Professional Documents
Culture Documents
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT BIẾN TẦN TOSHIBA
HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT BIẾN TẦN TOSHIBA
"TOSVERT VF-S9"
VF-S9
Hình 4.9: Giao diện mặt biến tần VF-S9S ( BOP- Basic Operator Panel).
Đèn ECN: là đèn báo sáng khi hệ thống đang hoạt động ở chế độ tiết kiệm năng
lượng.
- Đèn chiết áp: báo sáng khi chiết áp được sử dụng.
- Đèn VEC: sáng khi hệ thống đang chạy ở chế độ điều khiển vector.
- Đèn RUN: sáng khi bộ biến tần đang hoạt động.
- Đèn MON: sáng khi màn hình của bộ biến tần đang hoạt động.
- Đèn PRG: sáng khi ta cài đặt các tham số của biến tần.
- Phím MON: dùng để hiển thị thông tin lên màn hình.
- Phím ENT: dùng để lưu các thông số vừa cài đặt khi được nhấn.
- Phím RUN: dùng để nhấn cho phép chạy biến tần.
- Phím DOWN/UP: dùng để thay đổi các giá trị lên hoặc xuống.
- Chiết áp: dùng để chỉnh tần số một cách vô cấp khi người sử dụng xoay .
- Phím STOP: dùng để dừng động cơ khi đang hoạt động .
Giao diện bảng điều khiển mở rộng(TERMINALS).
Biến tần có thể được điều khiển từ nhiều vị trí khác nhau. Ta có thể điều khiển biến tần
từ BOP và cũng có thể điều khiển biến tần từ một PANEL kết nối ngoài biến tần (tránh trường
hợp dây dẫn từ động cơ tới biến tần quá dài gây quá dòng). Để kết nối tới PANEL ta có thể
kết nối dây trên TERMINALS như sau:
Hình 4.12: Vị trí kết nối phần cứng trên biến tần
Kết nối mạch điện động lực (nguồn điện và động cơ)
Ta có thể đặt các thông số thay đổi khác với mặc định theo các bước sau:
Sau đó ta có thể nhấn MON hai lần để trở về màn hình chờ ban đầu hoặc tiếp tục thay
đổi các thông số khác theo các bước như trên.
b5.Reset lại tất cả các thông số như chuẩn mặc định
Sau một thời gian sử dụng các thông số đã bị thay đổi người sử dụng muốn các thông số
của biến tần trở về giá trị mặc định như lúc xuất xưởng ta có thể làm như sau:
Màn hình hiển
Phím vận hành Vận hành
thị
Khi biến tần dừng màn hình hiển thi tần số làm
việc ( theo yêu cầu cài đặt tần số chạy)
Nhấn UP/DOWN để thay đổi giá trị cài đặt tới 3.3
Nhấn ENTER để xác nhận giá trị, màn hình hiển
thị trong quá trình reset.
Màn hình quay trở lại trạng thái ban đầu ( theo tần
số yêu cầu)
b6.Chọn nguồn lệnh điều khiển
Khi kết nối hoàn thành phần cứng cấp nguồn cho biến tần ta có thể chọn nguồn điều
khiển là điều khiển từ BOP hoặc TERMINALS hoặc từ đầu vào tương tự (CC- VIA, hoặc CC-
II) bằng các cách sau:
* Sử dụng nguồn lệnh từ BOP.
Khi biến tần đưa vào sử dụng nhà cung cấp đã mặc định nguồn lệnh là từ BOP . Khi đó
tần số cài đặt mặc định là:
Điều khiển chạy\dừng: Bằng lệnh từ người sử dụng khi nhấn RUN hoặc STOP
Thiết lập tần số:
Tần số thiết lập bằng vị trí tương ứng khi ta xoay núm vặn biến trở trên BOP. Khi cần
thiết lập tần số bằng phím UP/ DOWN ta có thể cài đặt:
Tần số thiết lập bằng cách tăng hoặc giảm tùy ý bằng phím UP/DOWN trên BOP đến
khi đồng hồ hiển thị đến giá trị cần thì dừng lại và lưu giá trị tần số đặt bằng cách nhấn phím
ENT.
* Sử dụng nguồn lệnh từ TERMINALS.
Khi đó ta cần phải thiết lập:
Khi đó Điều khiển chạy\dừng: Bằng lệnh từ người sử dụng khi nhấn nút F – CC/ R- CC
gắn trên TERMINALS.
Điều khiển tần số: bằng chiết áp trên BOP
* Sử dụng nguồn lệnh từ tín hiệu tương tự từ ngoài biến tần.
Chế độ này cho phép điều khiển từ tín hiệu dòng hoặc áp từ ngoài biến tần đưa vào chân
VIA, VIB(0-10 VDC) hoặc II(4 – 20 mA).
Thiết lập:
- Điều khiển chạy\dừng: Bằng lệnh từ người sử dụng khi nhấn nút F –CC/R- CC gắn
trên TERMINALS.
