Professional Documents
Culture Documents
PHƯƠNG PHÁP HÀM NỬA TUẦN HOÀN
PHƯƠNG PHÁP HÀM NỬA TUẦN HOÀN
Tùy thuộc vào bài toán mà giả thiết có thể thêm a 0, b 0 . Số k thường được xác định
như sau: nếu hàm f ( x) cx d , x 0 thỏa mãn đề bài thì ta có nhận xét
f ( x a) f ( x) f (a) f ( x) ca f ( x) b ,
(trong đó A, B là các biểu thức theo y, z, f ( y), f ( z ), f (ny), f (nz),... ) thì ta có thể vận dụng
phương pháp này để giải quyết.
Đôi khi ta phải thông qua nhiều thao tác để đưa được về dạng f ( x A) f ( x) B .
Từ kết quả B kA ta có thể thu được nhiều đẳng thức, phương trình quan trọng giúp cho
bài toán trở nên đơn giản và dễ dàng tiếp cận hơn.
III. Một số bài toán minh họa cho phương pháp.
Để có thể hình dung rõ hơn về phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” cũng như là thấy được
các ưu, nhược điểm của nó, tôi xin giới thiệu với bạn đọc một số bài toán có thể sử dụng
phương pháp này để giải quyết.
Trong IMO Shortlist 2007 có bài toán phương trình hàm sau:
Bài 1. Tìm tất cả hàm số f : thỏa mãn
f ( x f ( y)) f ( x y) f ( y),
với mọi x, y 0.
Phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” 3
Chứng minh: Giả sử tồn tại y 0 sao cho f ( y) y , khi đó từ P( y f ( y), y) ta được
f (2 y f ( y)) 0 .
Điều này mâu thuẫn với giả thiết. Nếu tồn tại z 0 : f ( z ) z thì từ P( x, z ) ta được và
f ( z ) 0, mâu thuẫn với giả thiết. Vậy f ( x) x, x 0.
và từ P( x b, y) ta thu được
f ( x b f ( y)) f ( x y b) f ( y).
Thử lai ta thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Vậy tất cả hàm số thỏa mãn đề bài là
f ( x) 2 x, x 0.
Nhận xét. Từ việc thay x bởi x y cho ta được f ( x A) f ( x) B , khiến ta nghĩ tới
ngay phương pháp hàm “nửa tuần hoàn”. Chọn các phép thế thích hợp sẽ đưa được về
dạng f ( x 2a) f ( x b) . Bài toán trên có thể giải quyết bằng phương pháp thêm biến,
nhưng khi ta đi theo hướng “nửa tuần hoàn” thì rõ ràng bài toán đã được giải quyết nhanh
chóng và gọn gàng.
Phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” 4
Bài toán 2. Tìm tất cả hàm số f : thỏa mãn
f ( f ( x) 2 y) f (2 x y) 2 y,
với mọi x, y 0.
f ( y)
Từ P z , x ta suy ra
2
f ( y)
f ( f ( z ) f ( y ) 2 x) f x 2 z f ( y ) 2 x, x, y, z 0.
2
Thay đổi vai trò y, z trong đẳng thức trên và so sánh với chính nó ta thu được
f ( y) f ( z)
f x 2z f x 2y f ( z ) f ( y ), x, y , z 0.
2 2
Do đó f ( x u) f ( x v) w, x 0 với
f ( y) f ( z)
u 2z ,v 2y , w f ( z ) f ( y).
2 2
Suy ra f ( x u v) f ( x) w, x v . Khi đó áp dụng mệnh đề vừa chứng minh ta suy ra
w 2(u v) , hay
f ( y) f ( z)
f ( z) f ( y) 2 2 z 2y , y, z 0.
2 2
Phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” 5
Nhận xét. Trong bài toán trên, việc chứng minh mệnh đề hàm “nửa tuần hoàn” khá đơn
giản khi không cần đưa về hàm tuần hoàn để chỉ ra điều vô lý. Tuy nhiên, điểm khó ở bài
toán này là phương trình đề bài chưa có dạng f ( x A) f ( x) B . Tuy nhiên ta đã giải
quyết được bằng cách đưa về trái trở thành f (2 x f ( y) f ( z )) để vận dụng đối xứng
bằng phương pháp thêm biến. Thao tác này cũng đã tạo ra được f ( x A) ở vế phải. Bài
toán trên có thể giải quyết bằng phương pháp thêm biến nhưng khá phức tạp. Ngoài ra ta
cũng có thể khai thác đánh giá f ( x) x, x 0 để giải quyết bài toán.
với mọi x, y 0.
hay f ( y a) f ( y b) với mọi số thực y đủ lớn. Đến đây áp dụng bổ đề đã chứng minh
ở phần I ta suy ra ngay a b.
