Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa 1.1. Hàm số f (x) được gọi là đơn ánh trên X nếu với mọi a, b ∈ X
thì f (a) = f (b) ⇐⇒ a = b.
Định nghĩa 1.2. Hàm số f (x) được gọi là toàn ánh từ X vào Y nếu với mọi
y ∈ Y thì tồn tại x ∈ X thỏa mãn f (x) = y.
Định nghĩa 1.3. Hàm số f (x) được gọi là song ánh từ X vào Y nếu nó vừa là
đơn ánh trên X vừa là toàn ánh từ X vào Y .
Định nghĩa 1.4. Giả sử f : X → Y là một song ánh. Khi đó, ta có thể định nghĩa
hàm số f −1 : Y → X như sau: với mỗi y ∈ Y thì f −1 (y) = x khi và chỉ khi x là
phần tử duy nhất của X thỏa mãn f (x) = y. Ta gọi f −1 là hàm số ngược của f .
Có thể thấy rằng f −1 là song ánh từ Y vào X.
Mệnh đề 1.1. Giả sử f , g : R → R là hai hàm số xác định trên R. Khi đó:
(i). Nếu f (g(x)) toàn ánh trên R thì f (x) là toàn ánh trên R.
(ii). Nếu f (g(x)) là một đơn ánh trên R thì g(x) là một đơn ánh trên R.
(iii). Nếu f , g là đơn ánh (tương ứng toàn ánh hay song ánh) thì hàm hợp
f (g(x)) cũng là một đơn ánh (tương ứng toàn ánh hay song ánh).
1
- Với toàn ánh f , ta có thể vận dụng tính toàn ánh vào việc chọn những giá
trị thích hợp của biến số, hay vận dụng miền giá trị của toàn ánh để đổi biến
một cách hợp lý,...
- Nếu f là một song ánh, tức vừa là một đơn ánh vừa là một toàn ánh, thì ta
có thể vận dụng cả hai điều trên.
Phần đầu của mục này, ta chủ yếu đi xét một số bài PTH vận dụng tính
đơn ánh của hàm số. Sau đó, ta sẽ đi tìm hiểu kĩ hơn về cách sử dụng tính toàn
ánh và song ánh vào việc giải và tạo ra các bài toán PTH mới.
Bài toán 2.1. Tìm hàm số f (x) xác định trên R thỏa mãn
LỜI GIẢI. Nhận xét f (x) là đơn ánh. Thật vậy, giả sử f (x1 ) = f (x2 ) thì
f (2 f (x) − y) = 2x + y + 6, ∀x ∈ R. (1)
LỜI GIẢI. Bằng cách xét riêng biến x, dễ dàng chứng minh f là một đơn ánh.
Trong (1), thay y = −2x ta có f (2 f (x) + 2x) = 6, ∀x ∈ R.
Suy ra
f (2 f (x) + 2x) = f (2 f (y) + 2y), ∀x, y ∈ R.
Vì f đơn ánh nên ta có 2 f (x) + 2x = 2c, ∀x ∈ R, với c ∈ R bất kì.
Thay f (x) = −x + c vào (1) ta suy ra c = 2.
Vậy f (x) = −x + 2, ∀x ∈ R.
Nhận xét: Ta có bài toán tổng quát, với cách giải tương tự, như sau: Tìm hàm
f thỏa mãn f [a f (x) + by] = cx + dy + e, ∀x, y ∈ R, trong đó a, b, c, d, e là các số
thực khác 0.
Bài toán 2.3. (IMO 1988, Shortlist) Tìm tất cả các hàm số f : N → N thỏa mãn
điều kiện
f ( f (n) + f (m)) = n + m, ∀m, n ∈ N.
2
LỜI GIẢI. Nhận xét f là đơn ánh. Thật vậy, giả sử f (m) = f (n) khi đó
Để tận dụng tính chất đơn ánh ta có nhận xét sau đây
f (n) + f (n) = f (n + 1) + f (n − 1)
⇐⇒ f (n + 1) − f (n) = f (n) − f (n − 1) ∀n ∈ N.
