Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Tốt Nghiệp Sẵn
Báo Cáo Tốt Nghiệp Sẵn
Y TẾ bị Việt Đức
BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ VÀ THIẾT BỊ VIỆT ĐỨC
Tôi xin cam đoan báo cáo thực tập tốt nghiệp “Tên đề tài ” là kết quả của quá trình tự nghiên
cứu của bản thân, không sao chép thành quả của bất kỳ báo cáo tốt nghiệp nào trước đó. Báo cáo tốt
nghiệp có tham khảo các tài liệu, thông tin theo danh mục tài liệu tham khảo dưới đây.
MỞ ĐẦU
Máy theo dõi bệnh nhân là thiết bị theo dõi tổng hợp, đồng thời thu thập được nhiều
tham số sự sống của cơ thể con người. Máy cho phép ghi lại trạng thái của bệnh nhân một
cách liên tục và tự động phân tích kết quả đo, từ đó đưa ra được những cảnh báo kịp thời
cho bác sỹ. Máy theo dõi bệnh nhân là một thiết bị dễ dàng sử dụngvì có giao diện hết sức
thân thiện thông qua tính năng màn hình tiếp xúc và các phím chức năng đơn giản, máy
thường được sử dụng chủ yếu triong các khoa hồi sức cấp cứu, trong phòng mổ.
Bài báo cáo thực tập tốt nghiệp Máy theo dõi bệnh nhân OMNI II đưa ra cấu tạo, vạn
hành chung và các đặc điểm cơ bản của máy theo dõi bệnh nhân. Đồng thời đưa ra các
khái niệm cơ bản thiết thực nhất để giúp cho người trực tiếp sử dụng thiết bị có kiến thức
để vận hành và bảo quản, khai thác tối đa tính năng, tác dụng của máyvà xử lý một số lỗi
thường gặp nhằm nâng cao thời gian sử dụng của thiết bị.
Nội dung bài báo cáo thực gồm 4 phần chính: trong chương 1 là phần giới thiệu về cơ
sở thực tập; chương 2 là phần giới thiệu tổng quan về hệ thống theo dõi bệnh nhân;
chương 3 giới thiệu về máy theo dõi bệnh nhân OMNI II và chương 4 là cách sử dụng
cũng như các lỗi thường gặp khi vận hành Monitor OMNI II.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp Thầy, cô
các anh chị và các bạn cùng khóa. Em xin tiếp thu những đóng góp ý kiến quý báu đó để
bài báo cáo thực tập của em ngày càng được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại bệnh viện Việt Nam- Thuỵ Điển Uông Bí. Được sự dẫn
dắt, chỉ bảo tận tình của các chú, các anh trong bệnh viện cùng các thầy cô hướng dẫn
thực tập đã giúp đỡ em nắm chắc kiến thức cho bản thân. Tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực tập thoải mái, đồng thời giải đáp kịp thời những thắc mắc trong quá trình thực tập.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô của trường Cao đẳng Kỹ thuật
trang thiết bị y tế, các cán bộ y tế của bệnh viện Việt Nam- Thuỵ Điển Uông Bí đã động
viên giúp đỡ em hoàn thành đề tài này
Do thời gian và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót.
Kính mong các thầy giáo, cô giáo đóng góp ý kiến cho em.
Trong thời gian thực tập tại Phòng Vật Tư Thiết Bị Y Tế trong bệnh viện Việt Nam
Thụy Điển từ ngày 19/09/2022 đến ngày 04/11/2022 bản thân em được thực tập những
công việc như sau:
4
5
TBYT: Thiết Bị Y Tế
INSP CO2: (Inspired minimum CO2) Lượng CO2 tối thiểu hít vào
ROT ---- R ON T
- Fax:
- Email:
- Website:
1.3. Cơ cấu tổ chức.
1.4. Tổng quan các trang thiết bị trong bệnh viện.
a) Khối truyền máu.
+ COMTEC 1
+ T – SEAL II ( TERUMO)
+ TSCD – II (TERUMO)
+ OPRON ( -350C)
- Máy ly tâm:
+ Hettich (ROTINA4200)
+ Kubota
+ Cobas Ampliprep
+ Cobas Tagman
- Snibe
- IMMULITE 2000
- SATAGO
Khoa tế bào
+ ADVIA 2120i
- Máy nhuộm tự động huyết học: Thermo Secientific Gemini AS
- Máy phân tích bằng phương pháp dòng chảy ( gồm 2 modul)
+ BD FACSCANTO II
Khoa vi sinh
- Máy X-Quang
- Máy siêu âm
- Tủ chứa thuốc
- Tủ sấy: TriFECTin
+ Kính hiển vi
Các thiết bị theo dõi tại giường có các cấu hình khác nhau phụ thuộc vào các nhà sản
xuất. Chúng được thiết kế để theo dõi các thông số khác nhau nhưng đặc tính chung giữa
tất cả các máy đó là khả năng theo dõi liên tục và cung cáp sự hiển thị rõ nét đường sóng
ECG và nhịp tim. Một số thiết bị còn bao gồm khả năng theo dõi áp suất, nhiệt độ, nhịp
thở, nồng độ oxi bão hòa SpO2, …
Sự xuất hiện của các máy vi tính đã đánh dấu sự mở đầu của một hướng phát triển cơ
bản mới trong các hệ thống theo dõi bệnh nhân. Những hệ thống như vậy có một khối
CPU chính có khả năng tổng hợp, ghi nhận bản chất của nguồn tín hiệu và xử lý chúng
một cách thích hợp. Phần cứng chịu trách nhiệm cho việc phân tích tín hiệu sinh lý, hiển
thị thông tin và tương tác với người sử dụng trên thực tế là một tập hợp các khối phần sụn
được thực hiện dưới chương trình vi tính. Phần sụn đem lại cho hệ thống tính chất của nó
các công tắc, nút, núm xoay,và đồng hồ đo được thay thế bằng màn hình cảm ứng. Hình
(2.2) minh họa sơ đồ khối của chung của một Bedside monitor
Trong đó:
ECG: Electrocardiogram – điện tâm đồ
Khối đầu vào gồm có 3 khối chính là: ECG/RESP, khối SpO2/BP/TEMP, khối NIBP.
Hình 2.2. Sơ đồ khối của máy theo dõi bệnh nhân tại giường
Thực hiện đo một kênh tín hiệu ECG và đường sóng hô hấp( RESP). Các mạch trở
kháng cao và các bộ hãm khí bảo vệ các bộ khuếch đại đầu vào khỏi sốc tim và các tín
hiệu nhiễu tần số cao từ các điện cực gắn trên người bệnh nhân. Các mạch đầu vào của
khối này được cách ly với các mạch còn lại bằng các bộ nối quang và máy biến thế.
Khối này nhận một kênh tín hiệu ECG từ các đạo trình 3 điện cực hoặc 5 điện cực. Phụ
thuộc vào cài đặt phần mềm mà bộ chọn đạo trình ở khối này chọn đạo trình phù hợp từ 3
đến 5 điện cực đặt trên người bệnh nhân. Mạch xử lý đường sóng hô hấp có khả năng đo
trở kháng của các tín hiệu đầu vào. Sự thay đổi trở kháng của các tín hiệu đầu vào gây ra
sự thay đổi điện áp của tín hiệu đầu ra và dựa vào sự thay đổi điện áp này máy tính ra số
nhịp thở của bệnh nhân.
