You are on page 1of 109

 

Tuyển tập các bài đọc song ngữ  


CAMBRIDGE IELTS 1 
 

ECCYL Group 
12th June, 2017 
 

   

 
 

Danh sách các bài dịch song ngữ  

Một nền kinh tế tham công tiếc việc 

Vì sao phần lớn chúng ta thuận tay phải? 

Lửa đã thay đổi cuộc sống như thế nào 

Xu hướng xây nhà dưới lòng đất 

Ngôn ngữ số hoá đến với cuộc sống 

Tại sao một số phụ nữ thường về đích trước nam giới 

Tản mạn về du lịch 

Thủy tinh - Vũ điệu ánh sáng 

Chương trình bảo tồn các vườn thú 

Nghề nuôi ong du mục 

Phân tích khả năng sinh tồn của quần thể 

Kiến trúc - Vươn đến bầu trời 

Các bài post hay trên các group IELTS trong tháng 6/2017 
Cách download le epub để xem ebook trên iPhone 
Cách đọc báo Economist sao cho hiệu quả 
Học vocab bằng cách thu âm bài đọc song ngữ 
Ăn ngủ cùng IELTS 
Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng bộ sách Cambridge IELTS 
Bí kíp làm các dạng bài trong Listening Section 1 của đề thi IELTS 
Danh sách các bài reading IELTS cần dịch 

   


 

Giới thiệu 
Cuốn Cambridge IELTS 1 nằm trong bộ Cambridge IELTS sách từ 1 đến 11 và bộ “The official
Cambridge guide to IELTS” của nhà xuất bản Cambridge và là bộ sách không thể thiếu cho tất
cả các bạn đang học IELTS.

Mặc dù cuốn sách này đã ra từ năm 2010 nhưng nội dung các bài reading trong cuốn này vẫn
còn khá hay và vẫn tồn tại vĩnh cửu theo thời gian!

Chỉ riêng đọc tiếng việt thôi các bạn đã học được khá nhiều kiến thức phổ thông rồi, chưa kể
nếu đọc nhiều các bạn sẽ học thêm nhiều từ vựng mới hay các cụm từ academic được dùng đi
dùng lại trong văn viết IELTS!

Cám ơn các TNV sau đã góp sức việt hoá cuốn CAM1 trên:

1. Trần Hoà
2. Thanh Tuấn
3. Toàn Davi
4. Loan Nguyễn
5. Giang Trần

Link to test online this book:

http://ieltsonlinetests.com/1/catalogue/cambridge-ielts-1-with-answers

   


 

Cách sử dụng tài liệu này 

1. Tích cực tra cứu và ghi chép từ mới


Các từ vựng được xuất hiện thường xuyên và có ý nghĩa nhất định với từng chủ đề trong cuốn
sách này đều rất có khả năng nằm trong đề thi thật trong khoảng thời gian sắp tới vì chúng
thuộc top chủ đề phổ biến theo xu hướng. Do vậy các bạn nên chịu khó tra từ cách dùng của
chúng, thống kê các từ này vào một quyển sổ nhỏ, thỉnh thoảng giở ra ôn tập, đọc đi đọc lại
hằng ngày thì càng tốt.

Mỗi một passage Reading nên ghi chú được ít nhất từ 7 đến 10 từ, nằm lòng chúng rồi tầm
khoảng 1, 2 tuần sau dở sách ra đọc lại, mục đích để xem mình có nhớ từ không, có hiểu bài
đọc hơn và nắm thông tin nhiều hơn không, check luôn tốc độ đọc hiểu so với trước thì ra
sao,… Cách học này tương đối mất thời gian nhưng lại khá hiệu quả. Các bạn có thể thử xem.

2. Làm lại ít nhất 2 lần


Hãy làm lại bài đọc bạn đã làm sau khoảng 2 tháng để đảm bảo nội dung sơ lược và các từ
vựng cần nhớ cho chủ đề đó có thật sự nằm trong đầu của bạn chưa. Nếu bạn bị miss chỗ nào
hay làm sai thì hãy coi đó là một lần ôn tập lại bài học nhé. Cách học này để định ra sự chắc
chắn về độ thẩm thấu kiến thức của bạn.

3. Tạo môi trường học tập


Chọn thời điểm bạn thoải mái nhất để học kĩ năng IELTS Reading nha. Đặc biệt chú ý là phải
trong bầu không khí tĩnh lặng, không ồn ào để hiệu suất làm việc của bạn cao nhất mà đồng
thời lại không gây ra sự nhàm chán vì đây là kĩ năng rất “dễ mộng du”.

   


 

Một nền kinh tế tham công tiếc việc 

Trong khoảng một thế kỷ đầu của các cuộc cách mạng công nghiệp, việc tăng năng suất lao
động đã dẫn đến việc giảm số giờ làm việc.

FOR THE first century or so of the industrial revolution, increased productivity led to decreases
in working hours.

Các công nhân từng bị làm việc trong 12 giờ một ngày, sáu ngày một tuần, đã được thu hẹp giờ
làm việc còn 10 giờ một ngày sau đó và cuối cùng là tám giờ một ngày, năm ngày một tuần.

Employees who had been putting in 12-hour days, six days a week, found their time on the job
shrinking to 10 hours daily, then, finally, to eight hours, five days a week.

Chỉ cách đây một thế hệ thôi, các nhà hoạch định xã hội luôn lo lắng là chúng sẽ làm gì với tất
cả thời gian rãnh rỗi mới được tìm thấy này.

Only a generation ago social planners worried about what people would do with all this
new-found free time.

Nhưng ít nhất là tại Mỹ, thì có vẻ mọi người không cần phải bận tâm lắm về việc này.

In the US, at least, it seems they need not have bothered.


 

Mặc dù sản lượng mỗi giờ làm việc đã tăng hơn gấp đôi kể từ năm 1945, dường như nhu cầu
giải trí chỉ dành phần lớn cho những người thất nghiệp và thiếu việc làm.

Although the output per hour of work has more than doubled​ since ​1945, leisure seems
reserved largely for the unemployed and underemployed.

Những người làm việc toàn thời gian thì dành nhiều thời gian vào công việc hơn so với thời kỳ
cuối Thế chiến II.

Those who work full-time spend as much time on the job as they did at the end of World War II.

Trên thực tế, giờ làm việc đã tăng lên đáng kể từ năm 1970 - có lẽ bởi vì tiền lương thực tế đã
chững lại kể từ năm đó.

In fact, working hours have increased noticeably​ since ​1970 — perhaps ​because​ real wages
have stagnated​ since ​that year.

Giờ các nhà sách tràn ngập các hướng dẫn mô tả làm thế nào để quản lý thời gian và cách đối
phó với sự căng thẳng.

Bookstores now abound with manuals describing how to manage time and ​cope with​ stress.

Có nhiều lý do cho những thú vui bị mất.

There are several reasons for lost leisure.


 

Từ năm 1979, các công ty đã cải thiện môi trường kinh doanh của mình bằng việc thuê nhân
viên làm thêm giờ chứ không cách thêm người.

Since 1979, companies have responded to improvements in the business climate​ by ​having
employees work overtime ​rather than​ by ​hiring extra personnel, says economist Juliet B Schor
of Harvard University.

Thật vậy, sự phục hồi kinh tế hiện nay đã bị một số tai tiếng với tình trạng "thất nghiệp" như việc
sản xuất gia tăng được gần như hoàn toàn tách rời khỏi việc làm.

Indeed, the current economic recovery has gained a certain amount of notoriety for its “jobless”
nature: increased production has been almost entirely decoupled from employment.

Một số công ty thậm chí còn giảm biên chế khi đạt được lợi nhuận.

Some firms are​ even ​downsizing as their profits climb.

Khi tất cả mọi thứ cân bằng thì chúng ta nên dừng việc tăng giờ làm việc cho công nhân.

“All things being equal, we”d be better off spreading around the work,’ observes labour
economist Ronald G Ehrenberg of Cornell University.

Tuy nhiên, một loạt các yếu tố có thể thúc đẩy các doanh nghiệm sử dụng nhân công lao động
ít hơn đồng thời, buộc họ phải làm việc nhiều hơn.

Yet a host of factors pushes employers to hire fewer workers for more hours and, at the same
time, compels workers to spend more time on the job.

Hầu hết những động cơ liên quan đến những gì mà Ehrenberg gọi là cấu trúc của tiền bồi
thường là cách trả lương và lợi ích được tổ chức sao cho có lợi hơn để doanh nghiệp có thể


 

yêu cầu 40 công nhân làm thêm 1 giờ hơn là thuê thêm một công nhân để làm cùng 1 công việc
đó trong 40 giờ.

Most of ​those​ ​incentive​s involve what Ehrenberg calls the structure of compensation: quirks in
the way salaries and ​benefits​ are organised that make it more profitable to ask 40 employees to
labour an extra hour each than to hire one more worker to do the same 40-hour job.

Các nhân viên chuyên nghiệp và các nhà quản lý là các ví dụ rõ ràng nhất trong loại hình này.

Professional and managerial employees supply the most obvious lesson along these lines.

Khi mọi người làm vì tiền lương thì chi phí của họ cho công ty là như nhau cho dù họ dành 35
giờ một tuần trong văn phòng hay 70 giờ cũng vậy thôi.

Once people are on salary, their cost to a firm is the same ​whether​ they spend 35 hours a week
in the office or 70.

Lợi nhuận giảm dần rút cuộc là do việc công nhân làm việc quá nhiều dẫn tới hiệu quả thấp
hoặc do nghỉ việc để tìm kiếm những cơ hội khác tốt hơn.

Diminishing returns may eventually set in as overworked employees lose efficiency or leave for
more arable pastures.

Nhưng trong ngắn hạn, thì động cơ của các doanh nghiệp là rõ ràng.

But in the short run, the employer’s ​incentive​ is clear.

Ngay cả nhân viên làm theo giờ được nhận các lợi ích như trợ cấp lương hưu và bảo hiểm y tế
cũng không bị bó buột vào số giờ làm việc.


 

Even hourly employees receive ​benefits​ - ​such as ​pension contributions and medical insurance
- that are not tied to the number of hours they work.

Vì vậy, để có lợi hơn các doanh nghiệp thường phải làm việc với các nhân viên hiện có của
mình.

Therefore​, it is more profitable for employers to work their existing employees harder.

Đối với tất cả các nhân viên phàn nàn về giờ làm việc thì họ cũng có lý do để không tiêu tiền
bạc cho giải trí.

For all that employees complain about long hours, they, too, have reasons not to trade money
for leisure.

"Những ai giảm giờ sẽ phải trả giá rất lớn trong sự nghiệp của mình" Schor cho biết thêm.

“People who work reduced hours pay a huge penalty in career terms,” Schor maintains.

"Vì đó là một dấu hiệu tiêu cực 'về cam kết của họ đối với công ty.

“It”s taken as a negative signal’ about their commitment to the firm.

" Lotte Bailyn của Viện Công nghệ Massachusetts cho biết thêm rằng nhiều nhà quản lý công ty
thấy rất khó khăn để đo lường sự đóng góp của cấp dưới của mình cho sự phát triển của công
ty tốt, do đó, họ sử dụng số giờ làm việc như là một thông số đại diện cho kết quả đầu ra.

’ [Lotte] Bailyn [of Massachusetts Institute of Technology] adds that many corporate managers
find it difficult to measure the contribution of their underlings to a firm’s well-being, so they use
the number of hours worked as a proxy for output.


 

"Các nhân viên biết điều này," cô nói, và họ phải điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp.

“Employees know this,” she says, and they adjust their behavior accordingly.

"Mặc dù hình ảnh một nhân viên tốt là người suốt đời thuộc về công ty nhưng nó không còn
phù hợp nữa" Bailyn nói.

“Although the image of the good worker is the one whose life belongs to the company,” Bailyn
says, “it doesn't fit the facts.

Cô cho rằng cả hai nghiên cứu định lượng và định tính đều cho thấy kết quả của việc tăng năng
suất đối với người lao động bán thời gian là họ tận dụng tốt hơn thời gian mà họ có, và họ có
thể chống chọi với sự mệt mỏi trong công việc căng thẳng.

’ She cites both quantitative and qualitative studies that show increased productivity for
part-time workers: they make better use of the time they have, and they are ​less likely to
succumb to fatigue in stressful jobs.

Cô cũng khẳng định rằng các công ty mà sử dụng nhiều lao động trong thời gian ít hơn sẽ có
nguy cơ dẫn tới tình trạng xa thải nhân viên.

Companies that employ more workers for less time also gain from the resulting redundancy, she
asserts.

"Những người phụ này có thể giúp bạn dự trù các bất trắc có thể xảy ra, chẳng hạn như khi mất
người khi bị khủng hoảng.

“The extra people can cover the contingencies that you know are going to happen, ​such as
when crises take people away from the workplace.


 

Một số công ty đã có cái nhìn tiến bộ hơn về việc giảm giờ làm việc để đã bắt đầu thay đổi văn
hóa "hơn-là-tốt hơn", theo báo cáo của Schor cho biết.

’ Positive experiences with reduced hours have begun to change the more-is-better culture at
some companies, Schor reports.

Đặc biệt các doanh nghiệp lớn hơn dường như đã sẵn sàng để thử nghiệm với thỏa thuận làm
việc linh hoạt.

Larger firms, in particular, ​appear to​ be more willing to experiment with flexible working
arrangements.

Điều này sẽ làm thay đổi rất nhiều trong cấu trúc tài chính và văn hóa tuyển dụng công ty để có
thể làm tăng năng suất và tiêu nhiều tiền hơn cho thời gian giải trí, theo báo cáo của Schor.

It may take​ even ​more than changes in the financial and cultural structures of employment for
workers successfully to trade increased productivity and money for leisure time, Schor
contends.

Cô cho biết thị trường hàng hóa ở Hoa Kỳ đối đã trở nên sai lệch bởi việc giả định các hộ gia
đình làm việc toàn thời gian hay làm 2 việc cùng lúc.

She says the US market for goods has become skewed​ by ​the assumption of full-time,
two-career households.

Các nhà sản xuất ô tô đã không còn sản xuất mô hình giá rẻ nữa, và các nhà phát triển cũng
không xây các nhà gỗ nhỏ, loại rất phổ biến ở các thế hệ hậu chiến đầu tiên.

10 
 

Automobile makers no longer manufacture cheap models, and developers do not build the tiny
bungalows that served the first postwar generation of home buyers.

Ngay cả các đối tượng hộ gia đình khiêm tốn nhất cũng đều dùng máy vi xử lý.

Not​ even ​the humblest household object is made without a microprocessor.

Như Schor cho biết tình hình này là một đảo ngược kỳ lạ của tầm nhìn "công nghệ phù hợp" khi
các nhà thiết kế đã tạo ra cho các nước đang phát triển thấy rằng: hàng hóa Mỹ chỉ thích hợp
đối với những người có thu nhập cao và làm việc nhiều giờ.

As Schor notes, the situation is a curious inversion of the “appropriate technology” vision that
designers have had for developing countries: US goods are appropriate only for high incomes
and long hours.

Link: ​http://mini-ielts.com/68/reading/a-workaholic-economy

You can view the pdf of this article


at:​https://drive.google.com/file/d/0BwEj81u2z_ljV1MzaF9PQkZwYU0/view?usp=sharing

   

11 
 

Vì sao phần lớn chúng ta thuận tay phải? 

Tại sao con người, gần như là loài duy nhất trong tất cả các loài động vật, thể hiện
riêng biệt việc thuận tay trái hay tay phải? Ngay cả họ hàng gần nhất với chúng ta là
loài khỉ cũng không có tính phi đối xứng một bên như vậy - theo cách gọi của các nhà
tâm lý học.

Why do humans, virtually alone among all animal species, display a distinct left or
right-handedness? Not even our closest relatives among the apes possess such
decided lateral asymmetry, as psychologists call it.

Tuy nhiên, khoảng 90 phần trăm loài người chúng ta có vẻ thuận tay phải hơn.

Yet about 90 per cent of every human population that has ever lived appears to have
been right-handed.

Giáo sư Bryan Turner tại Đại học Deakin đã nghiên cứu các tài liệu nghiên cứu về thuận tay trái
và thấy rằng thuận tay phải có chiều hướng nhiều hơn.

Professor Bryan Turner at Deakin University has studied the research literature on
left-handedness and found that handedness goes with sidedness.

12 
 

Vì vậy, trong số mười người thì có 9 người thuận tay phải và 8 người thuận chân phải.

So nine out of ten people are right-handed and eight are right-footed.

Ông Turner cũng lưu ý rằng tính phi đối xứng đặc biệt này ở loài người là do bản thân chúng ta
được sắp xếp có hệ thống như vậy.

He noted that this distinctive asymmetry in the human population is itself systematic.

Loài người chúng ta suy nghĩ rằng theo từng phân loại khác nhau như đen và trắng, lên xuống,
trái phải.

Humans think in categories: black and white, up and down, left and right.

Đó là 1 một hệ thống ký hiệu cho phép chúng ta phân loại các hiện tượng mà cơ bản còn hơi
mập mờ.

It’s a system of signs that enables us to categorise phenomena that are essentially ambiguous.

Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng việc thuận tay phải có liên quan đến yếu tố di truyền hay thừa kế
gene.

Research has shown that there is a genetic or inherited element to handedness.

Nhưng trong khi thuận tay trái có xu hướng di truyền thì cả những người thuận tay phải hay tay
trái sẽ tự động sinh ra những thế hệ cũng thuận tay giống họ mà trên thực tế có khoảng 6 phần
trăm trẻ em có cả hai cha mẹ đều thuận tay phải nhưng chúng lại thuận tay trái.

But while left-handedness tends to run in families, neither left nor right handers will
automatically produce off-spring with the same handedness; in fact about 6 per cent of children
with two right-handed parents will be left-handed.

13 
 

Tuy nhiên, nếu cả hai bố mẹ đều thuận tay trái thì có thể có 40 phần trăm trẻ em cũng sẽ được
thuận tay trái.

However, among two left-handed parents, perhaps 40 per cent of the children will also be
left-handed.

Với nếu một trong hai người ba hay mẹ thuận tay trái thì sẽ có từ 15 đến 20 phần trăm trẻ sinh
ra sẽ thuận tay trái.

With one right and one left-handed parent, 15 to 20 per cent of the offspring will be left-handed.

Ngay cả trong số các cặp song sinh giống hệt gene di truyền thì trong 6 cặp sẽ có 1 cặp không
thuận tay nhau.

Even among identical twins who have exactly the same genes, one in six pairs will differ in their
handedness.

Vậy điều gì làm cho người thuận tay trái nếu nó không phải đơn giản là do di truyền? Các nhà
khoa học cho rằng cần phải xem xét đến các yếu tố khác và nguyên cứu về não bộ là một trong
những manh mối.

What then makes people left-handed if it is not simply genetic? Other factors must be at work
and researchers have turned to the brain for clues.

Trong những năm 1860, các bác sĩ phẫu thuật người Pháp và nhà nhân chủng học, tiến sĩ Paul
Broca, đã có những phát hiện đáng chú ý là những bệnh nhân bị mất khả năng nói do đột quỵ
(một cục máu đông trong não) thường bị liệt nửa bên phải cơ thể của họ.

In the 1860s the French surgeon and anthropologist, Dr Paul Broca, made the remarkable
finding that patients who had lost their powers of speech as a result of a stroke (a blood clot in
the brain) had paralysis of the right half of their body.

Ông cũng cho rằng rằng vì bán cầu não trái điều khiển nửa bên phải cơ thể, và ngược lại nên
các tổn thương não phải có thể nằm trong bán cầu não trái.

14 
 

He noted that since the left hemisphere of the brain controls the right half of the body, and vice
versa, the brain damage must have been in the brain’s left hemisphere.

Hiện nay các nhà tâm lý học tin rằng trong số những người thuận tay phải, có thể có 95% người
có trung tâm ngôn ngữ của họ ở bán cầu não trái, trong khi 5% trong số đó có vùng ngôn ngữ ở
bán cầu não phải.

Psychologists now believe that among right-handed people, probably 95 per cent have their
language centre in the left hemisphere, while 5 percent have right sided language.

Tuy nhiên, người thuận tay trái, không cho thấy một loại ngược lại trên mà thay vào đó đa số họ
có vùng ngôn ngữ ở bán cầu não trái.

Left-handers, however, do not show the reverse pattern but instead a majority also have their
language in the left hemisphere.

Khoảng 30 phần trăm người tay trái có vùng ngôn ngữ ở bán cầu não phải.

Some 30 per cent have right hemisphere language.

Tiến sĩ Brinkman, một nhà nghiên cứu não tại Đại học Quốc gia Australia ở Canberra, đã gợi ý
rằng sự tiến hóa của khả năng nói ở người có liên quan đến việc thuận tay phải.

Dr Brinkman, a brain researcher at the Australian National University in Canberra, has


suggested that evolution of speech went with right-handed preference.

Theo Brinkman, khi bộ não phát triển, một bên não đã thành chuyên môn hoá để kiểm soát các
hoạt động cơ thể tốt hơn (cần thiết cho việc nói) và cùng với sự tiến hóa này là sự ưu thế của
việc thuận bên phải.

According to Brinkman, as the brain evolved, one side became specialised for fine control of
movement (necessary for producing speech) and along with this evolution came right-hand
preference.