Nên ta có f (n + 1) − f (n) = c, trong đó c là hằng số tự nhiên.
Bằng quy nạp ta chứng minh được rằng f (n) = nc + f (0), ∀n ∈ N.
Bây giờ nếu đặt f (0) = b, với b là hằng số tự nhiên, thì ta có f (n) = nc + b.
Thay lại vào phương trình hàm ban đầu ta có
f (2t) = 2 và f (2s) = 2t − 2.
3
Bây giờ, bằng quy nạp, nếu f (n) = n thì f (n + 1) = f ( f (n) + f (1)) = n + 1.
Dẫn đến kết luận f (n) = n, ∀n ∈ N.
Không khó để ta có thể nhận thấy cách giải bài toán tổng quát này dựa vào bài
toán ban đầu, tức với k = 2. Thật vậy, ta giữ nguyên mọi biến nk với k ≥ 3, chỉ
để hai biến n1 , n2 thay đổi sao cho tổng không đổi, sử dụng tính đơn ánh ta sẽ
suy ra kết quả quen thuộc f (m) + f (n) = f (p) + f (q), ∀ m + n = p + q. Từ đó
giải quyết được bài toán tổng quát trên. Dưới đây là một số bài toán tương tự.
LỜI GIẢI. Trước hết, dễ thấy rằng f là đơn ánh. Mặt khác, từ (1) ta có
f (n + 1) − f (n) = f (1) − k, ∀n ∈ N∗ .
f (n) = na + k, ∀n ∈ N.
Bài toán 2.5. (IMO 1987) Chứng minh rằng không tồn tại hàm số f : N → N
thỏa mãn
f ( f (n)) = n + 1987.
LỜI GIẢI. Giả sử tồn tại hàm f thỏa mãn bài toán. Dễ thấy f đơn ánh.
Giả sử f (n) chỉ không nhận k giá trị phân biệt c1 , c2 , ..., ck trong N.
Khi đó, f ( f (n)) không nhận 2k giá trị tự nhiên phân biệt c1 , c2 , ..., ck và
f (c1 ), f (c2 ), ..., f (ck ), vì f là đơn ánh nên các giá trị f (ci ) là khác nhau.
4
Bây giờ, nếu w 6= c1 , ..., ck , f (c2 ), ..., f (ck ) thì tồn tại m ∈ N sao cho f (m) = w.
Vì w 6= f (ci ), m 6= ci , nên tồn tại n ∈ N sao cho f (n) = m. Khi đó, f ( f (n)) = w,
điều này chỉ ra rằng f ( f (n)) chỉ không nhận 2k giá trị c1 , ..., ck , f (c1 ), ..., f (ck )
và nhận mọi giá trị khác.
Nhưng khi n thay đổi trên N thì f ( f (n)) = n + 1987 chỉ không thể nhận 1987
giá trị là 0, 1, 2, ..., 1986 và 2k 6= 1987, dẫn đến mâu thuẫn.
Vậy không tồn tại hàm f thỏa mãn bài toán (ĐPCM).
Nhận xét: Ta có thể thay 1987 bởi hằng số tự nhiên lẻ bất kì mà không làm bài
toán thay đổi. Mở rộng ra, nếu f m (n) = n + k, ∀n ∈ N, trong đó m ≥ 2, k là các
hằng số tự nhiên, để có bài PTH với kết quả và cách giải tương tự ta phải có điều
kiện giữa k và m là: ”k không biểu diễn được dưới dạng mq, với q ∈ N nào đó".
Với việc chứng minh bằng quy nạp khẳng định " f p (n), 2 ≤ p ≤ m, chỉ không
nhận pq giá trị", ta có khẳng định điều kiện trên là đúng đắn.
Một hướng để thay đổi bài toán là thay n trong vế phải bởi hàm g(n) cho
trước. Chẳng hạn: Tìm điều kiện của k ∈ N để tồn tại hàm f : N → N thỏa
mãn f ( f (n)) = kn9 , ∀n ∈ N, hay: Tồn tại hay không hàm f : N → N thỏa mãn
f ( f (n)) = n2 . Vấn đề này xin dành cho bạn đọc quan tâm.
