Professional Documents
Culture Documents
Các nhà nghiên cứu khoa học đã nhận ra vấn đề về môi trường này từ những năm
1960. Thực tế chính phủ và người dân đã bắt đầu có những lo lắng từ sự biến đổi khí
hậu và tìm cách giải quyết vấn đề phát thải khí nhà kính (các Nghị định thư Kyoto).
Tourist = Overnight
Visitor visitor
Same-dayvisitor
o Các khái niệm về du lịch theo luật du lịch việt nam 2017
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu
tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp
với mục đích hợp pháp khác.
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch.
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, và các giá trị văn hóa
làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng
nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa..
Khu du lịch là khu vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu
du lịch cấp tỉnh và khu du lịch quốc gia.
Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du
lịch.
Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch
để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch.
Chương trình du lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước
cho chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
Cơ sở lưu trú du lịch nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.
Chương trình du lịch là lịch trình, các dịch vụ và giá bán chương trình được định
trước cho chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến điểm kết thúc chuyến
đi.
Hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du
lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch.
Hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch.
4. Những ảnh Bất bình đẳng giữa các nước phát triển và đang phát triển trong hoạt động du lịch
hưởng mới đến quốc tế.
ngành du lịch. => Sự bất bình đẳng giàu nghèo giữa khách du lịch trung lưu và người dân có mức
sinh hoạt phí thấp.
=> Sự bất bình đẳng rõ rệt giữa những người có thu nhập cao sẵn sàng dùng tiền để
tận huởng các chuyến du lịch quốc tế và nội địa hạng sang trong khi các lao động
ngành du lịch đang làm việc ở mức lương thấp và được trả lương thấp, việc làm lao
động phổ thông không đòi hỏi kỹ năng.
Toàn cầu hóa là quá trình liên quan đến sự tăng trưởng của các công ty và các tập
đoàn quốc tế lớn, trong đó họ kiểm soát các hình thức khác nhau của sự phát triển
kinh tế và quốc tế hóa sản xuất từ nước chủ nhà của họ, làm cho hàng hóa và dịch
vụ được cung cấp với giá thấp hơn bằng việc sử dụng các chi phí thấp và lao động
giá rẻ ở các nước đang phát triển.
=> Du lịch không là ngoại lệ: các chuỗi khách sạn lớn đa quốc gia và các hãng lữ
hành quốc tế sử dụng các nước đang phát triển và các điểm đến như là nền tảng cho
sản phẩm du lịch của họ.
d
riển
P
ó
táh
ộ
cm
ứ
lđ
u
D
g
ữ
ềv
ịbẩS
p
ạosảêủ
ửơ
aưK
k
à
ụ
ờ
ô
y
ú
Chapter 2:
Demand
Why do people engage in
tourism? NHU CẦU DU LỊCH
Nội dung chính
Lịch sử phát triển ngành lữ hành.
Nhu cầu du lịch: Giới thiệu, Định nghĩa.
Một số lý thuyết về động lực du lịch.
Phân loại du khách theo động lực du lịch.
Hành vi khách hàng ngành du lịch.
Nhu cầu du lịch trong tương lai.
1. Lịch sử phát triển ngành lữ hành.
Hoạt động lữ hành đã hình thành từ thời Cổ đại. Biểu hiện đầu tiên về lữ hành xuất hiện thời La Mã theo
nhu cầu chữa bệnh bằng các nguồn nước khoáng. Sau đó hoạt động lữ hành bị gián đoạn và không có điều
kiện phục hồi do đế chế La Mã sụp đổ. Thế kỷ XV-XVI đánh dấu sự xuất hiện trở lại của hoạt động lữ
hành và môi giới trung gian du lịch (tiền thân của đại lý lữ hành). Cuối thế kỷ XVIII, làn sóng di dân từ
Châu Âu sang Châu Mỹ đã tạo tiền đề cho các tổ chức lữ hành phát triển dưới hình thức đại lý du lịch .
o 1841 công ty lữ hành hiện đại đầu tiên được thành lập.
o 1908 sự ra đời của mẫu xe T Ford
o 1946 hệ thống đặt vé tự động.
o 1958 sự ra đời của Boeing 707.
o 1970 sự phát triển của tàu cao tốc.
2. Nhu cầu du lịch: Giới thiệu, Định nghĩa.
Hiểu những gì thúc đẩy họ thực hiện chuyến đi đến những vùng cụ thể và nghỉ dưỡng sẽ thúc đẩy sự
tăng trưởng, phát triển và thay đổi trong doanh nghiệp du lịch. mang lại những hiệu quả kinh tế lớn.
Kì vọng
hoặc giai
đoạn trước
khi mua
Trở về
sau
chuyến
đi
Self-
esteem
Giving affection, love,
friendship
Freedom from threat, anxiety and
attack
Sự điều chỉnh để thích ứng trong du lịch: Nhiều học thuyết đã dựa vào mô hình cấp bậc của Maslow
(1970) và bổ sung hai nhu cầu quan trọng là nhu cầu thẩm mỹ và nhu cầu biết và hiểu.
Mô hình hệ thống cấp bậc của MASLOW.
Sự điều chỉnh để thích ứng trong du lịch: Nhiều học thuyết đã dựa vào mô hình cấp bậc của Maslow
(1970) và bổ sung hai nhu cầu quan trọng là nhu cầu thẩm mỹ và nhu cầu biết và hiểu.
Các yếu tố đẩy và kéo.
ĐẨY KÉO
Đẩy: đi ra khỏi khu vưcj sinh sôngs lm vc cc dk 1 mtr mới trải nghiệm ms, cơ hội tìm ra khám phá
bản thân trong mtr mới thoát khỏi mtr thông thw
tt xh: gtiếp với khách hàng khách, hdv dl, nv cc sp về dl ăn uống, ng dân địa phw
sỏ thích cá nhân, mục đích chuyến đi 2
đi k vì thảo mãn về vui chơi gtr lm đẹp để khẳng định abnr thân và cộng đồng họ sinh sống (địa vị
dtieengs)
dk mong đợi chuyến đi mang lại nh keisen thức ls, địa lý
Kéo: vị trí thuận tiện cth kéo khách dl, mỗi tp có vài sân bay,(kiên giang tỉnh có 2 sân bay dân sự),
khả năng thu hút kh lớn vì kh có thể sd nhiều hàng kh để di chuyển
chi phí: địa phw có chi phí về dl thấp kéo dl,
hình ảnh: truyền thông, quảng cáo, nhiều thông tin thú vị
điểm hd dl, tourist attraction: có nh` thu hút nhiều du khách
biển xanh cát trắng nắng vàng
4. Phân loại du khách theo động lực du lịch.
Cohen (1974)
1 tổ chức bài bản, dk k có nhiều tg cbi lên kế hoạch dl, chọn tour dl trọn gói, đc lên lịch
trình sẵn, thiết kế kế hoạch, bất lợi: k có cơ hội tiếp xúc vs cđ sở tại ( chỉ tiếp xúc trong qtr
giao dịch thương mai)
2 đi theo hình thức cá nhân, nhóm, ng th bạn bè: sd cơ sở dv như nhóm khách hàng 1 nhờ
cty du lịch bán từng sp riêng lẻ trong tour trọn gói (dv di chuyển về hk đươngbsatws của
cty lữ hanhf, hãng vận chuyển) k mua trọn gói mà mua từng phần của tour trọn gói.
3mong đợi đc trải nghiệm nh thứ, phượt thủ, k có kế hoạch rõ ràng, lịch trình, có mong đợi
trải nghiệm tối đa tại địa điểm, tự do độc lâpk
4 k có mong đợi về giao tiếp với du khách khác trong cùng 1 tour, tụe lên lịch trình để trải
nghiệm, lhee vs cđ sở tại để quyết định xem trải nghiệm ~ j
5. Hành vi khách hàng ngành du lịch.
Hành vi tiêu dùng liên quan đến cách thức chi tiêu của khách du lịch khi mua các sản phẩm và dịch
vụ, thái độ và niềm tin của họ đối với những gì họ mua.
Độ tuổi
Giới tính
Sắc tộc
Tình trạng hôn nhân
Yếu tố ảnh Trình độ học vấn
hưởng Thu nhập khả dụng
Nơi cư trú
Phân khúc tâm lý
Hứng thú du lịch
Đại lí lữ hành
Online
tính cách
của
người
mua
Trải
nghiệm ý nghĩa
Yếu tố ảnh
du lịch
hưởng đến mua
trước dây
quyết định
mua sản
phẩm và dịch
vụ du lịch
mua
thường
vai trò
xuyên/không
của
thường
người
xuyên bán
Nhiều người tiêu dùng sẽ lựa chọn một loạt các điểm đến (thường 3-5) khi xem xét nơi đi nghỉ.
Một yếu tố quan trọng trong quyết định lựa chọn một điểm đến cụ thể là hình ảnh của nơi đó.
