You are on page 1of 23

CAMBRIDGE 13

Test 1
Reading Passage 1

HIGHLIGHT CÁC
BÀI ĐỌC GỐC BẢN DỊCH CỤM TỪ VỰNG
TỐT
Case Study : Tourism New Nghiên cứu tình huống : Trang case study : nghiên
cứu tình huống
Zealand website web Du lịch New Zealand
New Zealand is a small country of four New Zealand là một quốc gia nhỏ bé gồm
million inhabitants, a long-haul flight 4 triệu dân, là một chuyến bay đường dài
long-haul (adj) :
từ tất cả các thị trường du lịch lớn trên thế
from all the major tourist-generating đường dài
giới. Ngành du lịch hiện đang chiếm 9%
markets of the world. Tourism currently gross (n) : tổng, toàn
makes up 9% of the country’s gross tổng sản phẩm nội địa và là lĩnh vực xuất
bộ
domestic product, and is the country’s khẩu lớn nhất quốc gia. Không giống như
domestic (adj) : nội
các lĩnh vực xuất khẩu khác gồm các giai
largest export sector. Unlike other export địa
sectors, which make products and then đoạn tạo ra sản phẩm và sau đó bán chúng
sell them overseas, tourism brings its ở nước ngoài du lịch tự thu hút khách

1
customers to New Zealand. The product hàng của nó đến với New Zealand. Sản
is the country itself the people, the places phẩm của nó là chính đất nước con người,
and the experiences. In 1999, Tourism địa điểm và những trải nghiệm. Năm 1999,
New Zealand launched a campaign to Du lịch New Zealand đã phát động một
communicate a new brand position to the chiến dịch để quảng bá một thương hiệu
world. The campaign focused on New địa điểm mới trên toàn thế giới. Chiến dịch
Zealand’s scenic beauty, exhilarating tập trung vào vẻ đẹp cảnh quan của New exhilarating (adj) :
outdoor activities and authentic Maori Zealand, các hoạt động ngoài trời đầy vui vẻ, hưng phấn
culture, and it made New Zealand one of hưng phấn và nền văn hóa Maori chân
the strongest national brands in the world. thực, và nó đã làm cho New Zealand trở
thành một trong những thương hiệu quốc authentic (adj) : chân
gia mạnh nhất trên thế giới. thực

A key feature of the campaign was the Một đặc điểm quan trọng của chiến dịch
website www.newzealand.com, which này là trang web www.newzealand.com,
provided potential visitors to New nơi cung cấp cho những du khách tiềm potential (adj) : có
Zealand with a single gateway to năng đến với New Zealand một cánh cổng tiềm năng
everything the destination had to offer. dẫn đến tất cả mọi thứ mà New Zealand có
The heart of the website was a database thể mang lại. Trung tâm của trang web là
of tourism services operators, both those một cơ sở dữ liệu của các nhà điều hành
based in New Zealand and those based dịch vụ du lịch, có cả trụ sở tại New
abroad which offered tourism services to Zealand và cả trụ sở tại nước ngoài để based abroad : được
the country. Any tourism-related business cung cấp các dịch vụ du lịch đến đất nước đặt trụ sở tại nước
could be listed by filling in a này. Bất kỳ doanh nghiệp nào liên quan ngoài

2
3
simple form. This meant that even the đến du lịch đều có thể góp tên vào danh
smallest bed and breakfast address or sách bằng cách điền vào một biểu mẫu đơn specialist (n) : chuyên
specialist activity provider could gain a giản. Điều này có nghĩa là ngay cả những gia
web presence with access to an audience nơi nhỏ nhất có giường ngủ và bữa sáng, in addition (adv) :
of long-haul visitors. In addition, because hoặc chuyên gia quản lý các hoạt động du thêm vào đó
participating businesses were able to lịch có thể đạt được sự hiện diện trên trang scheme (n) : kế hoạch,
update the details they gave on a regular web với khả năng tiếp cận đối tượng là các ý đồ
basis, the information provided remained du khách đường dài. Thêm vào đó, bởi vì whereby (adv) : theo
accurate. And to maintain and improve các doanh nghiệp đang tham gia có thể cập đó
standards, Tourism New Zealand nhật các chi tiết mà họ đã cung cấp một undergo (v) : trải qua
organised a scheme whereby cách thường xuyên, thông tin được cung evaluation (n) : sự
organisations appearing on the website cấp vẫn luôn chính xác. Và để duy trì và đánh giá
underwent an independent evaluation cải thiện các tiêu chuẩn, du lịch New
against a set of agreed national standards Zealand đã tổ chức một kế hoạch theo đó
of quality. As part of this, the effect of các tổ chức có ở trên trang web phải trải
each business on the environment was qua một quá trình đánh giá độc lập dựa trên
considered. một bộ các tiêu chí đã được thống nhất của
quốc gia về chất lượng. Kết quả là, tác
động của từng doanh nghiệp lên môi
trường đều được xem xét.

To communicate the New Zealand Để quảng bá trải nghiệm New Zealand,


experience, the site also carried features trang web cũng có các tính năng liên quan feature (n) : tính năng
relating to famous people and places. đến những người và địa điểm nổi tiếng.

