Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo tiêu luận an toàn bức xạ và an toàn điện
Báo cáo tiêu luận an toàn bức xạ và an toàn điện
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐÀO TẠO SỬ DỤNG MÁY THỞ ĐẢM BẢO
AN TOÀN ĐIỆN
Hà Nội, 2021
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Mỗi nhân viên y tế phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn điện trong công
tác khám và điều trị bệnh nhân trong các cơ sơ y tế. Có nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ bệnh
nhân, nhân viên và người dùng khỏi các mối nguy hiểm về điện liên quan đến việc sử
dụng các thiết bị y tế, bảo vệ người dùng khỏi các tác động xấu của điện. Bao gồm nhân
viên kỹ thuật tháo lắp và sửa chữa thiết bị. các thiết bị y tế đòi hỏi quy trình nghiêm ngặt
hơn các thiết bị gia dụng và thiết bị công nghiệp vì các thiết bị y tế sử dụng trong việc
chẩn đoán, điều trị hoặc theo dõi đều được thiết kế để tiếp xúc trự tiếp với bệnh . Trong
trường hợp người bệnh phải sử dụng ống thông hoặc trong các ca phẫu thuật, các kêt nối
này có thể có dòng điện dò đi qua cơ thể, cơ thể có thể bị thương nặng hoặc tử vong bởi
mức năng lượng điện thấp hơn mức bình thường có thể cảm nhận được. Với các trường
hợp bệnh nhân bất tỉnh hoặc sử dụng thuốc an thần thì không thể phản ứng với các cú sốc
đột ngột hoặc có thể bị bỏng do điện. Trong môi trường lâm sàng có chứa các chất lỏng
dẫn điện như nước muối và máu có thể vô tình truyền dòng điện cho bệnh nhân và nhân
viên y tế. Do vậy các yêu cầu về an toàn điện với các thiết bị y tế là vô cùng quan trọng
nếu không sẽ xảy ra các nguy hiểm đối với con người.
Vì vậy, an toàn điện là vấn đề rất quan trọng trong sử dụng điện y tế đặc biệt là các
thiết bị sử dụng điện trong phòng mổ nơi có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn. Có rất nhiều phương
pháp và cách thức thực hiện an toàn điện được kể đến như xây dựng các tiêu chuẩn an
toàn điện nơi sử dụng. Tối ưu các thiết kế mạch điện hệ thống trong bệnh viện tránh rủi ro
dòng điện rò. Các thiết bị y tế cũng cần tự đánh giá và đảm bảo an toàn điện.
Tuy nhiên, với các thiết bị y tế luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro (khí gây mê, nhiều
thiết bị, có rất nhiều người với mức độ hiểu biết về an toàn điện khác nhau sử dụng thiết
bị) thì phương pháp đào tạo an toàn điện là bài toán đầu tiên được xem xét đến. Đào tạo
an toàn điện không chỉ thực hiện đơn giản hơn mà còn mang đến tác động nhanh và rộng
tới tất cả các đối tượng sử dụng trang thiết bị.
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU THIẾT BỊ
1. Tổng quan thiết bị:
Máy thở là một loại thiết bị y tế, là một trong những loại công cụ giúp bệnh nhân có
thể hô hấp được trong trường hợp họ không thể tự thở được. Nó thường được dùng khi
người bệnh bị suy hô hấp, tràn dịch màng phổi hay nhược cơ… Tùy theo tình trạng của
từng bệnh nhân mà bác sỹ sẽ tiến hành áp dụng các phương pháp sử dụng máy thở khác
nhau. Thường thì sẽ có hai hình thức cho sử dụng cho loại thiết bị này là:
- Thở máy xâm nhập: Người bệnh sẽ được thở máy thông qua nội khí quản hoặc
phẫu thuật mở khí quản.
- Thở máy không xâm nhập: Người bệnh được hỗ trợ cung cấp oxy thông qua mặt
nạ mũi hoặc cả mũi và miệng.
2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy thở:
Nguyên lý hoạt động : tạo ra chênh lệch áp lực nhằm đưa khí vào trong và ra ngoài
phổi của bệnh nhân để thực hiện quá trình thơng khí. Để tạo ra chênh lệch áp lực áp lực
này, các máy thở có thể sử dụng áp lực dương, áp lực âm hoặc phối hợp cả hai.
Các máy thở áp lực âm tạo ra áp lực âm ngoài lồng ngực.
3. Lợi ích của máy thở
Đối với việc sử dụng máy thở, người bệnh sẽ không cần phải dành quá nhiều sức lực
và năng lượng cho việc hô hấp. Nhờ vậy mà các cơ quan trong cơ thể sẽ được nghỉ ngơi
và có thời gian phục hồi dần sau chấn thương.
Bên cạnh đó, máy khí dung còn giúp cho bệnh nhân tiếp nhận đủ lượng oxy đồng thời
loại bỏ lượng khí CO2 ra khỏi cơ thể. Nó cũng giúp bảo vệ cho đường hô hấp của người
bệnh và ngăn ngừa tình trạng tổn thương nếu hít phải dịch thoát ra từ dạ dày.
- Giảm thiểu tác hại của việc không được đào tạo cũng như xử lý những tình huống cơ
bản gặp phải khi sử dụng máy.