Xem xét lựa chọn đánh giá lại lauwumchonj xme xét lại ~ điểm đến cụ thể (kiến thức, hìnha nhr
miêu tả trong các phw tiện truyền thông, ý kiến cá nhân và các tv nhóm)
Du khách chọn điểm đến thông qua một quá trình loại trừ, nhưng đây không phải là một quá trình tuyến
tính thẳng từ A đến B đếnC.
CÒN NỮA
Chư
ơngNội odungGiớichính:
thiệu yếu tố cung trong ngành du lịch.
o Những ảnh hưởng đến yếu tố cung trong ngành du lịch: Môi trường kinh doanh.
o Quản trị nhà cung cấp trong ngành du lịch, chuỗi cung ứng.
o Cơ sở lưu trú.
o Sự hấp dẫn du lịch và các hoạt động liên quan.
o Vấn đề vận chuyển trong ngành du lịch.
o Nhà tổ chức, đại lý và nhà cung ứng ngành du lịch.
o Quản trị cung ứng du lịch trong thời đại mới.
1. Giới thiệu:
Những câu hỏi thực tế doanh nghiệp du lịch phải xem xét?
o What should we produce as a business to meet a certain form of tourism demand? (high-cost or
low-cost package holidays?)
o How should it be produced? (reduce costs or ensure h quality control)
o When/where and how should we produce the tourism product? (an all-year-round or seasonal
tourism product)
o What destinations/places should be featured in the e tourism experience?
o What form of business or businesses do we need to produce the tourism services and products so
that we meet demand?
tourism resources
natur (tài
nguyên duallịch)
resou
general and
transtourism
infrastructure
port (cơ sở
hạ tầng) teleco
mmu
acco
mmo
entertainment and
datio
sports facilities
n
travel agencies
The supply of tourism
services by businesses Sessa tourism reception
tourist offices
(1983) services
(dịch
car hirevụ tiếp
companies
nhận khách)
guides
interpreters and visitor managers
Ảnh
2. Những ảnh hưởng đến yếu tố cung trong ngành du lịch: Môi trường kinh doanh.
Ở hầu kinh tế hết các nước, du lịch hoạt động trong một nền thị trường tự do, và các doanh nghiệp
tư nhân hoạt động trong cạnh tranh mở.
Tuy nhiên, ở một số nước, các lĩnh vực nhất định của ngành công nghiệp du lịch nhận được sự hỗ
trợ từ chính phủ thông qua việc cung cấp cơ du lịch sở hạ tầng, tiếp thị và hỗ trợ quảng cáo từ Bộ
và các cơ quan khác.
3. Quản trị nhà cung cấp trong ngành du lịch, chuỗi cung ứng.
Consumer Purchases an Flight to Transfer to Visitor at leisure/on
Air travel destination accomodation holiday in
oversea package
holiday destination
Accomodation
Associated services
(airport transfer)
Consumer has chosen a destination and product, the decision to purchase involves contacting a
tourism retailer (e.g. a retail agent, a direct selling company or an internetbased seller such as
www.expedia.com).
Having chosen a booking medium and selected a package from a tour operator, the package is
then assembled.
The tour operator enters into contractual relationships with tourism suppliers such as airlines
(although larger tour operators may also own their own charter or schedule airline), hotel
operators and suppliers of associated services such as airport transfers. These suppliers, in turn,
contract suppliers who service their business needs: in-flight caterers, airline leasing companies,
airport terminal services (i.e. check-in services, baggage handling, flight controllers, customer
service agents for visitors and those with special needs, such as the disabled).
Man-made
Natural resources
resources (tài (tài nguyên
nguyên nhân văn) : tài nguyên vh phi vật thể, di sản vh vật thể, do con ng` taọ
tự nhiên)
nên)
Soft Hard
Adventure Tourism
Characteristics
Destination
airport
Airport shuttle to hotel
Hotel
Scenic train Local tours by Car hire Local cruise Cycle hire
journey coach
Strategic alliances (i.e. joint development or merger/acquisition) => cung cấp giao thông liền
mạch cho du khách, các cơ hội bán hàng => cùng phát triển thay vì cạnh tranh.
Example: the tour operator can sell not only a holiday but also airport transfers, car hire and
tours from approved strategic partners with whom they have entered into a alliance, then their
profitability is increased through commissions from selling partners’ products.
7. Nhà tổ chức, đại lý và nhà cung ứng ngành du lịch. (đọc thêm)
Sự phức tạp ngày càng tăng của nguồn cung cấp du lịch liên quan đến các dịch vụ và các hoạt
động kinh doanh.
Khu vực công đã tìm cách lập kế hoạch và quản lý các đề cung cấp trong nước và các điểm đến
để thiết lập lịch • vấn một hướng có trật tự và hợp lý cho ngành du lịch, khuyến khích các nhà
cung cấp hợp tác với nhau để nâng cao chất lượng cung cấp, vị thế và số lượng du khách, tăng
chi tiêu của du khách.
Khu vực công cũng có vai trò trực tiếp trong việc phát triển cơ sở hạ tầng du lịch tại các điểm
đến (chính quyền địa phương, những người có trách nhiệm quản lý/giám sát việc cung cấp
nước, thoát nước, cầu đường và tiện nghi được sử dụng bởi người dân cũng như du khách).
Nhiều tổ chức chính quyền địa phương đã tài trợ cho trung tâm du khách - visitor centres (còn
gọi là trung tâm thông tin du lịch - tourism information centres - TIC) cung cấp thông tin và
chào đón du khách tới điểm đến.
Các chính phủ tham gia vào việc ra quyết định chiến lược cho việc cung cấp cơ sở hạ tầng cho
du lịch/đầu tư trực tiếp trong việc cung cấp cơ sở hạ tầng để khuyến khích đầu tư khu vực tư
nhân/trực tiếp tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ du lịch và cơ sở vật chất.
Khu vực tư nhân cũng chịu trách nhiệm cho các dịch vụ du lịch và cơ sở vật chất, và thống trị
lĩnh vực nhà hàng cũng như cung cấp các dịch vụ được sử dụng bởi khách du lịch như bán lẻ.
The customer Pre-journey planning Travel Destination(s) Return home
journey
-----Touring-----in transit-----
Stage in the
Look Book Travel Stay Keep in touch
visitor journey
Tìm kiếm để
đa dạng hóa
sản phẩm của
mình
Vận chuyển khách du lịch: vận chuyển mặt đất và ngành hàng không
Nội dung chính:
Giới thiệu
Khách du lịch
Point of departure
Area A
Area F Area B
Area E
Area C
Area D
Holiday cyclists, comprising couples, families or friends who seek a holiday where they can enjoy opportunities to cycle but
not necessarily every day. They seek traffic-free routes and are independent travellers who are not interested in a package
holiday. While they are likely to take their own bikes on holiday, a proportion of them will hire bikes. They are likely to cycle
25 –40 km each day that they travel by bike.
Short-break cyclists, who seek to escape and select packages that will provide local knowledge (with or without cycle hire)
and comfortable accommodation. They are likely to travel in groups and to cycle 25 –40 km a day.
Day excursionists, who are casual cyclists who undertake leisurely circular rides of 15 –25 km. They are not prepared to travel
long distances to visit attractions or facilities but prefer to seek quiet country lanes, which are signposted. They tend to comprise
25 –30 per cent of the market for cycling and are increasingly using their own bikes rather than hiring them.
Nắm bắt sự thay đổi công nghệ như hệ thống định vị để nâng cao năng lực của các sân bay nhằm đáp ứng nhu cầu…
Công nhận du lịch hàng không hiện nay đã bắt đầu có được thị trường rộng lớn hơn.
Nhu cầu tăng tốc độ của dòng hành khách tại các sân bay, loại bỏ tắc nghẽn và chậm trễ với hành lý, bằng việc giới thiệu công
nghệ mới và công nghệ thông minh để theo dõi du khách và vật dụng cá nhân của họ.
Giải quyết các vấn đề an ninh tại các sân bay, được coi là một trong những mắt xích yếu nhất, cũng như tăng cường vấn đề an
toàn cho du khách.
Vai trò của cảng hàng không
Những yếu tố ảnh hưởng nhận thức của du khách (Barlay, 1995)
Tốc độ check-in
Hiệu quả kiểm soát hộ chiếu và thủ tục hải quan (efficiency of
passport control and customs clearance)
Sự hiện hữu của các cửa hàng, miễn thuế và dịch vụ liên quan
(availability of shops, duty-free and associated
Không gian rộng rãi, thoải mái để chờ đợi trước khi lên máy
bay
Lữ hành
Du lịch
Hiếu khách Lưu trú
hotels
restaurants
cafes & catering places
night clubs and licensed club
take-away food bars
public houses
canteens
camping and caravanning sites
holiday camps
short-stay tourist accommodation
university and higher-education accommodation provision
catering services to educational establishments
contract cateres
ảnh
Chuỗi khách sạn: phát triển kênh phân phối, liên kết với các hệ thống phân phối toàn cầu để phân
phối sản phẩm cho các đại lý lữ hành.