4
One of the most popular was an interview Một trong những bài nổi tiếng nhất đó là
with former New Zealand All Blacks cuộc phỏng vấn với cựu đội trưởng đội
rugby captain Tana Umaga. Another bóng bầu dục All Blacks của New Zealand,
feature that attracted a lot of attention was “Tana Umaga”. Một tính năng thu hút khác blockbuster (n) : phim
an interactive journey through a number gây được nhiều sự chú ý là một trải nghiệm bom tấn
of the locations chosen for blockbuster tương tác hành trình qua các địa điểm có backdrop (n) : phông
films which had made use of New phong cảnh tuyệt đẹp ở New Zealand mà nền, hậu cảnh
Zealand’s stunning scenery as a các bộ phim bom tấn đã sử dụng để làm
backdrop. As the site developed, phông nền. Khi trang web ngày càng được itinerary (n) : hành
additional features were added to help phát triển, các tính năng bổ sung đã được trình
independent travellers devise their own thêm vào để giúp những du khách tự do lập motoring (n) : sự du
customised itineraries. To make it easier ra các hành trình tùy ý của riêng họ. Để làm hành bằng ô tô
to plan motoring holidays, the site việc lên kế hoạch du lịch bằng ô tô cho catalogue (v) : phân
catalogued the most popular driving những ngày nghỉ dễ dàng hơn, trang web loại
routes in the country, highlighting đã phân loại danh sách các tuyến đường xe indicate (v) : đưa ra,
different routes according to the season phổ biến nhất trong nước, ghi rõ các tuyến chỉ ra
and indicating distances and times. đường khác nhau theo mùa và đưa ra
khoảng cách kèm theo thời gian.

Later, a Travel Planner feature was Về sau, một tính năng Công Cụ Lên Kế
added, which allowed visitors to click and Hoạch du lịch đã được thêm vào, cho phép bookmark (v) : đánh
‘bookmark’ : places or attractions khách truy cập vào và ‘đánh dấu dấu
they were interested in, and then view the trang’ : các nơi hoặc những điểm du lịch
results on a map. The Travel Planner mà họ quan tâm và sau đó xem kết quả

5
offered suggested routes and public trên bản đồ. Công cụ Lên kế hoạch cho ra
transport options between the chosen các tuyến đường được đề xuất và các tùy
locations. There were also links to chọn về phương tiện giao thông công cộng accommodation (n) :
accommodation in the area. By giữa các địa điểm đã chọn. Ngoài ra còn có chỗ ở
registering with the website, users could các đường dẫn đến các nhà trọ trong khu
save their Travel Plan and return to it vực. Bằng việc đăng ký trên trang web,
later, or print it out to take on the visit. người dùng có thể lưu Kế hoạch Du lịch
The website also had a ‘Your Words’ của họ rồi quay lại sau đó hoặc in nó ra để
section where anyone could submit a blog dùng trong chuyến du lịch. Trang web cũng
of their New Zealand travels for possible có phần ‘Từ của bạn’, nơi mọi người có thể inclusion (n) : sự thêm
inclusion on the website. gửi blog về chuyến đi New Zealand của họ vào, sự bao gồm
để có thể được đưa vào trang web.

The Tourism New Zealand website won Trang web Du Lịch New Zealand đã giành
two Webby awards for online 2 giải Webby về thành tựu và sáng tạo trực
achievement and innovation. More tuyến. Có lẽ quan trọng hơn, sự phát triển innovation (n) : sự
importantly perhaps, the growth of của du lịch New Zealand là cực ấn tượng. sáng tạo, sự đổi mới
tourism to New Zealand was impressive. Tổng chi tiêu du lịch tăng trung bình 6,9%
Overall tourism expenditure increased by / năm từ năm 1999 đến năm 2004. Từ Anh, expenditure (n) : sự
an average of 6.9% per year between lượng du lịch tới New Zealand tăng trưởng tiêu dùng
1999 and 2004. From Britain, visits to với tốc độ trung bình hàng năm là 13%
New Zealand grew at an average annual trong giai đoạn 2002- annual (adj) : hàng
rate of 13% between 2002 and 2006, 2006, so với tỷ lệ 4% tổng thể cho các năm
compared to a rate of 4% overall for chuyến thăm của người Anh ở nước

6
British visit abroad. ngoài.
The website was set up to allow both Trang web được thiết lập để cho phép cả invidual (n) : cá nhân
individuals and travel organisations to các cá nhân và các tổ chức du lịch tạo ra
create itineraries and travel packages to các bài hướng dẫn du lịch và gói du lịch
suit their own needs and interests. On the phù hợp với nhu cầu và sở thích của riêng
website, visitors can search for activities họ. Trên trang web, du khách có thể tìm
not solely by geographical location, but kiếm những hoạt động không chỉ bằng vị solely (adv) : chỉ có
also by the particular nature of the trí địa lý, mà còn qua bản chất đặc thù của nature (n) : bản chất
activity. This is important as research hoạt động. Điều này rất quan trọng vì
shows that activities are the key driver of nghiên cứu cho thấy rằng các hoạt động là
visitor satisfaction, contributing 74% to chìa khóa dẫn đến sự hài lòng của khách, satisfaction (n) : sự
visitor satisfaction, while transport and đóng góp 74% cho sự hài lòng của khách thỏa mãn
accommodation account for the du lịch, trong khi dịch vụ vận chuyển và
remaining 26%. The more activities that nhà trọ chiếm 26% còn lại.Khách du lịch
visitors undertake, the more satisfied they được tham gia càng nhiều hoạt động thì họ undertake (v) : tham
will be. It has also been found that visitors sẽ càng cảm thấy thỏa mãn hơn. Người ta gia
enjoy cultural activities most when they cũng nhận thấy rằng du khách sẽ tận hưởng
are interactive, such as visiting a marae các hoạt động văn hóa nhất khi họ được
(meeting ground) to learn about tương tác với nó, chẳng hạn như việc tham
traditional Maori life. Many long-haul quan một marae (nơi tụ họp) để hiểu thêm earning (adj) : có lợi,
travellers enjoy such earning experiences, về cuộc sống Maori truyền thống. Nhiều có ích
which provide them with du khách đường dài tận
stories to take home to their friends and hưởng những trải nghiệm có ích như vậy,
family. In addition, it appears that nó cho họ những câu chuyện mang về nhà