15 
 

Theo Brinkman, hầu hết người thuận tay trái thường phát triển phần lớn bán cầu trái mặc dù
cũng có một phần ở bán cầu não phải.

According to Brinkman, most left-handers have left hemisphere dominance but also some
capacity in the right hemisphere.

Cô Brinkman đã quan sát và thấy rằng nếu một người thuận tay trái bị tổn thương não ở bán
cầu não trái thì cơ hội phục hồi khả năng nói là tốt hơn và điều này giải thích vì sao trong thực
tế những người thuận tay trái có khả năng nói tay đôi tốt hơn người thuận tay phải.

She has observed that if a left-handed person is brain-damaged in the left hemisphere, the
recovery of speech is quite often better and this is explained by the fact that left-handers have a
more bilateral speech function.

Trong các nghiên cứu về loài khỉ macaque, Brinkman đã nhận thấy rằng loài linh trưởng (loài
khỉ) dường như học cách dùng thuận tay từ mẹ của chúng trong năm đầu tiên của cuộc sống
nhưng việc thuận tay có thể là tay trái hay tay phải.

In her studies of macaque monkeys, Brinkman has noticed that primates (monkeys) seem to
learn a hand preference from their mother in the first year of life but this could be one hand or
the other.

Tuy nhiên, ở người việc chuyên biệt hoá các chức năng ở 2 bán cầu não dẫn đến sự khác biệt
về giải phẫu: các khu vực có liên quan với việc tạo tiếng nói ở phía bên trái thường lớn hơn hơn
so với bên phải.

In humans, however, the specialisation in function of the two hemispheres results in anatomical
differences: areas that are involved with the production of speech are usually larger on the left
side than on the right.

Vì loài khỉ không đạt được trình độ nói như loài người nên chúng ta sẽ không mong đợi để thấy
một sự thay đổi như vậy nhưng Brinkman tuyên bố đã phát hiện ra một xu hướng về sự phi đối
xứng ở loài con khỉ mà được xem là điều hiển nhiên trong bộ não con người.

16 
 

Since monkeys have not acquired the art of speech, one would not expect to see such a
variation but Brinkman claims to have discovered a trend in monkeys towards the asymmetry
that is evident in the human brain.

Hai nhà nghiên cứu người Mỹ, Geschwind và Galaburda, đã nghiên cứu bộ não của phôi thai
người và phát hiện ra rằng sự phi đối xứng trái-phải tồn tại này trước khi sinh.

Two American researchers, Geschwind and Galaburda, studied the brains of human embryos
and discovered that the left-right asymmetry exists before birth.

Nhưng khi bộ não phát triển thì một số thứ có thể ảnh hưởng đến nó.

But as the brain develops, a number of things can affect it.

Mỗi não ban đầu được tổ chức là giống cái và nó chỉ trở thành bộ não giống đực khi các thai
nhi nam bắt đầu tiết ra kích thích tố.

Every brain is initially female in its organisation and it only becomes a male brain when the male
foetus begins to secrete hormones.

Geschwind và Galaburda biết rằng các bộ phận khác nhau của não trưởng thành ở các mức độ
khác nhau; bán cầu não phải phát triển đầu tiên, sau đó là bán cầu não trái.

Geschwind and Galaburda knew that different parts of the brain mature at different rates; the
right hemisphere develops first, then the left.

Hơn nữa, bộ não của bé gái sẽ phát triển hơi nhanh một tí so với bé trai.

Moreover, a girl’s brain develops somewhat faster than that of a boy.

Vì vậy, nếu có điều gì xảy ra đối sự phát triển của não bộ khi mang thai, thì có nhiều khả năng
não bị ảnh hưởng ở giống đực và phần bán cầu nhiều khả năng bị liên quan là bên trái.

17 
 

So, if something happens to the brain’s development during pregnancy, it is more likely to be
affected in a male and the hemisphere more likely to be involved is the left.

Bộ não có thể trở nên ít bị phát triển một bên hơn và điều này có thể dẫn đến việc thuận tay trái
và sự phát triển các kỹ năng vượt trội nhất định có nguồn gốc từ bán cầu trái như logic, tính
hợp lý và trừu tượng.

The brain may become less lateralised and this in turn could result in left-handedness and the
development of certain superior skills that have their origins in the left hemisphere such as logic,
rationality and abstraction.

Do đó chúng ta sẽ không nên ngạc nhiên khi thấy trong số các nhà toán học và kiến trúc sư thì
người thuận tay trái có xu hướng phổ biến hơn và nam giới thuận tay trái nhiều hơn nữ giới.

It should be no surprise then that among mathematicians and architects, left-handers tend to be
more common and there are more left-handed males than females.

Các kết quả của nghiên cứu này có thể sẽ an ủi phần nào cho người thuận tay trái vốn phải
sống trong một thế giới được thiết kế phù hợp cho người thuận tay phải hàng thế kỷ nay.

The results of this research may be some consolation to left-handers who have for centuries
lived in a world designed to suit right-handed people.

Tuy nhiên, theo ông Charles Moore, một nhà văn và nhà báo, thì thì cách mà chúng ta đang
dùng từ "right" (phải/đúng) để củng cố sự đúng đắn của nó là đáng báo động.

However, what is alarming, according to Mr Charles Moore, a writer and journalist, is the way
the word “right” reinforces its own virtue.

Ông nói rằng theo tiềm thức thì ngôn ngữ sẽ hướng chúng ta nghĩ rằng bất cứ cái gì ở bên phải
là có thể được tin tưởng trong khi bất cứ cái gì trên trái là nguy hiểm hoặc thậm chí mang điềm
xấu.

18 
 

Subliminally, he says, language tells people to think that anything on the right can be trusted
while anything on the left is dangerous or even sinister.

Chúng ta hay dùng những lời lẽ xúc phạm những người thuận tay trái và theo Moore, "không
phải ngẫu nhiên mà các trẻ thuận tay trái buộc phải sử dụng tay phải của mình và chúng
thường nói lắp bắp do chúng bị cướp đi quyền tự do ngôn luận".

We speak of lefthanded compliments and according to Moore, “it is no coincidence that


lefthanded children, forced to use their right hand, often develop a stammer as they are robbed
of their freedom of speech”.

Tuy nhiên, khi chúng ta thực hiện nhiều cuộc nghiên cứu về nguyên nhân của thuận tay trái thì
thái độ đối với người thuận tay trái sẽ dần dần thay đổi theo chiều hướng tốt hơn thôi.

However, as more research is undertaken on the causes of left-handedness, attitudes towards


left-handed people are gradually changing for the better.

Thật vậy khi vận động viên quần vợt vô địch Ivan Lendl khi được hỏi điều duy nhất anh có thể
chọn để cải thiện cách chơi của mình là gì thì ông ấy nói rằng ông muốn trở thành một người
thuận tay trái.

Indeed when the champion tennis player Ivan Lendl was asked what the single thing was that
he would choose in order to improve his game, he said he would like to become a lefthander.

Link: ​http://mini-ielts.com/50/reading/right-and-left-handedness-in-humans

   

19 
 

Lửa đã thay đổi cuộc sống như thế nào  

The control of fire was the first and perhaps greatest of humanity’s steps towards a
life-enhancing technology.

Kiểm soát ngọn lửa là bước đi đầu tiên và có lẽ vĩ đại nhất của nhân loại hướng đến một ngành
công nghệ với mục tiêu nâng cao chất lượng sống.

To early man, fire was a divine gift randomly delivered in the form of lightning, forest fire or
burning lava.

Với người nguyên thủy, lửa là món quà thiêng liêng được ban phát ngẫu nhiên dưới dạng sấm
sét, lửa rừng hoặc dung nham nung chảy.

Unable to make fire for themselves, the earliest peoples probably stored fire by keeping slow
burning logs alight or by carrying charcoal in pots.

Không biết cách tạo ra ngọn lửa, người nguyên thủy trữ lửa bằng cách giữ cho những khúc gỗ
cháy chậm hoặc vùi than vào chậu.

How and where man learnt how to produce flame at will is unknown.

20 
 

Cách thức và địa điểm con người tạo ra được ngọn lửa còn chưa được biết đến.

It was probably a secondary invention, accidentally made during tool-making operations with
wood or stone.

Có lẽ nó chỉ là phát minh thứ yếu, được vô tình phát hiện khi chế tác công cụ bằng gỗ hoặc đá.

Studies of primitive societies suggest that the earliest method of making fire was through
friction.

Những công trình nghiên cứu về xã hội nguyên thuỷ cho thấy phương pháp tạo lửa cổ xưa nhất
dựa trên hiện tượng ma sát.

European peasants would insert a wooden drill in a round hole and rotate it between their
palms. This process could be speeded up by wrapping a cord around the drill and pulling on
each end.

Người nông dân châu Âu sẽ lồng một mũi khoan gỗ vào một lỗ tròn và xoay mạnh trong lòng
bàn tay. Quá trình này có thể được rút ngắn bằng cách quấn một sợi dây thừng quanh mũi
khoan và kéo mỗi đầu.

The Ancient Greeks used lenses or concave mirrors to concentrate the sun’s rays and burning
glasses were also used by Mexican Aztecs and the Chinese.

Người Hy Lạp cổ sử dụng kính lúp hoặc gương lõm để hội tụ ánh sáng mặt trời và gương tạo
lửa cũng được người Aztecs ở Mỹ và người Trung Quốc sử dụng.

Percussion methods of fire-lighting date back to Paleolithic times, when some Stone Age
tool-makers discovered that chipping flints produced sparks.

Các phương pháp đánh lửa hiện nay bắt nguồn từ thời kì đồ đá cũ, khi một số nhà chế tác công
cụ bằng đá khám phá ra những mảnh đá lửa tạo các tia sáng.

21 
 

The technique became more efficient after the discovery of iron, about 5000 years ago In Arctic
North America, the Eskimos produced a slow-burning spark by striking quartz against iron
pyrites, a compound that contains sulphur.

Kỹ thuật này đã trở nên hiệu quả hơn sau khi tìm ra sắt, vào khoảng 5,000 năm trước tại cực
Bắc của Bắc Mỹ, người Eskimo đã tạo ra một tia lửa cháy chậm khi cho đá thạch anh va đập
vào pyrit sắt, một hợp chất chứa lưu huỳnh.

The Chinese lit their fires by striking porcelain with bamboo.

Người Trung Quốc đốt lửa bằng cách cạ mảnh sứ vào thanh tre.

In Europe, the combination of steel, flint and tinder remained the main method of fire-lighting
until the mid 19th century.

Ở châu Âu, việc kết hợp thép, đá lửa và bùi nhùi vẫn là phương pháp chủ yếu để nhóm lửa cho
đến giữa thế kỷ 19.

Fire-lighting was revolutionised by the discovery of phosphorus, isolated in 1669 by a German


alchemist trying to transmute silver into gold.

Việc tạo ra lửa được cách mạng hóa nhờ việc tìm ra phospho, một chất được phân tách vào
năm 1669 bởi một nhà giả kim Đức khi ông cố biến bạc thành vàng.

Impressed by the element’s combustibility, several 17th century chemists used it to manufacture
fire-lighting devices, but the results were dangerously inflammable.

Bị ấn tượng bởi nguyên tố dễ cháy này, một số nhà hóa học thế kỷ 17 dùng nó để chế tạo máy
phát sáng, nhưng gây cháy nổ nguy hiểm.

With phosphorus costing the equivalent of several hundred pounds per ounce, the first matches
were expensive.

22 
 

Giá của phospho tương đương vài trăm pound một ounce làm cho những que diêm đầu tiên
khá mắc tiền.

The quest for a practical match really began after 1781 when a group of French chemists came
up with the Phosphoric Candle or Ethereal Match, a sealed glass tube containing a twist of
paper tipped with phosphorus.

Hành trình tìm ra một que diêm thực sự bắt đầu sau năm 1781 khi một nhóm các nhà hóa học
người Pháp tìm ra nến phospho hoặc diêm ether, một ống thủy tinh kín có chứa một gói giấy
hai đầu xoắn chứa phospho.

When the tube was broken, air rushed in, causing the phosphorus to self-combust.

Khi ống bị vỡ, không khí tràn vào bên trong làm cho phospho tự bốc cháy.

An even more hazardous device, popular in America, was the Instantaneous Light Box — a
bottle filled with sulphuric acid into which splints treated with chemicals were dipped.

Một thiết bị nguy hiểm hơn, được ưa chuộng ở Mỹ, là hộp sáng tức thời - một lọ chứa đầy axit
sulfuric, trong đó nhúng các thanh được xử lý bằng hóa chất.

The first matches resembling those used today were made in 1827 by John Walker, an English
pharmacist who borrowed the formula from a military rocket-maker called Congreve.

Những que diêm đầu tiên giống như ngày nay được sản xuất vào năm 1827 bởi John Walker,
một dược sĩ người Anh đã mượn lại công thức từ một nhà sản xuất tên lửa quân sự tên là
Congreve.

Costing a shilling a box, Congreves were splints coated with sulphur and tipped with potassium
chlorate.

Giá một silinh một thùng, Congreves là những que tráng lưu huỳnh và đầu bọc kali clorat.

23 
 

To light them, the user drew them quickly through folded glass paper.

Để đốt chúng, người dùng quẹt nhanh qua tờ giấy nhám gấp nếp.

Walker never patented his invention, and three years later it was copied by a Samuel Jones,
who marketed his product as Lucifers.

Walker chưa bao giờ được cấp bằng sáng chế, ba năm sau nó bị bắt chước bởi Samuel Jones,
người đã sản phẩm của ông ra thị trường với cái tên là Lucifers.

About the same time, a French chemistry student called Charles Sauria produced the first
“strike-anywhere” match by substituting white phosphorus for the potassium chlorate in the
Walker formula.

Trong khoảng thời gian này, một sinh viên hóa học người Pháp tên Charles Sauria đã tạo ra
loại diêm "quẹt bất cứ đâu" bằng cách dùng phospho trắng thay cho kali clorat trong công thức
của Walker.

However, since white phosphorus is a deadly poison, from 1845 match-makers exposed to its
fumes succumbed to necrosis, a disease that eats away jaw-bones.

Tuy nhiên, vì phospho trắng là một chất độc chết người, từ năm 1845, những công nhân sản
xuất diêm phơi nhiễm khói phospho đã chết vì bệnh hoại tử, một căn bệnh ăn mòn xương hàm.

It wasn’t until 1906 that the substance was eventually banned.

Mãi cho đến năm 1906 chất này mới chính thức bị cấm.

That was 62 years after a Swedish chemist called Pasch had discovered non-toxic red or
amorphous phosphorus, a development exploited commercially by Pasch’s compatriot J E
Lundstrom in 1885.

24 
 

62 năm sau ngày một nhà hóa học người Thụy Điển tên Pasch phát hiện ra phospho đỏ không
độc hay phospho vô định hình, bước tiến này đã được khai thác thương mại hóa bởi người
đồng hương của Pasch tên J E Lundstrom vào năm 1885.

Lundstrom’s safety matches were safe because the red phosphorus was non-toxic; it was
painted on to the striking surface instead of the match tip, which contained potassium chlorate
with a relatively high ignition temperature of 182 degrees centigrade.

Que diêm an toàn của Lundstrom không gây nguy hiểm vì phospho đỏ không độc; nó được sơn
lên bề mặt quẹt thay vì đầu que diêm, nơi có chứa kali chlorat với nhiệt độ mồi khá cao là 182
độ C.

America lagged behind Europe in match technology and safety standards.

Mỹ tụt hậu so với châu Âu trong công nghệ sản xuất diêm và các tiêu chuẩn an toàn.

It wasn’t until 1900 that the Diamond Match Company bought a French patent for safety
matches — but the formula did not work properly in the different climatic conditions prevailing in
America and it was another 11 years before scientists finally adapted the French patent for the
US.

Cho đến năm 1900, công ty Diêm Diamond đã mua lại bằng phát minh que diêm an toàn của
Pháp – nhưng công thức này không còn chính xác với điều kiện khí hậu khác nhau trên khắp
nước Mỹ và mất thêm 11 năm nữa trước khi các nhà khoa học chỉnh sửa lại bằng sáng chế của
Pháp cho Hoa Kỳ .

The Americans, however, can claim several “firsts” in match technology and marketing.

Tuy nhiên, người Mỹ đòi hói nhiều cái "lần đầu tiên" về mặt công nghệ và thị trường sản xuất
diêm.

In 1892 the Diamond Match Company pioneered book matches.

Năm 1892 Công ty Diêm Diamond đã đi tiên phong trong các cuốn sách diêm.

25 
 

The innovation didn’t catch on until after 1896, when a brewery had the novel idea of advertising
its product in match books.

Sáng kiến này không phổ biến cho đến sau năm 1896, khi nhà máy bia có ý tưởng lạ trong việc
quảng cáo sản phẩm trên các cuốn sách diêm.

Today book matches are the most widely used type in the US, with 90 percent handed out free
by hotels, restaurants and others.

Ngày nay, sách diêm được được ưa chuộng nhất tại Hoa Kỳ, 90% được phát miễn phí bởi các
khách sạn, nhà hàng và những nơi khác.

Other American innovations include an anti-after-glow solution to prevent the match from
smouldering after it has been blown out; and the waterproof match, which lights after eight
hours in water.

Những cải tiến khác của người Mỹ gồm phương pháp chống tàn dư để ngăn que diêm cháy âm
ỉ sau thổi; và loại diêm chống thấm có thể đốt 8 tiếng trong nước.

Dịch bởi Loan Nguyễn

Source: ​http://mini-ielts.com/34/reading/a-spark-a-flint-how-fire-leapt-to-life

   

26 
 

Xu hướng xây nhà dưới lòng đất 

The first anybody knew about Dutchman Frank Siegmunds and his family was when
workmen tramping through a field found a narrow steel chimney protruding through the
grass.
Frank Siegmunds người Hà Lan và gia đình ông lần đầu tiên được biết đến là khi
những người thợ đi ngang cánh đồng thấy một ống khói thép hẹp nhô ra khỏi cỏ.

Closer inspection revealed a chink of sky-light window among the thistles, and when amazed
investigators moved down the side of the hill they came across a pine door complete with
leaded diamond glass and a brass knocker set into an underground building.
Khi quan sát gần hơn họ thấy một cái cửa sổ trời giữa các cây bụi cây và các nhà điều tra ngạc
nhiên khi đi xuống phía bên kia ngọn đồi, họ đi qua một cánh cửa gỗ bằng gỗ thông có kính kim
cương và bộ gõ bằng đồng thau đặt vào tòa nhà dưới lòng đất.

The Siegmunds had managed to live undetected for six years outside the border town of Breda,
in Holland.
Gia đình Siegmund đã quản lý cuộc sống để không thể bị phát hiện trong sáu năm qua bên
ngoài biên giới thị trấn Breda, Hà Lan.

They are the latest in a clutch of individualistic homemakers who have burrowed underground in
search of tranquillity.
Họ là những người mới nhất trong một ly hợp của những người nội trợ cá nhân người đã bị
chôn vùi dưới lòng đất để tìm kiếm sự tĩnh lặng.

27 
 

Most, falling foul of strict building regulations, have been forced to dismantle their individualistic
homes and return to more conventional lifestyles.
Hầu hết các quy định nghiêm ngặt về xây dựng đã buộc phải phá dỡ những ngôi nhà cá nhân
và trở lại lối sống thông thường.

But subterranean suburbia, Dutch-style, is about to become respectable and chic.


Nhưng thị trấn ngầm, phong cách Hà Lan, sắp trở nên đáng kính và sang trọng.

Seven luxury homes cosseted away inside a high earth-covered noise embankment next to the
main Tilburg city road recently went on the market for $296,500 each.
Bảy ngôi nhà sang trọng nằm sâu trong một cái đê cao kín tiếng ồn bên cạnh trục đường chính
của thành phố Tilburg gần đây đã đi vào thị trường với giá 296,500 USD mỗi chiếc.

The foundations had yet to be dug, but customers queued up to buy the unusual
part-submerged houses, whose back wall consists of a grassy mound and whose front is a long
glass gallery.
Những phần móng chưa được đào, nhưng khách hàng đã xếp hàng để mua những ngôi nhà bị
ngập nước bất thường, với bức tường phía sau bao gồm một đống cỏ và phía trước là một lâu
đài thủy tinh dài.

28 
 

The Dutch are not the only would-be moles.


Người Hà Lan không phải là người duy nhất có thể làm được những ngôi nhà này.

Growing numbers of Europeans are burrowing below ground to create houses, offices, discos
and shopping malls.
Số lượng người châu Âu đang đào sâu dưới mặt đất để tạo ra các ngôi nhà, văn phòng, vũ
trường và trung tâm mua sắm ngày càng tăng.

It is already proving a way of life in extreme climates; in winter months in Montreal, Canada, for
instance, citizens can escape the cold in an underground complex complete with shops and
even health clinics.
Nó đã được chứng minh một cách sống trong khí hậu khắc nghiệt; những tháng mùa đông ở
Montreal, Canada là ví dụ, người dân có thể thoát khỏi cái lạnh trong một khu phức hợp dưới
lòng đất với các cửa hàng, thậm chí các phòng khám y tế.

