You are on page 1of 13

MỞ ĐẦU

Va chạm là một trong những phần khó của cơ học vì nó đòi hỏi phải có sự
tổng hợp của rất nhiều phần kiến thức đặc biệt là các phần định luật bảo toàn.

Tác giả đã viết chuyên đề này với hy vọng có thể giúp ích cho các em học
sinh cũng như những ai yêu thích môn vật lý có thể hệ thống hóa lại các dạng bài
tập của phần va chạm. Qua chuyên đề này tác giả cũng cố gắng định hướng cho các
em học sinh phương pháp học và phương pháp tư duy. Trong phần bài tập thì hệ
thống bài tập không được liệt kê một cách quá phong phú mà chỉ có một vài bài tập
“kinh điển” cho từng loại và các bài tập áp dụng được phát triển từ những bài tập
này. Sở dĩ như vậy vì tác giả muốn giới thiệu cách phát triển các bài tập khác từ tổ
hợp của nhiều bài tập cơ bản. Bạn đọc nếu muốn nhiều loại bài tập khác có thể
tham khảo tại www.cvp.vn

Trong quá trình biên tập và xuất bản có thể có nhiều thiếu xót, tác giả rất
mong nhận được góp ý của bạn đọc.

1
Mục lục

1. lý thuyết……………………………………………………………………..1.

2. va chạm của chất điểm ……………………………………………………2 – 4.

3. va chạm của chất điểm với vật rắn…………………………………………4 - 7.

4. va chạm của vật rắn với vật rắn ……………………………………………7 - 10.

5. tài liệu tham khảo…………………………………………………………….11.

2
A. Lý thuyết:

I. Va chạm của các chất điểm:

1. Va chạm mềm.

Chỉ có động lượng được bảo toàn:

Cơ năng bị mất mát dưới dạng nhiệt:

Q=

2. Va chạm tuyệt đối đàn hồi:

Động lượng được bảo toàn:

(1)

Động năng cũng được bảo toàn:

(2)

3. Va chạm đàn hồi:

Là loại va chạm mà sau va chạm các vật có vận tốc khác nhau, động lượng của hệ
vẫn được bảo toàn còn cơ năng bị giảm. Đối với bài toán này phải cho thêm hệ số va
chạm (tỷ số cơ năng lúc sau và cơ năng ban đầu) hay hệ số phục hồi (tỷ số vận tốc tương
đối của hai vật lúc sau so với ban đầu).

II. Va chạm của một chất điểm với vật rắn:

Có hai loại chính là vật rắn có trục quay cố định và vật rắn không có trục quay cố định.

1. Vật rắn có trục quay cố định.

a. Nếu va chạm mềm.

Đối với loại va chạm này chỉ có mômen động lượng được bảo toàn.

b. Nếu va chạm tuyệt đối đàn hồi.

Trong trường hợp này có cả bảo toàn mômen động lượng và bảo toàn cơ năng.

2. Vật rắn không có trục quay cố định.

3
a. Nếu va chạm mềm.

Có bảo toàn động lượng và bảo toàn mômen động lượng.

b. Va chạm tuyệt đối đàn hồi:

Có bảo toàn động lượng, bảo toàn mômen động lượng và bảo toàn cơ năng.

Chú ý: Trong trường hợp này có thể dùng bảo toàn mômen động lượng với mọi
trục quay.

III. Va chạm của vật rắn với vật rắn.

Trong loại va chạm này vẫn có bản toàn động lượng, bảo toàn mômen động
lượng và bảo toàn năng lượng tùy theo từng trường hợp. Tuy nhiên thường ta sử dụng
các định lý biến thiên thay cho các định luật bảo toàn.

B. Các bài tập áp dụng:

I. Va chạm của chất điểm với chất điểm:

1. Va chạm mềm:

VD 1: Một viên đạn có khối lượng m bay với vận tốc v0 đến va chạm vào một

bao cát có khối lượng M rồi ở nguyên trong bao cát. Tìm tỷ số để sau va chạm có

40% động năng ban đầu của viên đạn chuyển hóa thành nhiệt.

Lời giải:

Bảo toàn động lượng: m v0 = (m + M) V  V =

 Nhiệt lượng tỏa ra: Q =

Theo giả thiết:   = 1.5.