7
visitors to New Zealand don’t want to be để kể cho bạn bè và gia đình của họ. Mặt
‘one of the crowd’ and find activities that khác, có vẻ như du khách đến New Zealand involve (v) : bao gồm
involve only a few people more special không muốn trở thành ‘một phần của đám
and meaningful. đông’ và cho rằng các hoạt động bao gồm
chỉ vài người thì sẽ đặc biệt và ý nghĩa hơn
nhiều.

It could be argued that New Zealand is Một điều có thể tranh luận đó là New typical (adj) : điển
not a typical destination. New Zealand is Zealand không phải là một điểm đến du hình
a small country with a visitor economy lịch điển hình. New Zealand là một đất
composed mainly of small businesses. It nước nhỏ với nền kinh tế du lịch chủ yếu composed of sth :
is generally perceived as a safe English- được tạo nên bởi các doanh nghiệp nhỏ. Nó được tạo nên bởi
speaking country with a reliable transport thường được coi là một quốc gia nói tiếng perceive (v) : nhìn
infrastructure, because of the long-haul Anh an toàn với cơ sở hạ tầng giao thông nhận
flight, most visitors stay for longer đáng tin cậy. Do chuyến bay đường dài, infrastructure (n) : cơ
(average 20 days) and want to see as hầu hết du khách đều ở lại lâu hơn (trung sở hạ tầng
much of the country as possible on what bình 20 ngày) để khám phá nhiều thứ nhất
is often seen as a once-in-a-lifetime visit. có thể của quốc gia này, vì họ thường coi underlying (adj) : nằm
However, the underlying lessons apply những chuyến thăm như thế là chỉ có một dưới, cơ bản (nghĩa
anywhere the effectiveness of a strong lần trong đời. Tuy nhiên, những bài học cơ bóng)
brand, a strategy based on unique bản này có thể được áp dụng ở mọi nơi –
experiences and a comprehensive and đó là tính hiệu quả của một thương hiệu comprehensive (adj) :
user-friendly website. lớn, một chiến lược dựa toàn diện
trên những trải nghiệm độc đáo và một
trang web toàn diện, thân thiện với người

8
dùng.

Reading Passage 2

HIGHLIGHT CÁC
BÀI ĐỌC GỐC BẢN DỊCH CỤM TỪ VỰNG
TỐT
Why being bored is Tại sao việc buồn chán lại gây
stimulating (adj) :
stimulating and useful, too kích thích cảm xúc và cũng hữu kích thích
This most common of emotions is turning
ích nữa
out to be more interesting than we thought Cái cảm xúc tầm thường nhất này hóa ra lại
thú vị hơn là chúng ta nghĩ
stretch (v) : kéo dài
A. We all know how it feels it’s A. Tất cả chúng ta đều biết cảm giác buồn
equally (adv) : đều
impossible to keep your mind on chán là như thế nào – chúng ta không thể
nhau
anything, time stretches out, and all the tập trung vào bất cứ thứ gì, thời gian như
define (v) : định nghĩa
things you could do seem equally kéo dài ra, và tất cả những gì ta có thể làm
for a start : điểm ban
unlikely to make you feel better. But dường như đều không làm ta cảm thấy đỡ
đầu
defining boredom so that it can be studied hơn. Nhưng việc định nghĩa sự buồn chán
frustration (n) : sự ức
in the lab has proved difficult. For a start, để nó có thể được nghiên cứu đã trở thành
chế
it can include a lot of other mental states, một công việc khó khăn. Điểm đầu tiên là
apathy (n) : sự vô cảm
such as frustration, apathy, cảm giác ấy có thể bao gồm nhiều trạng
depression (n) : sự
depression and indifference. There isn’t thái tinh thần khác, như là sự ức chế, sự

9
even agreement over whether boredom is vô cảm , sự phiền muộn và sự thờ ơ. Thậm phiền muộn, trầm cảm
always a low-energy, flat kind of emotion chí cũng không có sự thống nhất đối với indifference (n) : sự
or whether feeling agitated and restless việc liệu chán nản có phải luôn là một kiểu thờ ơ
counts as boredom, too. In his book, cảm xúc tẻ nhạt ít năng lượng, hay liệu cảm agitated (adj) : lo âu
Boredom: A Lively History, Peter Toohey giác lo âu và bồn chồn cũng được tính là restless (adj) : bồn
at the University of Calgary, Canada, buồn chán. Peter Toohey ở trường Đại học chồn
compares it to disgust an emotion that Calgary, Canada, trong cuốn sách Sự buồn disgust (n) : sự kinh
motivates US to stay away from certain chán : một lịch sử sống động của mình, đã tởm
situations. ‘If disgust protects humans so sánh nó với sự ghê tởm một loại cảm xúc
from infection, boredom may protect thúc đẩy chúng ta tránh xa khỏi một số tình motivate (v) : thúc
them from “infectious” social situations,’ huống nhất định. Ông ra đưa giả thuyết đẩy, làm động lực cho
he suggests. rằng, ‘Nếu sự ghê tởm bảo vệ con người
khỏi bệnh dịch lây nhiễm, sự buồn chán có
lẽ bảo vệ con người khỏi những hoàn cảnh
xã hội “gây lây nhiễm” ’.