Bài toán 2.6. (IMO 1997, Shortlist) Tồn tại hay không các hàm số f (x), g(x)
xác định trên R thỏa mãn các điều kiện
f (g(x)) = x2 , g( f (x)) = x3 , ∀x ∈ R.
LỜI GIẢI. Giả sử tồn tại các hàm f (x), g(x) thỏa mãn bài toán.
Từ g( f (x)) = x3 ta suy ra f (x) đơn ánh, vì nếu
Bây giờ, ta đi xét một số bài toán phương trình hàm vận dụng tính song
ánh và toàn ánh. Ta bắt đầu với bài toán sau.
Bài toán 2.7. (IMO 1992) Tìm tất cả các hàm f : R → R thỏa mãn
5
LỜI GIẢI. Ta sẽ sử dụng tính song ánh của f để chỉ ra f (0) = 0.
Đây là mấu chốt của bài toán. Vì nếu có f (0) = 0, lấy x = 0 ta có
f ( f (y)) = y, ∀y ∈ R.
Đồng thời hàm f không giảm. Thật vậy, với mọi t ∈ R lấy y = f (t) suy ra
f (y) = f ( f (t)) = t. Khi đó thay vào (*) ta có
6
LỜI GIẢI. Cách giải bài toán này tương tự như bài toán trên. Ta cũng dễ dàng
tính được f (0) nhờ sử dụng tính song ánh của hàm f , nhưng ở đây nếu dùng
cách khác thì sẽ khó khăn hơn nhiều.
LỜI GIẢI. Ta chứng minh f là song ánh. Thật vậy: trước tiên bằng việc xét riêng
biến y, dễ thấy rằng f là đơn ánh. Ngoài ra, cũng cố định biến x khi cho biến
y chạy trên toàn R thì ta có f cũng nhận giá trị trên toàn R, hay f là toàn ánh.
Như vậy, f là song ánh.
Khi đó, tồn tại duy nhất a sao cho f (a) = 0.
Trong (2) lấy x = 0 ta được
f ( f (y)) = [ f (0)]2 + y, ∀y ∈ R.
Việc mở rộng với số mũ cao hơn đối với bài toán "Balkan 2000" xin dành
cho bạn đọc. Thay đổi một chút trong bài toán trên ta có bài toán tương tự sau.
Bài toán 2.10. Tìm f : R → R thỏa mãn một trong hai điều kiện
(i). f (x2 + f (y)) = y + x f (x) ∀x, y ∈ R,
(ii). f ([ f (x)]2 + f (y)) = y + x f (x) ∀x, y ∈ R.
7
LỜI GIẢI. Ta đi tìm f thỏa mãn (ii). Đối với (i) tương tự, ngoài ra có thể thấy
hai điều kiện này có thể biến đổi về nhau.
Ta cũng dễ thấy: f đơn ánh và f (0) = 0, f ( f (y)) = y ∀y ∈ R.
Trong (ii), thay x bởi f (x) ta có f ([ f ( f (x))]2 + f (y)) = y + f (x) f ( f (x)).
Mặt khác, f ( f (y)) = y, ∀y ∈ R nên f (x2 + f (y)) = y + x f (x), ∀x, y ∈ R.
Kết hợp (ii) thì f (x2 + f (y)) = f ([ f (x)]2 + f (y)) mà f đơn ánh nên
Suy ra [ f (x)]2 = x2 , ∀x ∈ R.
Tương tự trên ta chỉ ra rằng không đồng thời tồn tại a 6= 0, b 6= 0 thỏa mãn
f (a) = a, f (b) = −b.
Thật vậy, giả sử tồn tại a, b như trên.
Trong (ii) lấy x = a, y = b ta có f (a2 − b) = a2 + b.
Do [ f (x)]2 = x2 , ∀x ∈ R nên (a2 − b)2 = (a2 + b)2 suy ra a2 b = 0, mâu thuẫn.