Chứng minh hoàn tất.
Áp dụng mệnh đề vừa chứng minh, từ đề bài ta suy ra
f (2021x) f ( x) 2020 x, x 0.
Suy ra
f ( f ( x) y) f ( x) f ( y), x, y 0.
Từ P( x, y 2020 x) ta suy ra
f ( f ( x) y) f (2021x) f ( y 2020 x), x 0, y 2020 x.
Do đó
f ( y) f ( y 2020 x) f (2021x) f ( x) 2020 x, x 0, y 2020 x.
Hay
f ( y) f ( y x) x, y x 0.
suy ra
f ( x) x f (1) 1, x 1.
Thử lại ta thấy hàm số này thỏa mãn yêu cầu đề bài.
Vậy tất cả hàm số thỏa mãn đề bài là f ( x) x c, x 0 . ( c là hằng số không âm)
Phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” 7
Nhận xét. Trong bài toán trên, ta thấy ngay đẳng thức đề bài có dạng f ( x A) f ( x) B
ta đã sử dụng phép thế P( x, y 2021a) để đối chiếu với đẳng thức đã có trước đó thông
qua việc thay x bởi x a , từ đó đưa về hàm tuần hoàn để chỉ ra điều vô lý. Nhờ sử dụng
phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” mà ta đã đưa bài toán được về dạng đơn giản hơn là
f ( f ( x) y) f ( x) f ( y).
Tiếp theo ta đến với một số bài toán với hai ẩn hàm có thể sử dụng phương pháp hàm
“nửa tuần hoàn” để giải quyết.
Bài toán 4. Cho các hàm số f , g : thỏa mãn g (1) f (1) và
i) f ( g ( x) y) f ( x) g ( y), x, y 0.
ii) g ( f ( x) y) g ( x) f ( y), x, y 0.
Bước 1. f ( x) x, x 0 và g ( x) x, x 0.
Chứng minh: Giả sử tồn tại x 0 sao cho f ( x) x thì từ Q( x, x f ( x)) ta suy ngay
f ( x f ( x)) 0 , vô lý. Vậy f ( x) x, x 0.
Giả sử tồn tại x 0 sao cho g ( x) x thì từ P( x, x f ( x)) ta suy ra g ( x g ( x)) 0 , vô lý.
Hay
g ( y) f ( y) g ( z ) f ( z ), y, z 0.
Nhận xét. Từ việc thêm biến z 0 thông qua phép thế P( z, f ( y) x) đã tạo ra cho ta
được đẳng thức dạng f ( x A) f ( x) B . Ý tưởng thêm biến để sử dụng điều kiện ii) vào
điều kiện i) khá tự nhiên, từ đó tạo cho ta liên tưởng đến việc sử dụng phương pháp hàm
“nửa tuần hoàn” . Việc chứng minh tính chất “nửa tuần hoàn” cần phải được vận dụng
khéo léo các phép thế để đưa về hàm tuần hoàn.
Ta đến với một bài toán khá tương tự như sau:
Bài toán 5. Tìm tất cả hàm số f , g : thỏa mãn
i) f ( x g ( x) y) g ( x) f ( x) f ( y), x, y 0.
ii) g ( x f ( x) y) f ( x) g ( x) g ( y), x, y 0.
Lời giải. Giả sử tồn tại các hàm f , g thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Từ Q( x b, x a b) ta suy ra
g ( x b f ( x b) x a b) f ( x b) g ( x b) g ( x a b), x 0.
Từ P( x b, x 2b) ta suy ra
f ( x 2b g ( x) 2b x) g ( x) 2b f ( x 2b) f ( x), x, y 0.
Từ P( x b, x 2b) ta suy ra
f ( x b g ( x) b x 2b) g ( x) b f ( x b) f ( x 2b), x, y 0.
g ( x) f ( y ) 0 ,
a x g ( x) và b f ( x) g ( x) .
Chứng minh: Với kết quả ở bước 2, Q( x, y) có thể viết lại thành
R( x, y) : g (2 x y) x g ( x) g ( y), x, y 0.
Từ R( x, 2 y ) ta suy ra
g (2 x 2 y) x g ( x) g (2 y), x, y 0.
