You are on page 1of 22

Đề tài: Phát triển sản phẩm tôm viên đóng hộp sốt xí muội

Lời cảm ơn
Lời mở đầu
Phần 1: Cơ sở thực hiện đồ án
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Kế hoạch đồ án
Phần 2: Thực hiện đồ án
Chương 1: Hình thành và phát triển ý tưởng sản phẩm
1.1 Hình thành ý tưởng
a. Ý tưởng 1: tôm viên đóng hộp sốt cà
b. Ý tưởng 2: tôm viên đóng hộp sa tế
c. Ý tưởng 3: tôm viên đóng hộp sốt xí muội
1.2 Biên bản tổ chức Brain – storm
Chương 2 Nghiên cứu, phân tích khảo sát cho các ý tưởng Sp
2.1 Khảo sát nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng với sản phẩm
2.2 khảo sát SP với đối thủ
2.3 khảo sát môi truwongd KT, xã hội
2.4 Khảo sát các luật, quy định chính phủ
2.5 Khảo sát khả năng đáp ứng công nghệ, nguyên vật liệu, chi phí đầu tư, vận hành CNSX
2.6 Khảo sát yếu tố ràng buộc rủi ro
Chương 3 sàng lọc và chọn ý tưởng khả thi
3.1 Sàng lọc ý tưởng
3.2 chọn ý tưởng khả thi
3.3 phân tích
Chương 4 Phát triển concept sản phẩm
4.1 Xác định nhu cầu người tiêu dùng
4.2 Tạo và lựa chọn concept sp
Chương 5 Xây dựng bản mô tả sp
5.1 Xây dựng bản mô tả sp
5.2 Sử dụng sp phù hợp với chuẩn attp theo quy định pháp luật
Chương 6 Xây dụng các thông số thiết kế sản phẩm
6.1 CHỉ tiêu cảm quan
6.2 Chỉ tiêu hóa học
6.3 chỉ tiêu vi sinh
6.4 chỉ tiêu dinh dưỡng
Chương 7 Xây dựng các phương án nghiên cứu thiết kế thí nghiệm sp
7.1 các quy trình sx dự kiến
7.2 Thuyết minh quy trình
7.3 sơ đồ bố trí thí nghiệm dự kiến
Chương 8 Lập kế hochj nghiên cứu, thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm
Chương 9 Làm mẫu sản phẩm sơ bộ
Đặt vấn đề
Ngày nay, đất nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là sau khi gia nhập WTO thì nhu cầu
của tất cả các ngành công nghiệp sản xuất trong nước đều có xu hướng gia tăng để hội nhập với thế
giới. Công nghiệp thực phẩm cũng không ngừng phát triển để nâng cao vị thế của mình bằng sự ra
đời của rất nhiều các công ty, doanh nghiệp, nhà máy chế biến thực phẩm. Họ cho ra đời những
dòng sản phẩm mới và đa dạng với mẫu mã biến đổi không ngừng, nâng cao chất lượng sản
phẩm.Việc phát triển sản phẩm là một lĩnh vực mang tính sống còn với mỗi công ty. Với sự phát
triển về công nghệ thực phẩm như hiện nay, đòi hỏi các công ty liên tục đổi mới, đưa ra các sản
phẩm không những đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng mà còn phải đào tạo cho khách hàng nhu cầu
mới dựa vào việc đưa ra sản phẩm mới lạ và độc đáo. Sản phẩm mới là một yếu tố quan trọng trong
sự phát triển và tồn tại của công ty. Do mỗi sản phẩm đều có một thời gian tồn tại nhất định, nhà
sản xuất lại liên tục phải đối mặt với thị trường cạnh tranh gay gắt, với nhu cầu thường xuyên thay
đổi của khách hàng và với những tiến bộ trong công nghệ nên một công ty phải có chiến lược tung
ra sản phẩm mới cũng như cải tiến những sản phẩm hiện tại để ổn định doanh thu.Trong cuộc sông
hiện đại nhu cầu thị trường về thực phẩm chế biến đang tăng trưởng nóng do áp lực từ nhịp sóng đô
thị. Người tiêu dùng bận rộn với công việc và do áp lực cạnh tranh tăng thu nhập nên tăng cường
sử dụng thực phẩm chế biến nhằm tiết kiệm thời gian. Để tạo nên khẩu vị mới, tăng thêm tính năng
cho sản phẩm cũng là cách để các doanh nghiệp trong nước làm mới dòng sản phẩm cũ của mình.
Tất cả các yếu tố trên sẽ thúc đẩy cho nhà sản xuất không ngừng phát triển sản phẩm mới, cùng với
công nghệ hiện đại sẽ gây dựng được một nền công nghiệp thực phẩm phát triển mạnh mẽ
Trong cuộc sống hiện đại, thực phẩm chế biến sẵn là những sản phẩm đi liền với đời sống hằng
ngày của mỗi gia đình. Tiết kiệm thời gian và tiền bạc chính là những yếu tố đầu tiên để người tiêu
dùng lựa chọn thực phẩm chế biến sẵn cho thực đơn bữa ăn gia đình
Thị trường thực phẩm chế biến, sơ chế của Việt Nam vài năm gần đây đang có tốc độ phát triển từ
20-40% mỗi năm
Lý do chọn đề tài
Mức thu nhập khả dụng trên đầu người tại Việt Nam

