You are on page 1of 2

Tác dụng

Ethambutol là một thuốc chống lao tổng hợp thuộc nhóm thuốc hàng đầu, có tác dụng kìm khuẩn.

Cơ chế hoạt động

Ethambutol khuếch tán vào tế bào Mycobacterium .  12 Khi vào bên trong tế


bào, ethambutol ức chế arabinosyltransferase (embA, embB và embC), ngăn
cản sự hình thành các thành phần của thành tế bào arabinogalactan và
lipoarabinomannan, và ngăn chặn sự phân chia tế bào. 6 , 7 , 10 , 5 Nồng độ
arabinogalactan giảm trong thành tế bào làm giảm số lượng các vị trí liên kết
đối với axit mycolic, dẫn đến sự tích tụ của axit mycolic, trehalose
monomycolate và trehalose dimycolat. 9 , 7 Lipoarabinomannan là một thành
phần của phân tử bề mặt tế bào liên quan đến tương tác với tế bào chủ. 7Mức
độ giảm của lipoarabinomannan có thể cản trở sự tương tác của vi khuẩn với
tế bào chủ. ( Của drugbank)
Ethambutol là một trong những dòng đầu tiên điều trị bệnh lao (TB), cùng với
rifampicin, isoniazid và pyrazinamide. Ethambutol được coi là một loại thuốc
kìm khuẩn, can thiệp vào quá trình sinh tổng hợp arabinogalactan trong thành
tế bào, ngăn chặn sự nhân lên của trực khuẩn. [2] Tuy nhiên, các cơ chế phân
tử cơ bản vẫn chưa rõ ràng. [3] Các nhà nghiên cứu suy đoán rằng ethambutol
có tác dụng hiệp đồng với isoniazid (INH) chống lại vi khuẩn lao
Mycobacterium thông qua một bộ ức chế phiên mã của gen inhA, một gen
được nhắm mục tiêu bởi INH mã hóa cho một enzym reductase protein mang
enoyl-acyl cần thiết cho tính toàn vẹn của thành tế bào vi khuẩn. Một nghiên
cứu chỉ ra rằng ethambutol liên kết với chất điều hòa phiên mã TetR giúp tăng
cường độ nhạy INH của gen inhA. Kết quả là, điều này làm tăng hiệu quả tiêu
diệt của INH. ( https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK559050/)
Ethambutol can thiệp vào quá trình sinh tổng hợp arabinogalactan,
polysaccharide chính trên thành tế bào mycobacteria. Ethambutol ức chế
enzym arabinosyltransferase được mã hóa bởi gen embB , là trung gian của
quá trình trùng hợp arabinose thành arabinogalactan. Đề kháng in vitro đối với
ethambutol phát triển chậm và có thể là do đột biến trong gen embB . ( Link
tiếng TBN của Linh gửi).
Dược động học:

Ethambutol được hấp thu nhanh (75 - 80%) qua đường tiêu hóa. Sự hấp thu ethambutol
không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Sau khi uống liều đơn 25 mg/kg thể trọng được 2 - 4 giờ,
nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 2 - 5 microgam/ml và sau 24 giờ không còn phát hiện
được nồng độ thuốc trong huyết thanh. Ở người bệnh suy thận, nồng độ thuốc trong huyết
thanh có thể cao hơn và có tích lũy.

Thuốc phân bố vào phần lớn các mô và dịch cơ thể, nồng độ cao nhất ở hồng cầu, phổi, thận
và nước bọt; nồng độ thấp hơn ở dịch màng bụng, dịch màng phổi, não và dịch não tủy. Ở
người bị viêm màng não uống liều ethambutol 25 mg/kg có nồng độ đỉnh trong dịch não tủy
dao động từ 0,15 - 2,0 microgam/ml. Ethambutol qua nhau thai vào máu dây rốn và nước ối,
thuốc còn vào sữa mẹ với nồng độ xấp xỉ nồng độ thuốc trong huyết tương. Thể tích phân
bố Vd = 1,6 lít/kg. Nửa đời thải trừ của thuốc sau khi uống là 3 - 4 giờ, kéo dài hơn ở người
bệnh có rối loạn chức năng thận hoặc rối loạn chức năng gan và có thể kéo dài đến 8 giờ
nếu suy thận.

Ethambutol chuyển hóa một phần ở gan bằng quá trình hydroxyl hóa, tạo thành dẫn chất
aldehyd và acid dicarboxylic. Ethambutol thải trừ qua nước tiểu tới 80% trong vòng 24 giờ
(khoảng 50% ở dạng không chuyển hóa và 15% ở dạng chuyển hóa không có hoạt tính).
Khoảng 20 - 22% liều uống được bài tiết qua phân dưới dạng không chuyển hóa. Loại trừ
được ethambutol bằng thẩm phân phúc mạc và ở mức độ ít hơn bằng thẩm phân thận nhân
tạo.

Bảo quản

Dạng viên nén ethambutol hydroclorid phải bảo quản tránh ánh sáng, Đặc biệt tránh ẩm,
đựng trong lọ nút kín ở nhiệt độ từ 15 – 30 oC.

Dạng dược dụng: (1) Uống - Chất lỏng: 25 mg mỗi mL; (2) Uống - Chất rắn: 100 mg
(hydrochloride); 400 mg (hydrochloride); Viên nén 100 mg (dạng phân tán); (3) Đường tiêm -
Thuốc tiêm thông thường - IV: 1000 mg mỗi 10 mL; 2000 mg mỗi 20 mL.
https://pubchem.ncbi.nlm.nih.gov/compound/Ethambutol#section=WHO-Essential-
Medicines

You might also like