B. By asking people about their B. Bằng cách hỏi mọi người về những trải distinct (adj) : riêng
experiences of boredom, Thomas Goetz nghiệm cảm giác buồn chán của mình, biệt
and his team at the University of Thomas Goetz và đội của ông ấy ở Đại học calibrating (n) : hiệu
Konstanz in Germany have recently Konstanz ở Đức đã xác định được 5 kiểu chỉnh
identified five distinct types: indifferent, buồn chán riêng biệt : chán kiểu thờ ơ, chán reactant (n) : phản
calibrating, searching, reactant and nản theo kiểu hiệu chỉnh, chán nản theo ứng
apathetic. These can be plotted on two kiểu tìm kiếm, chán nản theo plot (v) : biểu thị
axes one running left to right, which phản ứng và chán kiểu vô cảm. Chúng có

10
measures low to high arousal, and the thể được biểu thị với 2 trục một cái chạy từ arousal (n) : sự khơi
other from top to bottom, which measures trái sang phải để đo sức khơi dậy từ thấp dậy
how positive or negative the feeling is. đến cao, và một cái chạy từ trên xuống dưới
Intriguingly, Goetz has found that while để đo độ tích cực và tiêu cực của cảm giác intriguingly (adv) :
people experience all kinds of boredom, đó. Thú vị thay, Goetz đã phát hiện ra rằng một cách thú vị
they tend to specialize in one. Of the five trong khi con người đều trải nghiệm tất cả tend to (v) : có khuynh
types, the most damaging is ‘reactant’ các loại buồn chán, họ lại có khuynh hướng hướng
boredom with its explosive combination chuyên về một loại nào đó. Trong năm cái,
of high arousal and negative emotion. loại gây tổn hại nhiều nhất là loại buồn
The most useful is what Goetz calls chán ‘phản ứng’ với sự kết hợp bùng nổ
‘indifferent’ boredom: someone isn’t của sức khơi dậy và cảm xúc tiêu cực cao.
engaged in anything satisfying but still Loại hữu dụng những là loại mà Goetz gọi engage (v) : tham gia
feels relaxed and calm. However, it là buồn chán kiểu ‘thờ ơ’ : một người vào, thực hiện
remains to be seen whether there are any không có ý định làm thứ gì đó gây thỏa
character traits that predict the kind of mãn nhưng vẫn cảm thấy thư giãn và thanh
boredom each of US might be prone to. thản. Tuy nhiên, việc còn phải xem xét ở
đây là liệu có bất kỳ nét tính cách nào dự be prone to : dễ mắc
đoán trước được kiểu buồn chán mà chúng phải
ta có thể dễ mắc phải.

C. Psychologist Sandi Mann at the C. Nhà tâm lý học Sandi Mann ở Đại học
University of Central Lancashire, UK, Central Lancashire, Vương quốc Anh, còn
goes further. ‘All emotions are there for nghiên cứu xa hơn. Cô ấy nói rằng : ‘Tất
a reason, including boredom,’ she says. cả những cảm xúc đều tồn tại vì một lý do

11
Mann has found that being bored makes nào đó, bao gồm cả sự buồn chán’. Mann
US more creative. ‘We’re all afraid of đã phát hiện ra rằng sự buồn chán sẽ làm
being bored but in actual fact it can lead chúng ta trở nên sáng tạo hơn. Trong
to all kinds of amazing things,’ she says. những báo cáo thí nghiệm được công bố
In experiments published last year, Mann năm ngoái, Mann tìm ra rằng những người
found that people who had been made to từng bị gây buồn chán bởi việc sao chép số
feel bored by copying numbers out of the điện thoại ra khỏi danh bạ trong vòng 15 polystyrene (n) : nhựa
phone book for 15 minutes came up with phút đã phát minh ra những nhiều ý tưởng polixetiren
more creative ideas about how to use a sáng tạo về cách sử dụng cốc nhựa
polystyrene cup than a control group. polixetiren hơn so với một nhóm bị kiểm conclude (v) : kết luận
Mann concluded that a passive, boring soát. Mann kết luận rằng một hoạt động
activity is best for creativity because it buồn chán, thụ động là tốt nhất cho sự sáng passive (adj) : thụ
allows the mind to wander. In fact, she tạo vì nó cho phép tâm trí vơ vẩn nghĩ về động
goes so far as to suggest that we should những thứ khác. Thực chất, cô ấy thậm chí wander (v) : vẩn vơ
seek out more boredom in our lives. còn khuyên rằng chúng ta nên tìm kiếm sự
buồn chán trong cuộc sống của mình.