29 
 

In Tokyo builders are planning a massive underground city to be begun in the next decade, and
underground shopping malls are already common in Japan, where 90 percent of the population
is squeezed into 20 percent of the landspace.
Các nhà xây dựng Tokyo đang lên kế hoạch cho một thành phố ngầm khổng lồ được bắt đầu
vào thập kỷ tới, vì các trung tâm mua sắm dưới lòng đất đã trở nên phổ biến ở Nhật Bản, nơi
90% dân số bị siết chặt trong 20 phần trăm không gian.

Building big commercial buildings underground can be a way to avoid disfiguring or threatening
a beautiful or “environmentally sensitive” landscape.
Xây dựng các tòa nhà thương mại lớn dưới lòng đất có thể là một cách để tránh làm biến dạng
hoặc đe dọa cảnh quan đẹp hoặc "nhạy cảm về môi trường".

Indeed many of the buildings which consume most land -such as cinemas, supermarkets,
theatres, warehouses or libraries -have no need to be on the surface since they do not need
windows.
Thật vậy, nhiều tòa nhà chiếm hầu hết các vùng đất như các rạp chiếu phim, siêu thị, rạp hát,
kho hàng hay thư viện - nơi không cần phải có bề mặt vì không cần cửa sổ.

There are big advantages, too, when it comes to private homes.


Có nhiều lợi thế lớn, cũng như khi nói đến nhà riêng.

A development of 194 houses which would take up 14 hectares of land above ground would
occupy 2,7 hectares below it, while the number of roads would be halved.
Sự phát triển của 194 ngôi nhà sẽ chiếm 14 ha đất trên mặt đất sẽ chiếm 2,7 ha ở dưới ngầm,
trong khi số lượng các con đường sẽ giảm đi một nửa.

Under several metres of earth, noise is minimal and insulation is excellent.


Dưới vài mét đất, tiếng ồn là tối thiểu và cách nhiệt là tuyệt vời.

“We get 40 to 50 enquiries a week,” says Peter Carpenter, secretary of the British Earth
Sheltering Association, which builds similar homes in Britain".
Peter Carpenter, thư ký của Hiệp hội Bảo vệ Trái đất Anh, cho biết: "Chúng tôi nhận được 40
đến 50 yêu cầu một tuần, xây dựng những căn nhà tương tự như thế này ở Anh".

People see this as a way of building for the future.


Người ta coi đây là một cách để xây dựng cho tương lai.

30 
 

An underground dweller himself, Carpenter has never paid a heating bill, thanks to solar panels
and natural insulation.
Carpenter, một người sống dưới lòng đất, chưa bao giờ trả tiền điện nhờ các tấm pin mặt trời
và tấm cách điện tự nhiên.

In Europe the obstacle has been conservative local authorities and developers who prefer to
ensure quick sales with conventional mass produced housing.
Trở ngại ở châu Âu là các nhà chức trách và nhà phát triển địa phương bảo thủ muốn bảo đảm
việc bán hàng nhanh chóng khi xây nhà thông thường hàng loạt.

But the Dutch development was greeted with undisguised relief by South Limburg planners
because of Holland's chronic shortage of land.
Nhưng sự phát triển của người Hà Lan đã được chào đón bởi sự viện trợ không chính thức bởi
các nhà hoạch định Soth Limburg vì tình trạng thiếu đất triền miên của Hà Lan.

It was the Tilburg architect Jo Hurkmans who hit on the idea of making use of noise
embankments on main roads.
Đó là kiến trúc sư Tilburg Jo Hurkmans, người đã đạt được ý tưởng sử dụng kè cách âm trên
các trục đường chính.

His two- floored, four-bedroomed, two- bathroomed detached homes are now taking shape.
Căn nhà hai tầng, bốn phòng ngủ, hai nhà vệ sinh riêng biệt của ông hiện đang hoàn thiện.

"They are not so much below the earth as in it," he says.


Ông nói: "Không có nhiều không gian ở dưới đất".

31 
 

All the light will come through the glass front, which runs from the second floor ceiling to the
ground.
Tất cả ánh sáng sẽ đi qua mặt kính trước, chạy từ trần nhà tầng thứ hai xuống mặt đất.

Areas which do not need much natural lighting are at the back.
Những khu vực không cần ánh sáng tự nhiên ở phía sau.

The living accommodation is to the front so nobody notices that the back is dark.
Những tiện nghi của căn hộ nằm ở phía trước để không ai nhận ra rằng đằng sau là bóng tối .

In the US, where energy-efficient homes became popular after the oil crisis of 1973, 10,000
underground houses have been built.
Ở Mỹ, nơi mà các ngôi nhà tiết kiệm năng lượng đã trở nên phổ biến sau cuộc khủng hoảng
dầu mỏ năm 1973, 10,000 căn nhà ngầm đã được xây dựng.

A terrace of five homes, Britain's first subterranean development, is under way in


Nottinghamshire.
Một nền đất cao của năm ngôi nhà, sự phát triển ngầm đầu tiên ở Anh, đang được tiến hành tại
Nottinghamshire.

Italy's outstanding example of subterranean architecture is the Olivetti residential centre in Ivrea.
Ví dụ điển hình về kiến trúc ngầm ở Ý là trung tâm dân cư Olivetti ở Ivrea.

Commissioned by Roberto Olivetti in 1969, it comprises 82 one-bedroomed apartments and 12


maisonettes and forms a house/ hotel for Olivetti employees.
Được Roberto Olivetti ủy nhiệm vào năm 1969, nó bao gồm 82 căn hộ một phòng ngủ, 12 căn
phòng nhỏ và tạo thành một ngôi nhà/khách sạn cho nhân viên của Olivetti.

It is built into a hill and little can be seen from outside except a glass facade.
Nó được xây dựng trong một ngọn đồi và khó có thể nhìn thấy từ bên ngoài ngoại trừ một mặt
tiền bằng kính.

Patnzia Vallecchi, a resident since 1992, says it is little different from living in a conventional
apartment.
Patnzia Vallecchi, một cư dân từ năm 1992, nói rằng nó không khác gì sống trong một căn hộ
thông thường.

32 
 

Not everyone adapts so well, and in Japan scientists at the Shimizu Corporation have
developed "space creation" systems which mix light, sounds, breezes and scents to stimulate
people who spend long periods below ground.
Không phải mọi người đều thích nghi tốt như vậy, và các nhà khoa học Nhật Bản tại Tổng công
ty Shimizu đã phát triển các hệ thống "tạo không gian" kết hợp ánh sáng, âm thanh, gió và
hương thơm để kích thích những người phải sống thời gian dài dưới đất.

Underground offices in Japan are being equipped with "virtual" windows and mirrors, while
underground departments in the University of Minnesota have periscopes to reflect views and
light.
Các văn phòng dưới mặt đất ở Nhật Bản được trang bị những cửa sổ và gương "ảo", trong khi
các phòng ngầm ở Đại học Minnesota có kính viễn vọng để phản chiếu tầm nhìn và ánh sáng.

But Frank Siegmund and his family love their hobbit lifestyle.
Nhưng Frank Siegmund và gia đình của ông thích cách sống của họ.

Their home evolved when he dug a cool room for his bakery business in a hill he had created.
Ý tưởng về ngôi nhà này nảy ra khi ông đào một căn phòng mát mẻ cho việc kinh doanh bánh
của mình trong một ngọn đồi mà ông đã tạo ra.

During a heatwave they took to sleeping there.


Trong một đợt nắng nóng họ đã ngủ ở đó.

"We felt at peace and so close to nature," he says.


"Chúng tôi cảm thấy bình an và rất gần gũi với thiên nhiên," ông nói.

Gradually I began adding to the rooms.


Dần dần tôi bắt đầu làm thêm phòng.

It sounds strange but we are so close to the earth we draw strength from its vibrations.
Nghe có vẻ kỳ lạ nhưng chúng tôi rất gần với mặt đất, chúng tôi cảm nhận được sức mạnh từ
những rung động của nó.

Our children love it; not every child can boast of being watched through their playroom windows
by rabbits.
Các con tôi thích điều đó; không phải mọi trẻ đều có thể tự hào được nhìn thấy những con thỏ
qua cửa sổ phòng chơi của mình.

33 
 

Người dịch: Trần Hoà

Nguồn: http://mini-ielts.com/67/reading/moles-happy-as-homes-go-underground

Chú thích:

● tramp = lang thang


● protruding = thò ra, nhô ra
● chink = tia sáng
● thistle = cây kế



● brass = đồng thau
● clutch = ổ
● come across = tình cờ gặp; vô tình tìm thấy
● burrow = chui
● conventional = truyền thống, thông thường
● chic = lịch sự, sành điệu
● cosseted = nâng
● embankment = bờ kè, bờ đê
● noise ​embankment
● mound = ụ
● mole = chuột chũi
● undisguised = không nguỵ trang, rõ ràng
● facade = mặt tiền
● periscope = kính viễn vọng
● breeze = gió
● heatwave = đợt nóng

34 
 

● vibration = chấn động


● boast = khoe khoang

   

35 
 

Ngôn ngữ số hoá đến với cuộc sống  

A - Traditional lexicographical methods

The compiling of dictionaries has been ​historically the provenance of studious professorial
types​ - usually ​bespectacled​ - who love to ​pore​ over weighty tomes and make pronouncements
on the finer ​nuances​ of meaning. They were probably good at crosswords and definitely knew a
lot of words, but the ​image was always rather dry and dusty​. The latest technology, and simple
technology at that, is ​revolutionising​ the content of dictionaries and the way they are put
together.

B -New method of research

For the first time, ​dictionary publishers are incorporating real, spoken English into their
data​. It gives lexicographers (people who write dictionaries) access to a more ​vibrant​,
up-to-date ​vernacular​ language which has never really been studied before. In one project, 150
volunteers each agreed to ​discreetly​ tie a Walkman recorder to their waist and leave it running
for anything up to two weeks. Every conversation they had was recorded. When the data was
collected, the length of tapes was 35 times the depth of the Atlantic Ocean. Teams of audio
typists transcribed the tapes to produce a computerised database of ten million words.

​C - Alternative expressions provided

This has been the basis - along with an existing written corpus - for the Language Activator
dictionary, described by lexicographer Professor Randolph Quirk as “the book the world has
been waiting for”. It shows advanced foreign learners of English how the language is really
used. In the dictionary, ​key words such as “eat” are followed by related phrases such as
“wolf down” or “be a picky eater”​, ​allowing​the student to choose the ​appropriate​ phrase.

36 
 

​D - Accurate word frequency counts

“This kind of research would be impossible without computers,” said Delia Summers, a director
of dictionaries. “It has transformed the way lexicographers work. ​If​ you look at the word “like”,
you may ​intuitively​ think that ​the first and most frequent​ meaning is the verb, as in “I like
swimming”. It is not. It is the preposition, as in: “she walked like a duck”. Just because a word or
phrase is used doesn’t mean​ it ends up in a dictionary​. The ​sifting out ​process is as ​vital​ as
ever. But the database does ​allow​ lexicographers to search for a word and find out ​how
frequently it is used​ - something that could only be guessed at ​intuitively​ before.

​E - New phrases enter dictionary

Researchers have found that ​written English​ ​works in a very different way ​to ​spoken English​.
The phrase “say what you like” ​literally​ means “feel free to say anything you want”, but in reality
it is used, ​evidence​ shows, by someone to prevent the other person voicing disagreement. The
phrase “it's a question of crops" up on the database over and over again. It has nothing to do
with enquiry, but ​it’s one of the most frequent English phrases which has never been in a
language learner’s dictionary before​: it is now.

​F - Non-verbal content

The Spoken Corpus computer shows ​how inventive and humorous people are​ when they are
using language by ​twisting​ familiar phrases for effect. It also ​reveals​ ​the power of the ​pauses
and noises​ ​we use to play for time, ​convey​ emotion, doubt and ​irony​.

​G - A cooperative research project

For the moment, those benefiting most from the Spoken Corpus are foreign learners.
“Computers ​allow​ ​lexicographers​ to search quickly through more examples of real English,” said
Professor Geoffrey Leech of Lancaster University. “They ​allow​ dictionaries to be more accurate
and ​give a feel​ for how language is being used.” The Spoken Corpus is part of the larger British
National Corpus, an ​initiative​carried out by several groups involved in the production of
language learning materials: publishers, universities and the British Library​.

--------- Bài dịch ---------------

The compiling of dictionaries has been historically the provenance of studious


professorial types - usually bespectacled - who love to pore over weighty tomes and
make pronouncements on the finer nuances of meaning.

37 
 

Việc biên soạn các từ điển đã có tiền lệ trong lịch sử bởi những học giả - thường đeo kính -
những người yêu thích việc nghiên cứu những bộ sách đồ sộ và đưa ra tuyên bố về những sắc
thái ý nghĩa của từ.

They were probably good at crosswords and definitely knew a lot of words, but the image was
always rather dry and dusty.
Họ có lẽ giỏi trong việc giải những ô chữ và chắc chắn am hiểu từ ngữ, nhưng hình ảnh đó luôn
khô khan và bụi bặm.

The latest technology, and simple technology at that, is revolutionising the content of
dictionaries and the way they are put together.
Công nghệ tiên tiến và ngày càng đơn giản đã cách mạng hóa nội dung của từ điển và cách
thức chúng được kết hợp lại.

For the first time, dictionary publishers are incorporating real, spoken English into their data.
Lần đầu tiên, các nhà xuất bản từ điển kết hợp tiếng Anh thực, tiếng Anh ngôn ngữ nói thành
dữ liệu của họ.

It gives lexicographers (people who write dictionaries) access to a more vibrant, up-to-date
vernacular language which has never really been studied before.
Nó cho phép những người viết từ điển (những người viết các từ điển) truy cập vào một ngôn
ngữ bản địa sôi nổi hơn, cập nhật hơn cái mà chưa bao giờ được nghiên cứu kỹ trước đây.

In one project, 150 volunteers each agreed to discreetly tie a Walkman recorder to their waist
and leave it running for anything up to two weeks.
Trong một dự án, 150 người tình nguyện viên đã đồng ý để buộc một máy ghi âm Walkman vào
thắt lưng của họ và để ghi lại bất cứ điều gì trong hai tuần.

Every conversation they had was recorded.


Mọi cuộc trò chuyện họ đã được ghi lại.

When the data was collected, the length of tapes was 35 times the depth of the Atlantic Ocean.
Khi dữ liệu được thu thập, độ dài của băng ghi âm này bằng 35 lần so với chiều sâu của Đại
Tây Dương.

Teams of audio typists transcribed the tapes to produce a computerised database of ten million
words.
Các đội đánh máy đã sao chép cuộn băng trên để tạo ra một cơ sở dữ liệu trên máy vi tính có
mười triệu từ.

38 
 

This has been the basis - along with an existing written corpus - for the Language Activator
dictionary, described by lexicographer Professor Randolph Quirk as “the book the world has
been waiting for”.
Đây là cơ sở nền tảng - cùng với một văn bản viết tay hiện có - cho từ điển Language Activator,
được mô tả bởi nhà nghiên cứu từ vựng là Giáo sư Randolph Quirk với "cuốn sách mà thế giới
đang chờ đợi".

It shows advanced foreign learners of English how the language is really used.
Nó cho thấy tiếng Anh thực sự được sử dụng như thế nào bởi những người học có trình độ
cao.

In the dictionary, key words such as “eat” are followed by related phrases such as “wolf down”
or “be a picky eater”, allowing the student to choose the appropriate phrase.
Trong từ điển, các từ khóa như "ăn" được theo sau bởi các cụm từ liên quan như " ăn nhanh
như sói đói" hoặc "biếng ăn", cho phép học sinh chọn một cụm từ thích hợp.

This kind of research would be impossible without computers,” said Delia Summers, a director
of dictionaries.
Delia Summers, chủ biên của từ điển nói: "Loại nghiên cứu này sẽ không thể không có máy
tính".

It has transformed the way lexicographers work.


Nó đã biến đổi cách các nhà nghiên cứu từ điển làm việc.

If you look at the word “like”, you may intuitively think that the first and most frequent meaning is
the verb, as in “I like swimming”.
Nếu bạn nhìn vào từ "thích", bạn có thể trực giác nghĩ rằng ý nghĩa đầu tiên và thường xuyên
nhất là động từ, như trong "Tôi thích bơi".

It is not.
Không phải vậy.

It is the preposition, as in: “she walked like a duck”.


Đó là giới từ, như trong: "Cô ấy đi như vịt".

Just because a word or phrase is used doesn’t mean it ends up in a dictionary.


Chỉ vì một từ hoặc cụm từ được sử dụng không có nghĩa là nó kết thúc trong từ điển.

The sifting out process is as vital as ever.


Quá trình rà soát cũng quan trọng hơn bao giờ hết.

39 
 

But the database does allow lexicographers to search for a word and find out how frequently it is
used - something that could only be guessed at intuitively before.
Nhưng cơ sở dữ liệu cho phép các nhà nghiên cứu từ điển tìm kiếm một từ và tìm hiểu xem nó
thường xuyên được sử dụng như thế nào - cái mà trước đây chỉ có thể đoán bằng trực giác

Researchers have found that written English works in a very different way to spoken English.
Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng tiếng Anh viết khác biệt với tiếng Anh nói.

The phrase “say what you like” literally means “feel free to say anything you want”, but in reality
it is used, evidence shows, by someone to prevent the other person voicing disagreement.
Cụm từ "nói những gì bạn thích" nghĩa đen có nghĩa là "cảm thấy tự do nói bất cứ điều gì bạn
muốn", nhưng bằng chứng cho thấy, trong thực tế, nó được dùng bởi ai đó để ngăn chặn người
khác nói lên sự bất đồng ý kiến.

The phrase “it's a question of crops" up on the database over and over again.
Cũng có rất nhiều dữ liệu liên quan đến cụm từ " it's a question of crops”.

It has nothing to do with enquiry, but it’s one of the most frequent English phrases which has
never been in a language learner’s dictionary before: it is now.
Nó không liên quan gì đến yêu cầu tìm kiếm, nhưng đó là một trong những cụm từ tiếng Anh
thường gặp nhất nhưng chưa bao giờ có trong từ điển của người học ngôn ngữ trước đây.

The Spoken Corpus computer shows how inventive and humorous people are when they are
using language by twisting familiar phrases for effect.
Từ điển số hóa tiếng nói cho thấy con người sáng tạo và hài hước như thế nào khi họ sử dụng
ngôn ngữ, bằng cách kết hợp các cụm từ quen thuộc để đạt được mục đích giao tiếp.

It also reveals the power of the pauses and noises we use to play for time, convey emotion,
doubt and irony.
Nó cũng cho thấy sức mạnh của âm thanh và tiếng ồn chúng ta sử dụng để miêu tả thời gian,
truyền tải cảm xúc nghi ngờ hay có ý khôi hài.

For the moment, those benefiting most from the Spoken Corpus are foreign learners.
Ngày nay, những người hưởng lợi nhiều nhất từ Ngôn ngữ nói là những người học tiếng nước
ngoài.

“Computers allow lexicographers to search quickly through more examples of real English,” said
Professor Geoffrey Leech of Lancaster University".
Giáo sư Geoffrey Leech của Đại học Lancaster nói: "Máy tính cho phép các nhà nghiên cứu từ
điển học nhanh chóng tìm kiếm các ví dụ thực tế về tiếng Anh".

They allow dictionaries to be more accurate and give a feel for how language is being used.

40 
 

Chúng cho phép các từ điển chính xác hơn và cho biết cách ngôn ngữ được sử dụng.

The Spoken Corpus is part of the larger British National Corpus, an initiative carried out by
several groups involved in the production of language learning materials: publishers, universities
and the British Library.
Từ điển nói là một phần của dự án Ngôn ngữ nói Quốc Gia ở Anh Quốc lớn hơn, sáng kiến này
được thực hiện bởi một số nhóm tham gia vào việc sản xuất các tài liệu học ngôn ngữ như nhà
xuất bản, các trường đại học và thư viện Anh quốc.

Dịch bởi: Trần Hoà

Nguồn: http://mini-ielts.com/66/reading/spoken-corpus-comes-to-life

● lexicographical = từ điển học


● initiative = sáng kiến
● Corpus = bộ sưu tập
● intuitively = bằng trực giác
● vernacular = bản ngữ, thổ ngữ
● bespectacled = đeo kính
● nuance = sắc thái
● provenance = nguồn gốc

   

41 
 

Tại sao một số phụ nữ thường về đích trước nam giới 

The course is ​tougher​ but women are ​staying the distance​, reports Andrew Crisp.

Women who ​apply for jobs​ in middle or senior management​ have a higher success rate​ than men,
according to​ an employment survey. But of course ​far fewer of​ them apply for these positions. The study,
by recruitment consultants NB Selection, shows that ​while​ one in six men who ​appear​ on interview
shortlists get jobs, ​the figure ​rises to ​one in four for women.

The study ​concentrated​ on applications for management positions in the $45,000 to $110,000 ​salary range
and found that ​women are more successful than men​ in both the ​private and public sectors. ​Dr Elisabeth
Marx from London-based NB Selection described the findings ​as encouraging​ for women, ​in that ​they
send a positive message to​ them to apply for interesting ​management positions​. But she added, “We
should not ​lose sight of the fact that​ ​significantly​ ​fewer women ​apply for ​senior positions ​in comparison
with ​men.”