Hiển thị tín hiệu SPO2
Khối này được dùng để đo một kênh đường sóng huyết áp, một kênh đường sóng
nhiệt độ và giá trị của SpO2. Các mạch đầu vào trên bảng này được cách ly khỏi các mạch
còn lại bằng các bộ nối quang và máy biến thế. Thường ở trên khối này có một công tắc
ngầm dùng để cài đặt các thông số cần đo trong khối. Trong mạch xử lý nhiệt độ, tín hiệu
đầu vào từ các thermistor được lọc qua bộ lọc thông thấp để loại bỏ nhiễu tần sô cao. Bộ
ghép kênh sau đó sử dụng đồng thời điện áp tham chiếu 27 0C, điện áp định cỡ cho 370C
và tín hiệu nhiệt độ cơ thể từ các thermistor.
Nhịp tim được xác định là số lần tim đập trong một phút. Việc theo dõi nhịp tim là để
xác định xem là tim đập nhanh hay chậm. nhịp tim lấy được từ sự khuếch đại xung ECG
và đo bằng cách lấy trung bình hay khoảng thời gian tức thì giữa 2 đỉnh R liền nhau. Dải
đo từ 0-300 nhịp/phút. Các điện cực ECG ngực hay chi được sử dụng là các cảm biến. Đo
nhịp tim gồm có phép đo trung bình, phép đo tức thì
Nhịp mạch được xác định là số lần máu được đẩy vào trong động mạch. Theo dõi
thông số nhịp mạch là để biết xem tim có đẩy được máu đi lên động mạch hay không. Để
đo nhịp mạch người ta sử dụng một transducer điện quang thích hợp để đặt lên ngón tay
hay dái tai. Tín hiệu từ tế bào quang học được khuếch đại và được lọc và khoảng thời gian
được đo giữa hai xung liên tục. Dải đo từ 0-250bpm.
Theo dõi xung ngoại vi có ích hơn và độc lập hơn so với việc tính nhịp tim từ đường
điện tim trong trường hợp tắc tim bởi vì nó có thể ngay lập tức chỉ ra sự ngừng lưu thông
máu trong các chi. Thêm vào đó các Transducer điện quang rất dễ dùng so với ba điện
cực điện tim. Biên độ của tín hiệu thu được bằng phương pháp này cũng đủ lớn để so
sánh với tín hiệu điện tim và do đó nó cho ra tỉ lệ tín hiệu – nhiễu tốt hơn. Tuy nhiên, kĩ
thuật này chịu ảnh hưởng khá lớn của các tác nhân nhiễu do chuyển động.
c) Phép đo huyết áp.
Huyết áp là một thông số phổ biến và hiệu quả nhất trong y tế để thực hành sinh lý.
Thực hiện xác định giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của áp suất máu trong mỗi chu kì
nhịp tim, bổ xung thêm thông tin về các thông số sinh lý, hỗ trợ cho việc chẩn đoán để
đánh giá điều kiện củ mạch máu và một vài khía cạnh về hoạt động của tim. Có nhiều
phương phương pháp đo huyết áp khác nhau, nhưng phân ra làm 2 loại: đo huyết áp theo
phương pháp trực tiếp và đo huyết áp theo phương pháp gián tiếp.
Các cảm biến được sử dụng thông dụng trọng các thiết bị đo nhiệt độ đó là các điện trở
nhiệt. Sự thay đổi giá trị điện trở theo nhiệt độ được xác định bằng mạch cầu và được hiển
thị bằng một nhiệt kế. Dải đo nhiệt độ cho cơ thể người thường từ 30 – 420C.
Các đầu dò thường được sử dụng trong việc đo nhịp thở bao gồm các điện trở nhiệt
được đặt ở trước mũi, các vi mạch hoặc là các đầu dò không cố định được đặt quanh ngực
bệnh nhân. Trở kháng của các điện cực và tín hiệu được lấy từ việc xác định CO2. Tín
hiệu nhịp thở được lấy từ bất kì một đầu dò nào được đem khuếch đại và trong khoảng
thời gian này sẽ thực hiện đo giữa hai xung kế tiếp nhau. Dải đo thường 0 – 50
(nhịp/phút). Gồm có 2 phương pháp điện trở nhiệt và trở kháng phổi.
Xác định nồng độ CO2 trong khí thở ra là một cách khác để xác định nhịp thở. Việc xác
định dựa vào các tia hồng ngoại được hấp thụ từ các khí. Các bộ lọc cần thiết được sử
dụng để tập trung các khí đặc biệt như: CO2, CO, N2O trong thành phần khí thở ra, các
khí hiếm và khí đa nguyên tử sẽ không hấp thụ tia hồng ngoại. Khi cho các tia hồng ngoại
đi qua khí thở ra có chưa một hàm lượng CO2 thị một phần năng lượng của tia hồng ngoại
được hấp thụ bởi khí này. Các bộ cảm nhận sẽ nhận biết được sự suy giảm năng lượng
của tia và thực hiện chuyển đổi thành tín hiệu điện. Tín hiệu này sẽ được sử dụng để tính
nhịp thở trung bình.
Trong các phương pháp phân tích hấp thụ hồng ngoại, có 2 phương pháp đo CO2 là:
sidestream, mainstream.
Với hệ thống 3 điện cực ( 3 đạo trình ) các điện cực này sẽ được gắn ở R/RA( right
arm), L/LA ( left arm), F/LL( left leg) của bệnh nhân. Đối với cáp điện tim 5 điện cực thì
thêm các vị trí C/V(chest) và N/RL(right leg). Số lượng đạo trình phụ thuộc vào số điện
cực.
Các điện cực ECG gắn trên da bệnh nhân để thu nhận các tín hiệu điện ECG và được nối
với một mạch đầu vào của monitor bằng các dây dẫn/ cáp. Các tín hiệu ECG thu được sẽ
được khuếch đại và xử lý bởi modul hoặc khối đo ECG và sau đó dữ liệu được chuyển tới
BSM và hiển thị dạng sóng ECG trên màn hình.
Hình 2.4: Các đạo trình chuẩn.
Nếu sử dụng cáp điện tim 12 cực ta sẽ đo được dạng sóng của 12 đạo trình trên. Nếu sử
dụng cáp của 3 hoặc 5 bộ điện cực có dạng 3 hoặc 6 đạo trình.
Các điện cực ECG gắn trên da bệnh nhân để thu nhận các tín hiệu điện ECG và được kết
nối với một mạch đầu vào của monitor bằng các dây dẫn/ cáp. Mạch đầu vào bao gồm
mạch cách ly và mạch bảo vệ. Mạch cách ly có chức năng cách ly bệnh nhân khỏi các
dòng điện nguy hiểm có thể phát ra trong quá trình thu tín hiệu ECG và mạch bảo vệ để
tránh monitor không bị phá hỏng bởi các điện áp cao có thể xuất hiện trong quá trình khử
rung tim bệnh nhân. Bộ khuếch đại ECG gồm bộ tiền khuếch đại và bộ khuếch đại điều
khiển. Các tín hiệu ECG thu được ban đầu có biên độ rất nhỏ sẽ được khuếch đại vi sai có
hệ số khuếch đại rất lớn. Bộ khuếch đại này có trở kháng đầu vào lớn và tỉ số Mode chung
CMRR cao. Bộ khuếch đại điều khiển sẽ khuếch đại các tín hiệu ECG tới một biên độ đủ
lớn và truyền tín hiệu ECG này tới bộ chuyển đổi AD và khối xử lý trung tâm, sơ đồ khối
được mô tả như hình dưới.