D. Psychologist John Eastwood at York D. Nhà tâm lý học John Eastwood ở Đại
University in Toronto, Canada isn't học York, Toronto, Canada thì lại không convince (v) : thuyết
convinced. ‘If you are in a state of mind- thấy thuyết phục. Ông ấy nói, ‘Nếu tâm trí phục
wandering you are not bored,’ he says. ‘In bạn đang ở trạng thái nghĩ vẩn vơ thì nghĩa
my view, by definition boredom is an là bạn đang không thấy buồn chán. Trên undesirable (adj) :
undesirable state.' That doesn't quan điểm của tôi, sự buồn chán không mong muốn
necessarily mean that it isn’t adaptive, theo định nghĩa là một tâm trạng không adaptive (adj) : có tính

12
he adds. ‘Pain is adaptive if we didn’t được mong muốn.’ Ông ấy thêm rằng, điều thích nghi
have physical pain, bad things would đó không có nghĩa là nó không có tính
happen to US. Does that mean that we thích nghi. ‘Sự đau đớn có tính thích ứng actively (adv) : chủ
should actively cause pain? No. But even nếu chúng ta không chịu sự đau đớn về thể động
if boredom has evolved to help US chất, những điều xấu sẽ xảy đến chúng ta.
survive, it can still be toxic if allowed to Liệu nó đồng nghĩa với việc chúng ta nên fester (v) : đọng lại, trở
fester.’ For Eastwood, the central feature chủ động gây ra sự đau đớn nên day dứt
of boredom is a failure to put our ? Không. Nhưng kể cả nếu sự nhàm chán inability (n) : sự mất
‘attention system’ into gear. This causes đã tiến hóa để giúp chúng ta tồn tại, nó khả năng
an inability to focus on anything, which cũng có thể gây hại nếu chúng ta để nó trở
makes time seem to go painfully slowly. nên day dứt.’ Đối với Eastwood, đặc điểm what’s more : hơn nữa
What's more, your efforts to improve the chính của sự nhàm chán là sự thất bại trong
situation can end up making you feel việc làm ‘hệ thống tập trung’ của chúng ta
worse. 'People try to connect with the hoạt động. Điều này gây ra sự mất khả irritability (n) : sự cáu
world and if they are not successful năng tập trung vào bất kỳ cái gì, khiến cho kỉnh
there’s that frustration and irritability,’ he thời gian dường như trôi qua một cách
says. Perhaps most worryingly, says chậm chạp đến đau khổ. Hơn nữa, những
Eastwood, repeatedly failing to engage nỗ lực của bạn để cải thiện tình hình thậm
attention can lead to a state where we có thể làm bạn cảm thấy tệ hơn. Ông cho
don’t know what to do any more, and no rằng, ‘Con người luôn cố gắng tiếp xúc với
longer care. thế giới bên ngoài, và nếu họ không thành
công thì ở họ sẽ xuất hiện sự ức chế và sự
cáu kỉnh’. Eastwood
nói rằng điều có lẽ đáng lo nhất là sự thất
bại liên tục trong việc tập trung sẽ dẫn đến

13
tình trạng chúng ta không biết phải làm gì
và không còn quan tâm nữa.

E. Eastwood’s team is now trying to E. Nhóm của Eastword đang cố khám phá come down to sth :
explore why the attention system fails. lý do tại sao hệ thống tập trung lại thất bại. chung qui lại thành / là
It’s early days but they think that at least Giờ là vẫn sớm nhưng họ nghĩ rằng ít nhất do cái gì đó
some of it comes down to personality. vài phần của nó chung qui lại là do tính proneness (n) : thiên
Boredom proneness has been linked with cách con người. Thiên hướng về sự nhàm hướng
a variety of traits. People who are chán được liên kết với một số các tính cách.
motivated by pleasure seem to suffer Những người với động lực thúc đẩy là
particularly badly, other personality niềm vui có vẻ là chịu ảnh hưởng khá nặng, curiosity (n) : sự tò mò
traits, such as curiosity, are associated còn những tính cách khác như tính tò mò threshold (n) : ngưỡng
with a high boredom threshold. More sẽ có ngưỡng chịu đựng sự nhàm chán cao detrimental (adj) : có
evidence that boredom has detrimental hơn. Các bằng chứng xuất hiện thêm từ hại
effects comes from studies of people who việc nghiên cứu những người bị ảnh hưởng more or less : không ít
are more or less prone to boredom. It có hại bởi sự nhàm chán không ít thì nhiều thì nhiều
seems those who bore easily face poorer cũng cho thấy những tác động gây hại của prospect (n) : triển
prospects in education, their career and nó. Có vẻ như những người dễ bị buồn vọng
even life in general. But of course, chán sẽ có triển vọng kém hơn trong học
boredom itself cannot kill it’s the things tập, công việc và thậm chí trong cả cuộc alleviate (v) : giảm
we do to deal with it that may put US in sống. Nhưng tất nhiên, sự nhàm chán bớt, làm nhẹ
danger. What can we do to alleviate it không gây chết người những thứ mà chúng
before it comes to that? Goetz’s group ta làm để chống lại nó mới là thứ gây
has one suggestion. nguy hiểm
Working with teenagers, they found that đến tính mạng. Vậy thì chúng ta có thể

14
those who ‘approach’ a boring situation làm gì để giảm bớt nó trước khi trường hợp
in other words, see that it’s boring and get kia xảy ra ? Nhóm của Goetz đã đề xuất
stuck in anyway report less boredom than một phương án. Khi làm việc với thanh
those who try to avoid it by using snacks, thiếu niên, họ phát hiện ra rằng những
TV or social media for distraction. người ‘tiếp cận’ một tình huống nhàm chán
nói cách khác, họ thấy nó khá là buồn và
vẫn bị kẹt ở đó như thường – kể lại rằng họ
cảm thấy ít buồn chán hơn những người cố
gắng tránh nó bằng cách sử dụng đồ ăn vặt,
TV hay phương tiện truyền thông xã hội để
gây sao lãng.