Thu nhập khả dụng trên đầu người


(USD)
2016
2017
1695 2018
2730
1823 2019
2370 2020
1958 2021
2048 2149 2022

Nguồn: Economist Intelligence Unit


Thu nhập của người dân tăng từ 30 - 40% trong 10 năm qua, đạt trung bình 4.000 USD/người/năm.
Việt Nam đạt Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc về xóa đói giảm nghèo trước
thời hạn 10 năm. Bên cạnh đó mức chi tiêu hô gia đình cung tăng lên đáng kể với tốc đô tăng
trưởng hằng năm cụ thể Năm 2020 chi tiêu bình quân hộ gia đình cả nước là 2,89 triệu
đồng/người/tháng, tăng 13% so với 2018

Mức chi
tiêu dùng
theo GDP
cho ngành
thực phẩm
tại Việt
Nam

Trong đó,
chi tiêu
dùng cho
mặt hàng
thực phẩm chiếm khoảng 21% trong tổng mức chi
Chi tiêu bình quân 1 người 1 tháng của cả
tiêudùng, tương ứng nước khoảng 246 đô
la/người/năm (Số liệu năm 2012)
Tổng cục thống kê Việt Nam BMI
• Theo dự báo của bộ công thương, tiêu thụ thực phẩm của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2016 tiếp
tục tăng 5,1%, ước đạt 29,5 tỷ USD
• Ngoài ra, doanh thu tiêu dùng nội địa từ ngành thực phẩm trong năm 2013 được dự đoán sẽ đạt
24,28 tỉ đô, tương đương với mức tiêu dùng bình quân đầu người là 268 đô la/năm vớitốc độ tăng
trưởng là 6,78%. (Dân số thống kê năm 2013 là 90 triệu người)

Theo nghiên cứu Toàn cảnh ngành thực phẩm - đồ uống Việt Nam năm 2018 của Vietnam
Report, ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP và có xu hướng tăng lên; Đồng
thời đang chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu chi tiêu hàng tháng của người tiêu dùng (chiếm khoảng
35% mức chi tiêu).

Dẫn số liệu từ Tổng cục Thống kê, báo cáo cho biết chỉ số tiêu thụ của ngành chế biến thực phẩm
và sản xuất đồ uống trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng lần lượt 8,1% và 10,2% so với cùng kỳ năm
trước.
Trong khi đó theo dự báo của BMI - một tổ chức nghiên cứu, đánh giá về kinh tế, tài chính hàng
đầu có trụ sở tại London, Anh - ngành thực phẩm và đồ uống sẽ cao hơn trong giai đoạn 2016 -
2019, Việt Nam có thể đứng ở vị trí thứ ba châu Á.

Báo cáo chỉ ra ba xu thế chủ đạo trong phong cách tiêu dùng thực phẩm - đồ uống mới. Đó người
tiêu dùng có xu hướng lựa chọn các thực phẩm sạch, có nguồn gốc hữu cơ và thân thiện với môi
trường, và sẵn sàng chi trả khoản tiền cao hơn cho bữa ăn hàng ngày

Hơn 86% người tiêu dùng tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh khi được hỏi đã lựa
chọn các sản phẩm tự nhiên và hữu cơ, hoặc các sản phẩm đúng mùa vụ để đảm bảo an toàn cho
sức khỏe.

Xu hướng thứ hai là sử dụng thực phẩm tiện lợi và đồ uống với những gói trọng lượng nhỏ, dễ
mang theo khi đi đường do số lượng người trong một gia đình thường chỉ có 4-5 người, tỷ lệ người
sống độc thân tăng.