Reasons for higher success rates ​among women are difficult to ​isolate​. One explanation ​suggested​ is that
if​ a woman candidate ​manages to ​get on a shortlist​, ​then​ she has ​probably​ already proved herself to be an
exceptional candidate​. Dr Marx said that when women apply for positions they ​tend to ​be ​better qualified
than their male ​counterparts​ but are more ​selective and conservative​ in their job search. Women ​tend to
research ​thoroughly​ before applying for positions or attending interviews. Men, ​on the other hand​, ​seem
to ​rely on​ their ability to sell themselves and to ​convince​ employers that any ​shortcomings​ they have will
not ​prevent​ them ​from​ doing a good job.

42 
 

Managerial​ and executive progress made by women is confirmed by the ​annual survey ​of boards of
directors ​carried out​ by Korn/Ferry/Carre/ Orban International. This year the survey ​shows​ a ​doubling​ of
the number of women ​serving as​ non-executive directors ​compared with ​the previous year. ​However​,
progress ​remains ​painfully​ slow and there were still only 18 posts filled by women ​out of ​a total of 354
nonexecutive positions surveyed. Hilary Sears, a partner with Korn/Ferry, said, “Women have ​raised​ the
level of grades ​we are employed in​ but we have still not ​broken through barriers​ to the top.”

In Europe ​a recent feature ​of ​corporate life​ in the ​recession​ has been the ​delayering​ of ​management
structures​. Sears said that this has ​halted​ progress for women in as much as de-layering has taken place
either​ where women are working or in layers they ​aspire to​. Sears also noted ​a positive trend​ from the
recession​, which has been ​the growing number​ of women who have started up on their own.

In business ​as a whole​, there are ​a number of factors​ ​encouraging​ the ​prospect​ of ​greater equality ​in the
workforce​. ​Demographic trends ​suggest that the number of women going into employment is ​steadily
increasing​. ​In addition ​a ​far greater number of​ women are now ​passing through​ higher education, ​making
them ​better ​qualified​ to ​move into​ management positions.

Organisations​ such as the European Women’s Management Development Network ​provide​ ​a range of
opportunities​ for women to ​enhance​ their skills and contacts. Through ​a series of​ both pan-European and
national workshops and conferences the barriers to women in employment are being broken down.
However, Ariane Berthoin Antal, director of the International Institute for Organisational Change of
Archamps in France, said that there is only ​anecdotal​ evidence of changes in recruitment patterns. And
she said, “It’s still so hard for women to even ​get on to shortlists​ -there are so many ​hurdles​ and ​barriers​.’
Antal agreed that there have been some ​positive signs​but said “Until there is a ​belief​ among employers,
until they ​value the difference​, nothing will change.”

● an​ecdotal = chuyện vặt


● hurdle = chướng ngại vật

--------

Bài dịch:

The course is tougher but women are staying the distance, reports Andrew Crisp.

Đường đi ngày càng khó trong khi đó đàn bà lấp ló đằng xa, theo Andrew Crisp.

43 
 

Women who apply for jobs in middle or senior management have a higher success rate than
men, according to an employment survey.

Phụ nữ nộp đơn xin việc vào quản lý cấp trung hoặc cao cấp có tỷ lệ thành công cao hơn so với
nam giới, theo một cuộc khảo sát việc làm.

But of course far fewer of them apply for these positions.

Nhưng tất nhiên rất ít trong số họ ứng tuyển cho những vị trí này.

The study, by recruitment consultants NB Selection, shows that while one in six men who
appear on interview shortlists get jobs, the figure rises to one in four for women.

Nghiên cứu này, do nhà tư vấn tuyển dụng NB Selection thực hiện, cho thấy rằng trong khi cứ
một trên sáu nam giới xuất hiện trong danh sách ứng viên được sàng lọc tham gia phỏng vấn
có được công ăn việc làm, thì đối với phụ nữ con số này tăng lên đến một trên bốn người.

The study concentrated on applications for management positions in the $45,000 to $110,000
salary range and found that women are more successful than men in both the private and public
sectors.

Nghiên cứu tập trung vào các ứng tuyển cho các vị trí quản lý trong phạm vi lương từ $ 45,000
đến $ 110,000 và phát hiện ra rằng phụ nữ có nhiều thành công hơn nam giới trong cả khu vực
tư nhân và công cộng.

Dr Elisabeth Marx from London-based NB Selection described the findings as encouraging for
women, in that they send a positive message to them to apply for interesting management
positions.

Tiến sĩ Elisabeth Marx từ NB Selection có trụ sở tại London đã mô tả những phát hiện trên như
là một sự khuyến khích đối với phụ nữ, trong đó họ gửi một thông điệp tích cực đến phụ nữ
ứng tuyển vào các vị trí quản lý hấp dẫn.

44 
 

But she added, “We should not lose sight of the fact that significantly fewer women apply for
senior positions in comparison with men".

Nhưng bà bổ sung thêm, "Chúng ta không nên quên thực tế là có một số ít đáng kể phụ nữ ứng
tuyển cho các vị trí cấp cao hơn so với nam giới".

Reasons for higher success rates among women are difficult to isolate.

Lý do cho tỷ lệ thành công cao hơn ở phụ nữ là rất khó phân biệt.

One explanation suggested is that if a woman candidate manages to get on a shortlist, then she
has probably already proved herself to be an exceptional candidate.

Một cách giải thích được đề nghị đưa ra là nếu một nữ ứng viên đạt được thành công khi có tên
trên danh sách được chọn, sau đó thì cô ấy sẽ cố gắng chứng tỏ bản thân mình là một ứng
viên đặc biệt.

Dr Marx said that when women apply for positions they tend to be better qualified than their
male counterparts but are more selective and conservative in their job search.

Tiến sĩ Marx nói rằng khi phụ nữ ứng tuyển vào các vị trí, xu hướng thường là chất lượng của
nữ ứng viên tốt hơn hơn so với đồng nghiệp nam nhưng nữ ứng viên lại chọn lọc hơn và thận
trọng trong việc tìm kiếm công việc của mình.

Women tend to research thoroughly before applying for positions or attending interviews.

Phụ nữ có xu hướng nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi ứng tuyển cho các vị trí hoặc tham dự
phỏng vấn.

Men, on the other hand, seem to rely on their ability to sell themselves and to convince
employers that any shortcomings they have will not prevent them from doing a good job.

45 
 

Mặt khác đàn ông dường như hay dựa vào khả năng của mình để tỏ ra là người thích hợp với
công việc và để thuyết phục nhà tuyển dụng rằng bất kỳ thiếu sót nào của họ cũng sẽ không thể
ngăn cản họ làm tốt công việc.

Managerial and executive progress made by women is confirmed by the annual survey of
boards of directors carried out by Korn/Ferry/Carre/ Orban International.

Cuộc khảo sát thường niên của Hội đồng quản trị về tiến độ quản lý và điều hành thực hiện bởi
phụ nữ được xác nhận do Korn / Ferry / Carre / Orban quốc tế thực hiện.

This year the survey shows a doubling of the number of women serving as non-executive
directors compared with the previous year.

Năm nay, cuộc khảo sát cho thấy số lượng phụ nữ giữ vai trò giám đốc không điều hành tăng
gấp đôi so với năm trước.

However, progress remains painfully slow and there were still only 18 posts filled by women out
of a total of 354 nonexecutive positions surveyed.

Tuy nhiên, tiến độ vẫn rất chậm và vẫn chỉ có 18 vị trí được lấp đầy bởi phụ nữ trong tổng số
354 vị trí không điều hành được khảo sát.

Hilary Sears, a partner with Korn/Ferry, said, “Women have raised the level of grades we are
employed in but we have still not broken through barriers to the top.

Hilary Sears, một đối tác với Korn / Ferry, nói: "Phụ nữ đã nâng được địa vị trong các việc làm
mà chúng tôi ứng tuyển nhưng chúng tôi vẫn chưa thể vượt qua được các rào cản để lên đến vị
trí hàng đầu”.

” In Europe a recent feature of corporate life in the recession has been the delayering of
management structures.

46 
 

" Tại châu Âu, sự chậm trễ trong cơ cấu quản lý là một nét đặc biệt gần đây của đời sống
doanh nghiệp trong thời kỳ suy thoái kinh tế”.

Sears said that this has halted progress for women in as much as de-layering has taken place
either where women are working or in layers they aspire to.

Sears nói rằng chính điều này đã ngăn chặn sự tiến bộ của phụ nữ cũng như trì hoãn họ trong
các công việc họ đang làm hoặc mong muốn làm.

Sears also noted a positive trend from the recession, which has been the growing number of
women who have started up on their own.

Sears cũng lưu ý có một xu hướng tích cực đang hình thành từ cuộc suy thoái kinh tế đó là
ngày càng có nhiều phụ nữ đã bắt đầu khởi nghiệp.

In business as a whole, there are a number of factors ​encouraging​ the ​prospect​ of greater
equality in the workforce.

Trong kinh doanh nói chung, có một số yếu tố khuyến khích triển vọng bình đẳng hơn trong lực
lượng lao động.

Demographic trends suggest that the number of women going into employment is steadily
increasing.

Xu hướng nhân khẩu học cho thấy số lượng phụ nữ đi làm liên tục tăng lên.

In addition a far greater number of women are now passing through higher education, making
them better qualified to move into management positions.

Bên cạnh đó một số lượng phụ nữ lớn hơn nhiều được trải qua giáo dục đại học khiến cho họ
có trình độ tốt hơn để chuyển vào các vị trí quản lý.

47 
 

Organisations such as the European Women’s Management Development Network provide a


range of opportunities for women to enhance their skills and contacts.

Các tổ chức như là Mạng lưới phát triển quản lý phụ nữ châu Âu cung cấp một loạt các cơ hội
để phụ nữ nâng cao kỹ năng và mở rộng quan hệ.

Through a series of both pan-European and national workshops and conferences the barriers to
women in employment are being broken down.

Thông qua một loạt các hội thảo và hội nghị ở cấp độ châu lục (châu Âu) và quốc gia, các rào
cản đối với phụ nữ đang làm việc đang được gỡ bỏ.

However, Ariane Berthoin Antal, director of the International Institute for Organisational Change
of Archamps in France, said that there is only anecdotal evidence of changes in recruitment
patterns.

Tuy nhiên, Bà Ariane Berthoin Antal, Giám đốc Viện quốc tế về thay đổi tổ chức của Archamps
ở Pháp, nói rằng có bằng chứng mang tính giai thoại về những thay đổi trong mô hình tuyển
dụng.

And she said, “It’s still so hard for women to even get on to shortlists -there are so many
hurdles​ and barriers".

Và bà nói, "Vẫn còn rất nhiều khó khăn để phụ nữ được vào danh sách các ứng viên đã được
sàng lọc vì có rất nhiều chướng ngại và các rào cản".

Antal agreed that there have been some positive signs but said “Until there is a belief among
employers, until they value the difference, nothing will change.

Antal đồng ý rằng đã có một số dấu hiệu tích cực nhưng cho biết "Sẽ không có bất kỳ thay đổi
nào cho đến khi có được niềm tin giữa các nhà tuyển dụng và khi họ đánh giá cao được sự
khác biệt”.

Dịch bởi Thanh Tuấn

48 
 

Nguồn: http://mini-ielts.com/83/reading/why-some-women-cross-the-finish-line-ahead-of-men

49 
 

Tản mạn về du lịch 

Tourism, holidaymaking and travel are these days more significant social phenomena than most
commentators have considered.
Ngày nay, di lịch, nghỉ lễ và đi phượt là xu thế xã hôị , quan trọng hơn cách mà hầu hết các nhà
phê bình đề câp̣ tới.

On the face of it there could not be a more trivial subject for a book.
Có vẻ như, nó không phải là môṭ chủ đề tầm thường hơn được nữa cho môṭ cuốn sách.

And indeed since social scientists have had considerable difficulty explaining weightier topics,
such as work or politics, it might be thought that they would have great difficulties in accounting
for more trivial phenomena such as holidaymaking.
Và thực tế nếu các nhà khoa học xã hôị đang găp̣ khó khăn đáng kể trong viêc̣ giải thích các
vấn đề nan giải như công viêc̣ hay chính trị, thì có vẻ như họ cũng găp̣ nhiều khó khăn trong
viêc̣ giải thích xu thế tầm thường hơn như nghỉ lễ.

However, there are interesting parallels with the study of ​deviance​.


Tuy nhiên, có những điểm tương đồng thú vị với những nghiên cứu về sự lêc̣ h lạc này.

This involves the investigation of bizarre and idiosyncratic social practices which happen to be
defined as deviant in some societies but not necessarily in others.

50 
 

Điều này liên quan tới điều tra về các hành đôṇ g kì lạ, những hành đôṇ g ở môṭ số nước bị coi
là lêc̣ h lạc nhưng các nước khác thì không.

The assumption is that the investigation of deviance can reveal interesting and significant
aspects of normal societies.
Giả định rằng việc điều tra sự lệch lạc trên có thể tiết lộ các khía cạnh thú vị và quan trọng của
xã hội bình thường.

It could be said that a similar analysis can be applied to tourism.


Có thể nói rằng một phân tích tương tự có thể được áp dụng cho du lịch.

Tourism is a leisure activity which presupposes its opposite, namely regulated and organised
work.
Du lịch là một hoạt động giải trí mà giả định trái ngược của nó, có tên gọi là công viêc̣ được quy
định và tổ chức.

It is one manifestation of how work and leisure are organised as separate and regulated
spheres of social practice in modern societies.
Đó là một biểu hiện về cách mà công viêc̣ và giải trí được tổ chức dưới hình thức là những lĩnh
vực thực tiễn xã hôị riêng biệt và được điều chỉnh trong xã hội hiện đại.

Indeed acting as a tourist is one of the defining characteristics of being ‘modern’ and the popular
concept of tourism is that it is organised within particular places and occurs for regularised
periods of time.
Thực tế khi xem du lịch là một trong những đặc điểm xác định viêc̣ trở thành "hiện đại" và khái
niệm du lịch phổ biến là nó được tổ chức trong những địa điểm cụ thể và xảy ra trong khoảng
thời gian đã được định kỳ.

Tourist relationships arise from a movement of people to, and their stay in, various destinations.
Các mối quan hệ du lịch hình thành từ sự di chuyển của mọi người, và viêc̣ ở lại của họ, ở rất
nhiều điểm đến khác nhau.

This necessarily involves some movement, that is the journey, and a period of stay in a new
place or places.
Điều này mâṭ thiết liên quan đến một số trào lưu, đó là cuôc̣ hành trình, và một khoảng thời gian
ở lại ở môṭ hay nhiều địa điểm mới.

51 
 

‘The journey and the stay’ are by definition outside the normal places of residence and work and
are of a short term and temporary nature and there is a clear intention to return ‘home’ within a
relatively short period of time.
'Cuộc hành trình và ở lại' định nghĩa là ở ngoài nơi thường trú và nơi làm việc và có tính chất
ngắn hạn và tạm thời và có ý định rõ ràng để trở về “nhà” trong một khoảng thời gian tương đối
ngắn.

A substantial proportion of the population of modern societies engages in such tourist practices
new socialised forms of provision have developed in order to cope with the mass character of
the gazes of tourists as opposed to the individual character of travel.
Một tỷ lệ đáng kể dân số của các xã hội hiện đại đã tham gia các hoạt động du lịch, dạng mới
được xã hôị hóa đang phát triển để đương đầu với đăc̣ điểm đại chúng của khách di lịch, điều
này trái ngược với đăc̣ điểm cá nhân của đi phượt.

Places are chosen to be visited and be gazed upon because there is an anticipation especially
through daydreaming and fantasy of intense pleasures, either on a different scale or involving
different senses from those customarily encountered.
Các địa điểm được chọn để tham quan và chiêm ngưỡng bởi vì ở đó có một sự dự đoán đặc
biệt thông qua sự mơ mộng và tưởng tượng của những thú vui mãnh liệt, hoặc là ở một quy mô
khác nhau hoặc liên quan đến những giác quan khác nhau qua những người hay găp̣ .

Such anticipation is constructed and sustained through a variety of non-tourist practices such as
films, TV literature, magazines records and videos which construct and reinforce this
daydreaming.
Sự mong đợi như vậy được xây dựng và duy trì thông qua các hoạt động phi du lịch khác nhau
như phim ảnh, tài liệu truyền hình, tạp chí và video, các phương tiêṇ tạo dựng và củng cố sự
mơ môṇ g này.

Tourists tend to visit features of landscape and townscape which separate them off from
everyday experience.
Khách du lịch có xu hướng tới thăm các điểm đăc̣ trưng của cảnh quan và thị trấn nơi mà
những địa điểm này giải phóng họ khỏi cuôc̣ sống hàng ngày.

Such aspects are viewed because they are taken to be in some sense out of the ordinary.
Những địa điểm này được tới thăm quan vì chúng được xem theo ý nghĩa nào đó là không bình
thường.

52 
 

The viewing of these tourist sights often involves different forms of social patterning with a much
greater sensitivity to visual elements of landscape or townscape than is normally found in
everyday life.
Viêc̣ ngắm cảnh của các vị khác du lịch này thường liên quan đến các hình thức mô hình xã hội
khác nhau với độ nhạy cảm lớn hơn đối với các yếu tố thị giác của cảnh quan hoặc thị trấn so
với cảnh thường thấy trong cuộc sống hàng ngày.

People linger over these sights in a way that they would not normally do in their home
environment and the vision is objectified or captured through photographs postcards films and
so on which enable the memory to be endlessly reproduced and recaptured.
Mọi người nán lại những điểm tham quan theo cách mà họ bình thường sẽ không làm trong môi
trường ở nhà của họ và tầm nhìn được cụ thể hóa hoặc chụp hình làm bưu thiếp vân vân để
các thẻ nhớ sau đó được sao chép lại và được lấy lại môṭ cách không có giới hạn.

One of the earliest dissertations on the subject of tourism is Boorstins analysis of the pseudo
event (1964) where he argues that contemporary.
Một trong những luận văn sớm nhất về đề tài du lịch là phân tích Boorstins về sự kiện giả định
(1964), trong luâṇ văn ông tranh luâṇ vấn đề đương đại này.

Americans cannot experience reality directly but thrive on pseudo events.


Người Mỹ không thể trải nghiệm trực tiếp thực tế nhưng phát triển mạnh về các sự kiện giả tạo.

Isolated from the host environment and the local people the mass tourist travels in guided
groups and finds pleasure in inauthentic contrived attractions gullibly enjoying the pseudo
events and disregarding the real world outside.
Bị tách khỏi môi trường chủ nhà và người dân địa phương, du khách tập trung đi du lịch trong
các nhóm hướng dẫn và tìm thấy niềm vui trong những điểm hấp dẫn được làm giả, khờ khạo
đắm mình trong những sự kiện giả tạo và không quan tâm đến thế giới thực bên ngoài.

Over time the images generated of different tourist sights come to constitute a closed
self-perpetuating system of illusions which provide the tourist with the basis for selecting and
evaluating potential places to visit.
Theo thời gian, các hình ảnh tạo ra từ các điểm tham quan khác nhau tạo thành một hệ thống
ảo tưởng khép kín vô hạn mang lại cho du khách cơ sở để lựa chọn và đánh giá các địa điểm
tiềm năng để tới thăm quan.

Such visits are made says Boorstin, within the environmental bubble of the familiar American
style hotel which insulates the tourist from the strangeness of the host environment.

53 
 

Các chuyến thăm quan như vậy được thực hiện, theo như Boorstin, trong bong bóng môi
trường của khách sạn quen thuộc kiểu Mỹ, nơi cách ly khách du lịch khỏi sự kỳ lạ của môi
trường chủ nhà.

To service the burgeoning tourist industry, an array of professionals has developed who attempt
to reproduce ever-new objects for the tourist to look at.
Để phục vụ ngành công nghiệp du lịch đang phát triển, một loạt các chuyên gia đã phát triển
những người cố gắng để tái tạo các vật thể mới cho khách du lịch ngắm.

These objects or places are located in a complex and changing hierarchy.


Những vật thể hoặc địa điểm này nằm trong một hệ thống phân cấp phức tạp và thay đổi.

This depends upon the interplay between, on the one hand, competition between interests
involved in the provision of such objects and, on the other hand changing class, gender, and
generational distinctions of taste within the potential population of visitors.
Điều này phụ thuộc vào sự tác động lẫn nhau giữa, một mặt, sự cạnh tranh giữa các quyền lợi
liên quan đến việc cung cấp các đối tượng đó, và mặt khác là sự thay đổi nhóm, giới tính và sự
khác biệt thế hê ̣ về thị hiếu trong tiềm năng của khách thăm quan.

It has been said that to be a tourist is one of the characteristics of the modern experience.
Người ta nói rằng để trở thành khách du lịch là một trong những đặc điểm của kinh nghiệm hiện
đại này.

Not to go away is like not possessing a car or a nice house.


Không phải đi xa cũng giống như không có một chiếc xe hơi hay một ngôi nhà đẹp.

Travel is a marker of status in modern societies and is also thought to be necessary for good
health.
Du lịch là dấu hiệu của trạng thái trong xã hội hiện đại và cũng được cho là cần thiết cho sức
khoẻ.

