You are on page 1of 5

ỨNG DỤNG CỦA SINH HỌC TRONG NÔNG NGHIỆP

VỀ LĨNH VỰC TRỒNG TRỌT


Ứng dụng 1: Tạo ra nhiều chế phẩm sinh học ứng dụng hiệu quả trong trồng trọt
1. Nguồn gốc:
- Từ chế phẩm sinh học (Probiotics) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, gồm hai từ pro là “Thân
thiện” và biosis là “sự sống”. Thay cho việc tiêu diệt các bào tử vi khuẩn, chế phẩm sinh học
được sản xuất với mục đích kích thích sự gia tăng các loài vi khuẩn có lợi trong môi trường.
- Chế phẩm sinh học lần đầu tiên được giáo sư Fuller R(1989) định nghĩa như sau: “Chế
phẩm sinh học là một loại thức ăn có nguồn gốc từ những vi sinh vật sống và có ảnh hưởng
có lợi cho đất và vật chủ thông qua việc cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh trong đất và trong
đường ruột của vật chủ”.
- Có 3 nguồn gốc:
+ Chế phẩm sinh học BVTV có nguồn gốc thảo mộc.
+ Chế phẩm sinh học có nguồn gốc vi sinh.
+ Chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ nấm.
2. Kĩ thuật:
Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học được diễn ra theo các bước cơ bản sau:
- Lựa chọn nguyên liệu
- Nhân giống
- Lên men
- Dịch men
- Chuyển hóa
- Ổn định
- Cố định vi sinh vật
- Đóng gói tùy theo từng dạng chế phẩm (dạng nước hoặc dạng bột)
3. Cơ chế tác động:
4. Sản phẩm:
Ngày nay, các chế phẩm sinh học được áp dụng trong trồng trọt được chia làm 3 nhóm sản
phẩm cơ bản như sau:
a. Phòng trừ sâu bệnh hại
Là nhóm sản phẩm được ứng dụng sớm nhất và đang ngày càng mở rộng trong lĩnh vực cây
trồng. Với tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng mức đề kháng của
cây mà không ảnh hưởng đến con người và môi trường xung quanh. Các sản phẩm này đã
góp phần không nhỏ vào công tác phòng trừ dịch hại, góp phần thay thế và hạn chế mức độ
độc hại mà thuốc BVTV gây ra.
– Chế phẩm từ vi khuẩn: Áp dụng đối với một số loại sâu như sâu cuốn lá, sâu tơ, sâu
xanh… Sâu sẽ chết sau vài giờ khi ăn phải thuốc. Một số sản phẩm phổ biến như: Vi-BT
32000WP, 16000WP…
– Chế phẩm từ nấm: Được điều chế từ nấm, dùng để diệt trừ các loại sâu hại mùa màng như
sâu xanh, bọ trĩ, nhện… Ngoài ra, trong nhóm Vivadamy, Vali… chứa hoạt chất
Validamycin A có nguồn gốc kháng sinh đặc trị các bệnh khô vằn trên lúa, bệnh nấm hồng
trên cao su, chết rạp cây con trên cà chua, khoai tây…
– Chế phẩm từ virus: Nổi bật là nhóm sản phẩm chiết khấu từ virus NPV. Đây là loại virus
có tính chất chuyên biệt, chỉ lây nhiễm và tiêu diệt sâu xanh da láng rất hiệu quả trên một số
cây trồng như bông, đậu đỗ, ngô…
– Chế phẩm từ tuyến trùng và nguyên sinh động vật: Được coi là tác nhân có nhiều triển
vọng bởi khả năng tiêu diệt sâu nhanh mà lại an toàn cho người và động vật, không gây khả
năng kháng thuốc ở sâu.
– Chế phẩm từ thuốc kháng sinh: Vi khuẩn, nấm và xạ khuẩn là những vi sinh vật sinh ra
nhiều chất kháng sinh. Chất kasugamycin có tác dụng diệt trừ một số vi khuẩn và nấm gây
bệnh nhưng chỉ trong sự hiện diện của dịch cây.