Bài tập tương tự

BT 1: Một con lắc đơn có khối lượng M, chiều dài dây treo là l đang đứng yên ở
vị trí cân bằng. Một viên đạn có khối lượng m bay với vận tốc v0 đến va vào M rồi dính

4
vào M. Tìm v0 để sau va chạm hai vật chuyển động hết cả vòng tròn mà dây không bị
trùng.

BT 2: Một con lắc đơn có khối lượng m, chiều dài dây treo l. Kéo lệch con lắc
khỏi phương thẳng đứng một góc α = 600 rồi thả nhẹ. Khi con lắc đi qua vị trí thấp nhất

nó va chạm mềm với một viên bi có khối lượng M đang đứng yên. Tìm tỷ số để tỷ số

lực căng dây ngay trước và sau va chạm là 0,8.

BT 3: Trên mặt bàn nằm ngang nhẵn có hai vật có cùng khối lượng m gắn vào hai
đầu của một lò xo có độ cứng k đang đứng yên. Một vật M chuyển động với vận tốc v0
đến va chạm mềm với một trong hai vật (v0 có giá trùng với trục của lò xo). Tìm độ nén
cực đại của lò xo sau va chạm.

BT 4: Một chiếc đĩa có khối lượng M đặt trên một lò xo sao cho trục lò xo thẳng
đứng, đầu còn lại của lò xo gắn cố định vào bàn. Một vật có khối lượng m rơi từ độ cao h
so với đĩa đến va chạm mềm với đĩa. Cho độ cứng của lò xo là k. Tìm lực nén cực đại
của lò xo lên sàn.

BT 5: Một con lắc lò xo (M, k) đang dao động điều hòa trên sàn nằm ngang nhẵn
với biên độ A. Tại thời điểm vật đi qua vị trí cân bằng người ta thả thật nhẹ một vật m
lên M (trên M có bôi một lớp keo để vật m dính chặt vào M). Tìm biên độ dao động mới
của các vật.

2. Va chạm tuyệt đối đàn hồi xuyên tâm:

VD 1: Một con lắc đơn có khối lượng m1 và chiều dài dây l. Kéo lệch sơi dây đến
vị trí nằm ngang rồi thả nhẹ. Khi đi qua điểm thấp nhất của quỹ đạo vật va chạm tuyệt
đối đàn hồi với một vật m2 đang đứng yên. Tìm góc lệch cực đại của dây sau va chạm.

Lời giải:

Vận tốc của m1 ngay trước va chạm: v1 =

Ngay sau va chạm m1 có vận tốc:

Gọi α là góc lệch cực đại của dây sau va chạm ta có:

 cos α =

5
Bài tập tương tự:

BT 1: Một con lắc đơn có khối lượng M, chiều dài dây treo là l đang đứng yên ở
vị trí cân bằng. Một vật nhỏ có khối lượng m bay với vận tốc v0 đến va chạm tuyệt đối
đàn hồi xuyên tâm với M. Tìm v0 để sau M chuyển động và rời khỏi vòng tròn khi dây
hợp với phương thẳng đứng một góc α = 600.

BT 2: Một con lắc đơn có khối lượng m, chiều dài dây treo l. Kéo lệch con lắc
khỏi phương thẳng đứng một góc α = 600 rồi thả nhẹ. Khi con lắc đi qua vị trí thấp nhất
nó va chạm tuyệt đối đàn hồi với một viên bi có khối lượng M đang đứng yên. Tìm tỷ số

để sau va chạm góc lệch cực đại của dây là β = 300.

BT 3: Trên mặt bàn nằm ngang nhẵn có hai vật có cùng khối lượng m gắn vào hai
đầu của một lò xo có độ cứng k đang đứng yên. Một vật M chuyển động với vận tốc v0
đến va chạm tuyệt đối đàn hồi xuyên tâm với một trong hai vật (v0 có giá trùng với trục
của lò xo). Tìm độ nén cực đại của lò xo sau va chạm.

BT 4: Một chiếc đĩa có khối lượng M = 2 kg đặt trên một lò xo sao cho trục lò xo
thẳng đứng, đầu còn lại của lò xo gắn cố định vào bàn. Một vật có khối lượng m = 1 kg
rơi từ độ cao h = 2 m so với đĩa đến va chạm tuyệt đối đàn hồi xuyên tâm với đĩa. Cho độ
cứng của lò xo là k = 100 N/m. Tìm khoảng thời gian từ lần va chạm thứ nhất đến lần va
chạm thứ 2.