F. Psychologist Francoise Wemelsfelder F. Nhà tâm lý học Francoise Wemelsfelder


speculates that our over-connected suy đoán rằng lối sống quá kết nối của speculate (v) : suy
lifestyles might even be a new source of chúng ta thậm chí có thể là một nguồn mới đoán
boredom. 'In modern human society there gây ra sự nhàm chán. Cô ấy nói, ‘Trong xã
is a lot of overstimulation but still a lot of hội hiện đại của chúng ta có rất nhiều thứ overstimulation (n) :
problems finding meaning,’ she says. So gây kích thích quá mức, nhưng vẫn gặp sự kích thích quá mức
instead of seeking yet more mental nhiều vấn đề trong việc tìm hiểu ý nghĩa
stimulation, perhaps we should leave our của nó’. Vì vậy thay vì tìm kiếm thêm
phones alone, and use boredom to nhiều hình thức kích thích thần kinh hơn,
motivate US to engage with the world in có lẽ chúng ta nên đặt điện thoại ra chỗ
a more meaningful way. khác, và sử dụng sự buồn chán để làm
động lực cho chúng ta
hòa mình vào thế giới bên ngoài theo một

15
cách có ý nghĩa hơn.

Reading Passage 3

HIGHLIGHT CÁC
BÀI ĐỌC GỐC BẢN DỊCH CỤM TỪ VỰNG
TỐT
Artificial artists Những nghệ sỹ nhân tạo artificial (adj) : nhân
Liệu máy tính thực sự có thể tạo ra các tác tạo
Can computers really create works of art ? phẩm nghệ thuật ?
The Painting Fool là một trong số những
The Painting Fool is one of a growing
chương trình máy tính ngày càng phát triển possess (v) : sở hữu
number of computer programs which, so
mà những người viết ra chúng cho là chúng
their makers claim, possess creative
sở hữu những khả năng sáng tạo. Các bản
talents. Classical music by an artificial
nhạc cổ điển của một nhà soạn nhạc nhân enraptured (adj) : mê
composer has had audiences enraptured,
tạo đã làm mê mẩn khán giả, thậm chí còn mẩn
and even tricked them into believing a
đánh lừa được họ nghĩ rằng một người thật
human was behind the score. Artworks
đứng đằng sau bản nhạc đó. Những tác
painted by a robot have sold for
phẩm nghệ thuật được vẽ bởi một con robot
thousands of dollars and been hung in
đã được bán với giá hàng nghìn đô và được prestigious (adj) : có
prestigious galleries. And software has
treo trong các phòng trưng bày có uy tín. uy tín
been built which creates art that could not
Và đã có phần mềm tạo ra các tác phẩm
have been imagined by the programmer.
nghệ thuật mà
người lập trình lên nó cũng không thể

16
tưởng tượng ra được.

Human beings are the only species to Con người là sinh vật duy nhất có khả năng
perform sophisticated creative acts thực hiện những việc làm phức tạp mang sophisticated (adj) :
regularly. If we can break this process tính sáng tạo một cách thường xuyên. Nếu phức tạp
down into computer code, where does chúng ta phân tích tách rời quá trình này
that leave human creativity ? ‘This is a thành các câu lệnh máy tính, thì sự sáng tạo
question at the very core of humanity,’ của con người sẽ bị bỏ ở đâu ? ‘Đây là một break sth down :
says Geraint Wiggins, a computational câu hỏi mang tính cốt lõi của nhân loại,’ phân, tách rời thành
creativity researcher at Goldsmiths, nhà nghiên cứu sáng tạo điện toán Geraint nhiều phần
University of London. ‘It scares a lot of Wiggins ở Goldsmiths, Đại học London
people. They are worried that it is taking cho biết. ‘Nó làm nhiều người lo sợ. Họ sợ
something special away from what it rằng nó sẽ lấy đi thứ gì đó đặc biệt vốn dĩ
means to be human.’ là của con người.’

To some extent, we are all familiar with Ở một chừng mực nào đó, chúng ta đều to some extent : đến
computerised art. The question is: where quen thuộc với nghệ thuật được tạo trên một chừng mực nào đó
does the work of the artist stop and the máy tính. Câu hỏi đặt ra là: ở đâu công việc
creativity of the computer begin? của một nghệ sĩ dừng lại và sự sáng tạo của
Consider one of the oldest machine máy tính bắt đầu ? Hãy xem xét một trong
artists, Aaron, a robot that has had những nghệ sĩ người máy lâu đời nhất,
paintings exhibited in London’s Tate Aaron, là một con robot sở hữu
Modern and the San Francisco Museum những bức tranh được trưng bày tại Tate
of Modern Art. Aaron can pick up a Modern ở London và Bảo tàng Nghệ thuật canvas (n) : tranh sơn

17
paintbrush and paint on canvas on its Hiện đại ở San Francisco. Aaron có thể dầu
own. Impressive perhaps, but it is still dùng một cây cọ và tự vẽ lên một bức tranh
little more than a tool to realise the sơn dầu. Điều đó có thể ấn tượng, nhưng realise (v) : thực hiện,
programmer’s own creative ideas. nó vẫn chỉ hơn một chút so với công cụ hình dung
dùng để thực hiện các ý tưởng sáng tạo của
người lập trình.