Vậy f (x) = x ∀x ∈ R hoặc f (x) = −x ∀x ∈ R.
Thử lại, hai hàm này thỏa mãn bài toán.
Bài toán 2.11. Các số dương p, q phải thỏa mãn điều kiện gì để tồn tại hàm số
f : R+ → R+ với tính chất f (x f (y)) = x p yq , ∀x, y ∈ R+ .
LỜI GIẢI. Ta dễ thấy f toàn ánh trên R+ , nên tồn tại a > 0 sao cho f (a) = 1.
Thay y = a ta có f (x) = aq x p , ∀x > 0. Suy ra
2
x f (y) = aq xy p , f (x f (y)) = a pq+q x p y p .
2
Do đó, x p yq = a pq+q x p y p , ∀x, y ∈ R+ .
Điều này chỉ xảy ra với q = p2 , a = 1.
Ngược lại, nếu q = p2 thì hàm f (x) = x p có tính chất
2
f (x f (y)) = x p [ f (y)] p = x p (y p ) p = x p y p = x p yq , ∀x, y ∈ R+ .
Ở trên, ta chỉ sử dụng tính toàn ánh trong việc chọn giá trị thích hợp của
biến số. Tiếp theo, ta xét một số bài toán vận dụng miền giá trị của toàn ánh để
giải PTH.
Bài toán 2.12. Tìm hàm f : R → R là toàn ánh thỏa mãn với mọi x, y ∈ R thì
8
LỜI GIẢI. Lấy y = 0, ta có f ( f (x)) = f (x) − f (0).
Do f toàn ánh nên với mọi t ∈ R tồn tại x sao cho f (x) = t. Suy ra
f (t) = t − f (0), ∀t ∈ R.
Thay lại vào PTH ban đầu ta dễ suy ra f (0) = 0, nên f (t) = t, ∀t ∈ R.
Đây là nghiệm của bài toán.
Bài toán 2.13. Tìm hàm f : R → R thỏa mãn điều kiện
f (x + f (y)) = x + f (y) + x f (y), ∀x, y ∈ R.
Gợi ý. Ta thấy rằng f (x) ≡ −1 là nghiệm. Ta đi tìm nghiệm khác.
Tồn tại a sao cho f (a) 6= −1. Lấy y = a ta có
f (x + f (a)) = x(1 + f (a)) + f (a),
khi đó vế phải nhận giá trị trên toàn R khi x chạy trên toàn R, nên ta có f toàn
ánh.
Nếu chỉ lấy x = 0 ta được f ( f (y)) = f (y), ∀y ∈ R. Kết hợp f toàn ánh ta suy ra
f (x) = x, ∀x ∈ R.
Nhưng thử lại thì hàm này không thỏa mãn bài toán.
Vậy nghiệm của bài toán là f (x) ≡ −1.
Bài toán 2.14. (IMO 2002, Shortlist) Tìm hàm số f : R → R thỏa mãn
f ( f (x) + y) = 2x + f ( f (y) − x), ∀x, y ∈ R.
LỜI GIẢI. Ta chỉ ra rằng f là toàn ánh.
Thật vậy, lấy y = − f (x) ta có
f (0) = 2x + f ( f (− f (x) − x)) hay f ( f (− f (x) − x)) = f (0) − 2x.
Do mọi số thực đều biểu diễn được dưới dạng f (0) − 2x nên miền giá trị của f
là R, hay f là toàn ánh.
Suy ra với mỗi y sẽ tồn tại z sao cho f (z) = y.
Đặc biệt, tồn tại a thỏa mãn f (a) = 0.
Lấy x = a, theo phương trình đầu, ta có
f (y) − a = f ( f (y) − a) + a ⇐⇒ f ( f (y) − a) = ( f (y) − a) − a.
Vì f toàn ánh nên với mỗi số thực x tồn tại số thực y sao cho x = f (y) − a. Vì
vậy f (x) = x − a, ∀x ∈ R.