Hình 2.7: Sơ đồ khối của việc thu nhận và xử lý tín hiệu ECG
Sử dụng bộ khuếch đại thuật toán để khuếch đại tín hiệu ECG. Bộ khuếch đại này cho
đầu vào khác nhau có thể khuếch đại tín hiệu ECG nhỏ ( <4mV), loại bỏ thành phần một
chiều, nhiễu tần số cao và tần số 50Hz.
Hình 2.8: Tín hiệu điện tim đặc trưng.
Tín hiệu điện tim là tín hiệu điện được tạo bởi nhịp tim mà có thể được sử dụng làm
công cụ chuẩn đoán các chức năng của tim. Có dải đo 0.5 – 4 mV và dải tần số 0.0.1 –
250Hz. Tín hiệu ECG đặc trưng cơ bản là PQRS và T
Có rất nhiều nhân tố được đưa vào trong thiết kế bộ khuếch đại ECG, như nhiễu tần số,
nhiễu tập trung, nhiễu do các thiết bị điện và các nguồn khác. Quan trọng nhất là nhiễu
tần số 50Hz, do sử dụng bộ lọc thông dải có thể dễ dàng loại bỏ cả nhiễu một chiều và
nhiễu tần số cao.
Để đạt các yêu cầu của bộ khuếch đại ECG như được nói trên, cần thiết kế một mạch
tầng bao gồm một bộ khuếch đại vi sai ( bộ khuếch đại đo), một bộ lọc thông thấp, một
bộ lọc thông cao và một tầng khuếch đại. Tùy theo yêu cầu của các tầng này là dựa trên
sự suy giảm nhiễu. Ví dụ, trong chuỗi tầng sau nhiễu đầu ra là:
((n1*A1+n2)*+n3)*A3 = A1A2A3*n1+A2A3*n2+A3*n3
Vì vậy sự sắp xếp tốt nhất của ba tầng là : A1>A2>A3
Từng bước để tối thiểu hóa nhiễu tần số 50Hz bao gồm xoắn hai đầu vào của ECG để
giảm nhiễu từ trường và kết nối đất trong mạch ECG để dẫn tốt hơn, giảm diện tích của
nó. Cuối cùng kiểm tra mô phỏng tín hiệu ECG thấy rằng tần số 50Hz rất nhỏ.
Hemoglobin là một loại protein và là thành phàn chính của các tế bào hồng cầu, nó vận
chuyển oxi từ phổi nơi nồng độ hay áp lực oxi SpO2 rất cao, tới các mô nơi mà nồng độ
oxi thấp. Độ bão hòa oxi SpO2 trong máu được định nghĩa là tỉ số giữa lượng oxi tới hạn
với tỏng khả năng có thể chứa oxi của máu động mạch, tức là tỉ số giữa oxi hêmoglobin
với tổng số hemoglobin trong máu động mạch theo công thức:
[O2 Hb]
SpO2(%) = 100 *
Độ bão hòa ôxi được tính để xác định hiệu quả cảu việc điều trị , chẩn đoán, đồng thời
cũng cần cho theo dõi tình trạng và sự phát triển của một số lọai bệnh. Để đo độ bão hòa
ôxi người ta sử dụng pulse oximetor, cảm biến của thiết bị này gồm nguồn sáng kép,
phôtodetector.
Nguyên lý đo SpO2:
Ánh sáng đỏ và tia hồng ngoại được phát ra liên tục từ nguồn sáng kép đi xuyên qua mô.
Xương, mô, sắc tố da và máu động mạch sẽ hấp thụ một lượng ánh sáng cố định theo thời
gian. Còn động mạch thường sẽ đập và hấp thụ các lượng ánh sáng khác nhau trong các
quá trình tâm thu và tâm trương do dung lượng màu sẽ tăng và giảm trong các quá trình
này. Tỉ số ánh sáng được hấp thụ tại thời điểm tâm thu và tâm trương sẽ được chuyển đổi
sang việc đo nồng độ bão hòa oxi. Các mô có cấu trúc mỏng thường được chọn để đo:
ngón tay, ngón chân và tai. Phần ánh sáng đi qua mô sẽ được thu nhận bởi phôtôdetector
và được chuyển đổi thành tín hiệu điện, cường độ ánh sáng thu được càng lớn thì tín
hiệu điện càng mạnh. Photodetector gửi các tín hiệu điện chứa thông tin về cường độ ánh
sáng này tới oximetor, oximetor sử dụng các thông tin này để tính toán phần trăm tương
đối của HbO2 và HHb, độ bão hòa oxi SpO2 và nhịp mạch thông qua bộ vi xử lý tín hiệu.
Tuy nhiên ánh sáng khi xuyên qua vị trí đo không chỉ bị hấp thụ bởi máu động mạch mà
còn bởi máu tĩnh mạch và các mô khác. Do đó, các thông tin mà oximeter thu được bao
gồm thông tin từ máu động mạch và các tổ chức khác ngoài máu động mạch được đo.
Cung lượng tim là lượng máu tim bơm vào động mạch trong một phút. Cung lượng tim
phụ thuộc vào thể tích tâm thu và nhịp tim. Giá trị bình thường của cung lượng tim 4.5 –
6 lit/phút, còn khi vận động nhiều thì có thể lên đến 20 lit/phút. Theo dõi cung lượng tim
để biết được lượng máu qua tim tăng hay giảm. Có 3 phương pháp xác định cung lượng
tim phương pháp Fick, phương pháp pha loãng chất mầu, phương pháp pha loãng nhiệt.
Trong đó phương pháp pha loãng nhiệt là phổ biến nhất.
2.4. Các loại máy theo dõi bệnh nhân có mặt trên thị trường.
- MODEL: VITAPIA7000K
Dạng sóng ECG 7-lead được hiển thị trên một màn hình
Đồ thị dạng bảng và đồ thị dạng vết và khả năng lưu trữ trong 480 giờ
Hệ thống khử nhiễu, chống khử rung tim, và chống sự can thiệp của các loại tần số
cao.
Có thể kết nối monitor trung tâm với các thông số và cấu hình tiêu chuẩn
2-IBP, 2-TEMP, máy in nhiệt, 12-lead ECG, ETCO2, mạng Network (Chọn thêm)
- MODEL: UT3000
Hãng/ nước sản xuất: GOLDWAY/ Trung Quốc.