Tourist
Phi hành đoàn nghỉ ngơi giữa lịch trình bay
Thị trường Đại biểu dự hội nghị
Tour groups
Quan chức chính phủ
Other categories of travellers
Đặc điểm của ngành công nghiệp lưu trú
Các yếu tố chính tác động tới cách sản phẩm được xây dựng, miêu tả và bán cho khách hàng:
Khách sạn lớn hạng sang: tập trung vào cơ sở vật chất, dịch vụ và hình ảnh với các phân
khúc thị trường nhất định, đảm bảo kinh doanh chẳng hạn như khách đi công tác
Khách sạn tiết kiệm: giá.
Quản lý và phát triển trong lĩnh vực lư trú
Ngoài người chủ sở hữu và nhà quản lý là những người có trách nhiệm cung cấp các sản phẩm và
trải nghiệm lưu trú cho du khách hàng ngày, một loạt các bên liên quan khác có tác động đến ngành
để định hình cho sự phát triển.
Business Leisure
Serviced accommodation
Hotels X X
Resort hotel X
Educational establishments X X
Airport hotels X X
Motels X X
Inns X X
State-run hotels X X
Apartment hotels X X
Non—services accommodation
Holiday villages/centers/camps X
Caravans X
Camp site X
Holliday cottages X
Villas X
Youth hostels X
Backpacker hostels X
Recreational vehicles x
Other
House swaps X
serviced accommodation
non-serviced accommodation
- Điều hành tour và bán lẻ dịch vụ du lịch cho người tiêu Tính chất của du lịch:
dùng là một phần quan trọng trong việc sản xuất, bán và
phân phối các dịch vụ du lịch. Khác với các sản phẩm, dịch vụ khác
- Du lịch không giống như các sản phẩm, dịch vụ khác:
Mang tính vô hình
tính vô hình; thường là một trải nghiệm hoặc sản phẩm
không thể dự trữ, dùng thử hoặc kiểm tra trước khi mua. Là 1 trải nghiệm, sản phẩm không thể dự
Vì vậy, người tiêu dùng thường mua như một hành động trữ, dùng thử, kiểm tra trước khi mua
của lòng tin, với niềm tin rằng những gì ngành công
nghiệp du lịch cung cấp là phù hợp với mong đợi và nhu Khách hàng mua bằng lòng tin, với niềm
cầu của họ. tin rằng sản phẩm, dịch vụ ngành công
- Các tác động của công nghệ thông tin và truyền thông nghiệp du lịch cung cấp là phù hợp với
(information communication technologies - ICT) tạo ra mong đợi và nhu cầu của họ.
một hình thức mới trong phân phối: kênh phân phối ảo
(virtual distribution channel).
=> thách thức lớn đối với các đại lý du lịch và nhà điều
thông qua các kênh phân phối khác nhau (hình 7.1).
- Mua dịch vụ và cá c yếu tố của trải nghiệm du lịch từ các Hãng lữ hànhnkis hợp đồng vs các dv
nhà cung cấp với mức giá thấp đáng kể bằng cách mua riêng lẻ (vc, lưu trú), các đơn vị lữ hành
với số lượng lớn và mua trước (theo hợp đồng cả năm). biết trc giá sẽ lên plan, tg khác nhau báo
- Ấn định trước chi phí cho phép các nhà điều hành đạt khách mức giá khác nhau
được hiệu quả kinh tế bằng cách thu được mức chiết khấu
cao khi mua hàng.
- Tạo ra 1 gói sản phẩm hoặc trải nghiệm thông qua liên
kết các thành phần với nhau, quảng cáo và bán chúng, sử
dụng các đại lý bên thứ ba để cung cấp.
- Tính toán tất cả các chi phí đầu vào và chi phí quản lý và
thêm 1 phần lợi nhuận để đưa ra mức giá. Tour ít ng giá sẽ bị cao cần số lượng ng
Tính kinh tế của điều hành tour: quản trị vì lợi nhất định để cth tính toán (ít nhất 15ng)
nhuận. Rủi ro: 100 ng chắc chắn sẽ ưu đãi cao hơn 10ng
o Đặt chỗ
o Kế hoạch hành trình
o Tính giá vé và chi phí
o Cung cấp vé
o Tư vấn cho khách hàng
o Giao tiếp với kh bằng lời nói và văn bản
o Quản lý hồ sơ đặt dv
o Trung gian nơi kh khiếu nại
Tổ chức đại lý lữ hành:
ảnh dưới
- Khách hàng phải được chào đón nồng nhiệt, đặc biệt với
nụ cười của đội ngũ nhân viên
- Đảm bảo các tiêu chuẩn cao của trang phục, KH bị ảnh
hưởng bởi ấn tượng đầu tiên, tư thế cơ thể, cử chỉ, ngôn
ngữ cơ thể, chu đáo và sẵn sàng cảm thông và phù hợp
với nhu cầu của KH với các sản phẩm có sẵn.
- Tất cả nhân viên phải lịch sự, duy trì giao tiếp bằng mắt
- Các cuộc điện thoại phải được trả lời kịp thời và lịch
thiệp
5 Đại lý lữ hành với công nghệ thông tin và truyền thông
Các giai đoạn phát triển của ICT:
ảnh dứi
Hình 7.1
1. Hãng lữ hành:
TỔ CHỨC ĐẠI LÝ LỮ HÀNH:
Tourist: khách du lịch di chuyển ra khỏi khu vực sinh sống Tourist ở quá 24h k qá 1 năm liên tục
và làm việc, cư trú > 24h và < 1 năm liên tục (với nhiều Động lực đẩy: nhân khẩu học
mục đích khác nhau), không được hưởng lương
Động lực kéo: điểm tham quan
-Day trippers: du lịch trong ngày
9 tourist attractions này đều nằm trong
-Người dân bảng xếp hạng Tripadvisor, Travel and
leisure magazine, những tạp chí nổi
Hai cái đầu quan trọng nhất tiếng về du lịch
Không thừa nhận tầm quan trọng của các yếu tố khác
của các điểm tham quan bao gồm:
Vai trò của mua sắm là một hoạt động quan trọng và
thu hút của khách du lịch, đặc biệt là bán lẻ (trung
tâm mua sắm, chợ...).
Sự kiện và lễ hội được tổ chức trên cơ sở định kỳ,
không thường xuyên hoặc một lần có tiềm năng rất
lớn để xây dựng năng lực du lịch của điểm đến, kích
thích đầu tư vào cơ sở hạ tầng du lịch để thích ứng
với tác động ngắn hạn hay dài hạn của tăng trưởng
nhu cầu.
Slide - Phân loại điểm tham quan
-Nó đã loại bỏ vai trò mua sắm, bán lẻ
Theo Luật Du Lịch 2017 có hiệu lực từ ngày 1/1/2018, điều tại các tourist attractions ko có ngân
sách duy trì hoạt động liên quan đến
15, chương 3, tài nguyên du lịch được chia thành 2 loại:
quản lý, bảo tồn, nhân sự, nghiên cứu
o Tài nguyên du lịch tự nhiên (Natural attractions): địa -Sẽ vẫn có những lễ hội sự kiện đc tổ
chất, thủy văn, hệ sinh thái,... chức tại t/a để cứu vớt mùa thấp điểm,
o Tài nguyên du lịch văn hóa (Man-made attractions) thu hút thêm khách du lịch
(vật thể, phi vật thể): di tích lịch sử, văn hóa, khảo
cổ, kiến trúc, lễ hội dân gian, nhã nhạc Cung Đình
Huế, ca trù...những công trình sáng tạo của con
người.
Phân loại điểm tham quan Lý do khách du lịch quốc tế áp đảo
khách du lịch nội địa tại các điểm đến
o Nodal attraction (điểm thăm quan thù rroo, tp,..) tham quan bảo tàng lịch sử, văn hóa do
o Linear resource (tuyến tài nguyên: seaside resort..) khách quốc tế có nhu cầu tìm hiểu về
văn hóa, lịch sử ở đất nước mà họ du
o Địa điểm lịch, nơi họ chưa từng biết trước đây;
khách nội địa do đã được biết qua quá
o Các điểm tham quan lâu dài
trình giáo dục, đời sống.
o Các sự kiện đặc biết (tạm thời và ngắn hạn)
Bảo tàng quốc gia Catalunya ở
Barcelona có hơn 30.000 hiện vật
o môi trường tự nhiên (rừng, núi,..)