Thử lại, hàm f (x) = x − a, với a là hằng số, thỏa mãn bài toán.
Để kết thúc mục này, ta đi xét một dạng PTH sử dụng miền giá trị của toàn
ánh một cách khá phức tạp, khó nhận thấy hơn, nhưng đặc sắc hơn rất nhiều.
9
Bài toán 2.15. Tìm hàm f : R → R thỏa mãn
f (x) + 3x − 2 f (y)
f (2x − f (y)) = , ∀x, y ∈ R. (*)
2
LỜI GIẢI. Ta để ý rằng 3x − 2 f (y) = 2 f (2x − f (y)) − f (x), do đó nếu cố định
y thì hàm số g(x) = 2 f (2x − f (y)) − f (x) là hàm số bậc nhất theo biến x, nên
g(x) là toàn ánh trên R.
Do đó, hàm 2 f (u) − f (v) với hai biến u, v ∈ R sẽ nhận giá trị trên toàn R.
Vì thế, để xác định f (x) trên R có một cách "khá đặc biệt":
Ta đi biểu diễn f (2 f (u) − f (v)) theo 2 f (u) − f (v), với u, v ∈ R.
Ta làm như sau:
Trong (*) thay x bởi f (y) ta có
f (x) = x, ∀x ∈ R.
f (g(x)) = h(g(x)), ∀x ∈ R
ta suy ra f ≡ h trên R.
Bài toán 2.16. (IMO 1999) Xác định tất cả các hàm f : R → R thỏa mãn
LỜI GIẢI. Ta thấy rằng f (x) ≡ 0 không thỏa mãn bài toán.
Nên tồn tại a sao cho f (a) 6= 0. Trong (**) lấy y = a ta có
10
nhận giá trị trên toàn R khi x chạy trên toàn R.
Ta sẽ tìm cách biểu diễn f ( f (x) − f (y)) theo f (x) − f (y).
Đặt f (0) = c. Trong (**), thay x = f (y) ta có
Suy ra
c + 1 [ f (y)]2
f ( f (y)) = − , ∀y ∈ R. (i)
2 2
Thay x bởi f (x) vào (**) ta có
c + 1 [ f (y)]2 c + 1 [ f (x)]2
f ( f (x) − f (y)) = − + f (x) f (y) + − − 1.
2 2 2 2
[ f (x) − f (y)]2
Suy ra f ( f (x) − f (y)) = c + , ∀x, y ∈ R.
2
x2
Đến đây, sử dụng tính toàn ánh của g ta suy ra f (x) = c − , ∀x ∈ R.
2
[ f (x)]2 a+1
Do đó f ( f (x)) = c − , kết hợp với (i) ta có a = ⇒ a = 1.
2 2
x2
Nên f (x) = − − 1, ∀x ∈ R. Thử lại ta thấy hàm này thỏa mãn (**).
2
x2
Vậy nghiệm của bài toán là f (x) = − − 1, ∀x ∈ R.
2
Nhận xét: Việc xét hàm g(x) toàn ánh như trên là "tương đối kĩ thuật", và việc
có thể biểu diễn hàm f (g(x)) theo g(x) đòi hỏi người ra đề phải tính toán hợp
lý. Dưới đây là một số bài toán tương tự.
Bài tập 2.1. Xác định tất cả các hàm f : R → R thỏa mãn
Bài tập 2.2. Xác định tất cả các hàm f : R → R thỏa mãn
11
Bài toán 2.17. (Tổng quát IMO 1999) Với a 6= 0, b, c là các số thực. Tìm hàm
f : R → R thỏa mãn
f (x − f (y)) = f (x) + f ( f (y)) − ax f (y) − b f (y) − c, ∀x, y ∈ R. (E(a, b, c))
LỜI GIẢI. Ta thấy rằng việc tìm hàm f thỏa mãn E(−1, 0, 1) chính là bài toán
IMO 1999 phía trên.