• Theo dõi các thông số: ECG (4 kênh), SPO2, NIBP, HR/PR, RESP, TEMP, CO2,
IBP, Multi-gas, CO
• Màn hình màu TFT 12.1’’
• Hiển thị font chữ lớn
• Phần mềm tiếng Việt Nam
• Hiển thị tối đa dạng sóng 8 kênh
• Hiển thị dạng sóng mở rộng và sóng điện tim 4 kênh
• Xem và lưu lại dạng sóng ECG với thời gian 12 phút
• Tính toán lượng thuốc dùng cho người bệnh
• Tính toán huyết động học
• Phân tích chứng loạn nhịp tim và đoạn ST
• Phát hiện dấu hiệu đỉnh
• Xem dữ liệu của các bệnh nhân
• Thông tin xu hướng xếp thành bảng và biểu đồ 120 giờ
• Gọi lại được 600 nhóm dấu hiệu thiết yếu
• Có máy in tích hợp
• Kết nối được với mạng và hệ thống monitor trung tâm
• Phù hợp cho cả người lớn và trẻ sơ sinh
Model: OMNI II
Hãng sản xuất: INFINIUM
Nước sản xuất: Mỹ
3.1. Tính năng kỹ thuật
- Màn hình màu TFT 12.1” với chức năng màn hình chạm
- Kết nối mạng với hệ thống giám sát trung tâm qua hệ thống mạng không dây
- Kết nối được với hệ thống Monitor trung tâm có dây và không dây
- Lựa chọn thêm:IBP, ETCO2 và máy ghi tích hợp bên trong máy.
- Pin bên trong máy: Pin sạc lại được, thời gian hoạt động với những thông số cơ
bản là 1 giờ, thời gian hoạt động thêm sau khi có báo động pin yếu là 10 phút.
- Nhiệt độ:
- Độ ẩm tương đối:
+ Hoạt động: 30- 750 C
- Độ cao:
+ Hiển thị: màn hình TFT 12.1”, độ phân giải 800 x 600 pixel
+ Màn hình hiển thị 4, 6, 8 và 9 dạng sóng ECG (Các đạo trình: I, II,III, aVR, aVL,
aVF, V1 – V6), PLETH, RESP, IBP x 2, ETCO2
+ Chỉ thị: Chỉ thị báo động / Chỉ thị nguồn / Cảnh báo bằng âm thanh và tiếng Beep
+ Giấy ghi: 50 mm
+ OxyCRG: Kết hợp HR, SPO2 và hướng thở vào trong đồ thị đơn
- Thiết bị theo dõi OMNI II là một thệ thống theo dõi toàn diện với 4, 6, 8 phần mà
tại độ số liệu hiển thị, phân tích, thực hiện và tổng hợp lại tới tám thông số khác nhau.
Thiết bị tích hợp mô đun đo lường của các thông số, hiển thị và lưu lại trong một thiết bị,
với tính năng di động, trọng lượng nhẹ và nhỏ gọn. Có sẵn pin trong khi di chuyển bệnh
nhân.
- Mục đích và chức năng của thiết bị theo dõi OMNI II là theo dõi điện tâm đồ ECG,
đo huyết áp không tiếp xúc NIBP, SPO2, hô hấp, nhiệt độ, nhiệt độ kép, EtCO2, IBP kép
và C.O (luợng máu tim bơm ra hay cung lượng tim) cho người lớn, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
tại tất cả các bệnh viện và cơ sở y tế. Thiết bị cũng có thể sử dụng trong khi chuyển bệnh
viện, trong tình trạng di chuyển, trong các mỗi trường bằng với mặt đất, chẳng hạn xe cứu
thương.
- Thiết bị theo dõi OMNI II có các tính tăng ưu việt như màn hình cảm ứng trực
quan với các phép đo lâm sàng, nhập lệnh bằng cách chạm, hiển thị rõ ràng, sắc nét.
- Thiết bị chỉ được sử dụng với mục đích hỗ trợ theo dõi và chẩn đoán. Thiết bị phải
được kết hợp với các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.
3.3. Các phím chức năng trên mặt máy.
a) Mặt trước
3 4
2 Có tác dụng chuyển đổi nguồn điện của thiết bị từ trạng thái
ON sang OFF.
Thiết bị sẽ tiếp tụng được sạc điện miễn là cáp điện xoay
chiều
DC ON
3 Đèn LED sáng thể hiện biểu tượng này khi thiết bị được
chạy bằng pin
AC ON
4 Đèn LED sáng thể hiện biểu tượng này khi thiết bị được
chạy bằng nguồn điện xoay chiều.
1 8
2
7
3
6
4 5
9
STT CHỨC NĂNG
2 Điểm nối ON IBP cho phép kết nối với vòng huyết áp
4 5
1 2 3
STT CHỨC NĂNG
Đây là nơi nguồn điện kết nối với thiết bị, cầu chì của
nguồn điện phải thay thế cùng loại.
3 RS-232I/O
3.4. Sơ đồ khối, chức năng các khối và nguyên lý làm việc của monitor OMNI II.
Tín Bộ Hiển
hiệu: 3 kết nối thị
lead cách ly:
ECG; ECG, Mạch RS-
Temp1; Temp, điều khiển, 232 I/0
SpO2 Resp, xử lý trung
SpO2 LOA
tâm và nhớ
Máy
NI Bộ in I/O
BP kết nối
Defib.
NIBP
Sync
DC NG
in; UỒN LNA
(Battery) Power
AC
Line in.
Tín hiệu nhịp thở ở trong máy này được tính bằng phương pháp trở kháng lồng ngực.
Mạch đo tín hiệu huyết áp không can thiệp gồm các mạch điều khiển bơm, van điện
từ, đo áp suất và mạch điều khiển đo huyết áp không can thiệp. Tín hiệu huyết áp được
chuyển đổi sang dạng tín hiệu số và truyền về bộ xử lý trung tâm.
Khối nguồn.
Bao gồm các nguồn cấp cho các chế độ làm việc của máy và nạp pin từ một trong hai
đầu vào: nguồn xoay chiều 100-240VAC ở tần số 50-60Hz hoặc từ nguồn một chiều 10-
16VDC.
Khối nguồn cũng có mạch theo dõi nguồn ắc quy và mạch điều khiển nạp ắc quy.
Đầu ra nguồn cung cấp có thể là: ±12VDC, ±5VDC, ±24VDC và ±8VDC tùy theo
yêu cầu của từng mạch trong máy
Gồm có: bộ vi xử lý, mạch nhớ và mạch điều khiển có chứa bộ xử lý trung tâm CPU
và mạch hỗ trợ số hóa.
Kèm theo trong mạch là ROM, RAM và đồng bộ thời gian thực. Mạch này cũng chứa
phát tín hiệu các mạch điều khiển các chế độ làm việc của máy và các khối trong máy.
Hiển thị.
Màn hình TFT 12.1”, độ phân giải 800 x 600 pixel, có tính năng cảm ứng. Hiển thị
các thông số của bệnh nhân và tích hợp các phím chức năng phía dưới màn hình.
Vào/ra RS – 232
Đây là cổng kết nối thực hiện nhiệm vụ giao tiếp trong hệ thống. Các bộ điều khiển
cho cổng này là một mạch được tích hợp để thực hiện truyền dữ liệu từ bên ngoài tới bộ
xử lý trung tâm và ngược lại.
Loa (khối âm thanh)
Cho phép điều khiển âm lượng ở các mức độ khác nhau nhờ bộ xử lý trung tâm. Có
nhiệm vụ báo động khi máy xảy ra các lỗi hoặc khi các tín hiệu đầu ra của bệnh nhân
không như mong muốn.
Máy in
Ghi lại các dữ liệu thông số sống, máy làm việc theo thời gian thực, máy có thể in
liên tục hoặc tùy theo chế độ cài đặt của người sử dụng.
Khi phát hiện có cáp nối phần mềm điều khiển phần cứng làm việc. Xung phá rung
được bắt nhịp nhờ vào việc phát hiện sóng R trong nhịp QRS của dãy sóng điện tim để
quyết định điểm đồng bộ cho xung phá rung.