o môi trường được xậy dựng để đáp ứng cho du khách Bảo tàng là 1 trong những tourist
tham quan (nơi làm việc, di tích lịch sử...) attractions rất nổi tiếng ở những thành
o môi trường xây dựng được thiết kế dành cho du phố lớn trên Thế Giới
khách Tourist Card tích hợp giữa dịch vụ di
Các yếu tố của điểm tham quan chuyển + vé bảo tàng + vé tourist
attractions tại một thành phố (ICT)
o lập ra để thu hút du khách và được quản lý phù hợp
o cung cấp trải nghiệm thú vị để khách hàng dành
nhiều thời gian giải trí cung cấp
o sự hài lòng cho khách hàng Slide - Công viên giải trí chuyên đề
o cung cấp một mức độ thích hợp các thiết bị và dịch Disneyland
vụ để đáp ứng và phục vụ nhu cầu và sở thích của du
khách Disney Cruise
o có hoặc không tính phí vào cổng
Legoland
o Đối phó với quy mô và đa dạng của các đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là trong thị trường giải trí
o Tuyển dụng, khen thưởng và giữ nhân viên
o Công nhận vai trò của tiếp thị trong việc đạt được tính
kinh tế của chi phí cho quảng cáo
o Làm hài lòng người tiêu dùng
o Đập ứng nhu cầu của các nhóm khách đặc biệt như người
khuyết tật
o Cung cấp các khuyến nghị bán hàng độc đáo và các yêu
tố wow tại các điểm tham quan để thu hút du khách
Những thách thức trong tương lai
1.1 Bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
● Tăng giá trị kinh tế, hiệu quả sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên
● Làm đẹp, làm giàu thêm các cảnh quan thiên nhiên
● Thúc đẩy nghiên cứu, phát hiện công nhận thêm các vườn quốc gia, khu bảo tồn mới
1.2 Làm tăng khối lượng, chất lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
● Làm giàu rừng tự nhiên, mở rộng diện tích rừng nhân tạo ở những khu du lịch trọng
điểm
● Làm đa dạng sinh học, phong phú thêm các hệ sinh thái
● Góp phần làm thay đổi mục đích sử dụng TNTN theo hướng tích cực
1.3 Nâng cao giá trị tài nguyên môi trường
● Nâng cao giá trị của đầm phá, khu rừng lên nhiều lần
● Làm tăng giá trị cảnh quan bình thường, tràm chim, rặng san hô,...
2/ Môi trường xã hội:
● Văn hóa là nền tảng cho du lịch khai thác, phát triển và văn hóa phải dựa vào du lịch để quảng
bá. Đó là mối tương quan cơ bản chặt chẽ, không thể tách rời. Khai thác hiệu quả mối tương
quan này để đạt đến định hướng chung là sự phát triển của xã hội.
Ảnh hưởng của văn hóa đối với du lịch Ảnh hưởng của du lịch đối với văn hóa
Là tất yếu để phát triển du lịch bền vững Bảo tồn văn hóa bản địa, tăng sự đa dạng
và hiểu biết nhau giữa các quốc gia, vùng
miền
Là cội rễ để bảo tồn bản sắc văn hóa dân Bảo tồn phát triển các di sản văn hóa quốc
tộc gia
Biểu hiện trong kinh doanh du lịch Góp phần giới thiệu văn hóa, hình ảnh của
mỗi quốc gia ra thế giới
Thôi thúc khách lên đường và khám phá Củng cố nâng cao truyền thống, lòng tự hào
những vùng đất mới dân tộc
Phát triển văn hóa du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa:
● Ở các trung tâm du lịch, lượng chất thải trung bình từ sinh hoạt của khách du lịch
khoảng 0.67kg chất thải rắn và 100 lít chất thải lỏng/khách/ngày
● Rác thải và chất thải rắn nếu xử lý không đúng cách, có thể nuôi vi khuẩn và virus. Ở
vùng thiếu khí, vi khuẩn kỵ khí nhân lên nhanh chóng, vi khuẩn gây bệnh sinh sản và sản
xuất mùi
1.4 Không khí
● Du lịch gây ô nhiễm không khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền
1.5 Sinh vật:
● Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát làm biến động các nơi cư trú
● Làm giảm sút cả số lượng lẫn chất lượng sinh vật trong phạm vi khu du lịch
● Nhu cầu của du khách là nguyên nhân chính tác động mạnh đến môi trường của nhiều
loài sinh vật
● Các khu rừng dễ bị tổn thương khi có nhiều du khách
● Ở các khu bảo tồn, hoạt động của khách du lịch làm chúng trở nên sợ sệt, có trường hợp
chết vì tai nạn với đoàn xe của khách
● Các khu vực có tính đa dạng sinh học cao dễ bị tổn thương do phát triển du lịch
● Cuộc sống và tập quán của quần cư các động vật hoang dã bị ảnh hưởng
1.6 Khí quyển
● Việc phát thải khí từ nồi hơi trong nước hay phương tiện giao thông sẽ gây ra ô nhiễm
nghiêm trọng của khí quyển
● Quản lý kém các nhà vệ sinh công cộng ở khu du lịch cũng có thể tạo ra mùi hôi, tăng số
lượng vi khuẩn có hại trong bầu khí quyển
2. Môi trường xã hội
2.1 Đối với môi trường xã hội - nhân văn
● Hoạt động du lịch gây ra nhiều thay đổi về đạo đức xã hội và mức độ tội phạm
● Các giá trị văn hóa truyền thống của nhiều cộng đồng dân cư địa phương dễ bị biến đổi,
bão hòa
● Các di sản văn hóa, lịch sử, khảo cổ hoặc các quần thể kiến trúc đang dần bị hủy hoại,
xuống cấp
● Hoạt động du lịch gây ra những phiền toái cho cộng đồng địa phương
2.2 Đối với môi trường kinh tế - xã hội
● Về kinh tế:
○ Mâu thuẫn nảy sinh giữa những người làm du lịch với người dân địa phương do
phân bổ lợi ích và chi phí của du lịch trong nhiều trường hợp chưa được công
bằng
○ Nhu cầu du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố bên ngoài mà nằm ngoài khả năng
điều khiển của những vùng du lịch, do đó có thể tạo ra những nguồn thu nhập
không ổn định
● Về xã hội
○ Việc tập trung khách du lịch ngày càng nhiều tại cùng 1 thời điểm, địa điểm sẽ
làm cho các chức năng nhà nghỉ, trung tâm, bãi tắm, nhà hàng trở nên quá tải
○ Làm thay đổi thói quen và khuynh hướng tiêu dùng
○ Thương mại hóa hoạt động truyền thống, văn hóa và xã hội, tăng thêm xung đột
xã hội, tăng mâu thuẫn đối kháng giữa các nhóm có lợi ích khác nhau
III. Môi trường tác động đến du lịch: (nghe lại record)
● Biến đổi khí hậu tác động trực tiếp đến phát triển du lịch
● Ảnh hưởng đến tài nguyên du lịch
● Các hoạt động du lịch lữ hành khai thác quá mức dẫn đến tàn phá môi trường
Du lịch đã ảnh hưởng như thế nào đến người dân địa phương
● Tích cực:
+ Phát triển du lịch giúp cải thiện chất lượng cuộc sống, nâng cao dân
trí, thể lực và sức khỏe cho cộng đồng dân cư
+ Sự hình thành và phát triển của du lịch sinh thái vừa đáp ứng được
nhu cầu du lịch vừa đảm bảo được nguồn tài nguyên thiên nhiên, giữ cho môi
trường trong sạch, các vấn đề về kinh tế cho người dân địa phương,..
- Thu nhập ổn định: cung cấp việc làm trực tiếp hoặc tài trợ 1 số hoạt động
làm tăng thu nhập cho các cư dân địa phương như: kinh doanh đồ lưu
niệm,...
- Các dịch vụ địa phương được cải thiện: do nguồn thu nhập từ bên trong
và bên ngoài của du lịch
- Trao quyền văn hóa và trao đổi văn hóa: trao đổi, tìm hiểu văn hóa truyền
thống, trải nghiệm nền văn hóa mới mẻ của các quốc gia, vùng miền với
nhau từ đó bổ sung cho các giá trị du lịch bền vững.
- Nhận thức về bảo tồn của cộng đồng địa phương: du khách có cái nhìn
khái quát hơn, và đánh giá cao hơn về nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn
hóa truyền thống địa phương, gia tăng ý thức bảo vệ, thay đổi cách khai thác
nguồn lợi 1 cách hợp lý và trọn vẹn hơn, nâng cao chất lượng cuộc sống của
bản thân và cộng đồng. ví dụ: dọn dẹp, bảo vệ bờ biển, biển xanh, sạch, đẹp,
hạn chế chặt phá rừng, trồng rừng,...,
- Cuộc sống của người dân chịu ảnh hưởng của du lịch Kết quả xử lý số
liệu điều tra, 2019
● Tiêu cực:
- Ngành du lịch mang đến cho người dân địa phương những công việc mới và
một nguồn thu nhập ổn định nhưng cũng hạn chế các cá nhân và khiến
cho các hộ gia đình phụ thuộc quá nhiều vào các khoản thu nhập từ
ngành du lịch. Vì vậy, các cá nhân và hộ gia đình địa phương sẽ có
khuynh hướng ít tham gia vào các hoạt động xã hội khác.
- Tài nguyên nước: xả rác thải và chất ô nhiễm bừa bãi làm ảnh hưởng tới
nguồn nước sinh hoạt của cư dân địa phương.