The role of the professional, therefore, is to cater for the needs and tastes of the tourists in
accordance with their class and overall expectations.
Do đó, vai trò của các chuyên gia là để phục vụ cho nhu cầu và thị hiếu của khách du lịch phù
hợp với nhóm khách và toàn bô ̣ sự kì vọng của họ.

Nguồn:

54 
 

http://mini-ielts.com/52/reading/tourism

Dịch bởi Toandavi

Thủy tinh - Vũ điệu ánh sáng 

Glass, in one form or another, has long been in noble service to humans.

Thủy tinh, dù ở dạng này hay dạng khác, đều phục vụ cho nhu cầu cao cấp của con người.

As one of the most widely used of manufactured materials, and certainly the most versatile, it
can be as imposing as a telescope mirror the width of a tennis court or as small and simple as a
marble rolling across dirt.

Là một trong những loại vật liệu chế tạo được sử dụng phổ biến nhất, và dĩ nhiên là linh hoạt
nhất, nó có thể hoành tráng như một chiếc kính thiên văn phản chiếu bề rộng của một sân
tennis hoặc nhỏ và đơn giản như một viên bi lăn dưới mặt đất.

55 
 

The uses of this adaptable material have been broadened dramatically by new technologies
glass fibre optics — more than eight million miles — carrying telephone and television signals
across nations, glass ceramics serving as the nose cones of missiles and as crowns for teeth;
tiny glass beads taking radiation doses inside the body to specific organs, even a new type of
glass fashioned of nuclear waste in order to dispose of that unwanted material.

Việc sử dụng vật liệu biến tính này tăng đột biến nhờ công nghệ sợi quang thủy tinh mới, truyền
tín hiệu điện thoại và ti vi với quãng đường hơn tám triệu dặm đến mọi quốc gia, gốm thủy tinh
được dùng trong mũi hỏa tiễn và mão răng; hạt thủy tinh nhỏ mang bức xạ bên trong cơ thể tới
các cơ quan đặc biệt, thậm chí là loại gương mới được tạo hình từ rác thải hạt nhân để khử vật
liệu không mong muốn.

On the horizon are optical computers.

Không lâu tới đây các máy tính quang học sẽ ra đời.

These could store programs and process information by means of light - pulses from tiny lasers
- rather than electrons.

Nó có thể lưu trữ chương trình và xử lý thông tin nhờ phương tiện ánh sáng - các xung tạo từ
tia lade nhỏ - chứ không phải là các hạt electron.

And the pulses would travel over glass fibres, not copper wire.These machines could function
hundreds of times faster than today’s electronic computers and hold vastly more information.

Và các xung sẽ đi qua các sợi thủy tinh mà không phải dây đồng. Những thiết bị này có thể hoạt
động nhanh gấp hàng trăm lần so với các máy tính điện tử bây giờ và chứa lượng vô cùng lớn
thông tin.

Today fibre optics are used to obtain a clearer image of smaller and smaller objects than ever
before - even bacterial viruses.

56 
 

Ngày nay sợi quang được sử dụng để thu được hình ảnh rõ ràng hơn về các vật thể nhỏ và
siêu nhỏ - thậm chí là virus vi khuẩn.

A new generation of optical instruments is emerging that can provide detailed imaging of the
inner workings of cells.

Thế hệ mới các thiết bị quang học đang nổi này có thể cung cấp hình ảnh chi tiết về các hoạt
động sống bên trong tế bào.

It is the surge in fibre optic use and in liquid crystal displays that has set the US glass industry
(a 16 billion dollar business employing some 150,000 workers) to building new plants to meet
demand.

Làn sóng sử dụng sợi quang và màn hình tinh thể lỏng đã định hình ngành công nghiệp thủy
tinh của Mỹ (một ngành kinh doanh 16 tỷ đô la với khoảng 150,000 nhân công) nhằm xây các
nhà máy mới để đáp ứng nhu cầu.

But it is not only in technology and commerce that glass has widened its horizons.

Nhưng không chỉ trong lĩnh lực công nghệ và thương mại, thủy tinh đang vươn ra những chân
trời mới.

The use of glass as art, a tradition spins back at least to Roman times, is also booming.

Việc chế tác thủy tinh như một nghệ thuật , một nghề truyền thống từ thời La Mã, cũng đang
bùng nổ.

Nearly everywhere, it seems, men and women are blowing glass and creating works of art.

Hầu khắp mọi nơi, có thể thấy nam và nữ nghệ nhân thổi thủy tinh và tạo ra tác phẩm nghệ
thuật.

57 
 

«I didn’t sell a piece of glass until 1975,» Dale Chihuly said, smiling, for in the 18 years since the
end of the dry spell, he has become one of the most financially successful artists of the 20th
century.

«Tôi không bán các tác phẩm thủy tinh cho đến năm 1975,» Dale Chihuly tươi cười nói, vì trong
18 năm kể từ lúc kết thúc giai đoạn khó khăn, ông đã trở thành một trong những nghệ sĩ kinh
doanh thành công nhất của thế kỷ 20.

He now has a new commission - a glass sculpture for the headquarters building of a pizza
company - for which his fee is half a million dollars.

Ông đang có một hợp đồng mới – làm một tác phẩm điêu khắc thủy tinh cho trụ sở một công ty
bánh pizza – với thù lao nửa triệu đô la.

But not all the glass technology that touches our lives is ultra-modern.

Nhưng không phải mọi công nghệ thủy tinh tiếp cận tới cuộc sống đều tối tân.

Consider the simple light bulb; at the turn of the century most light bulbs were hand blown, and
the cost of one was equivalent to half a day’s pay for the average worker.

Khi xem xét các bóng đèn đơn giản; vào cuối thế kỉ, hầu hết bóng đèn đều được thổi thủ công,
và chi phí trên một đơn vị sản phẩm tương đương với một nửa ngày lương của công nhân trình
độ tay nghề trung bình.

In effect, the invention of the ribbon machine by Corning in the 1920s lighted a nation.

Trên thực tế, việc phát minh ra máy in ruy băng bởi Corning trong năm 1920 đã mang ánh sáng
đến khắp quốc gia.

The price of a bulb plunged.

Bóng đèn bị rớt giá.

58 
 

Small wonder that the machine has been called one of the great mechanical achievements of all
time.

Hơi ngạc nhiên là thiết bị này đã được xem là một trong những thành tựu cơ khí vĩ đại nhất mọi
thời đại.

Yet it is very simple: a narrow ribbon of molten glass travels over a moving belt of steel in which
there are holes.

Tuy nhiên, nó có cấu tạo rất đơn giản: một dải ruy băng hẹp thủy tinh nóng chảy đi qua một dây
thép có những lỗ hổng đang chuyển động.

The glass sags through the holes and into waiting moulds.

Thủy tinh uốn cong qua lỗ và chờ vào khuôn.

Puffs of compressed air then shape the glass.

Khí nén làm khô và sau đó tạo hình dạng cho thủy tinh.

In this way, the envelope of a light bulb is made by a single machine at the rate of 66,000 an
hour, as compared with 1,200 a day produced by a team of four glassblowers.

Bằng cách này, vỏ bóng đèn được sản xuất bởi một thiết bị độc nhất với mức 66,000 cái một
giờ, so với 1,200 cái một ngày bởi một nhóm bốn nghệ nhân thủy tinh.

The secret of the versatility of glass lies in its interior structure.

Bí mật về khả năng biến tính của thủy tinh nằm ngày ở cấu trúc bên trong của nó.

Although it is rigid, and thus like a solid, the atoms are arranged in a random disordered fashion,
characteristic of a liquid.

59 
 

Mặc dù thủy tinh cứng và có dạng một chất rắn, các nguyên tử của nó sắp xếp một cách hỗn
loạn ngẫu nhiên giống như chất lỏng.

In the melting process, the atoms in the raw materials are disturbed from their normal position in
the molecular structure; before they can find their way back to crystalline arrangements the
glass cools.

Trong quá trình nóng chảy, các nguyên tử trong vật liệu gốc di chuyển hỗn loạn khỏi vị trí bình
thường trong cấu trúc phân tử; trước khi chúng có thể quay về dạng tinh thể trong thủy tinh
lạnh.

This looseness in molecular structure gives the material what engineers call tremendous
“formability” which allows technicians to tailor glass to whatever they need.

Sự giãn nở trong cấu trúc phân tử này cung cấp loại nguyên liệu mà các kỹ sư gọi cho là "có
khả năng tạo hình" vô đối cho phép kỹ thuật viên định hình thủy tinh thành bất cứ thứ gì họ cần.

Today, scientists continue to experiment with new glass mixtures and building designers test
their imaginations with applications of special types of glass.

Ngày nay, các nhà khoa học tiếp tục thử nghiệm loại thủy tinh hỗn hợp mới và các nhà xây
dựng thiết kế kiểm tra lại giả thiết của họ bằng sự áp dụng thủy tinh đặc biệt.

A London architect, Mike Davies, sees even more dramatic buildings using molecular chemistry.

Một kiến trúc sư ở London, Mike Davies mường tượng về các tòa nhà ấn tượng sử dụng hóa
học phân tử.

“Glass is the great building material of the future, the «dynamic skin»,’ he said.

"Thủy tinh là vật liệu xây dựng quan trọng trong tương lai, «một cái vỏ năng động»," ông nói.

60 
 

“Think of glass that has been treated to react to electric currents going through it, glass that will
change from clear to opaque at the push of a button, that gives you instant curtains.

"Thủy tinh được xử lý để khi phản ứng với dòng điện đi qua nó, nó sẽ chuyển từ dạng trong
suốt sang mờ đục chỉ bằng một nút nhấn, tạo cho bạn một màn chắn chỉ trong giây lát.

Think of how the tall buildings in New York could perform a symphony of colours as the glass in
them is made to change colours instantly.

Hãy tưởng tượng đến cách mà các tòa nhà cao tầng ở New York có thể trình diễn một bản giao
hưởng màu sắc khi mặt kính tòa nhà thay đổi màu sắc chỉ trong chốc lát.

”Glass as instant curtains is available now, but the cost is exorbitant.

"Loại rèm tức thời này đã có mặt, nhưng với chi phí cắt cổ.

As for the glass changing colours instantly, that may come true.

Kính đổi màu ngay lập tức có thể trở thành sự thật.

Mike Davies’s vision may indeed be on the way to fulfilment.

Linh cảm của Mike Davies đang trên con đường trở thành hiện thực.

(dịch bởi Loan Nguyễn)

Link:

http://mini-ielts.com/82/reading/glass---capturing-the-dance-of-light

Từ mới

61 
 

● imposing = hùng vĩ
● versatile = đa năng
● optics = quang học
● ceramic = đồ gốm
● bead = hạt
● molten = nấu chảy
● plunge = giảm
● sag = sink (chìm xuống)
● rigid = cứng
● opaque = mờ
● exorbitant = very very expensive = giá cắt cổ

 
   

62 
 

Chương trình bảo tồn các vườn thú  

 
One of London Zoo’s recent advertisements caused me some ​irritation​, so patently did it
distort reality​.
Một trong những quảng cáo gần đây của Sở thú London đã khiến tôi phát cáu, hiển nhiên
​ óp méo sự thật.
là nó đã b

Headlined “Without zoos you might as well tell these animals to​ get stuffed​”, it was
bordered with illustrations of several endangered species and went on to ​extol​ the myth
that without zoos like London Zoo these animals “will almost certainly disappear
forever”.
Với tiêu đề: "Nếu không có các sở thú, bạn chỉ có thể nói chuyện với thú nhồi bông”,
nó đã được viền lại với những hình ảnh minh hoạ của một số loài nguy cấp và tiếp tục tán
dương thần thọai rằng nếu không có vườn thú như vườn thú London thì những động vật
này "chắc chắn sẽ biến mất mãi mãi".

With the zoo world’s rather ​mediocre​ record on conservation, one might be forgiven for
being slightly sceptical about such an advertisement.
Với kỷ lục thế giới về bảo tồn của vườn thú trên thế giới, người ta có thể tha thứ vì đã hơi
hoài nghi về một quảng cáo như vậy.

63 
 

Zoos were originally created as places of entertainment, and their suggested ​involvement
with conservation didn’t seriously arise until about 30 years ago, when the Zoological
Society of London held the first formal international meeting on the subject.
Các vườn thú ban đầu được hình thành để giải trí, và sự liên quan đến bảo tồn đã không
phát sinh nghiêm trọng cho đến khoảng 30 năm trước đây, khi Hiệp hội động vật học
London tổ chức cuộc họp quốc tế đầu tiên về chủ đề này.

Eight years later, a series of world conferences took place, ​entitled​ “The Breeding of
Endangered Species”, and ​from this point​ onwards conservation became the zoo
community’s ​buzzword​.
Tám năm sau, một loạt các hội nghị thế giới đã diễn ra với tựa đề "Ngăn Ngừa Các Loài
Bị Nguy Hiểm", và kể từ đó, bảo tồn đã trở thành từ thông dụng của cộng đồng vườn thú.

This ​commitment​ has now been clear defined in The World Zoo Conservation Strategy
(WZGS, September 1993), which although an important and welcome document does
seem to be​ based on an ​unrealistic​ optimism about the nature of the zoo industry.
Cam kết này đã được xác định rõ trong Chiến lược Bảo tồn Động vật Hoang dã Thế giới
(WZGS, tháng 9 năm 1993), mặc dù một văn kiện quan trọng và được hoan nghênh
dường như dựa trên sự lạc quan không thực tế về bản chất của ngành công nghiệp vườn
thú.

The WZCS ​estimates​ that there are about 10,000 zoos in the world, ​of which​ around
1,000 represent a core of quality collections ​capable of ​participating in coordinated
conservation programmes.
WZCS ước tính có khoảng 10,000 vườn thú trên thế giới, trong đó khoảng 1,000 đại diện
có một bộ sưu tập cốt lõi chất lượng, có khả năng tham gia vào các chương trình bảo tồn
phối hợp.

This is probably the document’s first failing, as I believe that 10,000 is a serious
underestimate​ of the total number of places ​masquerading​ as zoological
establishments.
Đây có lẽ là thất bại đầu tiên của tài liệu, như tôi tin rằng 10,000 là con số ít hơn nhiều so
với tổng số những nơi đang giả danh là một tổ chức động vật học.

64 
 

Of course it is difficult to get accurate data but, to put the issue into perspective, I have
found that, in a year of working in Eastern Europe, I discover fresh zoos ​on almost a
weekly basis.
Tất nhiên nó rất khó để có được dữ liệu chính xác, nhưng đặt những giả định này và phối
cảnh, tôi đã thấy rằng, trong một năm làm việc ở Đông Âu, tôi khám phá các vườn thú
chỉ sạch trong 1 tuần mà thôi.

The second ​flaw​ in the reasoning of the WZCS document is the​ naive faith​ it places in
its 1,000 core zoos.
Thiếu sót thứ hai trong lý do của tài liệu WZCS là đức tin ngây thơ đặt vào các 1,000
vườn thú cốt lõi.

One would assume that the ​calibre​ of these institutions would have been carefully
examined, but it appears that the criterion for inclusion on this select list might merely be
that the zoo is a member of a zoo federation or association .
Người ta sẽ cho rằng chất lượng của những tổ chức này cần phải được kiểm định một
cách cẩn thận, nhưng có vẻ như tiêu chí để đưa vào danh sách lựa chọn này có thể chỉ
đơn giản rằng sở thú là một thành viên của một liên hiệp hoặc hiệp hội sở thú.

This might be a good ​starting point​, working on the premise that members must meet
certain standards, but again the facts don’t support the theory.
Đây có thể là một điểm khởi đầu tốt, làm việc dựa trên tiền đề rằng các thành viên phải
đạt được một số tiêu chuẩn nhất định, nhưng một lần nữa sự thật lại không ủng hộ lý
thuyết.

The greatly respected American Association of Zoological Parks and Aquariums


(AAZPA) has had extremely ​dubious​ members, and in the UK the Federation of
Zoological Gardens of Great Britain and Ireland has ​occasionally​ had members that have
been roundly ​censured​ in the national press.
Hiệp hội các Công viên và Thủy sinh học Hoa Kỳ (AAZPA) có rất nhiều thành viên
đáng ngờ, và tại Anh, Liên hiệp các Vườn thú Anh và Ireland đã từng có những thành
viên đã bị tố cáo một cách triệt để trên báo chí quốc gia.

65 
 

These include Robin Hill Adventure Park on the Isle of Wight, which many considered
the most ​notorious​ collection of animals in the country.
Các thành viên này bao gồm Công viên cắm trại Robin Hill trên Đảo Wight, nơi mà được
xem là có bộ sưu tập khét tiếng nhất của động vật trong nước.

This establishment, which for years was protected by the Isle’s local council (which
viewed it as a tourist amenity), was finally closed down following a damning report by a
veterinary​ inspector appointed ​under the terms of ​the Zoo Licensing Act 1981 .
Cơ sở này, mà trong nhiều năm được bảo vệ bởi hội đồng địa phương của đảo (được coi
là một tiện nghi du lịch), cuối cùng đã bị đóng cửa sau khi một báo cáo kết tội của thanh
tra thú y được chỉ định theo các điều khoản của Đạo luật cấp phép cho sở thú năm 1981.

As it was always a collection of ​dubious​ repute, one ​is obliged to ​reflect upon ​the
standards that the Zoo Federation sets when ​granting​ membership.
Vì nó luôn là một bộ sưu tập có danh tiếng đáng ngờ, người ta bắt buộc phải phản ánh các
tiêu chuẩn mà Liên hiệo các vườn thú đặt ra khi cấp tư cách thành viên.

The situation is ​even worse​ in developing countries where little money is available for
redevelopment and it is hard to see a way of incorporating collections into the overall
scheme of the WZCS .
Tình hình thậm chí còn tồi tệ hơn ở các quốc gia đang phát triển, nơi mà chỉ một lượng ít
tiền dành cho tái phát triển và rất khó để thấy bộ sưu tập hợp tác theo như kế hoạch chung
của WZCS.

Even assuming that the WZCS’s 1,000 core zoos are all of a high standard complete with
scientific staff and research facilities, trained and dedicated keepers, accommodation that
permits normal or natural behaviour, and a policy of co-operating fully with one another
what might be the potential for conservation ? Colin Tudge, author of Last Animals at the
Zoo (Oxford University Press, 1992), argues that “if the world”s zoos worked together in
co-operative ​breeding programmes​, then even without further expansion they could
save around 2,000 species of endangered land vertebrates’.
Ngay cả khi giả định rằng 1,000 vườn thú của WZCS đều đạt tiêu chuẩn cao với đội ngũ
cán bộ khoa học và các cơ sở nghiên cứu, nhân viên được đào tạo và tận tâm, chỗ ở cho
phép hành vi bình thường hoặc tự nhiên và chính sách hợp tác đầy đủ các tổ chức khác có

66 
 

tiềm năng cho việc bảo tồn? Colin Tudge, tác giả của cuốn Last Animals in the Zoo (Nhà
xuất bản Đại học Oxford, 1992), lập luận rằng "nếu các vườn thú trên thế giới làm việc
cùng nhau trong các ​chương trình bảo tồn giống nòi, thậm chí ngay cả khi không mở
rộng thêm nữa, họ có thể cứu được khoảng 2,000 loài thực vật nguy cấp Động vật có
xương sống '.

This seems an extremely optimistic proposition from a man who must ​be aware of​ the
failings and weaknesses of the zoo industry the man who, when a member of the council
of London Zoo, had to persuade the zoo to devote more of its activities to conservation.

Điều này dường như là một đề xuất cực kỳ lạc quan từ một người đàn ông nhận thức
được những thất bại và điểm yếu của ngành công nghiệp sở thú, khi một thành viên của
Hội đồng vườn thú London đã thuyết phục sở thú thực hiện nhiều hoạt động để bảo tồn.

Moreover, where are the facts to support such optimism? Today approximately16 species
might be said to have been “saved” by ​captive breeding programmes​ , although a
number of ​these can hardly be looked upon as resounding successes.

Hơn nữa, đâu là sự thật để hỗ trợ lạc quan như vậy? Ngày nay có khoảng 16 loài có thể
được "cứu" bởi các chương trình chăn nuôi gia cầm, mặc dù một số loài này khó có thể
được coi là thành công vang dội.

Beyond that​, about a further 20 species are being ​seriously considered​ for zoo
conservation programmes.

Hơn nữa, khoảng 20 loài khác đang được xem xét nghiêm túc cho các chương trình bảo
tồn vườn thú.

Given that​ the international conference at London Zoo was held 30 years ago, this is
pretty slow progress, and a long way off Tudge’s target of 2,000.

67 
 

Người ta cho rằng hội nghị quốc tế tại vườn thú London đã được tổ chức cách đây 30
năm, đây là tiến bộ khá chậm, và một chặng đường dài để đạt được mục tiêu 2,000 loài
của Tudge.

Link: ​http://mini-ielts.com/35/reading/zoo-conservation-programmes

(Dịch bởi Giang Trần)

   

68 
 

Nghề nuôi ong du mục  

Taking Wing To eke out a full-time living from their honeybees, about half the nation’s 2,000
commercial beekeepers pull up stakes each spring, migrating north to find more flowers for their
bees.