Tín hiệu xung được kích hoạt trong khoảng thời gian lựa chọn (khoảng 100±10ms).
Trong máy OMNI II, các tín hiệu tương tự thu được từ các điện cực ECG/Resp, cảm
biến SpO2, cảm biến nhiệt độ, các tín hiệu từ đầu nối đa năng và từ card mạng được
khuếch đại và chuyển đổi sang tín hiệu sau đó được xử lý ở bộ xử lý dữ liệu số. Toàn bộ
quá trình trên được thực hiện trên bảng mạch tương tự. Dữ liệu sau khi xử lý được đưa tới
bảng mạch điều khiển chính (CPU). Tại đây, tùy vào trạng thái của các tín hiệu điều khiển
được nhận từ thiết bị ngoại vi, nguồn cung cấp… mà nó sẽ điều khiển quá trình hiển thị
các dữ liệu đó nên màn hình theo dõi. Điều đó cho ta thấy tín hiệu tương tự tồn tại một
khoảng thời gian rất ngắn từ bộ thu nhận tín hiệu vào đến bộ chuyển đổi A-D.
Khối đo huyết áp can thiệp được tách riêng và được điều khiển trực tiếp bởi khối điều
chỉnh chính. Dữ liệu thu được từkhối đo huyết áp không can thiệp sau khi được xử lý và
số hóa cũng được đưa trực tiếp về khối điều khiển chính nằm trên bảng mạch chủ. Vì vậy,
việc xử lý và lọc tín hiệu được thực hiện dưới dạng tín hiệu số, ngoài ra tín hiệu đưa đến
màn hình LCD và máy in đều ở dạng tín hiệu số.
Bộ vi xử lý trung tâm làm nhiệm vụ điều khiển toàn bộ hệ thống làm việc, đồng thời
làm nhiệm vụ lựa chọn các dạng tín hiệu đã được xử lý đưa đến màn hình theo dõi và máy
in (néu có báo động hoặc khi nhận được tín hiệu điều khiển từ kỹ thuật viên).
Máy hoạt động ở hai chế độ nguồn khác nhau: nguồn xoay chiều 100-240VAC ở tần
số 50-60Hz hoặc từ nguồn một chiều 10-16VDC. Nếu máy hoạt động bằng nguồn VAC tì
điện áp xoay chiều được đưa vào biến áp cách ly để thu ra mức điện áp là 15AC rồi mới
thực hiện chỉnh lưu 1 chiều DC-DC tạo ra các mức điện áp đầu ra là: ±12VDC, ±5VDC,
±24VDC và ±8VDC tùy theo yêu cầu của từng mạch trong máy. Trong trường hợp dùng
nguồn pin 10-16DC thì điện áp này cũng được chỉnh lưu một chiều DC-DC để được các
điện áp như mong muốn cung cấp cho các bảng mạch trong máy như nguồn xoay chiều.
Bước 1: Kết nối các cảm biến tương quan với ổ cắm trên bảng điều khiển bên trái
theo các thông số cần thiết.
Bước 2: Kết nối với nguồn điện (có thể sử dụng ắc quy trong máy), sau đó bật công
tắc nguồn của mặt máy.
Bước 3: Chờ đèn chỉ thị nguồn sáng, màn hình chính hiển thị sau 25 giây bật nguồn
cho máy.
Bước 4: Kết nối các điện cực tới bệnh nhân.
Bước 5: Thiết lập các thông số theo dõi.
Bước 6: Máy bắt đầu vào trạng hái theo dõi, kỹ thuật viên vận hành làm theo hướng
dẫn của bác sĩ.
Bước 7: Sau khi kết thúc quá trình theo dõi, nhấn và giữ phím nguồn, sau 3 giây
máy sẽ tự động tắt.
CHÚ Ý:
Nếu thiết bị được giữ trong thời gian 2 tháng trở lên, thông báo cho bộ phận kỹ thuật
để tháo pin ra khỏi màn hình trước khi cho vào lưu kho. Sạc lại pin khi pin không được
sạc trong khoảng 2 tháng trở lên
Phải thực hiện theo quy định của chính phủ cũng như các hướng dẫn về tại chế liên
quan đến chất thải hoặc tái chế của các thành phần thiết bị, bao gồm cả pin.
Trong đó:
- Factory setup: Cài đặt sản xuất
- Waveforn select: Cài đặt dạng sóng
- Alarn level setup: Cài đặt thời gian tạm dừng báo động ( có 4 mức: 1p, 2p, 3p, thường
xuyên)
- Display suspend: Cài đặt dạng sóng hiển thị
- Other setup: Cài đặt khác
- Language: Cài đặt ngôn ngữ
- Recorder: Lưu thông tin
- Mỗi lần thiết bị được sử dụng, kiểm tra giới hạn báo động để đảm bảo rằng chúng phù
hợp với bệnh nhân đang được theo dõi.
- Không để chế độ im lặng hay giảm âm báo nếu an toàn của bệnh nhân bị tổn hại
- Khi phát hiện một số điều kiện mà người dùng phải chú ý, thiết bị hiển thị trạng thái báo
động. Các báo động gồm:
LƯU Ý: khi ngực và bụng của bệnh nhân bị tác động quá nhiều, theo dõi RESP sẽ
không chính xác, do vậy khuyến nghị nên đóng màn hình hiển thị tốc độ RESP
Đối với nguyên tắc theo dõi: Số lượng ánh sáng truyền qua phụ thuộc vào rất nhiều yêu tố
khác nhau, hầu hết trong số đó là liên tục. Tuy nhiên, một trong những yếu tố này, lưu
lượng máu trong động mạch, thay đổi theo thời gian bởi đó là dao động. Bằng cách đo sự
hấp thụ ánh sáng trong quá trình xung, có thể đo được độ bão hòa của oxi trong máu ở
động mạch. Mỗi nhịp đập cho một dạng sóng PLETH và tín hiệu nhịp tim
Đối với SpO2, SaO2, SjO2:
• SpO2: đây là mức độ bão hòa oxi trong máu ở động mạch bằng cách đo oxi
• SaO2: đây là độ bão hòa của oxi trong động mạch
• SjvO2: đây là độ bão hòa của oxi trong tĩnh mạch
Đối với đặt cảm biến SpO2: Cắm chân cảm biến SPO2 vào ổ cắm vào mặt bên trái của
thiết bị. Đảm bảo rằng chân cắm phải cắm trực tiếp vào ổ cắm khi cắm, nếu không đo sẽ
không chính xác và kết nối cảm biến sẽ bị phá hủy. Đặt đầu dò cảm biến lên đầu ngón tay,
đảm bảo rằng đầu ngón tay cùng hướng với hướng ngón tay trên đầu cảm biến.
Đối với cài đặt thông số SpO2:
Nhấn vào vùng thông số NIBP để mở trình cài đặt NIBP (xem hình dưới đây):
- Cài đặt công tắc báo động ( on/off)
- Cài đặt đơn vị đo áp suất ( mmHg hoặc kPa)
- Phân loại bệnh nhân ( người lớn/ trẻ con)
- Cài đặt các loại bơm tăng áp(MANUAL MODE, AUTOMATICAL MODE và chế độ
STAT MODE)
Đối với chế độ bơm MENUAL MODE:
Nhấn nút START/STOP để bắt đầu bơm khí, vùng hiển chỉ thị hiển thị “MANUAL
MEASURING trong đó cho thấy giá trị đo được chỉ ở thời điểm hiện tại.