- Tài nguyên đất: xâm lấn diện tích đất trước đây là những cảnh quan thiên
nhiên, khu đất trồng trọt và chăn nuôi. Chính sách phát triển các khu du lịch
thường dẫn đến việc giảm quỹ đất canh tác nông nghiệp.
- Tạo ra nhiều hệ luỵ làm suy giảm đạo đức xã hội và gia tăng mức độ tội
phạm. Ở Việt Nam, các tệ nạn cướp giật, ăn xin ở các trung tâm, điểm du
lịch thường cao hơn so với những nơi khác.
- Xung đột, mâu thuẫn giữa các nhóm có lợi ích khác nhau ngày càng tăng
(các hộ kinh doanh tranh giành du khách). Việc tập trung du khách ngày
càng nhiều tại cùng một thời điểm, địa điểm cũng làm đường xá tắc nghẽn
=> tổn hại chất lượng cuộc sống.
Thực trạng cụ thể tại các địa phương phát triển về du lịch
- Luật pháp về các chính sách phát triển chưa rõ ràng; liên kết giữa các
doanh nghiệp chưa đồng bộ; thiếu nhận thức về cơ hội kinh doanh và hỗ
trợ thể chế tài chính.
- Nguồn vốn hạn hẹp, đầu tư gặp nhiều khó khăn; quy mô nhỏ chưa thu hút
được đầu tư nước ngoài
- Tham nhũng và sự quản lý yếu kém của các tổ chức. Nhận thức về du lịch
và vai trò của du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội còn hạn chế
- Thời tiết khắc nghiệt và vấn đề này vẫn chưa giải quyết được.
- Chưa có hệ thống thu gom rác thải, ý thức bảo vệ môi trường chưa cao, các
biện pháp tuyên truyền bảo vệ môi trường còn hạn chế. Vấn đề này vẫn chưa
được các nhà đầu tư quan tâm.
Ngoài ra, do phát triển quá nhanh để đáp ứng nhu cầu của lượng khách du lịch
ngày một tăng, hệ thống các khách sạn, nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí…
tăng lên một cách nhanh chóng. Trong khi đó, hệ thống kiểm soát của các cơ
quan quản lý nhà nước và ngành du lịch chưa theo kịp… nhiều cơ sở kinh doanh
dịch vụ xây dựng thiếu hệ thống xử lý chất thải bảo vệ môi trường. Ðiều này khiến
quá trình suy thoái môi trường diễn ra nhanh hơn... Ðây là một trong những
nguyên nhân làm giảm sức hấp dẫn, giảm chất lượng các dịch vụ du lịch, khiến
du khách có ấn tượng không tốt về hình ảnh du lịch Việt Nam. Nhiều vị khách đã
lên tiếng phàn nàn về tình trạng vệ sinh môi trường tại các khu, các điểm du
lịch..
Giải pháp
- Đầu tư cho các công trình hệ thống xử lý nước thải, hệ thống cấp nước, điện
chiếu sáng, hệ thống bưu chính viễn thông, bãi đỗ xe, khu vệ sinh công cộng,...
- Hợp tác với các hãng thông tấn báo chí, phát thanh truyền hình nhằm hỗ trợ các
hoạt động phát triển và quảng bá du lịch.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngành du lịch:
● Phát triển kỹ năng cấp độ thấp, đào tạo và tuyển dụng nguồn nhân lực có kỹ
năng, trình độ,...Nâng cao năng lực ứng xử, khả năng giải quyết vấn đề
trong mọi tình huống.
● Đối với công tác đào tạo và giảng dạy sinh viên ngành du lịch - khách sạn:
Việc đào tạo phải gắn liền với thực tế và phù hợp với nhu cầu của người
sử dụng lao động hiện nay. Sử dụng phương pháp giảng dạy lý thuyết đi đôi
với thực hành. Tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc và trải nghiệm
thực tế nhiều hơn.
● Thường xuyên cập nhật kiến thức và nâng cao tay nghề: Nhu cầu về du
lịch hiện nay là rất lớn và luôn có xu hướng biến đổi không ngừng. Đòi hỏi
đội ngũ lao động phải thường xuyên cập nhật thông tin và trau dồi kỹ năng
liên tục.
- Ngành du lịch liên quan rất chặt chẽ giữa các nước trên thế giới. Chính vì vậy mà
cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các quốc gia nhằm phát triển du lịch một cách bền
vững cũng như bảo vệ môi trường chung của thế giới. Việt Nam đã gia nhập Tổ
chức Du lịch Thế giới (UNWTO) vào năm 1981. Đến năm 1989, nước ta trở
thành thành viên của Hiệp hội Du lịch Châu Á - Thái Bình Dương (PATA)
- Nâng cao ý thức trong việc tối đa hóa các lợi ích kinh tế - xã hội cho địa phương
● Các chính sách nguồn nhân lực bao gồm: Ưu tiên tuyển dụng người dân địa
phương, người dân ở vùng hẻo lánh hoặc kinh tế kém phát triển và đồng bào
dân tộc thiểu số; bình đẳng giới trong lao động. Hỗ trợ lao động nữ (như
nghỉ sinh, đào tạo, tư vấn về sức khỏe sinh sản…). Không sử dụng lao
động trẻ em
● Phối hợp với các doanh nghiệp chú trọng vào phát triển các sản phẩm đặc
trưng của địa phương (trưng bày hoặc bán trong các khu du lịch)
- Nâng cao ý thức trong việc bảo tồn các di sản văn hóa và thiên nhiên:
● Không buôn bán trái phép, trao đổi và vận chuyển các di vật văn hóa
quốc gia, săn bắn động - thực vật quý hiếm đang được pháp luật hoặc các
điều ước quốc tế bảo vệ.
● Đảm bảo việc khai thác tài nguyên du lịch có hiệu quả, mang lại lợi ích cho
sự phát triển lâu dài của du lịch.
● Thực hiện các chính sách đào tạo, nâng cao nhận thức cho nhân viên về
pháp luật và các chương trình đào tạo về bảo tồn sự đa dạng sinh học, hệ
sinh thái và cảnh quan cho nhân viên.
- Nâng cao ý thức đối với du khách về vấn đề môi trường:
- Trưng bày các áp phích để nhắc nhở mọi người về việc bảo tồn nguồn
năng lượng và vật liệu.
- Sử dụng các sản phẩm làm từ vật liệu tái chế hoặc hữu cơ thân thiện với
môi trường. Phân loại rác thải thành rác tái chế, rác hữu cơ và rác độc hại
nhằm xử lý cụ thể và hủy bỏ một cách phù hợp.
- Tham gia các chiến dịch môi trường như Giờ Trái đất và các dự án
trồng cây. Duy trì sử dụng năng lượng bằng việc dùng các chìa khóa buồng
điện tử để tắt các thiết bị khi khách rời khỏi buồng. Thường xuyên bảo
dưỡng tất cả các thiết bị để chắc chắn chúng vận hành tốt và hiệu quả.
nhóm 3:
Đặc điểm.
-Thì lao động trong ngành du lịch là tổng hợp của nhiều lao động và trong đó thì lao động dịch vụ trong
khách sạn là 9 tỷ trọng cao nhất.
-Vậy thì lao động trong khách sạn là gì?là lao động và kiện công việc liên quan đến chăm sóc bởi khách
sạn và phục vụ khách của khách sạn
-Chúng ta có những vị trí bao gồm như là quản gia, nhà bếp, nhân viên giặt là lễ tân, nhân viên khu vực
công cộng, nhân viên phục vụ cửa tài xế ở những pha chế thu ngân vân vân rất nhiều vị trí.
-Lao động trong khách sạn cũng khá giống với đặc điểm lao động trong ngành du lịch.
● Đầu tiên là lao động trong khách sạn, chủ yếu là lao động phục
● Tính chuyên môn hóa cao của lao động trong ngành khách sạn cũng khá giống với lao động trong
ngành du lịch.
● Số lượng lao động nhiều trong cùng một không gian và thời gian và việc số lượng lao động như
thế này thì nó cũng dẫn đến một việc đó chính là khó có khả năng cơ khí hóa tự động hóa
● Chưa kể sự có mặt của người tiêu dùng thì nhiều loại chuyên môn sẽ dẫn đến việc tổ chức quản
lý gặp không ít khó khăn và thời gian làm việc của hầu hết các bộ phận trong khách sạn thì phụ
thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách hàng
● cường độ của lao động trong ngành khách sạn thì không đều mang tính thời điểm cao đa dạng
và phức tạp
● Tất nhiên là cũng sẽ có tuổi tương đối trẻ là từ khoảng 20 đến 40 tuổi.
Yêu cầu
nắm chắc các nghiệp vụ cơ bản trong quá trình làm việc.
Nắm vững nội quy quy chế đối với người lao động trong khách sạn.
Nắm được một số quy tắc cơ bản về ngoại giao, lễ nghi, phong tục tập quán, tâm lý khách.