Simon Colton, the designer of the Simon Colton, nhà thiết kế Painting Fool,
Painting Fool, is keen to make sure his quyết tâm bảo rằng tác phẩm của anh ấy sẽ keen (adj) : quyết tâm
creation doesn't attract the same criticism. không thu hút những lời phê bình tương tự.
Unlike earlier artists' such as Aaron, the Không giống như các nghệ sỹ trước đây criticism (n) : sự phê
Painting Fool only needs minimal như Aaron, Painting Fool chỉ cần rất ít chỉ bình
direction and can come up with its own dẫn và có thể tự nghĩ ra những khái niệm
concepts by going online for material. của riêng nó bằng cách tìm các tư liệu trên minimal (adj) : rất ít,
The software runs its own web searches mạng. Phần mềm tự động chạy các chương tối thiểu
and trawls through social media sites. It is trình tìm kiếm trên web và thông các trang concept (n) : khái niệm
now beginning to display a kind of mạng xã hội. Giờ đây nó cũng bắt đầu cho trawl (v) : tìm kiếm, rà
imagination too, creating pictures from thấy một kiểu trí tưởng tượng, tạo ra những soát qua
scratch. One of its original works is a bức ảnh từ con số không. Một trong những from scratch : từ tay
series of fuzzy landscapes, depicting trees tác phẩm độc đáo của nó là một loạt những không, từ con số không
and sky. While some might say they have hình cảnh quan mờ nhạt, miêu tả các loại fuzzy (adj) : mờ nhạt
a mechanical look, Colton argues that cây và bầu trời. Trong khi vài người có thể depict (v) : mô tả
such reactions arise nói là nó double standard : tiêu
from people's double standards towards trông có vẻ máy móc, Colton tranh luận chuẩn kép
software-produced and human-produced rằng những phản ứng như vậy xuất phát

18
art. After all, he says, consider that the từ các tiêu chuẩn kép của con người đối với
Painting Fool painted the landscapes những tác phầm nghệ thuật được tạo ra từ
without referring to a photo. ‘If a child phần mềm và những tác phẩm do con
painted a new scene from its head, you’d người tạo ra. Xét cho cùng, ông ấy nói,
say it has a certain level of imagination,’ chúng ta nên xét đến việc Painting Fool đã
he points out. ‘The same should be true of vẽ được phong cảnh mà không cần dựa vào be true of sth : đúng
a machine.’ một bức ảnh khác.’ Ông ấy chỉ ra, ‘Nếu đối với cái gì đó
một đứa trẻ vẽ ra một hình ảnh mới từ trong
đầu của nó, bạn sẽ nói nó có một mức độ
tưởng tượng nhất định. Điều này đáng lẽ
cũng tương tự đối với một cái máy.’

Software bugs can also lead to Lỗi phần mềm cũng có thể dẫn đến kết quả
unexpected results. Some of the Painting không mong muốn. Một số bức tranh của
Fool’s paintings of a chair came out in Painting Fool về một cái ghế lại sinh ra chỉ glitch (n) : lỗi
black and white, thanks to a technical có màu đen trắng do trục trặc kỹ thuật. Vì eerie (adj) : kỳ quái
glitch. This gives the work an eerie, thế tác phẩm của nó có tính chất kỳ lạ, ma
ghostlike quality. Human artists like the quái. Các nghệ sĩ như Ellsworth Kelly nổi
renowned Ellsworth Kelly are lauded for tiếng được khen ngợi vì việc giới hạn bảng colour palette (n) :
limiting their colour palette so why màu riêng của họ vậy tại sao máy tính phải bảng màu
should computers be any different? khác biệt ? Những nhà
Researchers like Colton don’t believe it is nghiên cứu như Colton không tin rằng việc
right to measure machine creativity so sánh trực tiếp sự sáng tạo của máy

19
directly to that of humans who ‘have had móc với con người, loài ‘đã trải qua vài millennia (n) : thiên
millennia to develop our skills’. Others, thiên kỷ để phát triển kỹ năng của mình’, niên kỷ
though, are fascinated by the prospect là đúng đắn. Những người khác thì lại thấy
that a computer might create something cuốn hút bởi viễn cảnh một cái máy tính có subtle (adj) : tinh tế
as original and subtle as our best artists thể tạo ra một thứ độc đáo và tinh tế như
So far, only one has come close. những nghệ sỹ giỏi nhất giỏi nhất của
Composer David Cope invented a chúng ta. Cho đến giờ, mới chỉ có một
program called Experiments in Musical người đến được gần. Nhà soạn nhạc David
Intelligence, or EMI. Not only did EMI Cope đã phát minh ra một chương trình tên composition (n) : bản
create compositions in Cope’s style, but là Experiments in Musical Intelligence soạn nhạc
also that of the most revered classical (Thử nghiệm tài năng Âm nhạc), hay còn revered (adj) : được
composers including Bach, Chopin and gọi là EMI. EMI không chỉ tạo ra những kính trọng
Mozart. Audiences were moved to tears, bản nhạc theo phong cách của Cope, mà
and EMI even fooled classical music còn là của các nhà soạn nhạc cổ điển được
experts into thinking they were hearing kính trọng nhất, bao gồm Bach, Chopin và genuine (adj) : chân
genuine Bach. Not everyone was Mozart. Khán giả đã rơi nước mắt, và thậm thật
impressed however. Some, such as chí EMI đã đánh lừa các chuyên gia âm
Wiggins, have blasted Cope's work as nhạc cổ điển khiến họ nghĩ rằng họ đang
pseudoscience, and condemned him for nghe nhạc Bach thực sự. Tuy nhiên, không pseudoscience (n) :
his deliberately vague explanation of how phải tất cả mọi người đều thấy ấn tượng. ngụy khoa học
the software worked. Meanwhile, Một số người, chẳng hạn như Wiggins, đã condemn (v) : tố cáo,
Douglas Hofstadter of Indiana University phỉ báng tác phẩm của Cope là ngụy khoa lên án
said EMI created replicas học, và lên deliberately (adv) : có
which still rely completely on the original án ông vì lời giải thích mơ hồ có chủ ý của chủ ý
artist’s creative impulses. When ông về cách phần mềm hoạt động. vague (adj) : mơ hồ