Nếu giá trị có thể đo được, vùng tham số NIBP sẽ hiển thị giá trị đó và vùng chỉ báo
thông tin sẽ có thông báo “MANUAL MEASURING END!” sau đó quá trình đo lường
kết thúc.
Nếu giá trị không thể đo được, vùng tham số NIBP sẽ hiển thị thông báo lỗi và tự động
bắt đầu đo lại 3 lần, nếu các giá trị ngày cũng không thể đo được, vùng chỉ báo thông tin
sẽ có thông báo “RETRY OVER”!và không đo lại nữa.
Trong khi đo, nhấn START/STOP để dừng quá trình đo NIBP lại. Vùng chỉ báo thông tin
sẽ có thông báo STOP MANUAL MEASURING, nhưng giai đoạn đo lường tự động vẫn
được tiếp tục.
Đối với chế độ STAT MODE:
Nhấn START/STOP để bắt đầu bơm hơi, vùng chỉ báo thông tin hiển thị "STAT
MEASURING..." cho biết thiết bị đang đo chỉ tại thời điểm hiện tại; nếu giá trị đo huyết
áo không tiếp xúc được đo, vùng thông số NIBP sẽ hiển thị chúng và vùng thông tin chỉ
báo sẽ hiển thị thông báo "STAT MEASURING END". Nếu giá trị đo huyết áo không
tiếp xúc không được đo, vùng thông số NIBP sẽ hiển thị thông báo lỗi và tự động bắt đầu
đo lại 3 lần, nếu vẫn tiếp tục không đo được, vùng thông tin chỉ báo sẽ hiển thị thông báo
“RETRY OVER!”, và sau đó kéo dài việc đo 5 phút sau đó dừng lại.
Trong quá trình đo, nêu nhấn START/STOP một lần nữa, vùng chỉ báo thông tin sẽ hiển
thị thông báo "STOP STAT TEST" để dừng phương pháp NIBP và thoát khỏi chế độ này
Cài đặt khoảng thời gian (2/3/4/5/10/20/30/40/50/60/120/180/240 phút)
Cài đặt báo động:
Cài đặt giới hạn trên, dưới SYS
Cài đặt giới hạn trên, dưới DIA
Giá trị được đo sẽ hiển thị trong vùng thông số NIBP trong 240 phút trừ khi có phép đo
khác thực hiện trong giai đoạn này. Trên đồ thị và bảng xu hướng, thông số sẽ tồn tại
trong khoảng thời gian tương tự.
Việc đo sẽ không chính xác hoặc không thể thực hiện nếu bệnh nhân chuyển động, run
rẩy hay co giật. Việc chuyển động này có thể làm ảnh hưởng tới những xung của áp xuất
động mạch. Thêm nữa, việc đo sẽ rất tốn thời gian.
Việc đo sẽ không chính xác hoặc không thể thực hiện nếu sự rối loạn nhịp tim của bệnh
nhân làm nhịp đập của tim trở nên thất thường. Thời gian đo do đó sẽ bị kéo dài.
Việc đo sẽ không thể thực hiện được nếu bênh nhân được kết nối với một máy tim phổi.
Và không thể thực hiện nếu nhịp tim nhỏ hơn 40 bpm hoặc lớn hơn 240 bpm.
Nếu bệnh nhân bị sốc nặng hay hạ thân nhiệt, việc đo sẽ không chính xác do lưu lượng
máu chảy đến các vùng ngoại vi giảm là nguyên nhân gây giảm xung của động mạch.
Kiểm tra xem các hệ số tính toán chính xác được nhập vào. Tham khảo hướng dẫn
sử dụng ống thông động mạch phổi để xác định [Calc COEF ] theo khối lượng và nhiệt
độ thêm vào. Để thay đổi các hệ số tính toán, chọn [ Calc COEF ] và sau đó nhập vào giá
trị chính xác . Khi một ống thông mới được sử dụng, hệ số tính toán phải được điều chỉnh
theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Chuyển [ TI Source] sang „Auto‟ (Tự động) , nhiệt độ được tự động đo. Khi [ TI
Source] được chuyển sang „Manual ( thủ công ) , bạn có thể nhập vào nhiệt độ trong vùng
[ TI Temp]
1. Số dòng được đo
TI Source Auto
TI Temp 2.0
Thiết bị cung cấp một hoặc hai kênh đo nhiệt độ bị độc lập (T1 và T2). Khi cắm một cảm
biến nhiệt độ vào bất kỳ đầu T1 hoặc T2, giá trị nhiệt độ tương đối của kênh sẽ hiển thị.
Nếu các kênh nhiệt độ thứ hai được cài đặt, chênh lệch nhiệt độ giữa hai kênh là một
trong những lựa chọn có sẵn. Chênh lệch nhiệt độ được hiển thị như "ΔT" (nhiệt độ
delta).
Thiết bị theo dõi sử dụng một đầu cảm biến nhiệt độ với một nhiệt điện trở để cung cấp
liên tục đo nhiệt độ điện tử của lõi hoặc nhiệt độ cơ thể thông qua đấu cảm biến trực tràng
/ thực quản hoặc nhiệt độ da thông qua một bộ cảm biến bên ngoài.
Cài đặt cảm biến TEMP
Gắn dây của T1 hoặc / và T2 cảm biến vào ổ cắm cảm biến trên bảng điều khiển bên trái
của màn hình.
Đưa đầu cảm biến vào bệnh nhân theo sao cho phù hợp với đầu dò sử dụng (và khiếm
khuyết cơ thể).
- Trình tự hoạt động: Nhấp vào nút chức năng của RECORD trên màn hình →
Thông báo START RECORDING (bắt đầu ghi lại) xuất hiện ở dưới cùng của màn hình,
thể hiện quá trình in đang diễn ra; Nếu muốn chấm dứt quá trình in, chỉ cần nhấn nút
RECORD lần nữa, việc ghi lại ngừng ngay lập tức và thông báo BREAK RECORD sẽ
xuất hiện ở dưới cùng của màn hình.
4.2. Các điều cần lưu ý khi sử dụng monitor OMNI II.
- Thiết bị theo dõi OMNI II là một máy phát hiện khử rung tim. Thiết bị này vẫn có thể gắn
vào bệnh nhân trong quá trình khử rung tim hoặc trong khi một thiết bị phẫu thuật điện
được sử dụng, nhưng điều này có thể không đúng trong quá trình sử dụng và sau khi sử
dụng thời gian ngắn sau đó
- Thiết bị là một sản phẩm dùng để điều trị và phải được vận hành dưới sự điều kiển của
nguời có trình độ chuyên môn cao.
- Đôi khi, các tín hiệu điện của tim không tạo ra xung vùng ngoại vi. Nếu một dấu hiệu
xung khác nhau của biên độ mạch đập của bệnh nhân (ví dụ, mạch so le, rung tâm nhĩ,
máy hô hấp nhân tạo theo chu kỳ tốc độ), huyết áp và nhịp đập có thể thất thường và nên
sử dụng một phương pháp đo phù hợp để xác định.
- Nguy cơ nổ. Không sử dụng thiết bị nếu có sử dụng đến thuốc gây mê hoặc khí ga dễ
cháy.