Cởi mở, hiếu khách, thân ái, lịch sử tôn trọng và sẵn sàng giúp đỡ khách.
Vị trí:
Vai trò ngoại giao: làm việc chặt chẽ với chủ sở hữu, khách sạn và các bên đối tác liên quan khác.
Vai trò cố vấn:Cố vấn cho các phòng ban về các phương pháp phát triển và quản lý sao cho phù hợp
nhất.
Các yêu cầu đối với nhà quản lý, khách sạn.
Có tâm với việc kinh doanh dịch vụ ăn uống, lưu trú và vui chơi giải trí,
có khả năng phân tích và đưa ra các giải pháp ngay lập tức
sôi nổi trong việc lập kế hoạch tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
Kỹ năng,
Kỹ năng thuyết trình, giải thích vấn đề một cách thấu đáo và rành mạch.
Bộ phận tiền.
Chức năng
● đặt phòng
● đăng ký sắp xếp, bố trí phòng và giá
● dịch vụ khách hàng,
● tình trạng phòng
● duy trì và thanh toán tài khoản của khách hàng,
● tạo hồ sơ lịch sử của khách hàng.
Vai trò.
Bộ phận lễ tân: Đặt phòng, đón tiếp, dịch vụ hỗ trợ đón tiếp.Thu ngân và kiểm toán đêm, tổng đài điện
thoại, quan hệ khách hàng.Dịch vụ văn phòng.
Chức năng: lập kế hoạch kinh doanh, tiếp cận, tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng, phát triển thị
trường và quảng cáo, thu hút khách hàng trong lĩnh vực khách sạn.
Vai trò: là vị trí công việc mang lại doanh thu, lợi nhuận giữ gìn và nâng cao hình ảnh thương hiệu cho
khách sạn.
Sale
Nhiệm vụ: tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng đang sử dụng dịch vụ, khách hàng cũ, triển
khai thực hiện hợp đồng, các công việc khác.
Kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp; Xử lý tình huống; tác phong chuyên nghiệp;nắm bắt tâm lý khách hàng; kỹ
năng trình bày, phân tích, thuyết phục khách hàng; làm chủ toàn bộ cuộc nói chuyện; quản lý thời gian;
biết sử dụng các công cụ phục vụ công việc.
Marketing
Nv: Quảng bá thương hiệu các dịch vụ ;tham gia xây dựng, triển khai thực hiện các chiến dịch quảng cáo;
tham gia lên kế hoạch triển khai thực hiện các chương trình marketing online; quản lý dữ liệu khách
hàng và thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng ;quản lý website, khách sạn.
Kỹ năng: Kỹ năng duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng, hợp tác trong công việc;kỹ năng
sáng tạo và tiếp thị, nội dung; kỹ năng tối ưu hóa công cụ, tìm kiếm SEO; kỹ năng truyền thông, mạng xã
hội; kỹ năng tiếp thị kỹ thuật số; kỹ năng tiếp cận các nhóm khách hàng; kỹ năng phân tích dữ liệu.
Chức năng: quyết định các chiến lược về tài chính, tìm vốn nguồn vốn cho khách sạn, theo dõi, quản lý
và báo cáo sổ sách thu chi công nợ.
Nv: Ghi chép thống kê hóa đơn bán ra và mua vào; theo dõi và phân bố các tài sản trong khách sạn; kiểm
soát chặt chẽ và tính toán khấu hao tài sản cố định; lập báo cáo công việc theo tuần và tháng để trình
lên lãnh đạo xét duyệt.
Kỹ năng: Kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng tin học văn phòng.Kỹ năng phân tích và quan sát và tổng hợp kỹ
năng chịu đựng được áp lực cao.Kỹ năng giao tiếp tốt.Kỹ năng tư duy toán học và tư duy logic.
Các bộ phận trong kế toán:Kế toán trưởng.Kế toán tổng hợp. Giám sát thu ngân, công nợ phải thu.Kiểm
soát doanh thu, đối chiếu hàng hóa bán ra.
Vai trò: Thiết lập các chính sách và thủ tục mua sắm; đặt hàng cho những hàng hóa cần thiết; Tiếp nhận
và kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa; lưu giữ hồ sơ các giao dịch mua và thanh toán, lập và ký
kết với các hợp đồng; so sánh giá cả và chất lượng trên tất cả các hồ sơ nhận được.
YC: Kinh nghiệm trong công việc mua hàng buôn bán; học vấn trung học thường được yêu cầu nhưng
các chứng chỉ đại học chuyên ngành khách sạn sẽ ưu tiên hơn; có tính chuyên môn cao; có kỹ thuật và
khả năng trong công việc.
KN: Kỹ năng thẩm định giá, kỹ năng theo dõi và cập nhật giá thị trường, kỹ năng giao tiếp lưu loát, khả
năng đàm phán và thương lượng.
NV:Tham mưu xây dựng kế hoạch mua hàng; quản lý điều hành hoạt động phòng thu mua;, tìm kiếm,
lựa chọn quản lý nhà cung cấp; giải quyết các vấn đề liên quan đến hàng hóa với khối bộ phận vận hành;
công việc khác.
Bộ phận ẩm thực.
NV: Tổ chức các hoạt động chính như chế biến, lưu thông và tổ chức phục vụ dịch vụ ăn uống, cung cấp
các dịch vụ bổ sung như tổ chức buffer yêu cầu của khách.
Vai trò: Đáp ứng nhu cầu ăn uống của khách hàng và nhân viên gia tăng doanh thu, tăng nhận diện
thương hiệu.
KN: Kỹ năng quan sát và giao tiếp kỹ năng chịu được áp lực.Kỹ năng xử lý tình huống, phát sinh kỹ năng
pha chế.
Vị trí: Giao nộp NV quản lý nhà hàng, trưởng nhóm phục vụ, nhân viên trực bạn.
NV: Đảm bảo cung cấp gas để nước để đấu gì? Chỉ điều kiện hoạt động của máy lạnh, tủ lạnh, xử lý mọi
sự cố liên quan đến máy móc, thiết bị.
Vai trò đảm bảo hệ thống điện, nước, thiết bị, máy móc, nha, âm thanh, ánh sáng hoạt động tốt.
vị trí: Kỹ sư trưởng, trợ lý kỹ sư, thư ký, giám sát viên, các thợ chính.
vai trò: Quản lý tuyển dụng và đào tạo nhân sự; quản lý việc tuyển chọn nhân viên cho khách sạn; giúp
cho khách sạn có thể hoạt động.
NV: Theo dõi đánh giá sự hiệu quả trong công việc của các bộ phận khách sạn; đưa ra quy trình tuyển
dụng chuyên nghiệp và hiệu quả; quản lý lương và vị trí công việc, lưu lại và quản lý thông tin của các
nhân viên, đưa ra quyết định thăng tiến hay cắt giảm nhân viên.
Câu hỏi:
1. Ví dụ về ngành lữ hành, một số công việc mà nó có tính chất lặp đi lặp lại, nó có thể là hướng
dẫn viên du lịch đúng không ạ? À bạn có lấy ví dụ liên quan để có thể minh chứng cho cái nhận
định là đặc điểm của ngành, đặc điểm của nhân sự và du lịch nói chung là nó có cái cái sự lặp lại
trong công việc của mình. Vậy thì cho e hỏi một câu đó là theo các bạn.Là đối với lại ngành
khách sạn thì lao động là khách sạn. Chúng ta có bị vướng phải cái đặc điểm hay không? Bởi vì
khách sạn cũng là một ngành thuộc một nhóm xin lỗi là một mảng lĩnh vực thuộc các nhóm liên
quan đến ngành về du lịch, cho nên là nó cũng phải là có một cái sự chung ở giữa 2 cái. Cái yếu
tố này giữa 2 ngành này.Vì vậy, theo các bạn thì các bạn có cho rằng là các công việc của những
nhân sự làm việc trong ngành khách sạn? Nó cũng có cái đặc điểm là lặp đi lặp lại giống như là
nhân sự của ngành du lịch hay không?nếu có thì cụ thể như thế nào thì bạn có thể giải thích và
trình bày thêm là có đầu tiên thời gian cho các
trl: Các ngành khách sạn thì nó có đặc điểm công việc lặp đi lặp lại giống lao động như hay không
thì nhóm bạn trả lời là có. Đối với công việc trong khách sạn thì có tính chất công việc đi lặp lại.
Một vài ví dụ, chẳng hạn như là nhân viên lễ tân thì lễ tân khách sạn có nhiệm vụ đó chính là
chào hỏi.Xác minh việc đặt phòng của khách cũng như là tôi có nhà khách hàng thì công việc của
lễ tân sẽ được lặp đi lặp lại. Nó chỉ khác ở chỗ là khách hàng khác nhau thôi à? Còn cái việc là
những công việc của lễ tân thì nó sẽ vẫn được ghi lại như thế, hoặc là.Đội ngũ nhân viên buồng
phòng thì nhân viên buồng phòng có nhiệm vụ là dọn dẹp phòng khách, thay khăn, trải giường,
khăn tắm hoặc là nói chung là dọn dẹp phòng ờ.Em trở về phòng khách sạn thì công việc này
cũng sẽ được lặp đi lặp lại.