20
audiences found out the truth they were Trong khi đó, Douglas Hofstadter ở trường replica (n) : bản sao
often outraged with Cope, and one music Đại học Indiana cho rằng EMI đã tạo ra các impulse (n) : nhịp,
lover even tried to punch him. Amid such bản sao mà vẫn hoàn toàn dựa vào nhịp xung
controversy, Cope destroyed EMI's vital sáng tạo của nghệ sĩ gốc. Khi khán giả phát
databases. hiện ra sự thật họ thường cảm thấy bị xúc amid (prep) : ở giữa
phạm bởi Cope, và một người yêu nhạc
thậm chí đã cố đấm anh ta. Giữa những
tranh cãi như vậy, Cope đã phá hủy cơ sở
dữ liệu gốc của EMI.

But why did so many people love the Nhưng tại sao rất nhiều người yêu âm nhạc
music, yet recoil when they discovered lại nảy lên khi họ phát hiện ra cái cách mà recoil (v) : nảy lại
how it was composed ? A study by nó được tạo ra ? Một nghiên cứu của nhà
computer scientist David Moffat of khoa học máy tính David Moffat ở Đại học
Glasgow Caledonian University provides Glasgow Caledonian cung cấp một manh
a clue. He asked both expert musicians mối. Ông yêu cầu cả hai bên chuyên gia và
and non-experts to assess six không chuyên gia âm nhạc đánh giá sáu tác assess (v) : đánh giá
compositions. The participants weren’t phẩm. Những người tham gia không được
told beforehand whether the tunes were báo trước là những giai điệu đó được sáng beforehand (adv) :
composed by humans or computers, but tác bởi con người hay máy tính, mà họ trước đó
were asked to guess, and then rate how được yêu cầu đoán, và sau đó đánh giá xem
much they liked each one. People who họ thích mỗi tác phẩm như thế nào. Những
thought the composer was a computer người nghĩ nhà
tended to dislike the piece more than soạn nhạc là máy tính thì có xu hướng
those who believed it was human This không thích những bản nhạc đó hơn so

21
was true even among the experts, who với những người tin rằng nó là con người.
might have been expected to be more Điều này đúng ngay cả trong số các chuyên
objective in their analyses. gia, những người có thể đã được mong đợi objective (adj) : khách
là khách quan hơn trong những phân tích quan
của họ.

Where does this prejudice come from? Định kiến này đến từ đâu ? Paul Bloom ở prejudice (n) : thành
Paul Bloom of Yale University has a trường Đại học Yale có một đề xuất : anh kiến
suggestion : he reckons part of the ta coi rằng một phần niềm vui chúng ta có reckon (v) : cho rằng,
pleasure we get from art stems from the được từ tác phẩm nghệ thuật là nảy sinh từ coi rằng
creative process behind the work. This quá trình sáng tạo đằng sau tác phẩm. Điều stem from (v) : nảy
can give it an ‘irresistible essence’, says này có thể mang lại cho nó "sự tinh hoa sinh từ
Bloom. Meanwhile, experiments by không thể cưỡng lại", Bloom nói. Trong irresistible (adj) :
Justin Kruger of New York University khi đó, các thí nghiệm của Justin Kruger ở không thể cưỡng lại
have shown that people's enjoyment of an Đại học New York đã chỉ ra rằng sự tận essence (n) : sự tinh
artwork increases if they think more time hưởng một tác phẩm nghệ thuật của con hoa
and effort was needed to create it người sẽ tăng lên nếu họ nghĩ rằng nó cần
Similarly, Colton thinks that when people nhiều thời gian và công sức hơn để tạo ra.
experience art, they wonder what the Tương tự, Colton nghĩ rằng khi mọi người
artist might have been thinking or what trải nghiệm tác phẩm nghệ thuật, họ tự hỏi
the artist is trying to tell them. It seems rằng liệu người nghệ sĩ có thể đã suy nghĩ obvious (adj) : rõ ràng
obvious, therefore, that with computers điều gì hoặc cái mà người nghệ sĩ đang cố
producing art, this gắng để truyền tải complex (adj) : phức
speculation is cut short there’s nothing to cho họ là gì. Do đó, rõ ràng là với việc các tạp
explore. But as technology becomes máy tính tạo ra các tác phẩm nghệ

22
increasingly complex, finding those thuật, sự suy đoán này đã gặp bế tắc khi
greater depths in computer art could không có cái gì để khám phá và tìm hiểu.
become possible. This is precisely why Nhưng khi công nghệ ngày càng trở nên precisely (adv) : chính
Colton asks the Painting Fool to tap into phức tạp, việc tìm ra những chiều sâu lớn xác
online social networks for its inspiration: hơn như thế trong các tác phẩm nghệ thuật tap into (v) : đi vào,
hopefully this way it will choose themes của máy tính có thể trở nên khả thi. Đây xâm nhập vào
that will already be meaningful to US. chính xác là lý do tại sao Colton yêu cầu theme (n) : chủ đề
chương trình Painting Fool đi vào các
mạng xã hội trực tuyến để tự tìm cho nó
nguồn cảm hứng : hy vọng theo cách này
nó sẽ chọn được những chủ đề có ý nghĩa
đối với chúng ta.

23

You might also like