- Vận hành và bảo trì thiết bị cho các chuyên gia kĩ thuật vận hành và bảo trì thiết bị
• Nắm được các dấu hiệu, nguyên nhân suy hô hấp cấp và lưu đồ hỗ trợ hô hấp
• Nắm chi tiết từng ứng dụng, các thức lắp đặt, test của các bộ phận máy thở và
setup các thông số ban đầu.
• Nắm được ý nghĩ các thông số máy thở và phương thức thở máy thường sử dụng.
• Lên kế hoạch chạy máu cho từng bệnh nhân một cách hiệu quả và an toàn
• Đọc các chỉ số, thiết lập các điều kiện bổ sung thích hợp
• Hướng dẫn bệnh nhân và người nhà bệnh nhân cách sử dụng thiết bị
• Và nhận biết được các lỗi và cách khắc phục cho từng trường hợp báo động
2.3. Chuyên gia kỹ thuật
- Tổ chức các buổi trao đổi đều đặn (thường vào các buổi giao ban của các bác
sỹ.
- Có thể mời các giảng viên là các chuyên gia sử dụng lâm sàng
Các khắc phục: Khi phát hiện trường hợp trên cần ngắt nguồn điện và kiểm tra lại
toàn bộ hệ thống. Đạt yêu cầu an toàn điện cho thiết bị mới tiếp tục vận hành
CHƯƠNG IV: KIỂM ĐỊNH AN TOÀN ĐIỆN
Phương pháp kiểm định: Xem xét bằng mắt thường, dùng tay tác động vào các bộ phận
của thiết bị để kiểm tra.
2. Kiểm định an toàn điện
- Các tiêu chí kiểm định:
+ Tiêu chí 1: Điện trở của chốt nối đất trên vỏ máy tới chốt nối đất của phích cắm: < 0,5
Ω.
+ Tiêu chí 2: Dòng điện rò tần số thấp của vỏ máy: < 0,5 mA.
+ Tiêu chí 3: Dòng điện rò qua bộ phận ứng dụng (tức tổng dòng điện rò đi từ bộ phận
ứng dụng xuống đất và bất kì phần kim loại nào trên vỏ máy khi có một điện áp ngoài đặt
lên bộ phận ứng dụng của thiết bị) phải thỏa mãn các giá trị cho phép trong Bảng 2.
Bảng 2. Giá trị dòng điện rò cho phép
Bộ phận ứng dụng
Dòng điện rò (RMS)
Loại B Loại BF Loại CF
Dòng điện rò thiết bị - phương pháp đo thay thế
Thiết bị Class I 1000 μA 1000 μA 1000 μA
Thiết bị Class II 500 μA 500 μA 500 μA
Bộ phận ứng dụng
Dòng điện rò (RMS)
Loại B Loại BF Loại CF
Dòng điện rò thiết bị - phương pháp đo trực
tiếp hoặc chênh lệch
Thiết bị Class I 500 μA 500 μA 500 μA
Thiết bị Class II (dòng chạm vỏ) 100 μA 100 μA 100 μA
Dòng điện rò qua bộ phận ứng dụng - phương
pháp đo thay thế
Thiết bị Class I và Class II - 5000 μA 50 μA
Dòng điện rò qua bộ phận ứng dụng – phương
pháp đo trực tiếp
Thiết bị Class I và Class II - 5000 μA 50 μA
- Phương pháp kiểm định: Kết nối thiết bị phân tích an toàn điện với máy thở để tiến
hành phép đo.
+ Tiêu chí 1: Đo điện trở của chốt nối đất trên vỏ máy tới chốt nối đất của phích cắm. Giá
trị điện trở này bao gồm giá trị của điện trở bên trong thiết bị cần đo và điện trở trong dây
dẫn nối với nguồn điện.
Kết nối máy đo và máy thở như sơ đồ ở Hình 2, tiến hành đo và ghi lại các giá trị đo được
vào biên bản.
Hình 2. Sơ đồ đo điện trở của chốt nối đất trên vỏ máy tới chốt nối đất của phích cắm
+ Tiêu chí 2: Đo dòng điện rò tần số thấp của vỏ máy thở
Kết nối máy đo và máy thở như sơ đồ ở Hình 3, tiến hành đo và ghi lại các giá trị đo được
vào biên bản.
Hình 5. Sơ đồ nguyên lý phép đo dòng điện rò thiết bị bằng phương pháp trực tiếp
Hình 6. Phương pháp đo dòng điện rò qua thiết bị bằng phương pháp chênh lệch
Hình 7. Sơ đồ nguyên lý của phép đo dòng điện rò thiết bị bằng phương pháp thay thế
Quan sát khoảng cách phân cách nó với các thiết bị khác phát ra tần số cao (ví dụ
như là điện thoại di động hoặc không dây, máy khử rung, dao mổ điện, v.v.). Sự
nhiễu không mong muốn có thể được kiểm tra trên máy thở.
Trong khi máy thở đang thông khí cho một bệnh nhân, không được thực hiện bấy
kỳ kết nối nào giữa nó và một hệ thống mạng dữ liệu, hoặc với bất kỳ thiết bị bên
ngoài nào mà không đáp ứng được các yêu cầu an toàn điện cần thiết để được coi
là một máy hoặc thiết bị điện tử y tế.