Mang theo đàn ong mật chật vật kiếm sống, khoảng một nửa trong số 2,000 nhà nuôi ong của
đất nước này chuyển chỗ ở mỗi dịp xuân về, di cư về phương bắc để tìm thêm hoa cho ong
của họ.

Besides turning​ floral nectar​ into honey, these​ hardworking insects​ also ​pollinate​ crops for
farmers - for a fee.

Ngoài việc biến mật hoa thành mật ong, những con côn trùng cần mẫn này cũng thụ phấn cây
trồng cho người nông dân – để đổi lấy một khoản thù lao.

As autumn approaches, the beekeepers pack up their hives and go south, ​scrambling​ for
pollination contracts in hot spots like California’s fertile Central Valley.

Khi mùa thu đến, những người nuôi ong gói ghém tổ ong của mình và đi về phương nam, cạnh
tranh các hợp đồng thụ phấn ở những điểm nóng như thung lũng miền Trung California màu
mỡ.

69 
 

Of the 2,000 commercial beekeepers in the United States about half migrate. This pays off in
two ways. Moving north in the summer and south in the winter lets bees work a longer
blooming​ season, making more honey — and money — for their keepers.

Một nửa trong số 2,000 người nuôi ong ở Hoa Kỳ di cư. Có hai cách di chuyển. Đi về phương
bắc vào mùa hè và về phương nam vào mùa đông cho phép ong hoạt động trong mùa nở hoa
dài hơn, cho nhiều mật ong hơn và nhiều lợi nhuận hơn cho người nuôi ong.

Second, beekeepers can carry their hives to farmers who need bees to ​pollinate​ their crops.

Thứ hai, người nuôi ong có thể mang tổ ong đến cho những người nông dân cần ong để thụ
phấn cho cây trồng.

Every spring a migratory beekeeper in California may move up to 160 million bees to flowering
fields in Minnesota and every winter his family may ​haul​ the hives back to California, where
farmers will rent the bees to ​pollinate​ almond and cherry trees.

Mỗi mùa xuân, một người nuôi ong du mục ở California có thể di chuyển tới 160 triệu con ong
đến các cánh đồng hoa ở Minnesota và mỗi mùa đông cả gia đình ông lại kéo đàn ong quay lại
California, nơi mà người nông dân sẽ thuê ong để thụ phấn cho cây hạnh nhân và cây anh đào.

Migratory beekeeping​ is nothing new.

Nuôi ong du mục không phải là điều mới.

The ancient Egyptians moved clay hives, probably on rafts, down the Nile to follow the ​bloom
and ​nectar​ flow as it moved toward Cairo.

Người Ai Cập cổ đại di chuyển tổ ong đất, có lẽ là trên các mảng bè, xuôi dọc sông Nile theo
dòng chảy của hoa và mật hoa tiến về Cairo.

In the 1880s North American beekeepers experimented with the same idea, moving bees on
barges along the Mississippi and on waterways in Florida, but their lighter, wooden hives kept
falling into the water.

70 
 

Trong những năm 1880, người nuôi ong ở Bắc Mỹ đã làm một cuộc thử nghiệm với ý tưởng
tương tự, di chuyển đàn ong trên thuyền mui dọc sông Mississippi và trên đường thủy ở
Florida, nhưng các tổ ong bằng gỗ nhẹ hơn của họ vẫn rơi xuống nước.

Other keepers tried the railroad and horse- drawn wagons, but that didn’t prove ​practical​.

Những người nuôi ong khác thử đi bằng đường xe lửa và xe ngựa, nhưng điều này không thực
tế.

Not until the 1920s when cars and trucks became ​affordable​ and roads improved, ​did
migratory beekeeping begin to catch on.

Cho đến những năm 1920, khi xe ô tô và xe tải có giá phải chăng và giao thông đi lại được cải
thiện, nghề nuôi ong du mục mới phổ biến.

For the Californian beekeeper, the ​pollination​ season begins in February.

Đối với người nuôi ong ở California, mùa thụ phấn bắt đầu vào tháng hai.

At this time, the beehives are in ​particular​ ​demand​ by farmers who have almond groves; they
need two hives an acre.

Vào thời điểm này, các tổ ong được yêu cầu đặc biệt bởi những nông dân sở hữu rừng hạnh
nhân; họ cần hai tổ ong mỗi hecta.

For the three-week long bloom, beekeepers can hire out their hives for $32 each.

Trong ba tuần hoa nở, người nuôi ong có thể cho thuê tổ ong của họ với giá 32 đô la mỗi tổ.

It’s a ​bonanza​ for the bees too.

Đây cũng là vận đỏ cho đàn ong.

71 
 

Most people consider almond honey too bitter to eat so the bees get to keep it for themselves.

Hầu hết mọi người thấy mật ong từ quả hạnh nhân quá đắng để ăn nên những con ong cho thể
giữ lại cho chúng.

By early March it is time to move the bees.

Đầu tháng 3 là thời điểm để di chuyển lũ ong.

It can take up to seven nights to pack the 4,000 or so hives that a beekeeper may own.

Có thể mất đến 7 đêm để gói ghém 4,000 tổ ong mà một người nuôi ong sở hữu.

These are not moved in the middle of the day because too many of the bees would end up
homeless.

Chúng không được di chuyển vào giữa ngày vì có quá nhiều ong bị thất thoát.

But at night, the hives are stacked onto wooden pallets, back-to-back in sets of four, and lifted
onto a truck.

Nhưng vào ban đêm, tổ ong được xếp chồng lên các pallet gỗ, giáp thành bộ bốn cái, và đưa
lên xe tải.

It is not necessary to wear gloves or a beekeeper’s veil because the hives are not being opened
and the bees should remain ​relatively​ quiet.

Không cần đeo găng tay hay dùng màn che vì tổ ong không được mở và bầy ong được giữ khá
yên tĩnh.

72 
 

Just in case some are still lively, bees can be ​pacified​ with a few ​puffs​ of smoke blown into
each hive’s narrow entrance.

Chỉ trong trường hợp một vài con còn sôi nổi, con ong có thể được trấn yên bằng một vài luồn
khói thổi vào lối vào hẹp của tổ ong.

In their new location, the beekeeper will ​pay​ the farmer to ​allow​ his bees to feed in such places
as orange groves.

Ở địa điểm mới, người nuôi ong sẽ trả tiền cho người nông dân để ong kiếm mật tại những khu
vực như vườn cam.

The honey produced here is ​fragrant​ and sweet and can be sold by the beekeepers.

Mật ong được sản xuất ở đây có mùi thơm và ngọt ngào và có thể được bán được.

To ​encourage​ the bees to produce as much honey as possible during this period, the
beekeepers open the hives and stack extra boxes called supers on top.

Để khuyến khích ong tạo mật ong càng nhiều càng tốt trong thời gian này, những người nuôi
ong mở các tổ ong và xếp chồng các hộp supers lên trên cùng.

These temporary hive extensions contain frames of empty comb for the bees to fill with honey.

Những phần mở rộng tổ ong tạm thời này chứa khung của lỗ tổ ong rỗng để ong đổ đầy mật.

In the brood chamber below, the bees will ​stash​ honey to eat later.

Trong buồng ong bên dưới, những con ong sẽ trữ mật ong để dùng sau.

To prevent the queen from crawling up to the top and laying eggs, a screen can be inserted
between the brood chamber and the supers.

73 
 

Để ngăn không cho ong chúa bò lên trên và đẻ trứng, một màn chắn có thể được chèn vào
giữa buồng ong và supers.

Three weeks later the honey can be ​gathered​.

Ba tuần sau, mật ong có thể được thu hoạch.

Foul smelling chemicals are often used to ​irritate​ the bees and drive them down into the hive’s
bottom boxes , leaving the honey- filled supers more or less bee free.

Các chất hoá học có mùi hôi thường được dùng để kích thích đàn ong và dẫn chúng xuống các
hộp đáy của tổ ong, để lại các hộp supers chứa đầy mật ong hơn hay ít con ong tự do.

These can then be pulled off the hive.

Sau đó chúng có thể được mang ra khỏi tổ.

They are heavy with honey and may weigh up to 90 pounds each.

Chúng rất nặng do chứa mật ong và có thể nặng tới 90 pound.

The supers are taken to a warehouse.

Các hộp supers được đưa đến một nhà kho.

In the extracting room, the frames are lilted out and lowered into an “uncapper” where rotating
blades​ shave away the wax that covers each cell.

Trong phòng chiết, các khung được nhấc ra và hạ xuống một máy cắt, nơi dao quay cắt sáp
ong trong mỗi tổ ong.

74 
 

The uncapped frames are put in a ​carousel​ that sits on the bottom of a large stainless steel
drum.

Phần khung đã cắt được đặt trong một máy kéo quân nằm ở đáy của một trống thép không gỉ
lớn.

The carousel is filled to capacity with 72 frames.

Máy kéo quân được làm đầy với sức chứa 72 khung.

A switch is flipped and the frames begin to whirl at 300 revolutions per minute; ​centrifugal​ force
throws the honey out of the combs .

Công tắt được giật và các khung bắt đầu xoay tít với tốc độ 300 vòng / phút; Lực ly tâm làm
văng mật ong ra khỏi lỗ tổ ong.

Finally the honey is ​poured​ into ​barrels​ for shipment.

Cuối cùng mật ong được đổ vào thùng để vận chuyển.

After this, approximately a quarter of the hives weakened by disease, mites, or an ageing or
dead queen, will have to be replaced.

Sau đó, khoảng một phần tư tổ ong yếu đi vì bệnh tật, bọ chét, hoặc tuổi già hay ong chúa chết,
sẽ được thay thế.

To create new colonies, a healthy double hive, ​teeming​ with bees, can be separated into two
boxes.

Để tạo ra đàn ong mới, một tổ ong khỏe mạnh lớn gấp đôi, chứa đầy ong, có thể được tách
thành hai hộp.

75 
 

One half will hold the queen and a young, already mated queen can be put in the other half, to
make two hives from one.

Một nửa chứa ong chúa và con non, ong đã giao phối được đặt trong một nửa con lại, để tạo ra
hai tổ ong từ một tổ.

By the time the flowers bloom, the new queens will be laying eggs, filling each hive with young
worker bees.

Vào thời điểm hoa nở, các con ong chúa sẽ đẻ trứng, lấp đầy từng tổ ong bằng ong thợ mới.

The beekeeper’s family will then ​migrate​ with them to their summer location.

Gia đình của người nuôi ong sẽ di cư theo chúng tới khu vực có mùa hè.

(Dịch bởi Loan Nguyễn) 

Link: ​http://mini-ielts.com/51/reading/migratory-beekeeping 

   

76 
 

Phân tích khả năng sinh tồn của quần thể 

Population viability analysis (PVA) is a species-specific method of risk ​assessment​ frequently


used in conservation biology.

Phân tích khả năng sinh tồn của quần thể (PVA) là một phương pháp đánh giá rủi ro đặc trưng
cho một loài sinh vật được dùng trong sinh học bảo tồn.

It is traditionally defined as the process that determines the ​probability​ that a population will ​go
extinct​ ​within a given number​ of years.

Nó thường được định nghĩa là quá trình xác định xác suất một quần thể bị tuyệt chủng trong
một khoảng thời gian nhất định.

To make political decisions about the extent and type of forestry in a region it is important to
understand the consequences of those decisions.

Để đưa ra những quyết định quản lý về quy mô và loại hình lâm nghiệp ở một vùng, việc hiểu
được hệ quả của những quyết định này là rất cần thiết.

77 
 

One tool for assessing the impact of forestry on the ecosystem is population viability analysis
(PVA).

Một công cụ để đánh giá tầm ảnh hưởng của lâm học lên hệ sinh thái là phép phân tích khả
năng sinh tồn của quần thể (PVA).

This is a tool for predicting the probability that a species will become extinct in a particular
region over a specific period.

Đây là công cụ dùng để dự đoán xác suất một loài bị tuyệt chủng ở một khu vực cụ thể trong
một khoảng thời gian nhất định.

It has been successfully used in the United States to provide input into resource exploitation
decisions and assist wildlife managers and there is now ​enormous potential ​for using population
viability​ to ​assist​ wildlife management in Australia’s forests.

Phương pháp này đã được áp dụng thành công ở Hoa Kỳ nhằm cung cấp đầu vào cho các
quyết định khai thác tài nguyên, giúp đỡ các nhà quản lý động vật hoang dã và hiện nay PVA có
tiềm năng to lớn để hỗ trợ quản lý động vật hoang dã trong các khu rừng ở Úc.

A species becomes ​extinct​ when ​the last individual dies.

Một loài tuyệt chủng khi cá thể cuối cùng biến mất.

This observation is a useful starting point for any discussion of extinction as it highlights the role
of luck and chance in the extinction process.

Nhân định trên là xuất phát điểm hữu ích cho bất kỳ cuộc tranh luận nào về sự tuyệt chủng vì
nó nhấn mạnh vai trò của vận may và cơ hội đến quá trình này.

To make a prediction about extinction we need to understand the processes that can contribute
to it and these fall into four broad categories which are discussed below.

78 
 

Cần phải hiểu các quá trình góp phần vào sự tuyệt chủng để đưa ra dự báo và nó rơi vào bốn
nhóm lớn bàn luận dưới đây.

Early attempts to predict population viability were ​based on ​demographic​ uncertainty.

Những nỗ lực ban đầu nhằm dự đoán khả năng sinh tồn của quần thể dựa trên tính bất ổn
nhân khẩu học.

Whether an individual survives from one year to the next will largely be a matter of chance.

Dù cho một cá thể sống sót từ năm này sang năm khác phần đông là vấn đề may rủi.

Some pairs may produce several young in a single year while others may produce none in that
same year.

Vài cặp đực cái đẻ vài lứa chỉ trong một năm trong khi những cá thể khác không sinh đẻ cùng
năm này.

Small populations will fluctuate enormously because of the random nature of birth and death
and these chance ​fluctuations​ can cause species extinctions even if, on average, the
population size should increase.

Quần thể nhỏ có sự biến động lớn do hiện tượng sinh sản và tử vong ngẫu nhiên và sự dao
động may rủi này có thể làm cho loài sinh học tuyệt chủng dù thông thường kích thước quần
thể tăng.

Taking only this uncertainty of ability to reproduce ​into account,​ extinction is unlikely if the
number of individuals in a population is above about 50 and the population is growing.

Chỉ tính riêng sự không chắc chắc về khả năng tái sinh, quần thể không có khả năng tuyệt
chủng khi có hơn 50 cá thể và đang tăng trưởng.

Small populations cannot avoid a certain amount of ​inbreeding​.

79 
 

Các quần thể nhỏ không tránh được hiện tượng giao phối cận huyết.

This is particularly true if there is a very small number of one sex.

Điều này cực chính xác khi có quá ít cá thể trong một giới.

For example, if there are only 20 individuals of a species and only one is a male, all future
individuals in the species must be descended from that one male.

Ví dụ, nếu chỉ có 20 cá thể trong một loài và một con đực duy nhất thì mọi thế hệ con trong đàn
phải là hậu duệ của cá thể đực này.

For most animal species such individuals are less likely to survive and reproduce.

Với hầu hết các loài động vật, những cá thể như vậy ít có khả năng sống sót và sinh sản.

Inbreeding​ increases the chance of extinction.

Giao phối cận huyết làm tăng nguy cơ tuyệt chủng.

Variation within a species is the raw material upon which natural selection acts.

Sự biến đổi trong loài là nguyên liệu gốc cho các hoạt động chọn lọc tự nhiên.

Without genetic variability a species lacks the capacity to evolve and cannot ​adapt to ​changes in
its environment or to new ​predators​ and new diseases.

Nếu không có sự khác biệt về di truyền, một loài không thể tiến hóa và thích nghi với những
thay đổi của môi trường hoặc với thú ăn thịt mới và những căn bệnh mới.

The loss of genetic diversity associated with reductions in population size will contribute to the
likelihood of extinction.

80 
 

Sự mất đi tính đa dạng di truyền kết hợp với suy giảm quy mô dân số sẽ góp phần vào sự tuyệt
chủng.

Recent research has shown that other factors need to be considered.

Các nghiên cứu gần đây cho thấy các nhân tố khác cần được xem xét.

Australia’s environment fluctuates ​enormously​ from year to year.

Môi trường sống ở Úc dao động rất lớn theo thời gian.

These ​fluctuations​ add yet another degree of uncertainty to the survival of many species.

Những biến động này làm gia tăng độ không chắc chắn về khả năng sống sót của nhiều loài
sinh vật.

Catastrophes such as fire, flood, drought or epidemic may reduce population sizes to a small
fraction​ of their average level.

Những thiên tai như hỏa hoạn, lũ lụt, hạn hán và dịch bệnh có thể làm giảm quy mô dân số
xuống còn một phần nhỏ so với mức trung bình.

When ​allowance​ is made for these two additional elements of uncertainty the population size
necessary to be confident of persistence for a few hundred years may increase to several
thousand.

Khi có sự bù đắp cho hai yếu tố bổ sung không chắc chắn này, quy mô quần thể cần thiết đủ tự
tin để duy trì vài trăm năm phải tăng lên tới vài ngàn cá thể.

Beside these processes we need to bear in mind the distribution of a population.

Ngoài các tiến trình này, chúng ta cần lưu ý đến sự phân bố cá thể trong một quần thể.

81 
 

A species that occurs in five isolated places each containing 20 individuals will not have the
same probability of extinction as a species with a single population of 100 individuals in a single
locality.

Một loài sống ở năm khu vực riêng biệt mỗi khu vực có 20 cá thể sẽ có xác suất tuyệt chủng
khác với một loài 100 cá thể cư trú ở một địa điểm duy nhất.

Where ​logging​ occurs (that is, the cutting down of forests for timber) forest- dependent
creatures in that area will be forced to leave.

Nơi nào có tình trạng khai thác gỗ (nạn chặt phá rừng để lấy gỗ làm nhà) các sinh vật phụ thuộc
rừng sống trong khu vực đó sẽ bị buộc phải rời đi.

Ground-dwelling ​herbivores​ may return within a decade.

Động vật ăn cỏ ở đất liền có thể quay trở lại trong vòng một thập kỷ.

However, ​arboreal​ ​marsupials​ (that is animals which live in trees) may not recover to
pre-logging densities for over a century.

Tuy nhiên, các loài thú có túi sống trên cây (hay còn gọi là những sinh vật sống trên cây) có thể
không phục hồi lại như trước lúc bị khai thác gỗ trong hơn một thế kỷ.

As more forests are logged, animal population sizes will be reduced further.

Khi càng có nhiều khu rừng bị khai thác, quy mô quần thể động vật càng bị suy giảm.

Regardless of the theory or model that we choose, a reduction in population size decreases the
genetic diversity of a population and increases the probability of extinction because of any or all
of the processes listed above.

82 
 

Bất kể học thuyết hoặc mô hình nào được chọn, việc giảm kích thước dân số sẽ làm giảm tính
đa dạng di truyền của một quần thể và tăng khả năng tuyệt chủng do một trong hoặc tất cả các
quá trình nêu trên.

It is therefore a scientific fact that increasing the area that is loaded in any region will increase
the ​probability​ that forest-dependent animals will become extinct.

Vì vậy, có một sự thật khoa học là sự gia tăng diện tích bề mặt bị khai thác ở bất kì khu vực nào
sẽ làm tăng xác suất các loài động vật phụ thuộc rừng bị tuyệt chủng.

Link:

http://mini-ielts.com/84/reading/population-viability-analysis

(Dịch bởi Loan Nguyễn)

   

83 
 

Kiến trúc - Vươn đến bầu trời  

 
 
Architecture is the art and science of designing buildings and structures.

Kiến trúc là nghệ thuật và khoa học về thiết kế các tòa nhà và công trình.

84 
 

A building ​reflects the scientific and technological achievements of the age ​as well as the ideas

and aspirations of the designer and client.

Một tòa nhà phản ánh những thành tựu khoa học và công nghệ của thời đại cũng như những ý

tưởng và nguyện vọng của nhà thiết kế và khách hàng.

The appearance of individual buildings, however, is often ​controversial​.

Tuy nhiên, sự xuất hiện của các tòa nhà riêng lẻ thường gây tranh cãi.

The use of an architectural style cannot be said to start or finish on a specific date.

Việc sử dụng kiểu kiến trúc không thể bàn đến ngày bắt đầu hoặc kết thúc cụ thể.

Neither is it possible to say exactly what ​characterises​ a particular movement.

Không thể nói chính xác những gì đặc trưng cho một phong trào đặc riêng biệt nào.

But the origins of what is now generally known as modern architecture can be traced back to the

social and technological changes of the 18th and 19th centuries.

Nhưng nguồn gốc của cái mà bây giờ được biết đến như kiến ​trúc hiện đại có thể được bắt

nguồn từ những thay đổi về xã hội và công nghệ từ thế kỷ 18 và 19.

Instead of using timber, stone and traditional building techniques, architects began to explore

ways of creating buildings by using the latest technology and materials ​such as steel, glass and

concrete strengthened steel bars, known as ​reinforced​ ​concrete​.

