Professional Documents
Culture Documents
Điện và nước là hai nguồn năng lượng quan trọng trong sản xuất.
Do đó, chúng ta phải tính toán để việc sản xuất được ổn định.
7.1. Tính thông gió và chiếu sáng:
7.1.1. Vai trò của thông gió và chiếu sáng:
Gió và ánh sáng là hai yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản
phẩm và an toàn lao động.
7.1.2. Tính toán thông gió:
Thông gió là biện pháp trao đổi không khí giữa môi trường bên trong phân xưởng
với môi trường bên ngoài nhằm mục đích đẩy không khí bị ô nhiễm ra khỏi môi
trường sản xuất và thay vào đó là không khí mát và sạch.
Thông gió tự nhiên: Dựa trên nguyên tắc chênh lệch nhiệt độ không khí giữa bên
trong và bên ngoài phân xưởng gió sẽ luân chuyển ra vào liên tục. Ưu điểm của
phương pháp này là đơn giản, rẻ tiền, phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay. Tuy
nhiên, nhược điểm của phương pháp này là phụ thuộc phần lớn vào điều kiện tự nhiên
khi ngoài trời không có gió hoặc nhiệt độ bên ngoài hoặc bên trong phân xưởng bằng
nhau thì thông gió tự nhiên sẽ ngừng hoạt động.
Thông gió cơ giới: Sử dụng động cơ quạt thổi không khí sạch, mát vào và hút
không khí nóng ra. Do đó, phải tốn vốn đầu tư vào hệ thống thông gió, động cơ và
năng lượng hoạt động.
Trong nhà máy sản xuất chế biến cao su với đặc tính là nhà xưởng có diện tích
sản xuất rộng lớn nên việc tận dụng nguồn thông gió tự nhiên tốt là điều khả thi.
Tính toán thông gió tự nhiên cho nhà xưởng sản xuất chính:
Trong nhà xưởng sản xuất chính, khu tiếp nhận, đánh đông không xây tường che
nên việc thông gió trong nhà xưởng sẽ được chú trọng trong khu vực các công đoạn
còn lại.
Ta sẽ tính tất cả lượng nhiệt trao đổi trong nhà xưởng khi sản xuất để xác định
lượng nhiệt thừa từ đó suy ra được suất lượng không khí cần trao đổi và cuối cùng sẽ
xác định kích thước các cửa để sao cho tính thông gió trong nhà xưởng đạt hiệu quả tốt
nhất.
a) Tính lượng nhiệt thoát ra qua kết cấu bao che:
Qm
Hình7.1 Lượng
nhiệt thoát ra qua kết
cấu bao che
Qt
k2.1 k2.2
K1
K3
kk : khối lượng riêng của không khí ở nhiệt độ 270C đến 300C (1,2kg/m3)
Công suất tác dụng: P U .I .cos , đặc trưng cho quá trình tiêu tốn năng lượng,
đơn vị tính là W.
Công suất phản kháng: Q U .I .sin , đặc trưng cho quá trình trao đổi năng
lượng đơn vị tính là Var.
Ở đây là góc lệch pha giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế. Giá trị cos
gọi là hệ số công suất của mạch điện. Việc cần nâng cao giá trị cos là nâng cao khả
năng sử dụng công suất của các phụ tải, có ý nghĩa kinh tế rất lớn trong sản xuất vì khi
cos tăng thì tổn thất điện năng sử dụng giảm.
Ví dụ: để cung cấp cho phụ tải có công suất 10.000kW với cos = 0,7 thì phải
chọn nguồn cung cấp (máy phát điện hoặc máy biến áp) có công suất 10.000/0,7 ≈
14.290kW.
Nếu nâng được hệ số công suất cos của phụ tải lên 0,9 thì chọn nguồn cung có
công suất 10.000/0,9≈ 11.115kW hoặc nếu giữ nguyên nguồn thì nó sẽ cung cấp được
thêm cho một số phụ tải khác.
b) Nguyên nhân gây nên hệ số công suất thấp:
Các thiết bị điện luôn tiêu thụ công suất phản kháng. Hệ số cos đạt giá trị cao
nhất khi để cho động cơ chạy không tải hoặc chạy đúng công suất của nó. Vì vậy, việc
sắp xếp thời gian làm việc và vị trí của các thiết bị hợp lý, tận dung công suất thiết bị
điện, chọn động cơ đúng dung lượng sẽ nâng cao được cos .
Tuy nhiên, các biện pháp trên chỉ nâng cao cos lên được chút ít. Để nâng cao
cos của phụ tải hiệu quả ta dùng biện pháp ghép các tụ điện song song với nó.
Để xác định giá trị của cos , người ta dùng đồng hồ do công suất phân kháng và
công suất tác dụng. Thường hệ số công suất trung bình ( cos tb) phụ thuộc vào đặc
điểm của nhà máy, xí nghiệp thường nằm trong khoảng 0,6~0,7.
c) Tính chọn thiết bị bù:
Tính giá trị điện dung của tụ điện:
Hệ số cos ban đầu của phụ tải nhà máy là 0,7. Cần tăng giá trị của cos lên 0,85 .
cos =0,7 suy ra tg =1,02
cos =0.85 suy ra tg =0,62