- Điều khiển tần số bằng chiết áp ngoài VIB(0- 10 VDC)
Hình 4.16. Điều khiển tần số bằng chiết áp ngoài VIB(0- 10 VDC)
- Điều khiển tần số bằng tín hiệu tương tự áp từ ngoài biến tần đưa vào chân VIA-
CC(0- 10 VDC)
Hình 4.18. Điều khiển tần số bằng tín hiệu dòng tương tự
đưa vào chân II -CC (4 – 20 mA)
* Các bước chọn nguồn lệnh điều khiển bộ biến tần.
Vận hành Phím vận hành Led hiển thị
Khi mở nguồn hoặc dừng vận hành
b7. Đặt thời gian tăng tốc và thời gian giảm tốc
Có hai cách lựa chọn để đặt thời gian tăng tốc và thời gian giảm tốc: tự động đặt thời
gian bởi bộ biến tần hoặc đặt thời gian bằng tay.
Trong tài liệu này, chúng ta chỉ dùng tự động đặt thời gian bởi bộ biến tần.
Các bước thực hiện như sau:
1. Ấn phím MON chừng nào hiện AU trên màn hình.
: Tự động tăng tốc/giảm tốc (tần số tăng dần từ 0HZ lên đến tần số max được giới
hạn bởi giá trị trong thông số , hoặc giảm dần từ max đến 0 HZ).
Nhãn Chức năng Khoảng điều chỉnh Mặc định
lệnh
0: không cho phép 0
Tự động tăng tốc /giảm tốc 1: thời gian tùy theo tải
2: thời gian nhỏ nhất có thể
Thời gian tăng tốc ( 0.1 – 3600) s 10s
Thời gian giảm tốc ( 0.1 – 3600) s 10s
Chú ý: Nếu như giá trị lập trình là nhỏ hơn giá trị thời gian gia tốc/giảm tốc tối ưu được
xác định bằng các điều kiện tải, thì chức năng ngừng hoạt động do quá dòng hoặc quá áp, có
thể làm cho thời gian gia tốc/giảm tốc lâu hơn thời gian được lập trình, có thể có tác động do
quá áp để bảo vệ biến tần.
b7. Đặt mômen tăng
Mômen của động cơ có thể tăng bởi sự tăng điện áp đầu ra của bộ biến tần.
Có hai phương pháp tăng điện áp đầu ra: tăng tự động tăng điện áp bởi bộ biến tần hoặc
đặt điện áp tăng bằng tay.
Chú ý: nếu điện áp đầu ra của bộ biến tần tăng quá mức, bộ biến tần có thể dừng vì quá
dòng hoặc trong trường hợp này động cơ và/hoặc bộ biến tần có thể bị hư hỏng.
Trong tài liệu này, chúng ta chỉ dùng tự động đặt thời gian bởi bộ biến tần.
Các bước thực hiện như sau:
1. Ấn phím MON chừng nào hiện AU trên màn hình.
+ Chức năng này xác định giá trị lớn nhất tuyến tính với động cơ và tải.
+ Không thể thiếu điều chỉnh tần số lớn nhất trong quá trình hoạt động. Để điều chỉnh, trước
hết phải dừng biến tần.
Chú ý: Nếu như bị tăng lên thì cần phải điều chỉnh giới hạn tần số trên .
- Giới hạn trên và dưới của tần số:
: Giới hạn tần số trên ( còn gọi tần số lớn nhất fmax)
: Giới hạn tần số dưới ( còn gọi tần số lớn nhất fmim).
Hai giới hạn tần số này sẽ xác định khoảng tần số làm việc của biến tần (nằm trong
khoảng giới hạn tần số cao nhất và tần số thấp nhất).
* Cài đặt cho thiết bị có đặc tuyến như quạt và máy bơm
Khi đó được thiết lập là 1 chế độ điều khiển mômen thay đổi .Vì mômen của quạt và
máy bơm là hàm bậc hai của tốc độ. Khi sử dụng chế độ này dạng đồ thị mối quan hệ giữa
tần số và điện áp như sau:
Chú ý: Hệ thống cũng có thể bị dao động và mất ổn định phụ thuộc vào tải.
* Cài đặt cho thiết bị cần mômen khởi động lớn, độ chính xác cao
Khi đó được thiết lập là 3 (Chế độ điều khiển vector không cảm biến).
Khi sử dụng chế độ này với một motor chuẩn của TOSHIBA sẽ có thể có được một momen
cao nhất kể cả khi tốc độ motor đang ở vùng tốc độ thấp (đặc tính này gần giống motor một
chiều).
Khi sử dụng motor khác chuẩn của TOSHIBA ta cần phải thiết lập hệ số motor cho biến
tần. Có các cách thiết lập hệ số motor như sau:
* Chế độ điều khiển vecto không cảm biến và hệ số motor được thiết lập cùng một lúc:
Thiết lập thông số lên giá trị 1.
* Hệ số motor được thiết lập tự động(auto_tuning ):
Thiết lập thông số lên giá trị 2.
* Cài đặt cho biến tần điều khiển thiết bị ở chế độ tiết kiệm năng lượng.