- Không nâng thiết bị bằng cáp cảm biến, ống huyết áp hoặc dây điện vì cáp, chì, hoặc dây
điện có thể gây mất kết nối với thiết bị theo dõi, hoặc làm thiết bị ảnh hướng xấu đến
bệnh nhân
- Thiết bị có thể không hoạt động hiệu quả trên những bệnh nhân trải qua những cơn co giật
hoặc bị chấn động
- Để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, không đặt thiết bị vào vị trí có thể rơi vào bệnh nhân.
- Không sử dụng thiết bị cho những bệnh nhân kết nối với những máy tim/ phổi.
- Để đảm bảo việc dòng rò rỉ vẫn nằm trong thông số kỹ thuật, chỉ sử dụng cho bệnh nhận
loại cao được cung cấp, sử dụng đặc biệt cho sản phẩm
- Dòng rì rỉ nhỏ hơn 100 micro ampe (µA), tuy nhiên, cần luôn luôn lưu ý dòng rò rỉ có thể
gây ra bởi thiết khác sử dụng cùng thời điểm với thiết bị theo dõi trên bệnh nhân.
- Không đặt sản phẩm vào nồi hấp, dung dịch khử trùng etylen oxit, hoặc nhúng cả thiết bị
vào chất lỏng. Tháo thiết bị trước khi làm sạch hoặc khử trùng
- Kết nối các thiết bị không độc lập tạo kết nối RS-232 có thể gây ra rò rỉ vượt quá những
tiêu chuẩn thông số kỹ thuật.
- Để ngăn nguy hại về điện cho người sử dụng, thiết bị phải nối đất. Khung gầm lắp ráp,
Universal Switching Power Supply, và dây nguồn của thiết bị cung cấp cho sự bảo vị này.
Không được làm hỏng kết nối bằng cách thay đổi dây dẫn hoặc sử dụng tiếp hợp không
nối đất.
- Ngắt kết nối thiết bị và cảm biến trong khi cộng hưởng từ (MRI) quyet. Sử dụng trong
cộng hưởng từ MRI có thể gây cháy hoặc ảnh hưởng xấu đến độ chính xác của màn hình.
Ngoài ra để tránh cháy, loại bỏ các cảm biến khỏi bệnh nhân trước khi chụp MRI.
1. Khi đo huyết áp
ZERO IMBALANCE: Không điều chỉnh cần bằng điểm Zero Đặt lại chế độ
cần bằng điểm Zero tự động
ZERO END: Không hoàn thành thủ tục chỉnh tự động cân bằng Zero Đặt lại chế
độ cần bằng điểm Zero tự động
ZERO OUT RANGE: Giá trị Zero nằm ngoài dải đo do: Đỉnh van 3 chiều và đầu
ống thông khác độ cao, đầu do BP không đúng loại Điều chỉnh lại
ZERAO UNSTABLE: Giá trị Zero không ổn định… Không nhấn các phím đó/
lắp chặt ống đo, chỉnh lại điểm tự động cân bằng Zero, nếu không được liên hệ ới
nhà cung cấp
2. Đo SpO2
PROBE OFF: Đầu đo không bám chặt vào ngón tay bệnh nhân, ánh sáng truyền
nhỏ không đo được Kẹp chặt đầu đo, thiết lập lại cảm biến ngón tay vào vị trí
mà ánh sáng có thể đi qua dễ dàng
LOW QUALIGY SIGNAL: Tín hiệu SpO2 không ổn định Kẹp chặt cảm biến,
kiểm tra chuyển động
SEARCH TOO LONG…: thời gian tìm kiếm SpO2 quá dài kiểm tra lại cảm
biến kết nối với bệnh nhân
3. Đo NIBP
CHECK CUFF và HOSE: Bơm hoạt động và thời gian bơm 50skiểm tra lại hoạt
động của bơm
REMEASUREMENT: NIBP không hiển thị và áp suất bơm <= 10mmHg
PATIENT MOVING: Không thực hiện được phép đo do cơ thể bệnh nhân chuyển
động nhắc nhở bệnh nhân không chuyển động.
CHECK NIBP AMP: Giá trị áp suất bơm trên màn hình không tăng khoảng 10s sau
khi nhần phím START/STOPCảm biến áp suất bị đứt Thay thế cảm biến nếu
bị hỏng.
4. Đo CO2
CAL? : Không chỉnh được điểm cân bằng Zero cảm biến, vừa thay cảm
biếnChỉnh điểm cân bằng Zero.
PUSH 3 SEC/PUSH 2 SEC/PUSH 1 SEC: Do nhấn phím trong suốt quá trình
chỉnh ZeroNhả các phím chức năng ra.
CAL ERROR: Đầu ra của cảm biến không ổn định khi cân bằng ZeroChỉnh
điểm cân bằng Zero. Thay cảm biến hoặc bộ khuyếch đại đầu CO2 nếu vẫn còn lỗi
sau khi chỉnh Zero
5. Đo nồng độ khí O2 trong khí thở
CAL??: Không hiệu chỉnh cảm biến khi: Thay cảm biến O2 mới/ Thay bộ khuyếch
đại đầu vào khí CO2Thực hiện hiệu chỉnh. Chú ý: “CAL??” xuất hiện sau khi
hiệu chỉnh thì phải thay cảm biến
PUSH 3 SEC/PUSH 2 SEC/PUSH 1 SEC: Chỉ dẫn vận hành trong quá trình chỉnh
cân bằng Zero.
CAL END: Báo kết thúc thủ tục hiệu chỉnh
CAL ERROR: Đầu ra cảm biến chưa ổn định Chờ 1 phút, sau đó hiệu chỉnh
cảm biến.
6. Lỗi theo dõi ECG:
LEAD OFF: cáp ECG bị tuột ra khỏi monitor hoặc da bệnh nhân kiểm tra và kết
nối lại.
Tín hiệu ECG yếu kiểm tra lại điện cực kết nối với bệnh nhân ; điều chỉnh lại độ
nhạy nếu cần thiết.
Không thay đổi được đạo trình theo dõi lỗi kết nối giữa bảng mạch điều khiển
và bảng mạch ECG (hoặc bảng mạch ECG bị hỏngcần thay thế)
7. Lỗi theo dõi RESP
Sóng ECG và RESP bị đè nên nhau bảng mạch tương tự bị lỗi ; cần kiểm tra
lại và thay thế nếu hỏng.
Sóng RESP không hiển thị khi đã kết nối điện cực điện cực tiếp xúc kém ;
hoặc cáp điện cực đã bị hỏng cần thay thế cáp điện cực ( có thể kiểm tra kết nối
giữa bảng mạch RESP với bảng mạch điều khiển)
8. Lỗi EtCO2 :
Máy báo lỗi cảm biến không được kết nối hoặc bị lỗi kiểm tra lại kết nối
của cảm biến và dây dẫn.
Lỗi cảm biến nhiệt độ cao kiểm tra lại cảm biến có tiếp xúc với nguồn
điện cao hay không và thay thế nếu cần thiết.
Bơm báo lỗi kiểm tra lại tình trạng hoạt động của bơm, nếu hỏng cần
thay thế
Cảm biến báo đang thiết lập liên tiếp kiểm tra lại cảm biến, thay thế cảm
biến nếu cảm biến bị hỏng.