BT 5: Một con lắc lò xo (M, k) đang dao động điều hòa trên sàn nằm ngang nhẵn
với biên độ A. Tại thời điểm vật đi qua vị trí biên người ta dùng một vật m có vận tốc
bằng vận tốc cực đại của M đến va chạm tuyệt đối đàn hồi xuyên tâm với M. Tìm biên
độ dao động mới của vật.

3. Va chạm tuyệt đối đàn hồi không xuyên tâm:

VD: Một vật khối lượng m chuyển động với vận tốc v 0 đến va chạm vào vật khối
lượng M đang đứng yên (va chạm không xuyên tâm). Tìm góc lệch cực đại của m so với
phương ban đầu. Giả thiết m < M.

Bài tập tương tự:

BT 1: Hai ®Üa b¸n kÝnh R1,R2 khèi lîng m1,m2 chuyÓn ®éng tÞnh tiÕn ®Õn va
ch¹m víi nhau. C¸c t©m cã vÐc t¬ vËn tèc v 1,v2 song song nhng ngîc chiÒu vµ n»m trªn

6
hai ®êng th¼ng c¸ch nhau mét kho¶ng d (d<R 1+R2). Coi va ch¹m lµ ®µn håi. Bá qua
mäi ma s¸t. X¸c ®Þnh ph¬ng chiÒu vµ ®é lín vËn tèc cña c¸c ®Üa sau va ch¹m.

4. Va chạm đàn hồi:

VD: Một hòn bi được thả rơi tự do từ độ cao h so với mặt đất. Biết rằng sau mỗi
lần va chạm với đất cơ năng của vật giảm đi 20% so với trước va chạm. Bỏ qua sức cản
của không khí. Tìm tổng quãng đường mà vật đã đi cho đến khi dừng lại.

5. Bài toán phải dùng đến biến thiên động lượng.

VD: Một bán cầu tâm O, khối lượng m được đặt sao cho mặt phẳng của nó nằm
trên mặt phẳng ngang. Vật nhỏ có khối lượng m bay theo phương ngang với vận tốc u
tới va chạm với bán cầu tại điểm A (bán kính OA hợp với phương ngang một góc α. Coi
va chạm là hoàn toàn đàn hồi. Bỏ qua mọi ma sát. Hãy xác định theo m, u và α:

a) Vận tốc của bán cầu sau va chạm

b) Xung của lực do sàn tác dụng lên bán cầu trong thời gian va chạm

II. Va chạm của chất điểm với vật rắn.

1. Vật rắn có trục quay cố định.

VD 1: Một thanh đồng nhất AB khối lượng m, chiều dài l có thể quay tự do
quanh trục nằm ngang đi qua đầu A, ban đầu thanh đang đứng yên ở vị trí thẳng đứng.
Một viên đạn khối lượng m bay với vận tốc v0 theo phương ngang đến va chạm mềm rồi
dính vào đầu B của thanh. Tìm vận tốc của viên đạn ngay sau va chạm.

Lời giải:

Bảo toàn mômen động lượng với trục quay A.

m.l.v0 =

ω=

 vận tốc của viên đạn sau va chạm: v = ωl =

2. Vật rắn không có trục quay cố định.

7
VD 2: Trên mặt bàn nằm ngang nhẵn có một thanh đồng nhất AB có khối lượng
m và chiều dài 2l. Một viên bi khối lượng m chuyển động với vận tốc v0 theo phương
vuông góc với thanh đến va chạm tuyệt đối đàn hồi vào đầu B của thanh. Tìm vận tốc
của đầu A ngay sau va chạm.

Lời giải:

Bảo toàn động lượng:

mv0 = mv + mvG (1).

Bảo toàn mômem động lượng với trục quay G.

m.l.v0 = m.l.v + ω ( chiều dài thanh là 2l) (2).

Bảo toàn cơ năng:

(3).

Từ (1), (2), (3) ta tìm được: ;

 vA = ωl – vG =

Bài tập tương tự:

BT 1: Một thanh đồng nhất AB khối lượng M, chiều dài l có thể quay tự do
quanh trục nằm ngang đi qua đầu A, ban đầu thanh đang đứng yên ở vị trí thẳng đứng.
Một viên đạn khối lượng m bay với vận tốc v0 theo phương ngang đến va chạm rồi dính
vào điểm C của thanh với AC = 2 BC. Biết góc lệch cực đại của thanh sau va chạm là α.
Tìm v0.