Thay vì sử dụng gỗ, đá và kỹ thuật xây dựng truyền thống, các kiến ​trúc sư đã bắt đầu khám

phá cách tạo nên các tòa nhà bằng cách sử dụng công nghệ và vật liệu mới nhất như thép,

thủy tinh và bê tông cốt thép được tăng cường, được gọi là bê tông cốt thép.

85 
 

Technological advances also helped bring about the ​decline of rural industries and an

increase in urban populations ​as​ people moved to the towns to work in the new factories.

Những tiến bộ về công nghệ cũng góp phần làm suy giảm các ngành công nghiệp nông thôn và

gia tăng dân số đô thị khi người ta chuyển đến các thị trấn để làm việc trong các nhà máy mới.

Such​ rapid and uncontrolled growth helped to ​turn​ parts of cities ​into​ ​slums​ .

Sự tăng trưởng nhanh và không kiểm soát như vậy đã biến các thành phố thành khu ổ chuột.

By the 1920s architects throughout Europe were ​reacting against ​the conditions created by

industrialisation.

Vào những năm 1920, các kiến ​trúc sư trên khắp châu Âu đã phản ứng lại những điều kiện

được tạo ra bởi quá trình công nghiệp hoá.

A new style of architecture ​emerged​ to reflect more idealistic notions for the future.

Một phong cách kiến ​trúc mới xuất hiện để phản ánh những quan niệm lý tưởng hơn về tương

lai.

It was made possible by new materials and construction techniques and was known as

Modernism .

Đó là khả năng xây dựng bằng các vật liệu và các kỹ thuật xây dựng mới, và được biết đến như

chủ nghĩa hiện đại.

By the 1930s many buildings ​emerging from this movement were designed in the International

Style .

Vào những năm 1930 nhiều tòa nhà nổi lên từ phong trào này được thiết kế theo phong cách

quốc tế.

86 
 

This was largely characterised by the bold use of new materials and simple, geometric forms,

often with white walls supported by stilt-like pillars.

Điều này phần lớn được đặc trưng hóa bởi cách sử dụng rõ nét các vật liệu mới và các hình

khối đơn giản, hình học, thường có tường màu trắng được đỡ bằng các cột trụ.

These were stripped of unnecessary decoration that would ​detract from their primary purpose

— to be used or lived in.

Chúng được lược bỏ trang trí không cần thiết làm giảm mục đích cơ bản – để sử dụng hoặc để

ở.

Walter Gropius, Charles Jeanneret (better known as Le Corbusier) and Ludwig Mies van der

Rohe were among ​the most influential ​of the many architects who contributed to the

development of Modernism in the first half of the century.

Walter Gropius, Charles Jeanneret (còn gọi là Le Corbusier) và Ludwig Mies van der Rohe là

những người có ảnh hưởng nhất trong số những kiến ​trúc sư đóng góp vào sự phát triển của

chủ nghĩa Hiện đại trong nửa đầu thế kỷ.

But the economic depression of the 1930s and the second world war (1939-45) ​prevented their

ideas ​from being widely realised until the economic conditions improved and war-torn cities had

to be rebuilt.

Nhưng cuộc khủng hỏang kinh tế vào thập niên 1930 và Thế chiến thứ hai (1939-1945) đã ngăn

cản những ý tưởng của họ được thực hiện rộng rãi cho đến khi các điều kiện kinh tế được cải

thiện và những thành phố bị chiến tranh tàn phá được xây dựng lại.

By the 1950s, the International Style had developed into a universal approach to building, which

standardised the appearance of new buildings in cities across the world.

87 
 

Vào những năm 1950, phong cách quốc tế đã phát triển hầu khắp các công trình, việc này đã

tiêu chuẩn hoá diện mạo của các tòa nhà mới tại các thành phố trên khắp toàn thế giới.

Unfortunately​, this Modernist interest in geometric simplicity and function became exploited for

profit​.

Thật không may, mối quan tâm về sự đơn giản và chức năng hình học theo trường phái hiện

đại này đã bị khai thác vì lợi nhuận.

The ​rediscovery of quick-and-easy-to-handle reinforced concrete and an improved ability to

prefabricate building sections meant that builders could ​meet the budgets of commissioning

authorities and handle a renewed demand for development quickly and cheaply.

Sự tái phát hiện bê tông gia cố nhanh (hay bê tông cốt thép nhanh), dễ thưc hiện và có khả

năng đúc sẵn được các phần của công trình có nghĩa là những nhà xây dựng có thể đạt được

mục tiêu ngân sách và giải quyết nhu cầu phát triển nhanh và rẻ.

But this led to many badly designed buildings, which ​discredited the original aims of

Modernism.

Nhưng điều này dẫn đến nhiều tòa nhà được thiết kế tệ hại, làm mất đi uy tín của các mục tiêu

ban đầu của chủ nghĩa Hiện đại.

Influenced by Le Corbusier’s ideas on town planning, every large British city built multi-storey

housing estates in the 1960s.

Bị ảnh hưởng bởi những ý tưởng của Le Corbusier về quy hoạch đô thị, mọi thành phố lớn của

Anh đã xây dựng các khu chung cư vào những năm 1960.

Mass-produced, low-cost high-rises seemed to offer a solution to the problem of housing a

growing​ inner-city population.

88 
 

Sản xuất hàng loạt, chi phí thấp tăng cao dường như cung cấp một giải pháp cho vấn đề nhà ở

dành cho dân cư nội thành đang tăng nhanh.

But ​far from ​meeting human needs, the new estates often ​proved to be windswept deserts

lacking​ essential social facilities and services.

Nhưng khác với nhu cầu của con người, những khu đất mới thường chứng tỏ mình là những

vùng sa mạc lộng gió thiếu các phương tiện và dịch vụ xã hội thiết yếu.

Many of these buildings were poorly designed and constructed and have since been

demolished​ .

Nhiều trong số những tòa nhà này đã được thiết kế và xây dựng kém và từ đó đã bị phá hủy.

By the 1970s, a new respect for the place of buildings within the existing townscape ​arose​.

Vào những năm 1970, sự lưu tâm đến các tòa nhà trong khu vực đô thị đang tổn tại đã phát

sinh.

Preserving historic buildings or keeping only their facades (or fronts) grew common.

Việc bảo tồn các tòa nhà lịch sử hay chỉ giữ lại mặt tiền (hoặc mặt trước) của chúng đã trở nên

phổ biến

Architects also began to make more use of building styles and materials that were traditional to

the area.

Kiến trúc sư cũng bắt đầu tạo ra nhiều kiểu sử dụng mẫu kiến trúc và vật liệu hơn so với những

cách truyền thống trước đây

The architectural style usually ​referred to​ as High Tech was also ​emerging​.

89 
 

Phong cách kiến trúc thường được gọi là High Tech cũng đang nổi lên.

It ​celebrated scientific and engineering achievements by openly ​parading the ​sophisticated

techniques used in construction.

Nó tôn vinh các thành tựu khoa học và kỹ thuật bằng cách phô trương rộng rãi các kỹ thuật tinh

vi được sử dụng trong xây dựng.

Such buildings are commonly made of metal and glass; examples are Stansted airport and the

Lloyd’s building in London.

Những tòa nhà như vậy thường được làm bằng kim loại và thuỷ tinh; Ví dụ là sân bay Stansted

và toà nhà của Lloyd ở London.

Disillusionment at the failure of many of the poor ​imitations of Modernist architecture led to

interest​ in various styles and ideas ​from the past and present​.

Vỡ mộng vì sự thầt bại trong việc mô phỏng một cách nghèo nàn các kiến trúc hiện đại dẫn tới

dự quan tâm hơn đến các phong cách và ý tưởng đa dạng từ xưa đến nay.

By the 1980s the coexistence of different styles of architecture in the same building became

known as Post Modern.

Vào những năm 1980, sự đồng tồn tại của các kiểu kiến ​trúc khác nhau trong cùng một tòa nhà

được biết đến như là thời kỳ Tiền hiện đại.

Other architects looked back to the classical tradition.

Các kiến trúc sư khác nhìn lại truyền thống cổ điển.

The trend in architecture now ​favours smaller scale building design that reflects a ​growing

public awareness of environmental issues ​such as ​energy efficiency.

90 
 

Xu hướng trong kiến ​trúc bây giờ ủng hộ thiết kế xây dựng quy mô nhỏ phản ánh sự nhận thức

ngày càng tăng của công chúng về các vấn đề môi trường như hiệu suất năng lượng.

Like the Modernists, people today recognise that a well designed environment improves the

quality of life but is not necessarily achieved by ​adopting​ one well defined style of architecture.

Cũng giống như người theo chủ nghĩa Hiện đại, người dân ngày nay thừa nhận rằng một môi

trường được thiết kế tốt sẽ cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng không nhất thiết phải đạt

được bằng cách áp dụng một kiểu kiến trúc nhất định nào.

Twentieth century architecture will mainly be remembered for its tall buildings.

Kiến trúc thế kỷ 20 chủ yếu được nhớ đến với các tòa nhà cao tầng.

They have been made possible by the development of light steel frames and safe passenger

lifts.

Chúng được xây dựng nhờ vào sự phát triển của khung thép nhẹ và thang máy hành khách an

toàn.

They ​originated in the US over a century ago to help meet the demand for more economical

use of land.

Chúng khởi nguồn từ Mỹ cách đây hơn một thế kỷ để giúp đáp ứng nhu cầu sử dụng đất tiết

kiệm hơn.

As construction techniques improved, the skyscraper became a reality.

Khi kỹ thuật xây dựng được cải thiện, các tòa nhà chọc trời đã trở thành hiện thực.

Link:
http://mini-ielts.com/36/reading/architecture---reaching-for-the-sky

(Dịch bởi Giang Trần)

91 
 

Các bài post hay trên các group IELTS trong tháng 6/2017 
Cách download le epub để xem ebook trên iPhone 

Do có nhiều bạn hỏi cách download file epub và xem trên iPhone/iPad thế nào nên mình hướng
dẫn vài dòng ngắn như sau:

- Bước 1: mở link sau bằng safari trên iPhone/iPad:


https://drive.google.com/drive/mobile/folders/0B2nmpMcmIk7LcUVKeTlVaV9JZGs

- Bước 2: Chọn file epub cần down, ví dụ file CAM09.epub

92 
 

- Bước 3: download rồi mở file epub này bằng app iBooks trên iPhone (nếu chưa có thể down
app iBooks trên Appstore trước nhé)

- Khi xem trên iBooks, các bạn có thể chỉnh font chữ và size text tuỳ ý theo cách mình mong
muốn. Còn file PDF thì không làm được nhé.

93 
 

Cách đọc báo Economist sao cho hiệu quả 

94 
 

Ai cũng biết là đọc báo tiếng Anh thường xuyên, trình độ tiếng Anh của bạn sẽ cải thiện, nhất là về
vốn từ vựng. Thêm vào đó, bạn sẽ học được cách viết câu nhờ vào những từ và cấu trúc bạn đọc
được từ báo. Cách hành văn của bạn nhờ đó cũng sẽ gần gũi và tự nhiên hơn với lối hành văn của
người bản xứ.
Một số lợi ích của việc đọc báo Tiếng Anh là:
- Báo sử dụng ngôn ngữ hiện đại và thông dụng.
- Báo là nguồn thông tin đa dạng và phong phú về thế giới.
- Báo đưa bạn cơ hội học hỏi về những lĩnh vực chuyên sâu trong cuộc sống....
Với những bạn đang muốn đạt các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như IELTS, giám khảo thường
khuyên bạn nên đọc báo tiếng Anh thường xuyên vì những bài báo sẽ được sử dụng trong phần thi
viết và đọc. Các bài kiểm tra theo chuẩn Cambridge không chỉ muốn kiểm tra việc bạn hiểu các bài
báo đến đâu mà còn muốn biết bạn có thể viết được chúng không nữa. Và sẽ đặc biệt hữu dụng khi
bạn đọc các tờ như New Scientist ​và ​The Economist​ để sẵn sàng cho các câu hỏi về lĩnh vực học
thuật.
Vậy nên đọc báo tiếng Anh như thế nào?
Học sinh sinh viên thường chú tâm vào câu hỏi làm sao để đọc báo một cách hiệu quả hay nên đọc
bao nhiêu bài báo mỗi tuần và mỗi ngày. Câu trả lời phụ thuộc vào trình độ tiếng Anh của bạn.
Nhiều học viên học rất kém tiếng Anh và gặp khá nhiều khó khăn trong việc đọc và vì thế họ thỉnh
thoảng mới đọc. Những học viên giỏi tiếng Anh thì khác, họ thường xuyên tìm đọc các thông tin từ
báo NY Times. Với những học viên ở trình độ trung bình thì họ đọc các bản tin ngắn trong ngày…
Tuy nhiên, bạn càng đọc nhiều thì tiếng Anh của bạn sẽ càng tiến bộ.
Bạn cũng nên đọc bài báo mà bạn cảm thấy thích. Ví dụ như nếu bạn muốn định cư tới Úc, hãy cố
gắng đọc báo nước này. Tuy nhiên việc đọc những bài báo đa dạng về tác giả, phong cách viết hay
chủ đề..sẽ giúp mở rộng kỹ năng tư duy và giúp bạn học nhiều từ mới hơn.
Tìm được động lực để đọc cũng rất quan trọng. Các bạn nên đọc những bài viết về chủ đề mà các
bạn yêu thích. Từ đó việc học của bạn sẽ trở nên dễ dàng hơn. Đặc biệt, bạn sẽ có hứng thú đọc
và biến việc đọc báo tiếng Anh trở thành một thói quen tốt.
Trở lại việc đọc báo Economist. Có bạn ngày nào cũng đọc consistently 4-5 bài đọc trên
Economist. Dĩ nhiên, có những bạn có thể không cần học kiểu này do kỹ năng đọc tự nhiên đã tốt
sẵn. Còn với các bạn đang khó khăn với môn reading và từ vựng thì đừng nên thử với món khá
nhằn này mà tốt nhất nên bắt đầu với các bài reading ngắn trong cuốn Complete IELTS​ chẳng hạn
sẽ hiệu quả và đỡ "hại não" hơn nếu đọc các tờ báo khủng dạng này.
Khi các bạn tập đọc, nên nhớ timing thời gian đọc: luyện cho não đọc càng nhanh & nắm các main
points là quan trọng nhất. Sau đó nhớ review lại nội dung, focus vào transition words, nội dung
chính của từng paragraphs và mối quan hệ của từng paragraphs là như nào, trong bài có từ hay
cụm từ nào hay mà mình có thể áp dụng được hay không, các bạn nên chép lại trong sổ tay để có
thể đặt ví dụ cụ thể liên quan đến chủ đề quen thuộc để mình dễ nhớ.

95 
 

>> Xem thêm các bài ngắn trong báo The Economist​ đã được nhóm highlight các keywords ở đây
nhé.

Học vocab bằng cách thu âm bài đọc song ngữ 

Nhiều bạn sau khi xem các bài dịch song ngữ các bài reading IELTS do nhóm
#learnvocabinieltsreading thực hiện cho biết cách này rất hiệu quả vì có thể học thêm nhiều từ vựng
mới và dễ nhớ hơn cách học theo danh sách từng tựng riêng lẻ truyền thống.

Nhưng để đọc 1 bài reading dài nhiều khi lại hơi nhàm chán nên đôi lúc các bạn khó lòng đọc lại hay
đọc hết 1 ebook dài hơn 200 trang (như cuốn ebook CAM11 do nhóm làm vừa rồi). Hôm nay mình
xin giới thiệu 1 thủ thuật khác để giúp các bạn có động lực hơn, đó là thu âm các bài dịch song ngữ
trên.

Các bạn có thể tự thu âm giọng của mình trên điện thoại rồi để tối nghe lại hay nghe trong lúc từ
nhà đến trường (hay từ trường về nhà), các bạn sẽ có dịp ôn lại 1 lần nữa nội dung bài khoá hay
các từ vựng mà mình đã đọc qua.

Bản thân mình đã thử nghiệm cách học này và mình thấy hiệu quả vì sau khi nghe lại bài reading đã
đọc, mình cảm thấy như hiểu hơn nội dung cũng như nhớ lại các vocab đã học mà không cần tốn
công ôn "chay" như lúc trước.

Các bạn có thể xem bài dịch sau để hiểu rõ hơn với cách học bằng thu âm mà mình đề cập ở trên:

96 
 

https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/home/cambridge-ielts-2/san-bay-tren-mat-nuoc

Trong bài dịch này có link youtube ở bên dưới bài để các bạn nghe lại nội dung bài khoá 1 lần nữa
sau khi đã đọc phần text song ngữ ở trên.

Nếu các bạn thấy phương pháp này hiệu quả, hãy gửi cho nhóm chúng tôi bài ghi âm của bạn (nếu
bạn cảm thấy đủ tự tin) để nhóm phổ biến cách học này cho các bạn khác cùng học nhé!

PS: Các bạn có thể dùng chương trình voice memo trên iphone để ghi âm hay app clyp, soundcloud
gì cũng được nhé (search google cách thu âm trên mobile phone).

Ăn ngủ cùng IELTS 

Hôm nay mình muốn giới thiệu với các bạn 1 số tip cơ bản để luyện các kỹ năng trong IELTS với
cách trình bài đơn giản và dễ nhớ là "ăn​" và "​uống".

Nếu xem kỹ năng Reading​ là "​ăn​", ​Writing​ là "​nấu ăn" thì các bạn nghĩ "ăn" hay "nấu ăn" cái nào
khó hơn? Tất nhiên là "nấu ăn" khó hơn rồi. Nhưng để "nấu ăn" ngon thì trước hết chúng ta phải
"ăn" thật nhiều món ăn ngon để biết người ta chế biến chúng như thế nào chứ, đúng không?

Đầu tiên là ăn​, chúng ta phải chọn món ngon, mà món ngon​ ở đây tức là các bài reading​ có chất
lượng và phù hợp. Thông thường các bạn nên lấy các bài reading trong bộ luyện thi Cambrige
IELTS thần thánh là tốt nhất vì nó sát với đề thực tế hơn để đi thi mình khỏi bỡ ngỡ vì nếu đọc các
bài khó như báo ​The Economist h ​ ay các bài reading dễ quá như VOA, Spotlight​ thì cũng không
hiệu quả mà chỉ đọc cho vui là chính. Với các bài reading này, không chỉ đọc và làm test mà các bạn

97 
 

nên học các từ academic vocab t​ rong đó vì nó rất bổ ích. Đó chính là các gia vị để sau này các bạn
tự chế biến món ăn - nấu ăn (writing) cho chính mình.

Mình để ý nhiều bạn hay cố gắng đọc thật nhiều bài mẫu writing​ để lấy idea rồi cố gắng vận dụng
vài writing của mình nhưng thật vô vọng vì idea đó là của tác giả, văn phong cũng của tác giả nên
khó lòng mình áp dụng thành công. Vậy tại sao không vừa luyện reading​ vừa lấy idea​, ​vocab​ luôn
rồi sao đó các bạn tự viết 1 bài đơn giản với topic vừa đọc xong, không cần cầu kỳ câu chữ mà các
bạn làm thế nào viết lại theo ý của mình hiểu về nội dung bài đã đọc, cố gắng tận dụng tất cả các
vocab​ hay c ​ ụm từ hay trong bài ​reading​ đó. Đó chính là lúc bạn có thể tự nấu ăn được rồi. Dù
món ăn ban đầu mình nấu không ngon nhưng do mình tự nấu mà thì dần dần sẽ đỡ hơn và từ từ
các bạn sẽ quen mà không cần văn mẫu hay bài mẫu nữa.

Đó cũng chính là lý do mà nhóm ​#learnvocabinieltsreading​ cố gắng việt hoá các bài reading​ để
giúp các bạn đỡ "đau khổ" hơn khi phải tra từ mới và yêu thích hơn "món ăn" (reading​) này. Nhưng
xin lưu ý là để tiêu hoá được thức ăn trên thì các bạn nên ăn kỹ và nhai đi, nhai lại nhiều lần thì thức
ăn mới tiêu hoá được.

Còn về món "uống" (listening​) thì sao? Cũng tương tự thôi. Các bạn phải uống nhiều loại thức uống
khác nhau thì sau này mới pha đồ uống được (speaking​). Nguyên liệu nước uống là transcript
trong bài nghe IELTS. Các bạn cứ đọc trước transcript​ s​ au đó học thuộc lòng cũng được rồi nghe
đi nghe lại cho quen bài nghe đó đến khi nào nghe 1 câu đã nhớ và lặp lại câu thứ 2 là các bạn
thành công. Việc này gọi là "phản xạ tự nhiên". Khi nào rèn luyện cách này thường xuyên cũng
chính là bạn nạp nguyên liệu cho phần nghe vào người mình (bao gồm âm thanh các từ, ngữ
điệu...) để làm nguyên liệu cho phần speaking​ (phát âm các từ đã nghe) một cách hiệu quả nhất.

Nếu ngày nào bạn cảm thấy chán với các bài nghe IELTS, các bạn cũng đừng nản chí bỏ cuộc mà
hãy "thư giản" với các bài hát tiếng anh, phim tiếng anh, sách hay​ truyện tranh tiếng anh... để tiếng
anh thực sự là 1 phần không thể thiếu trong 1 ngày bình thường của bạn chứ không phải lúc nào thi
mới đem ra học nhé!