4.4. Bảo trì hằng ngày và bảo dưỡng định kỳ.
Sau mỗi ngày làm việc bảo dưỡng máy như sau:
Ngắt điện nguồn
Tháo điện cực ra khỏi máy
Làm sạch các lỗ thông hơi trên màn hình hiển thị
Làm vệ sinh các bản cực bằng nước, sau đó lau sạch bằng vải mịn
Che phủ máy tránh bụi
Làm vệ sinh phòng máy cho sạch sẽ
Kiểm tra lại toàn bộ máy.
Đối với điện cực ECG, SpO2:
Sau mỗi lần sử dụng, cáp phải được làm sạch theo biện pháp dưới đây:
1. Làm sạch vùng điện cực dán trên cơ thể bệnh nhân và phần còn lại của điện cực.
Phần dính có thể sử dụng được khi bỏ chất dính còn lại, nhưng ancetone, cồn, ammoniac,
chất gây mê và dung môi mạnh không được khuyến nghị sử dụng bởi chúng có thể làm
hỏng cáp nhựa vinyl.
2. Sự dụng miếng bọt biển ẩm có thấm dung dịch xà phòng lỏng hoặc dung dịch
tẩy rửa thích hợp khác để làm sạch cáp sau đó làm khô. Không ngâm cáp trong nước.
3. Kiểm tra xem cáp có bị ăn mòn, hư hỏng hay suy biến gì không. Không sử dụng
nồi thanh trùng để khử trùng cáp và điện cực hoặc làm nóng chúng tới nhiệt độ cao hơn
hoặc bằng 75℃ (167F). Nếu có bụi bẩn trên bề mặt vật liệu, có thể sử dụng chất tẩy
không lưu lại để làm sạch và bất kỳ môi trường nghiền kim loại nào như vảy tuyệt đối
không được sử dụng. Nhiệt độ lưu kho nên để từ 20℃ till 75℃ (-68F till 167F). Treo
hoặc đặt thiết bị trên mặt phẳng để tránh hư hỏng.
Vòng băng có thể được khử trùng bằng phương pháp khử trùng bằng cách hấp, khí
hay bức xạ thông thường trong luồng khí nóng hoặc khử trùng bằng cách ngâm dung dịch
khử nhiễm, nhưng nên lưu ý rằng loại bỏ túi cao su nếu sử dụng phương pháp này. Vòng
túi hơi nên làm sạch khô. Túi này cũng có thể làm sạch bằng máy hoặc tay, phương pháp
sau có thể mất kéo dài được thời gian sử dụng của túi hơi. Trước khi làm sạch, bỏ túi cao
su cho máy rửa, đóng chốt Velcro. Cho phép túi làm khô sau khi làm sạch, sau đó lắp lại
ống cao su.
Để thay thế ống cao su trong túi hơi, vị trí đầu tiên của phần cao su trên đâu đầu túi
hơi để đường ống cao su phải mở lớn ở phía phía chiều dài vòng cuốn tú hơi. Sau đó,
cuộn túi theo chiều dọc và chèn nó vào mở ở phía bên dài nơi cổ tay. Giữ ống và các túi
hơi và lắc vòng bít hoàn toàn cho đến khi túi là ở đúng vị trí. Ống cao su nằm bên trong
túi hơi, và thông qua các lỗ nhỏ dƣới nắp bên trong.
• Vệ sinh bề ngoài và các đầu đo SpO2 – NiBP – ECG – cảm biến nhiệt độ…
• Kiểm tra, vệ sinh các đường dây dẫn NIBP, SpO2, CO2, nhiệt độ, ECG…
• Tháo lắp ,vệ sinh trong máy : Máy in - Khối nguồn - Khối hiển thị CRTC - Khối
SpO2 - NiBP – ECG –nhiệt độ - Bàn phím ...
• Kiểm tra ,hiểu chỉnh các nguồn +5V ,tương tự +8V , màn hình và NiBP +12V , in
nhiệt +24V ,quá nhiệt ,quá áp...
• Kiểm tra ,hiệu chỉnh khối CPU : ROM – RAM –BUS – SOUND – cài đặt ALARM....
• Kiểm tra ,hiệu chỉnh khối CRTC : Hiển thị 1 - Hiển thị 2- Quét lái ngang dọc – Focus
- Nguồn ...
• Kiểm tra ,hiệu chỉnh khối DPU :A/D – D/A – NiBP (NiBP check - Hiệu chuẩn 1 -
Hiểu chuẩn 2 - Hiệu chuẩn thời gian ,áp lực của bơm ,xả ...).
• Kiểm tra hiệu chỉnh máy in :Mạch ngoại vi và truyền dẫn - Dạng sóng mạch in –
ROM máy in - Điều chỉnh đầu in nhiệt – Cân chỉnh điểm in .
• Kiểm tra, hiệu chuẩn lại các thông số: CPU, Printer, NIBP, CO2, Nhiệt độ, ECG.
• Chạy thử trên bệnh nhân, test kết quả trước khi bàn giao cho người sử dụng.
• KẾT LUẬN
Như ta đã biết thiết bị y tế rất là quan trọng đối với mọi người trên thế giới,
tuy nhiên số lượng và chủng loại của các thiết bị này là vô cùng lớn, mà kiến thức ở
trường chỉ là kiến thức cơ bản về chuyên môn, do vậy em quyết định chọn cho
mình một hướng đi về chuyên sâu, và hướng đi của em là hướng vào nghiên cứu và
tìm hiểu các thiết bị lâm sàng mà đầu tiên là máy theo dõi bệnh nhân OMNI II.
Đây là một thiết bị theo dõi rất hiện đại, độ nhạy rất cao, do đó chỉ cần một
sai lệch nhỏ bất cứ ở phần nào của thiết bị đều có thể cho kết quả chuẩn đoán và
theo dõi sẽ thiếu chính xác, vì vậy chúng ta cần phải kiểm tra, theo dõi hệ thống,
bảo trì và bảo dưỡng một cách hợp lý đúng theo yêu cầu tiêu chuẩn của hệ thống để
đảm bảo cho việc chẩn đoán một cách chính xác, góp phần vào công việc điều trị
bệnh của Bác sĩ đối với bệnh nhân.
Việc thực hiện đề tài báo cáo này đã giúp cho sinh viên năm cuối có một
kiến thức nền căn bản về hệ thống thiết bị theo dõi bệnh nhân đó là : nắm vững lý
thuyết về các nguyên lý cơ bản, nắm vững cấu tạo của hệ thống, nguyên lý hoạt
động, vận hành, học hỏi kinh nghiệm của các nhân viên kỹ thuật, thực hiện bảo trì,
sửa chữa, thay thế và cách khắc phục những lỗi thường gặp của hệ thống.
Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo
cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
Thầy, cô các anh chị và các bạn cùng khóa. Em xin tiếp thu những đóng góp ý kiến
quý báu đó để bài báo cáo thực tập của em ngày càng được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vu Duy Hai, Nguyen Duc Thuan, Nguyen Thai Ha, Designing program to control
and display biomedical parameters on computer, The 20th Scientific conference, Hanoi
University of Technology, October 2006.
4. Metin Akay, Andy Marsh. Information Technologies in Medicine. John Wiley &
Sons, Inc. 2001
9. Programming C#, Jesse Liberty, Publisher: O'Reilly, First Edition July 2001,
ISBN: 0-596- 00117-7, 680 pages.