BT 2: Một thanh đồng nhất AB khối lượng m, chiều dài l có thể quay tự do quanh
trục nằm ngang đi qua đầu A, ban đầu thanh đang đứng yên ở vị trí thẳng đứng. Một viên
đạn khối lượng m bay với vận tốc v0 theo phương hợp với phương ngang một góc α
(hướng xuống dưới) đến va chạm mềm rồi dính vào đầu B của thanh. Tìm vận tốc của
viên đạn ngay sau va chạm.

BT 3: Trên mặt bàn nằm ngang nhẵn có một thanh đồng nhất AB có khối lượng
M và chiều dài l. Một viên bi khối lượng m chuyển động với vận tốc v0 theo phương

8
vuông góc với thanh đến va chạm tuyệt đối đàn hồi vào đầu B của thanh. Tìm tỷ số

để ngay sau va chạm điểm C nằm trên thanh với BC = 2 AC có vận tốc tức thời bằng 0.

BT 4: Trên mặt bàn nằm ngang nhẵn có một thanh đồng nhất AB có khối lượng
m và chiều dài 2l. Một viên bi khối lượng m chuyển động với vận tốc v0 theo phương
hợp với thanh một góc α (góc hợp bởi v0 với véctơ AB là α ) đến va chạm tuyệt đối đàn
hồi vào đầu B của thanh. Tìm vận tốc của đầu A ngay sau va chạm.

BT 5: Trên mặt bàn nằm ngang nhẵn có một thanh đồng nhất AB có khối lượng
M và chiều dài 2l. Một viên bi khối lượng m chuyển động với vận tốc v0 theo phương
hợp với thanh một góc α (góc hợp bởi v0 với véctơ BA là α ) đến va chạm tuyệt đối đàn
hồi vào điểm C trên thanh với BC = 2 AC. Tìm vận tốc của đầu B ngay sau va chạm.

III. Va chạm của vật rắn với vật rắn:

VD: Mét vµnh ®ai cã b¸n kÝnh R l¨n kh«ng trît víi vËn tèc v0 trªn mÆt ph¼ng
ngang råi va c¹nh hoµn toµn kh«ng ®µn håi vµo mét c¸i bËc cã chiÒu cao h (h<R).
Vµnh ®ai sÏ cã vËn tèc lµ bao nhiªu khi nã trÌo lªn bËc? Víi vËn tèc tèi thiÓu lµ bao
nhiªu vµnh ®ai cã thÓ vît qua bËc? Gi¶ sö kh«ng cã sù trît trong suèt qu¸ tr×nh.

Lời giải:
Gọi I là điểm tiếp xúc giữa vành đai và bậc. Phân tích v0 thành 2 thành phần:
trong đó vn hướng dọc theo bán kính OI.

vn = v0 cos α ; vt = v0 sin α với sin α = ; v0 = ωR

Do va chạm là hoàn toàn mềm nên thành phần pháp tuyến của vận tốc sau va
chạm bằng 0, ngay sau va chạm vận tốc của vành là có phương tiếp tuyến và vận tốc
góc là ω’, vì không có sự trượt nên = ω’R.
Định lý biến thiên động lượng theo phương tiếp tuyến.
- Fms. Δt = m ( - vt)
Định lý biến thiên mômen xung lượng:
Fms. R. Δt = I (ω’ – ω) = mR2 (ω’ – ω)

 mR2 (ω’ – ω) + mR2(ω’ – ω sin α) = 0  ω’ = (1)

Để vành lên được bậc thì động năng của nó sau va chạm phải lớn hơn hoặc bằng
độ tăng thế năng: (2)

9
Thay (1) vào (2) ta sẽ tìm được điều kiện của ω.
Bài tập tương tự:

BT 1: Hai chiếc đĩa tròn đồng chất


1 2
giống nhau chuyển động trên mặt phẳng nằm
ngang rất nhẵn, theo đường thẳng nối tâm các
đĩa, đến gặp nhau. Các đĩa này quay cùng
chiều quanh trục thẳng đứng qua tâm của
chúng với các vận tốc góc tương ứng là 1 và 2.