2. Có những cái số liệu nào về nhân sự trong ngành lao động, trong lao động, trong ngành du lịch,
khách sạn hay không?
thì theo như nhóm em tìm hiểu thì thấy hội đồng tư vấn du lịch Việt Nam thì nước ta có khoảng
4,9 triệu lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch. Chưa kể lực lượng lao động ở những mảng
công việc có liên quan.À cũng theo tổng cục thống kê của Việt Nam thì số lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc hàng 5 cho ngành du lịch về lưu trú và ăn uống là hơn 2 ,7 triệu người và hình
ảnh thì thấy cũng có nói đến rằng là do ảnh hưởng của dịch covid, cho nên là số lượng của nhân
viên về ngành du lịch và khách sạn cũng có sự thay đổi.Cũng qua khảo sát của hội đồng tư vấn
du lịch Việt Nam thì có tới 18% số doanh nghiệp này cho toàn bộ nhân viên nghỉ việc và 48%
doanh nghiệp cho từ 50 đến 80% nhân viên nghỉ việc và 75% doanh nghiệp có các hình thức hỗ
trợ tài chính khác nhau đối với lao động bị mất việc làm. Đó là những số liệu về nhân sự ngành
lao động.Trong ngành du lịch khách sạn ở Việt Nam.
3. Làm theo giờ hành chính bao gồm các nhân viên phục vụ bộ phận ẩm thực nhưng khi mua hàng
và kế toán sau và marketing, các bộ phận theo ca đó là lễ tân an ninh kỹ thuật. Các nhân viên
thuộc bộ phận bếp NV và bố phòng và
4. câu hỏi thứ tư thì sinh viên lúc mà mới ra trường thì bị một cái bất lợi, đó là về kinh nghiệm.Nên
là thường thì sẽ phù hợp hơn, với lại các công việc như là nhân viên lễ tân, buồng phòng.Hay là
khách hành lý hoặc là phụ bếp và một cái đặc điểm mà sinh viên ngày nay gọi là lợi thế hơn với
lại sinh viên ngày trước đó là về kiến thức và các việc khác.Tin học và làm giống như làm content
việt, những content mới đó là cái nhờ vào khả năng sáng tạo và kỹ năng lượng của người trẻ.Và
làm những cái cái đồ họa trên các thiết bị máy tính sẽ phù hợp với cái việc mà marketing.Trong
phòng, trong cái mảng content của bộ phận marketing, đồng thời thì trong quá trình mà mình
đang là sinh viên thì có rất nhiều bạn đã làm thêm là những công việc part time như là phục vụ ở
các quán cà phê hoặc là các cửa hàng ăn uống như là kfc thì đó hoàn toàn là những cái kinh
nghiệm và rất tốt cho cái công việc sau này.Và nếu các bạn thấy tổng các sinh viên có thể tận
dụng được cái cái quá trình đi làm thêm này của mình thì đó thì các nhà tuyển dụng sẽ nhận
những nhận định rất là tốt và hoàn toàn có thể ở các vị trí cao hơn như là quản lí nữa mà kinh
nghiệm và cái thông qua các quá trình mà họ phỏng vấn mà họ cảm thấy phù hợp thì hoàn toàn
có thể làm quản lý.Hoặc là phó quản lý.Thì đó là câu trả lời của nhóm em có 4 câu hỏi.
5. Thầy trả lời: Cũng có nghe các bạn chia sẻ là về số lượng nhân sự làm việc trong ngành du lịch thì
cũng xin nói lại một lần nữa để các bạn nắm lại thông tin này thì vào 5 2018 thì tổ chức lao động
thế giới là quốc tế rồi tổ chức lao động quốc tế thì mới có những cái thông báo thống kê về số
lượng nhân sự làm việc trong những ngành nghề, trong đó có ra một cái báo cáo đó là.Đầu 5,
2018 á thì tổng số.Nhưng sự làm việc trực tiếp và gián tiếp của ngành du lịch trên toàn thế giới
là khoảng 319 triệu. Việc làm à nó hay không trăm 18 và nó sẽ tương đương với khoảng 10%
tổng số là việc làm trên toàn cầu và họ tới trung bình là cứ mỗi 10 việc làm được tạo ra mới
trong hãng 5 á thì nó có một cái việc làm được tạo ra bởi ngành du lịch.Vậy hả rồi à? Bên cạnh
đó thì những số liệu về ở Việt Nam thì các bạn cũng đã chia sẻ rồi thì phải nhắc lại là số lượng
cần nhân sự làm việc trong ngành du lịch và trước khi dịch covid 19 xảy ra, tức là từ khoảng 5
202.010 trở về trước là nó vào khoảng gần 5 triệu m 2 gần 5 triệu. Tuy nhiên, là cũng chia sẻ một
cho bạn một con số thực tế luôn.Tại vì thầy cũng không có muốn nói một cách nó quá hoa mỹ
một cách nó nó nó nó quá là màu hồng thì các bạn thấy rằng là dịch covid 19 cũng là một trong
những cái đòn giáng rất mạnh đối với ngành du lịch nói chung, cũng như là những ngành về lưu
trú về buôn chuyện, về lữ hành nói riêng. Các bạn hàng thì có một con số thống kê, đó là vào
khoảng.Gần đây để khoe thì cũng đã có những thống kê về số lượng lao động bị ảnh hưởng bởi
dịch covid 19. Đối với lại ngành du lịch thì khoảng 60% lao động đã bị mất việc làm và bị ảnh
hưởng. Đối với lại quá trình làm việc tại ngành này. Đối với lại thị trường Việt Nam cảm ơn, tuy
nhiên thì các bạn cũng k 46, các bạn cũng không có khoản quá lo lắng là bởi vì các bạn cũng có
khoảng đến 2, 5 lỗi đổi.À chúng ta mới tốt nghiệp cho nên là vẫn còn đủ thời gian để chúng ta
thấy được có những phục hồi đối với ngành du lịch sau khi mà thế giới cũng như ở Việt Nam
kiểm soát được hoàn toàn đối với lại cái dịch bệnh covid 19 này và tin rằng là nó, bạn cũng sẽ có
nhiều cơ hội để có thể đi thực tập kiTiếp theo có thể hỏi bạn một câu rất là thực tế luôn đó là
theo các bạn thì các bạn sẽ sẽ sẽ soến tập nó dễ dàng và nó thuận lợi hơn.với là sao sao mà với
lại những cái bạn mà học k 44 hiện nay cũng như là k 45 sắp tới
6.
Nhóm 4
Năm 2021 ngành du lịch xác định phương châm “ Liên kết, hành động và phát triển”,
trong đó tiếp tục tập trung khôi phục và phát triển du lịch nội địa.
II. Góc nhìn về Công nghệ thông tin và
Truyền thông (ICT).
1. Khái niệm Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT).
● Là thuật ngữ chung mang nghĩa rộng hơn so với công nghệ thông tin (IT)
● Được định nghĩa là “một bộ công cụ công nghệ đa dạng và tài nguyên được sử
dụng để giao tiếp phổ biến, lưu trữ và quản lý thông tin ”. Enakei & Ocholla,
2017.
● Bao gồm Internet, mạng không dây, điện thoại di động, máy tính, phần mềm, phần
mềm trung gian, hội nghị truyền hình,...
● Thay vì mất nhiều thời gian, chi phí và sức khỏe để trải nghiệm một chuyến đi du
lịch quốc tế. với thực tế ảo, đeo kính và ngồi trên thiết bị mô phỏng, và có thể lập
tức bắt đầu chuyến trải nghiệm từ Hà Nội cổ kính cho đến bầu trời Paris thơ mộng.
● Vin Wonders Phú Quốc: lần đầu tiên trên thế giới, du khách có thể tham quan
công viên chủ đề từ xa nhờ công nghệ trải nghiệm giải trí ảo - virtual tour, Vin
Wonders Phú Quốc được tái hiện hoàn toàn trong không gian 360 độ.
Công cụ định vị iBeacons
● Cho phép ứng dụng đánh bắt vị trí của du khách và phân phối nội dung siêu ngữ
cảnh đến họ.
● Ngoài ra, có thể sử dụng công cụ này để các nhà quản lý du lịch kiểm soát đám
đông khi có các tình huống nguy hiểm xảy ra.
● Du thuyền Emeraude Classic Cruise, vịnh Hạ Long: thuyền trưởng người
Pháp, du thuyền được trang bị hệ thống xác định thời gian kiểm tra an toàn định
kỳ bằng dấu vân tay, radar 3D hệ thống GPS.Hệ thống định vị GPS tự động của
Emeraude sẽ báo động khi mỏ neo bị trôi hoặc khi thuyền có độ nghiêng bất
thường.