Đặt giá trị cho thông số thiết lập là 4.
Khi cài đặt chế độ này năng lượng có thể được tiết kiệm trong mọi vùng tốc độ bằng cách
nhận biết dòng điện của tải.
Chế độ này cũng phải thiết lập hệ số motor bằng chế độ tự động (auto_tuning ):
Thiết lập thông số lên giá trị 2 .
b13.Phương pháp điều khiển PI(điều khiển tỉ lệ/tích phân)
Đây là phương pháp điều khiển vòng kín (có phản hồi đầu ra). Thích hợp trong các yêu cầu
điều khiển chính xác cao tác động nhanh. Ví dụ như các hệ thống điều khiển lưu lượng trạm
bơm xăng, hệ thống điều khiển quay dao trục chính máy CNC …
Các thông số cài đặt là :
: Cho phép hay không cho phép biến tần điều khiển PI.
: Hệ số tỉ lệ.
: Hệ số tích phân.
Ta có sơ đồ kết nối phần cứng ngoài cho một ứng dụng cụ thể như hình 4.19.
Hình 4.19. Ví dụ hệ thống điều khiển PI động cơ bơm xăng
b14.Thông tin sự cố
Trong quá trình sử dụng biến tần sẽ khi xảy ra các lỗi ảnh hưởng tới quá trình hoạt động
bình thường của biến tần .
Khi xảy ra lỗi biến tần có các mã lỗi cơ bản. Mã lỗi là các từ viết tắt:
: (overcurrent ) các mã lỗi quá dòng.
: các mã lỗi quá áp.
: ( overload ) các mã lỗi quá tải.
: ( overheat ) các mã lỗi quá nhiệt.
Ta có bảng thông số các mã lỗi có thể gặp và cách khắc phục:
Quá áp trong quá - Điện áp vào không ổn định. - Sử dụng cuộn lọc
trình tăng tốc. - Khởi động ngay sau khi động nguồn đầu vào.
cơ chưa dừng hẳn . - Sử dụng chế độ tự
động restart (tham số
F301, F302).
Quá áp trong quá - Thời gian giảm tốc (DEC) quá - Tăng thời gian gia tốc
trình giảm tốc. ngắn. DEC.
- Điện áp vào không ổn định. - Sử dụng cuộn lọc đầu
- Tham số F304,F305 không vào.
hoạt động
- Kiểm tra giá trị
F304/F305
Quá điện áp trong - Điện áp vào không ổn định - Sử dụng cuộn kháng
khi hoạt động ở - Tải động cơ quay nhanh hơn đầu vào
tốc độ không đổi. tốc độ động cơ. - Sử dụng hãm động
năng.
Quá tải biến tần - Thời gian tăng tốc quá ngắn - Tăng thời gian gia tốc
- Tải quá lớn ACC
- Ra lệnh khởi động ngay sau - Thay biến tần công
khi dừng. suất lớn hơn
- Kiểm tra tham số V/F
- Cài đặt thông số chế độ điều
khiển V/F không thích hợp.
Quá tải động cơ . - Cài đặt chế độ V/F không - Kiểm tra thông số chế
thích hợp. độ V/F.
- Motor bị kẹt - Kiểm tra tải của
- Vận hành tốc độ motor quá motor.
thấp.
- Tải của motor quá lớn.
Quá nhiệt - Do nhiệt độ quá cao trong - Không đặt biến tần
biến tần hoặc môi trường làm gần thiết bị phát nhiệt.
việc của biến tần. - Đảm bảo đủ không
- Nhiệt trở của biến tần bị hỏng. gian tỏa nhiệt xung
quanh biến tần.
- Gọi dịch vụ sửa chữa.
Lỗi pha đầu ra . - Một pha điện áp ra bị mất. - Kiểm tra lại các pha
đầu ra ,motor để tìm
pha lỗi.
- Kiểm tra thông số
F605(cho phép chế độ
phát hiện lỗi đầu ra).
Lỗi pha đầu vào - Một pha đầu vào bị mất. - Kiểm tra nguồn đầu
vào
- Cho phép thông số
F608 (cho phép phát
hiện lỗi đầu vào).
- Kiểm tra điện áp vào.
- Cho phép chế độ phát
- Điện áp đầu vào quá thấp.
Điện áp thấp hiện điện áp thấp F627
và tự động khởi động
lại F301.
Lỗi RAM - RAM biến tần bị lỗi - Bảo hành tại hãng.
Lỗi ROM - ROM biến tần bị lỗi - Bảo hành tại hãng.
Lỗi CPU - Lỗi CPU mạch điều khiển. - Bảo hành tại hãng.
Như vậy ta đã cài đặt hoàn tất một bài toán điều khiển động cơ cầu trục theo phương
pháp V/F= const. Ta có thể điều khiển:
Chạy\dừng: Bằng lệnh từ người sử dụng khi nhấn RUN hoặc STOP.
Tần số: Thiết lập tần số (tốc độ) bằng chiết áp trên mặt biến tần.