Tác dụng của lực ma sát giữa các đĩa và mặt bàn không đáng kể, còn tác dụng của
lực ma sát xuất hiện ở điểm tiếp xúc hai đĩa với nhau thì đáng kể. Biết các đĩa có khối
lượng m, có dạng trụ tròn thẳng đứng, hai đáy phẳng, bán kính R; phần tâm đĩa có khoét
một lỗ thủng hình trụ tròn đồng tâm với vành đĩa, bán kính R/2.

1. Tính mômen quán tính đối với trục quay nói trên của mỗi đĩa.

2. Hãy xác định vận tốc góc của các đĩa sau va chạm, biết rằng vào thời điểm va
chạm kết thúc, tốc độ của các điểm va chạm trên các đĩa theo phương vuông góc với
đường nối tâm của chúng là bằng nhau.

3. Xác định thành phần vận tốc tương đối của hai điểm tiếp xúc nhau của hai đĩa theo
phương vuông góc với đường nối tâm của chúng ngay sau lúc va chạm.

BT 2: Người ta ném một vật dạng hình hộp chữ nhật lên một sàn đàn hồi lý tưởng
nằm ngang, sao cho một trong số các mặt của hộp song song với sàn và vận tốc v 0 của nó

tạo với pháp tuyến của sàn một góc ỏ. Hệ số ma sát của vật và sàn k= . Xác định sự

phụ thuộc của góc phản xạ õ vào ỏ. Vẽ đồ thị õ(ỏ). Giả sử công nhận ma sát là lực duy
nhất tác dụng lên vật theo phương tiếp tuyến.

BT 3:(đề thi QT CuBa 1991)

Một quả cầu đặc đồng nhất có khối lượng m, bán


kính R. Ban đầu quả cầu quay đều quanh trục nằm ngang đi
qua khối tâm đứng yên với vận tốc góc ự0 rồi được thả rơi
xuống bàn. Độ cao của điểm thấp nhất của quả cầu khi bắt
đầu rơi là h. Quả cầu va vào sàn rồi nảy lên đến độ cao ah
tính cho điểm thấp nhất. Biến dạng của quả cầu và sàn trong

10
quá trình va chạm là không đáng kể. Bỏ qua sức cản của không khí, thời gian va chạm là
nhỏ và hữu hạn. Gia tốc trọng trường là g, hệ số ma sát trượt giữa quả cầu và sàn là μ.
Xét hai trường hợp:

1. Quả cầu trượt suốt trong quá trình va chạm. Hãy tính :

a. Tgố với ố là góc giữa vận tốc và phương thẳng đứng sau va chạm.

b. Quãng đường nằm ngang d mà tâm quả cầu đi được giữa các va chạm 1 và 2.

c. Giá trị cực tiểu của ự0.

2. Quả cầu thôi không trượt trước khi thời gian va chạm kết thúc. Hãy tính:

a. tgố.

b. Quãng đường nằm ngang d.

Vẽ đồ thị tgố là hàm của ự0 bao gồm cả hai trường hợp.

BT 4: Một quả cầu không đồng nhất, khối lượng m chuyển động
với vận tốc v0 đập vuông góc vào một sàn rắn nằm ngang. Khối tâm G
và tâm hình học của nó cách nhau một khoảng D. Vị trí của quả cầu
ngay trước va chạm được cho như hình vẽ. Trước va chạm quả cầu
không quay. Giả thiết va chạm là tuyệt đối đàn hồi, giữa quả cầu và sàn không có ma sát,
bỏ qua biến dạng của chúng. Mô men quán tính của quả cầu đối với G là I. Tính vận tốc
của quả cầu sau va chạm.

BT 5: Một quả bóng bàn khối lượng m, bán kính r bay với
vận tốc v0 và quay quanh trục nằm ngang đi qua tâm với vận tốc ự0,
đập vuông góc với một bức tường thẳng đứng. Xác định sự phụ
thuộc của góc phản xạ vào hệ số ma sát giữa vật với tường. Giả thiết
rằng bỏ qua mọi biến dạng trong va chạm và sau va chạm thành
phần pháp tuyến của vận tốc là -v. Va cham xảy ra rất nhanh để có thể bỏ qua sức cản
không khí và trọng lực. Mômen quán tính của quả bóng với trục đi qua tâm là I=2/3mr2.

11
12
Tài liệu tham khảo

1. Các đề thi HSGQG và HSGQT.

2. Chuyên đề bồi dưỡng HSG phần cơ.

3. Đỗ Tuấn tuyển tập.

13

You might also like