Lưu ý cuối cùng là trước khi thi 1 tuần thì đừng làm thêm đề gì nữa nhé mà cứ thư giản đi, n ​ gủ
và nghỉ ngơi đầy đủ thì vào phòng thi các bạn mới có sức chiến đấu với 3 tiếng áp lực. Vì có
luyện thêm gì trong 1 tuần này cũng không đủ mà nên thả lỏng để tạo cảm giác thư thái, thoải mái
nhất trong lúc thi. Đến lúc thi, cứ tận dụng những gì mình nhớ trong đầu là được, cứ làm bài và viết

98 
 

thoải mái các ý mà mình nghĩ là đúng chứ không cần theo bài bản của 1 khuôn mẫu nào cả thì mình
tin chắc các bạn sẽ đạt được band điểm mình mong muốn.

Chúc các bạn thi tốt nhé!

Chia sẻ kinh nghiệm sử dụng bộ sách Cambridge IELTS 


(Bài viết của bạn Dinh Thang - giáo viên IELTS)

Thấy nhiều bạn vẫn làm sách Cambridge IELTS nhanh quá. Thú thật là bản thân mình đi dạy cũng chưa làm hết các
quyển 10 và 11 chứ chưa nói đến quyển 12 vì mình thấy không thật sự cần thiết, nhất là khi format đề thi thật trong
khoảng 2-3 năm nay vẫn không có thay đổi gì đáng kể. Ngược lại, nhiều bạn nói đã làm hết rồi và tìm thêm tài liệu?

Làm nhiều để lấy kinh nghiệm cũng tốt thôi nhưng mình nghĩ là làm nhiều không chất lượng bằng làm kỹ. Trước có 1
bạn học mình là hs cấp 3 chỉ làm duy nhất 2 quyển Cambridge 8 và 9 và thi vẫn được 6.5 reading và listening. Khả
năng vocab của em ấy thuộc loại bình thường, không quá nổi trội, và cũng không có dồi dào thời gian để thi IELTS.

Bài viết này không mới nên bạn nào đọc rồi có thể bỏ qua, nhưng chắc sẽ có ích cho bạn nào chưa đọc :D​ Mình

có update 1 số chi tiết mới :)

---------------

Bộ sách Cambridge IELTS từ 1 đến 12 và bộ “The official Cambridge guide to IELTS” của nhà xuất bản Cambridge là
bộ sách không thể thiếu cho tất cả các bạn đang học IELTS. Tuy nhiên, nhiều bạn chưa thật sự biết cách sử dụng bộ
sách này hiệu quả. Mình viết bài này với hy vọng chia sẻ một chút kinh nghiệm về việc sử dụng bộ sách này.

Mình có hỏi một số kha khá các bạn về việc “Bạn dùng bộ Cambridge IELTS như thế nào?” Câu trả lời mình thường
nhận được là “Mình làm test và kiểm tra đáp án”. Tuy nhiên, mình nghĩ là bài viết của mình sẽ có thể thay đổi quan
điểm của các bạn này.

Cá nhân mình luôn cố gắng tối ưu tác dụng của 1 bộ sách hơn là đi tìm nhiều loại sách rồi để một chỗ bụi bặm. Mình
cố gắng tận dụng bộ sách cho cả 4 kỹ năng

1. READING

1.1 Nên làm ít nhất 02 lần

Hãy làm lại bài đọc bạn đã làm sau khoảng 2 tháng. Nếu thật sự bạn tiến bộ trong 2 tháng đó thì số câu đúng bạn
làm nên tăng lên 6-8 câu so với lần 1. Còn nếu chỉ tăng 3-4 câu thì khả năng cao là do bạn nhớ bài đọc.

1.2 Nên tích cực tra cứu và ghi chép từ vựng

Nên tra các từ vựng mà bạn gặp thường xuyên trong bộ Cambridge IELTS. Mình thấy 1 số bạn đi tìm kiểm các sách
về học từ vựng hoặc học flash card nhưng cá nhân mình thấy học từ vựng luôn hiệu quả hơn khi học theo ngữ cảnh.
Mình có làm riêng 1 quyển từ vựng cho chủ đề Reading, trong đó có ghi chép các từ mới thường xuyên lặp lại hoặc
các từ có ý nghĩa quan trọng đối với một bài đọc cụ thể.

99 
 

 
Một passage Reading thường mình ghi chú tầm 7-10 từ, như vậy trong 1 quyển Cambridge có 4 test = 12 passages
thì mình ghi ra tầm 80-100 từ. Sau đó, thỉnh thoảng mình mở sách ra đọc lại, đọc giống đọc báo, mục đích kiểm tra
xem việc học từ có hiệu quả không? Có thực sự giúp mình hiểu rõ thông tin bài đọc lên nhiều không? Và câu trả lời
là có. ĐỌC NHƯ VẬY MỚI LÀ ĐỌC --- CÒN VỪA ĐỌC VỪA TRẢ LỜI CÂU HỎI LÀ LÀM TEST, KHÔNG PHẢI LÀ
ĐỌC.

Cách làm này tương đối mất thời gian nhưng bù lại thì mình thấy khả năng nhớ từ rất tốt và nếu chăm chỉ bạn sẽ
chắc chắn thấy rất vui khi làm các bài test khác (VD trong quyển IELTS Actual Test) có gặp lại các từ đã học.

Đặc biệt: Các từ vựng nằm trong câu hỏi là các từ vựng thuộc loại cơ bản, các bạn target 6.5 Reading trở lên thì
mình khuyên nên tra nghĩa của tất cả các từ vựng này.

2. LISTENING

2.1 Nên làm ít nhất 02 lần

Giống 1.1 của phần Đọc

2.2 Tập chép chính tả

Mình ngày trước có tập chép chính tả. Nghe họ đọc đến đâu thì chép đến đó. Chỗ nào chưa nghe được thì kiểm tra
lại trong phần Transcript ở cuối sách. Cách này mình thấy cũng có một số bạn khác áp cũng đã áp dụng, và dần dần
sẽ giúp bạn nghe được gần hết các từ, đôi khi là tất cả các từ. Tất nhiên là với bạn nào phát âm tốt thì làm phần này
cũng sẽ tốt hơn rất nhiều.

2.3 Đọc transcript

Mọi người hãy đọc transcript thường xuyên để tăng khả năng hiểu. Chỗ nào chưa hiểu thì mình nghĩ các bạn nên hỏi
bạn bè hoặc thầy/cô giáo. Vì nếu nghe được từng từ riêng biệt mà không hiểu được ý nghĩa của câu thì cũng không
có giá trị.

Ví dụ: Một số cụm từ trong phần Transcript – trang 149 quyển Cambridge IELTS 8 về 2 bạn đang trao đổi về các
khóa học ở trường: “I’m not simply fit enough” “I think I’ll give that a miss”. Nếu một bạn có transcript để đọc nhưng
vẫn không hiểu câu này là “Tôi nghĩ tôi không phù hợp” & “Tôi nghĩ tôi sẽ không chọn khóa học đó” thì chắc chắn
bạn đó cũng sẽ không nghe được khi bật băng hội thoại lên và khả năng cao là sẽ mất điểm.

3. WRITING

Xem bài mẫu

Nhìn chung các bạn có mục tiêu writing 8.0 trở lên thì có thể xem các bài mẫu của Cambridge. Các bạn có mục tiêu
thấp hơn thì có thể xem để tham khảo, còn áp dụng được trong bài thi thật thì mình nghĩ là sẽ tương đối khó.

4. SPEAKING

3.1 Luyện tập

100 
 

 
Tìm bạn bè để luyện trả lời các câu hỏi trong phần Speaking. Đây là phần mọi người vẫn thường làm nên không có
gì đáng nói. Chỉ có một chút chú ý là nên tập khả năng hiểu các câu hỏi task 3 (nhiều bạn đọc câu hỏi cũng chưa
hiểu, chưa nói đến chuyện nghe&hiểu câu hỏi của examiner)

3.2 Đọc transcript

Có rất nhiều cụm từ hay có thể dùng cho Speaking. Trong phần transcript - trang 342 quyển ”The official Cambridge
guide to IELTS” có câu: “It does get very busy in the afternoons, especially at the height of the season”. Mình tin là
nếu bạn đang nói về 1 địa điểm du lịch thì câu vừa rồi sẽ tốt hơn nhiều so với “It is very crowded in the afternoons
and in some seasons”

Hy vọng bài viết sẽ giúp được nhiều bạn đang ôn thi IELTS :)

Bí kíp làm các dạng bài trong Listening Section 1 của đề thi IELTS 
(Bài viết của bạn Phan Lin)

Section 1 90% sẽ là dạng form filling (điền vào chỗ trống), 10% là dạng Multiple choice (sẽ đề cập trong bài sau). Và
dạng này là cuộc đối thoại giữa 2 người về 1 chủ đề gần gũi với đời sống hằng ngày (đi du lịch, đặt phòng, mua vé,
đi xem ca nhạc, đi mua đồ ăn....) NÊN TỪ VỰNG SẼ ĐƠN GIẢN VÀ RẤT ÍT PARAPHRASE. Tuy nhiên vì đời không
như là mơ và cái gì nó cũng có cái giá của nó, do đó, bù lại dạng này, NGƯỜI NÓI SẼ NÓI NHANH VÀ KHÔNG
THÈM QUAN TÂM ĐẾN NGƯỜI THỨ 3 (Chính là chúng ta) CÓ THEO KỊP HAY KHÔNG? Không giống như Section
4 là 1 bài học thuật về 1 chủ đề nào đó, speaker sẽ nói chậm và đôi khi ngừng nghỉ để chúng ta theo kịp. Section 1
không có chuyện đó, bạn thử tưởng tượng 2 người đang nói chuyện với nhau và bạn nhảy vào để lấy thông tin thì
người nói có thèm quan tâm đến bạn không. KHÔNG nhé.

Vì lý do đó, dạng bài này RẤT ÍT cheating (bẫy) nhưng sẽ phí lắm nếu bạn nghe được nhưng không biết viết từ đó
như thế nào. Sau đây mình sẽ có 1 số tips cho các bạn theo dõi:

1/ Vừa vào đề, các bạn nhìn ngay câu hỏi: Write ONE/TWO/THREE WORDS hoặc ONE WORD and/or ONE
NUMBER. Các đề Listening trong thời gian gần đây thường giảm bớt độ sát thương thí sinh = việc chỉ cho điền ONE
WORD ONLY.

2/ Tiếp theo các bạn nhìn qua 1 lượt bài nói về cái gì, ví dụ du lịch thì sẽ có những từ như đặt phòng, vé máy bay,
chỗ ăn ở, điểm tham quan....về chủ đề mua sắm thì sẽ có quần áo, shopping, thẻ tín dụng, địa chỉ nhà......

3/ Một số lỗi các bạn thường gặp như sau:

+ Điền quá số từ cho phép. Lưu ý trường hợp nếu đề hỏi các bạn về ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG (tiền/cân nặng/thời
gian....) mà không có sẵn đơn vị đo thì các bạn phải viết ĐƠN VỊ ĐO ra luôn nhé. Ví dụ: English course will be lasted
for _______. Nếu người nói nói "two months" thì bạn phải viết [two months] hoặc [2 months]. Còn nếu đề đã có sẵn
"months" thì chỉ cần viết [2] hoặc [two] là đủ

+ Bị nhầm giữa các từ với nhau khi người nói đánh vần tên đường, tên người, địa chỉ...Một số beginners sẽ rất KHÓ
để phân biệt được giữa A-H-8, hoặc số 0 và chữ O ( chúng có cách phát âm khác nhau nhưng chúng ta khó nhận ra
đó là số 0 được phiên âm là “oh” và chữ O được phiên là “ ouh”

G–J

W- UU

101 
 

 
E- I

R- A

B- P

Thậm chí : 5( five) – 9 ( nine)

+ Đôi khi ta còn gặp kiểu spelling nửa vời, hoặc vòng vo tam quốc xong mới đến câu trả lời kiểu như “My first name
is Sharp like a knife with an e in the end”. hoặc “My name is Sara without h in the end”. Hoặc "Bạn có thể băng qua
CÔNG VIÊN để đến được BỜ SÔNG nơi bạn có cái view tốt nhất cho buổi bắn pháo hoa (Cambridge 12, Listening
test 7) , câu trả lời là RIVER chứ không phải PARK => Hết sức cẩn thận

+ Numbers: cũng rất dễ bị lừa nhé, đặc biệt trong mấy cái Post code gồm cả số và chữ. Các bạn sẽ bị nhầm lẫn giữa
A – H – 8; 0 và O. Đặc biệt, phần số cũng rất dễ bị lừa nếu các bạn không nghe kỹ, ví dụ: My phone number is
EIGHT - FIVE - NINE - DOUBLE NINE - ZERO - ONE - TRIPLE ONE = 859 "99" 01 "111". Mình để mấy dãy số trong
ngoặc kép nghĩa là một số bạn tưởng NINE - DOUBLE NINE nghĩa là chỉ có 2 số 9 thôi NHƯNG thật ra là 3 nhé.

2/ Vì từ vựng sẽ rất đơn giản và gần gũi nên các bạn hãy cố gắng mở rộng vốn từ của mình bằng việc luyện tập thật
nhiều cho dạng này, các từ vựng cũng sẽ chỉ quanh đi quẩn lại những dạng quen thuộc mà thôi. Ví dụ như: you will
be given a BARCODE/CODE to scan for your membership information.....

3/ CỰC KỲ CHÚ Ý DANH TỪ SỐ ÍT/SỐ NHIỀU và đừng để bị mất điểm oan uống cho phần này. Ví dụ: the island is
surrounded by a lot of palm TREES.....

4/ Chú ý xác định các loại từ cần điền và loại thông tin cần điền vào chỗ trống ( ví dụ: Số, tên riêng, địa chỉ, …/ hay
danh từ, động từ, tính từ, trạng từ….. ), hoặc sau A LOT OF, MORE, MANY....cũng là 1 yếu tố giúp bạn xác định số
nhiều/số ít và ghi điểm trong phần này.

5/ Chú ý lỗi chính tả khi chuyển đáp án vào giấy thi, sẽ rất tiếc khi trong giấy nháp ghi đúng mà ghi vào bài lại ghi sai.
Các bạn có thể viết hoa hết tất cả các chữ cái hoặc chỉ cần viết hoa chữ cái đầu tiên, tên riêng thì viết hoa hết.

6/ Câu hỏi thường theo thứ tự nên hãy lưu ý để đừng bị lỡ thông tin nhé, nghe không kịp câu nào bỏ qua liền và
nghe tiếp câu sau, đừng mải mê suy nghĩ mà bị lỡ mất luôn cả bài.

Vì phần này ít bẫy nên sẽ không có nhiều tips ngoài việc chúng ta luyện nghe thật nhiều cho dạng bài này. Tối đa bài
này được sai 2-3 câu nếu Target bạn từ 6.5 trở lên.

   

102 
 

Extra information 
Các bài dịch song ngữ trong cuốn CAM01 trên các bạn xem thêm online ở link sau nhé:

https://learnvocabinieltsreading.wordpress.com/category/cam01/

Đa số các bài dịch này do nhóm TNV #learnvocabinieltsreading​ dịch nên có thể có nhiều lỗi sơ
suất nên nếu các bạn phát hiện chỗ nào dịch sai vui lòng email phản hồi để nhóm kịp thời chỉnh
sửa lại nhé.  

          

103 
 

Các bạn có thể theo dõi các bài dịch song ngữ khác của nhóm tại địa chỉ sau nhé:
Learnvocabinieltsreading.wordpress.com

Chúc các bạn thi tốt!


#learnvocabinieltsreading
FB Page: ​https://www.facebook.com/Learnvocabinieltsreading-27283695315410 

104 
 

---------------- 
Một số cảm nghĩ của các bạn đã từng tham gia nhóm dịch thuật: 
 
Xuân Thì​: Mình thấy mình bớt khó chịu với các câu dài và phức tạp, tuy cũng còn rối. Mình dần dần quen với cách
hành văn trong các kiểu bài nói về khoa học. Những liên từ họ hay sử dụng, cách chuyển đoạn, tuy mình chưa nhớ
hết nhưng nói chung đã nhìn thuận mắt. Riêng từ mới, chuyên môn nhiều tra từ điển rất khó và cũng khó nhớ vô
cùng, nên mình ko cố học thuộc, cứ rảnh là đọc lại để nó tự vào. Cảm thấy dần dần quen. Cộng với việc đã nhận
trách nhiệm dịch bài là phải nộp lại qua mail nên mình cũng bớt viện cớ làm biếng ko chịu luyện đọc.

Sin BÁt VÀng​: Mình thấy cực kỳ hữu ích, nó khiến việc đọc và hiểu các bài Ielts trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Đặc
biệt là khi dịch thì nó sẽ giúp cụ thể hóa kiến thức hơn khi chỉ đọc thui, khiến việc hiểu một bài đọc trở nên sâu sắc
hơn. Mặc dù hơi tốn thời gian.

Xuân Thì​: hiều khi trong đầu mình nảy ra một vài thông tin nhưng không biết nó từ đâu ra. Ráng nhớ nhớ lại thì ra là
do dịch bài xong, dò đi dò lại riết nó vào đầu hồi nào ko hay.

Trần Thức: M
​ ình đã từng dịch hai bài trên site của team và cảm thấy công việc này rất thú vị và ý nghĩa cho
cộng đồng, vì vậy mình muốn đăng ký nhận dịch nhiều bài hơn nữa. Nếu được, các bạn có thể gửi cho mình
mỗi tuần một đến hai bài, mình sẽ dịch và gửi lại vào mỗi chiều thứ 7. Chúc team nhà mình luôn mạnh khỏe để
đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng. Xin cảm ơn.
-----------
Thư góp ý của bạn Hạnh Hương
Chào bạn, mình tên là Hạnh Hương. Mình đang tiếp tục ôn Ielts để cải thiện điểm (1 tháng trước mình thi dc
7.5 Reading). Cách ôn của mình, chính là tra tất cả từ trong bài viết để hiểu được hoàn toàn nội dung của bài
đọc. Chính vì vậy, mình tin rằng, việc làm cộng tác viên cho website bên bạn giúp mình tăng vốn từ và giúp sức
nhỏ bé cho cộng đồng học ielts.
Sau khi xem qua web, mình có 1 số góp ý nho nhỏ sau:
- Nên để thêm phần comment để bạn đọc có thể góp ý chỉnh sửa cách dịch hay, sát hơn.
--> ​phần này nếu bạn là thành viên của FB nhóm:
https://www.facebook.com/Learnvocabinieltsreading-272836953154100/​ thì bạn có thể comment
trên FB nếu phát hiện lỗi sai khi dịch. Nếu bạn vào site https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/​,
có thể dùng tài khoản google để comment nhé. Nhóm còn có 1 site nữa là Blog:
https://learnvocabinieltsreading.wordpress.com/​ nên rất nhiều phương tiện để các bạn comment, góp ý,
thậm chí email cho nhóm cũng được.
- Nên hỗ trợ giải thích đáp án trong bài đọc, liệt kê cụm từ key words, paraphrase. Vì nhiều khi đã hiểu hết nội
dung bài đọc nhưng vẫn ko hiểu vì sao đáp án lại chọn vậy. Ngoài ra, cách học theo paraphrase giúp nhở từ
vựng hơn, tăng tốc đọc scan & skim trong lúc thi. --> ​nếu bạn giúp nhóm làm được phần này thì quá tốt, vì
các TNV không phải ai cũng làm kỹ lưỡng như bạn nên tuỳ người kỹ hay không. Nếu bạn làm được thì
nhóm hoan nghênh nhé!
(Lưu ý: hiện tại phần giải thích đáp án thì nhóm đã link đến trang mini-ielts.com​ vì trang này có phần
marking đáp án khá tốt rồi. Nếu bạn thấy phần marking này chưa đủ, bạn có thể gửi cho nhóm qua file
word để nhóm update lên site dịch song ngữ này nhé).

105 
 

Bạn có thể xem slide chú thích 1 bài mà TNV nhóm đã làm trước đây cho cuốn CAM11 nhé:
​https://drive.google.com/file/d/0BwEj81u2z_ljeFlhbXgyTWgyVFU/view?usp=sharing
----------------

Danh sách các bài reading IELTS cần dịch


https://sites.google.com/site/learnvocabinieltsreading/home/danh-sach-cac-bai-reading-ielts-can-dic
h
Quy trình tham gia đóng góp bài dịch thuật như sau:
● Bước 1: Gửi mail confirm bài reading IELTS bạn muốn dịch (mục cần dịch) qua email
eccyl.com@gmail.com​ cho nhóm chúng tôi.
● Bước 2: Chúng tôi sẽ hổ trợ gửi lại các bạn bài reading này với phần dịch tham khảo của
google translate để các bạn có thể hiệu chỉnh lại cho đỡ mất thời gian.
● Bước 3: Bài viết của bạn sẽ được đăng lên FB Page của nhóm và các trang khác kèm với
tên tác giả bên dưới.
● Deadline chỉnh sửa bài dịch: 2 tuần kể từ ngày nhóm gửi bài dịch tự động. Sau 2 tuần nếu
TNV không gửi lại bài dịch đã chỉnh sửa, nhóm sẽ xoá tên và phân công cho TNV khác.

106 

You might also like