Bẫy, bả từ chế phẩm sinh học tiêu diệt ruồi vàng hại dưa.
Chế phẩm sinh học cao cấp EMI- BT có tác dụng mạnh trên các loại côn trùng như rầy nâu,
nhện đỏ, bọ trĩ, rệp mềm, bọ phấn trắng, rệp sáp.
b. Phân bón hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh, chất tăng trưởng cây trồng
Phân hữu cơ sinh học là sản phẩm phân bón được tạo thành thông qua quá trình lên men vi
sinh vật các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc khác nhau, dưới sự tác động của vi sinh vật
chuyển hóa thành bùn. Tùy vào nhu cầu sản xuất mà có thể trộn thêm phân nguyên liệu sao
cho có tác dụng phát triển tốt nhất.
Phân bón hữu cơ sinh học, phân bón hữu cơ vi sinh có tác dụng thúc đẩy quá trình chuyển
hóa các phế thải hữu cơ thành phân bón.
Ngoài ra, phân hữu cơ còn trợ giúp và làm giàu dinh dưỡng, được chế biến bằng cách bổ
sung thêm một số vi sinh vật có ích vào khi nhiệt độ đống ủ đã ổn định.

Các loại phân bón hữu cơ sinh học

Chế phẩm sinh học Emina-P dành cho cây công nghiệp giúp nâng cao năng suất và chất
lượng
c. Cải tạo đất, xử lý phế thải
– Cải tạo đất nông nghiệp:
Chế phẩm sinh học cải tạo đất bị ô nhiễm do kim loại nặng cà các thuốc hóa học để bảo vệ
thực vật hữu cơ.
Một số vi sinh vật giúp phân hủy hợp chất hóa học có nguồn gốc hữu cơ. Đồng thời, chuyển
hóa các chất gây ô nhiễm, tái tạo dinh dưỡng cho đất, tăng khả năng kháng bệnh dịch.

Chế phẩm sinh học Vườn Sinh Thái chuyên dùng cải tạo đất trồng
– Xử lý các chế phẩm nông nghiệp:
Ngoài tác dụng sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, chế phẩm sinh học còn có tác dụng xử lý
và ủ phân chuồng, phân gia súc, chất thải hữu cơ (rơm, rạ…). Đồng thời, chế phẩm còn có
công dụng khử sạch mùi hôi thối mà phân chuồng bốc ra, áp dụng tương tự trong khử mùi
của bể phốt gia đình.

Chế phẩm sinh học chuyên biệt xử lý chất thải hữu cơ EMINA
Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nông nghiệp đã đem lại những thành tựu to lớn.
Song, cùng với nó là những hạn chế cần khắc phục. Nhà nước cần có những biện pháp
khuyến khích người dân áp dụng rộng rãi ứng dụng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
4. Vai trò của chế phẩm sinh học:
– Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng. Không gây ô
nhiễm môi trường sinh thái
– Có tác dụng cân bằng hệ sinh thái (vi sinh vật, dinh dưỡng …) trong môi trường đất nói
riêng và môi trường nói chung.
– Ứng dụng các chế phẩm sinh học không làm hại kết cấu đất, không làm chai đất, thóai hóa
đất mà còn góp phần tăng độ phì nhiêu của đất.
– Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dưỡng, góp phần tăng năng suất và chất lượng nông
sản phẩm.
– Có tác dụng tiêu diệt côn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng khả năng đề kháng bệnh
của cây trồng mà không làm ảnh hưởng đến môi trường như các lọai thuốc BVTV có nguồn
gốc hóa học khác.
– Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các phế thải sinh học, phế
thải nông nghiệp, công nghiệp, góp phần làm sạch môi trường.
Tuy nhiên việc sử dụng chế phẩm sinh học trong nông nghiệp tại Việt Nam còn nhiều
hạn chế vì giá thành khá đắt và hiệu lực chậm so với thuốc có nguồn gốc hóa học.

You might also like