Công nghệ kết nối không dây trong phạm vi tầm ngắn (NFC)
● Là bước đột phá về công nghệ phục vụ trong lĩnh vực du lịch
● Có thể dùng công nghệ này bài để điều khiển một số tính năng như điều chỉnh ánh
sáng, máy sưởi,, tivi, thanh toán tiền khách sạn tại quầy có hỗ trợ dịch vụ NFC
được đặt tại sảnh lễ tân.
● Khách sạn Caravelle, TPHCM: khách sạn đã thay các chìa khóa thẻ bằng các
chìa khóa ứng dụng công nghệ nhận dạng bằng tần số radio (RFID), một công
nghệ được nhiều khách sạn hàng đầu thế giới sử dụng.Gần đây, Caravelle đã cài
đặt hệ thống GPS trong tất cả các xe Mercedes đưa đón khách của khách sạn.
Internet
● Giúp thuyết phục khách hàng chọn địa điểm hoặc doanh nghiệp.
Hệ thống đặt phòng.
● Công cụ đặt chỗ chỗ để cho phép người tiêu dùng và các chuyên gia du lịch dễ
dàng truy cập, hệ thống cho phép các cá nhân đặt chỗ và so sánh giá cả.
● Giúp cắt giảm chi phí cho các doanh nghiệp du lịch bằng cách giảm
lượng cuộc gọi và cho phép khách du lịch kiểm soát nhiều hơn quá trình
● Cho phép giao tiếp giữa các chi nhánh và địa điểm du lịch, khách sạn dễ dàng hơn.
● Sở thích của khách, thông tin dọn phòng và chi tiết đặt phòng đều có thể được lưu
trên một hệ thống duy nhất lưu trữ nội bộ.
Thông tin di động.
● Giúp doanh nghiệp du lịch và khách sạn gửi thông báo, trì hoãn, cung
cấp giao dịch và tài trợ cho quảng cáo dựa trên vị trí của khách hàng.
● Một số khách sạn sang trọng cung cấp ipad hoặc điện thoại thông minh cho khách
hàng sử dụng trong thời gian lưu trú.
● Có thể sử dụng web của khách sạn để truy cập các tùy chọn dịch vụ phòng thông
qua trang web internet ăn uống điện tử hoặc sử dụng dịch vụ tương tác để tìm các
nhà hàng, phương tiện đi lại hoặc mua sắm gần đó.
b. Tầm quan trọng của ICT trong lĩnh vực du lịch và khách sạn.
● ICT cho phép khách hàng, quan hệ quản lý và chuỗi cung ứng được kết hợp thành
một nguồn mà ở đó tạo điều kiện cho nhiều hoạt động lựa chọn sản phẩm, đặt
hàng, thực hiện, theo dõi, thanh toán, báo cáo được thực hiện một cách dễ dàng.
● Thông qua các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, blog, khách hàng
có khả năng chia sẻ thông tin và xếp hạng về điểm đến, chất lượng ứng dịch vụ
trong nhà hàng, khách sạn và các điều kiện môi trường xã hội.
● Các doanh nghiệp du lịch và khách sạn có thể củng cố hình ảnh thương hiệu và
giao tiếp trực tiếp với khách hàng của họ bằng cách đăng liên kết thông cáo báo
chí hoặc quảng cáo gói dịch vụ mới thông qua Twitter,...
2. Kết quả đạt được khi áp dụng ICT vào dung dịch và khách sạn
● Theo thống kê của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tỷ lệ khách
du lịch trong nước Đặt phòng khách sạn và đặt tour trực tuyến đạt hơn 60%, tỷ lệ
khách du lịch quốc tế sử dụng 2 dịch vụ này đạt hơn 75%.
● Theo một khảo sát khác với khách du lịch quốc tế đến việt nam, có tới 71% du
khách tham khảo thông tin điểm đến trên internet, 64% đặt chỗ và mua dịch vụ
trực tuyến trong chuyến đi đến việt nam.
● Hình thành và phát triển nhiều phần mềm, tiện ích thông minh trong du
lịch.
● Tỷ lệ ứng dụng công nghệ thông tin của doanh nghiệp du lịch còn thấp
● Gây ảnh hưởng tiêu cực đến một số địa điểm nổi tiếng của mỗi quốc gia
4. Giải pháp cải thiện và khắc phục.
“Chúng ta nên làm gì để cải thiện tình hình áp dụng ICT vào Du lịch và Khách sạn tại
Việt Nam?”
● Xây dựng và phát triển đội ngũ tri thức khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du
lịch
● Phát triển đổi mới hệ thống các cơ quan nghiên cứu và chuyển giao công nghệ
trong lĩnh vực du lịch
● Xây dựng chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ trong lĩnh vực du lịch,
tập trung vào một số hướng đi trong:
○ Hoạt động quản lý.
○ Hoạt động kinh doanh du lịch.
Ở thị trường du lịch Việt Nam, mặt trái và khó khăn trong việc chuyển khai công nghệ là:
● Tốn kém chi phí ban đầu, hạn chế nguồn đầu tư.
● Tăng chi phí khiến hệ thống đầu tư phần mềm, phần cứng.
● Khó khăn trong việc huấn luyện nhân viên.
● Hạ tầng thông tin còn yếu do rủi ro của việc đánh cắp thông tin.
Nhìn nhận ra các quốc gia khác trên thế giới đi đầu trong ứng dụng công nghệ không chỉ
ứng dụng trong lĩnh vực du lịch mà còn trong lĩnh vực sản xuất. Đối với ngành dịch vụ
du lịch thì các quốc gia đó họ triển khai như thế nào và có gặp khó khăn nào hay không?
● Lan truyền thông tin sai lệch và tin tức giả một cách nhanh chóng về một số tình
hình ở địa điểm du lịch khiến cho du khách ngại trong việc du lịch ở điểm điểm
đó.
● Các cuộc cạnh tranh chạy đua công nghệ giữa các nước như Mỹ, Trung Quốc, Việt
Nam,.. khiến cho người dùng bị ảnh hưởng, hệ thống bảo mật chưa chặt chẽ khiến
người dùng bị lộ thông tin.
● Doanh nghiệp du lịch có quy mô lớn có các mô hình quản lý truyền
thống, cồng kềnh, nhiều quy trình chồng chéo và phức tạp, làm chậm
quá trình áp dụng công nghệ vào doanh nghiệp.
Nhóm 5
Q: So sánh giữa chất lượng và chương trình đào tạo của trường công lập và dân lập,
có một số ý kiến cho rằng các trường tư thục có lợi thế về mảng thực hành hơn các
trường công lập. Bạn có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao?
A: Sinh viên ngành quản trị khách sạn, quản trị du lịch cần đi thực tập từ sớm để tích lũy
nhiều kinh nghiệm, biến những kinh nghiệm này thành kỹ năng thiết yếu, hình thành tác
phong chuyên nghiệp để làm việc trong ngành dịch vụ. Ở phương diện này sinh viên các
trường tư thục có lợi hơn vì được thực tập ngay từ năm 1, năm 2, trong khi sinh viên
trường công lập phải đợi đến năm 3. Nắm bắt điểm yếu này, vài năm trở lại đây các
trường công lập đã thay đổi chương trình đào tạo và cho sinh viên cọ xát, trải nghiệm
thực tế nhiều hơn. Ví dụ lớp em (lớp em là lớp mấy thì hong biếc :<) được tạo điều kiện
tham quan và thực hành thực tế trong môi trường khách sạn chuyên nghiệp.
Q: Theo bạn, sinh viên tốt nghiệp ngành quản trị khách sạn, du lịch có thể apply
vào các công việc trên du thuyền được không? Vì sao?
A: Có. Vì các ngành trong nền công nghiệp du lịch luôn có sự tương tác qua lại nhất
định. Sinh viên ngành khách sạn và du thuyền đều được trang bị các kiến thức chuyên
môn về du lịch. Bên cạnh đó, ngành du thuyền cũng có một phần mà nhóm em cho rằng
khá giống với ngành khách sạn - ngành du thuyền cũng cung cấp dịch vụ lưu trú nhưng
bằng một phương thức khác là du thuyền, có những bộ phận nhân sự tương tự khách sạn
như buồng phòng, F&B,...
=> Sinh viên ngành khách sạn hoàn toàn có thể apply công việc trên du thuyền. Tuy
nhiên sinh viên cần trang bị thêm các kỹ năng về sơ cứu y tế, kỹ năng xử các tình huống
bất ngờ phát sinh tại nơi làm việc,...
Thầy trả lời: Du thuyền dù xa hoa cao cấp đến đâu cũng không thể thiếu các dịch vụ giải
trí và lưu trú. Vì vậy sinh viên ngành khách sạn hoàn toàn có thể apply vào các công việc
trên du thuyền, khi không có đủ nhân sự ngành du thuyền để tuyển, các doanh nghiệp
thường sẽ tuyển nhân sự ngành khách sạn.