Thay đổi vai trò của x, y trong phương trình trên và so sánh với chính nó ta được
g (2 x) x g ( x) C, x 0. ( C là hằng số thực)
g (2 x y) g (2 x) g ( y) C, x, y 0.
hay g ( x y) g ( x) g ( y) C, x, y 0.
Đặt h( x) g ( x) C khi đó h : và h( x) C, x 0 . Thay vào ta được
h( x y) h( x) h( y), x, y 0.
Thử lại ta thấy hai hàm số này thỏa mãn yêu cầu bài toán.
Vậy f ( x) g (x), x 0 là tất cả hàm số thỏa mãn đề bài.
Nhận xét. Ở điều kiện i) ta đã thấy ngay được dạng f ( x A) f ( x) B , từ đó gợi ý cho
ta việc sử dụng phương pháp f ( x a) f ( x) b . Việc chứng mệnh đề “nửa tuần hòa”
trong bài toán khá khó vì phải sử dụng nhiều phép thế.
Bài toán 6. Tìm tất cả hàm số f : thỏa mãn
f ( x 2 f ( x) 2 y) f (3x) y 2 f ( y),
với mọi x, y 0.
Đặt A f ( x) f ( y) : x, y .
Ta chứng minh mệnh đề:
“Nếu f ( x a) f ( x) b, x c với a, b , c 0 a b. ”
hay
f 3 y u f (3x u) u v f (3 y u) f (3x) v , x, y 0.
hay
f ( f ( x) y v) f ( x) f ( y) v, y v f ( x), x 0.
Hay
f ( x a) f ( x) a, x max a,0.
do đó x f (2 x) f (3x) u v, x 0. Suy ra
x f (2 x) f (3x) y f (2 y) f (3 y), x, y 0.
Từ đây ta có được
x y f ( y) f ( x) f (3x) f (3 y) .
Do đó với mọi số dương bất kỳ ta đều có thể viết dưới dạng tổng hai phần tử của tập A .
Với số thực y 0 và a b là hai phần tử của tập A sao cho y a b.
f ( x a) b f ( x a) b f ( x) a b, x 0.
với mọi x, y 0.
Từ đây bằng quy nạp ta chứng minh được f ( x nk ) f ( x) nk với mọi số thực x đủ lớn
( n là số nguyên dương). Với n đủ lớn ta có ngay f (2nk ) f (nk ) nk. Thay vào ta có
ngay c 0. Chứng minh hoàn tất.
Thay vào phương trình ban đầu ta được
f ( f (2 x) 2 y) f (2 x) f (2 y), x, y 0.
hay
f ( f ( x) y) f ( x) f ( y), x, y 0.
Từ Q( x, x) ta suy ra
f ( x f ( x)) 2 f ( x), x 0.
hay
2 x f ( x f ( x)) 2( f ( x) x), x 0.
Suy ra
f ( x) y f ( y) x, x, y 0.
hay f ( x) x f ( y) y, x, y 0.
Nhận xét. Rõ ràng bài toán trên đã tạo ra được phương trình dạng f ( x A) f ( x) B
theo hướng tự nhiên và đơn giản hơn bài toán 6.
Ta đến với một bài toán cũng mang hình dáng tương tự như hai bài toán trên:
Phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” 14
Bài toán 7. Tìm tất cả hàm số f , g : thỏa mãn f là đơn ánh và
f ( x g ( x) 2 y) f (2 x) y g ( y),
với mọi x, y 0.
Chú ý rằng
f (2 x) y f ( y) 2b f ( x g ( x) 2 y) 2b f ( x g ( x) 2 y 2a).
Do đó
x g ( x) f (2 x) c, x 0. ( c )
Phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” 15
Thay vào phương trình ban đầu ta tìm được C, D 0 . Thử lại ta thấy hai hàm số này thỏa
mãn yêu cầu bài toán.
Vậy tất cả hàm số thỏa mãn đề bài là
f ( x) x D, x 0 và g ( x) x C, x 0. ( C, D 0 )
Nhận xét. Ở bài toán trên ta cũng tạo ra được phương trình dạng f ( x A) f ( x) B theo
cách tương tự như bài toán 6. Từ đó gợi ý cho ta việc sử dụng phương pháp hàm “nửa
tuần hoàn”. Với việc A B đã làm cho bài toán trở nên đơn giản và dễ giải quyết hơn.
Phương pháp hàm “nửa tuần hoàn” 16