Ta có thể giải bài toán này bằng cách hoàn toàn tương tự. Với những gợi ý như
sau:
Trước tiên, hàm f (x) ≡ 0 là nghiệm của E(a, b, c) khi và chỉ khi c = 0. Ta sẽ đi
tìm nghiệm f không tầm thường.
Khi đó, tồn tại u thực sao cho f (u) 6= 0. Trong E(a, b, c) lấy y = u, khi đó do
a 6= 0 ta dễ thấy g(x) = f (x − f (u)) − f (x) sẽ nhận giá trị trên toàn R, hay g
toàn ánh. Suy ra f (x) − f (y) sẽ nhận giá trị trên toàn R khi x, y thay đổi trên R.
Bây giờ, đặt f (0) = d. Trong E(a, b, c) thay x bởi f (y) ta có
d +c b a
f ( f (y)) = + f (y) + [ f (y)]2 . (1)
2 2 2
Thay x bởi f (x) trong E(a, b, c) ta có
f ( f (x) − f (y)) = f ( f (x)) − a f (x) f (y) + f ( f (y)) − b f (y) − c. (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra
b a
f ( f (x) − f (y)) = d + [ f (x) − f (y)] + [ f (x) − f (y)]2 .
2 2
b a
Từ đó, f (z) = d + z + z2 , ∀z ∈ R.
2 2
Thay z bởi f (y) và kết hợp với (1) ta suy ra d = c. Thử lại nghiệm đúng.
b a
Vậy nghiệm của bài toán là f (z) = c + z + z2 , ∀z ∈ R.
2 2
12
Bài tập 2.6. (Germany TST 2009) Tìm f : R → R biết rằng nếu x3 + x f (y) +
f (z) = 0 thì [ f (x)]3 + y f (x) + z = 0.
Bài tập 2.7. (IMO 2009, Shortlist) Tìm các hàm f xác định trên R thỏa mãn
Gợi ý. Chứng minh f toàn ánh, đơn ánh. Từ đó suy ra hàm cần tìm là f (x) =
x, ∀x ∈ R hoặc f (x) = −x, ∀x ∈ R.
Từ đó suy ra f (0) = 0.
Chỉ ra miền giá trị của f (x) − 2 f (y) là R. Nên f (x) = −x, ∀x ∈ R.
Gợi ý. Ta tìm nghiệm khác nghiệm tầm thường f (x) ≡ 0. Cách giải dùng miền
giá trị tương tự bài toán IMO 1999.
Bài tập 2.10. Cho n ∈ N∗ , giả sử f : R → R là hàm liên tục thỏa mãn
f (0) = 0, f (1) = 1, và f n (x) = x. ∀x ∈ [0, 1].
Chứng minh rằng f (x) = x. ∀x ∈ [0, 1].
Gợi ý. Sử dụng tính chất nếu f liên tục và đơn ánh thì f đơn điệu. Mà f (0) = 0
và f (1) = 1 nên f đồng biến. Từ đây suy ra f (x) = x.
13
Bài tập 2.11. Tìm tất cả các hàm f : N → N đơn ánh thỏa mãn
n + f (n)
f ( f (n)) ≤ , ∀n ∈ N.
2
Gợi ý. f (n) = n là hàm cần tìm.
Bài tập 2.12. (Romania 1986) Giả sử f , g : N → N thỏa mãn f là toàn ánh, g
là đơn ánh và thỏa mãn f (n) ≥ g(n), ∀n ∈ N. Chứng minh rằng f ≡ g.
Bài tập 2.13. (VMO 1993 - Bảng A) Tìm tất cả các hàm f : N∗ → N∗ thỏa mãn
f ( f (n)) = 1993.n1945 , ∀n ∈ N∗ .
Bài tập 2.14. Cho c ∈ R, 1 ≥ c > 0. Chứng minh rằng không tồn tại f :
(0, +∞) → (0, +∞) thỏa mãn
1
f ( f (x) + ) = x + c, ∀x > 0.
f (x)
Bài tập 2.15. (Iran TST 2011) Tìm hàm f : R → R toàn ánh thỏa mãn
14