Thứ ba là mạng xã hội và công nghệ với các ứng dụng như tìm kiếm địa điểm ăn uống (Foody),
giao đồ ăn (deliveryNow) và đặt bàn (TableNow)… đã làm thay đổi trải nghiệm ẩm thực của người
tiêu dùng, nhất là giới trẻ.

Đánh giá về tiềm năng tăng trưởng, ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP và
có xu hướng tăng lên trong thời gian tới. BMI dự đoán, tốc độ tăng trưởng ngành thực phẩm và đồ
uống sẽ cao hơn trong giai đoạn 2016 - 2019, trong đó khả năng Việt Nam sẽ đứng ở vị trí thứ ba
Châu Á. Bên cạnh đó, với tỷ lệ dân số trẻ ngày một cao (ước tính khoảng trên 50% dân số Việt
Nam dưới 30 tuổi), mức thu nhập được cải thiện và thói quen mua sắm thực phẩm chế biến sẵn
ngày càng phổ biến, sự phong phú cùng với sự dồi dào các sản phẩm nông nghiệp - nguồn
nguyên liệu thô cung ứng cho hoạt động chế biến thực phẩm, đồ uống… đang là những lợi thế để
các doanh nghiệp trong ngành đa dạng hóa chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng với nhu cầu liên
tục thay đổi của người tiêu dùng, và là những điều kiện thuận lợi góp phần giúp Việt Nam trở
thành thị trường tiêu thụ
thực phẩm - đồ uống tiềm
năng trong khu vực.

Mối quan tâm của người tiêu


dùng Việt Nam trong quý 2 năm
2020

Ngành đồ hộp tại thị trường


Việt Nam
Năm 2010, tổng
sản Cơ cấu chi tiêu trung bình hàng tháng của người tiêu dùng Việt Nam lượng sản
xuất theo khảo sát tháng 9/2018 ngành đồ hộp
của Việt Nam đạt
khoảng 163 nghìn tấn.
• Năm 2011, tổng sản xuất của ngành đồ hộp đạt hơn 212 nghìn tấn, đạt mức tăng trường 23%.
• Tuy nhiên, đến năm 2012, sản lượng đồ hộp sản xuất được ước tinh khoảng 223 nghìn tấn,đạt tốc
độ tăng trưởng 5%. Nguyên nhân sự giảm sút mạnh về tốc độ tăng trưởng ngành đồhộp trong năm
2012 là do nhu cầu tiêu thụ từ các thị trường xuất khẩu chính như Nhật bản, Mỹ và các nước EU
giảm mạnh

BMI dự báo ngành công nghiệp thực phẩm đóng hộp của Việt Nam sẽ tăng 24,2% về lượng và
48,7% về giá trị doanh số bán hàng. Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc sống bận rộn cùng với lối
sống hiện đại ở các thành phố lớn dẫn đến nhu cầu về các loại thực phẩm chế biến sẵn ngày càng
gia tăng. Người tiêu dùng ngày nay đang có xu hướng quan tâm và nhận thức tốt hơn về nguồn gốc
và vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Do đó, những lo lắng cho sức
khỏe cũng sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua thực phẩm chế biến nhiều hơn là sử dụng đồ tươi
sống. Hơn nữa, việc đầu tư mạnh mẽ cả trong và ngoài nước cho ngành này làm tăng doanh số bán
hàng. Trong khi đó, người lao động ở các thành phố đang có xu hướng ít đi ăn nhà hàng hơn mà
thay vào đó họ lựa chọn những loại thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn để tiết kiệm chi phí sinh
hoạt vì thực phẩm đóng hộp, chế biến thường rẻ hơn 20-30% so với các loại thực phẩm tươi sống.
Hiện nay thịt đóng hộp và cá đóng hộp đang chiếm số lượng lớn trên thị trường Việt Nam.
Trong khi đó các loại hải sản đóng hộp ít xuất hiện trên thị trường.
Tôm là loài thủy sản có giá trị sử dụng thương mại cao trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Kim ngạch xuất khẩu do các mặt hàng từ tôm mang lại có tỷ trọng lớn trong tổng giá trị xuất khẩu
(GTXK) thủy sản. Riêng tôm đóng hộp đối với nhiều nước có vị trí quan trọng trong tổng GTXK
tôm. Sau đây là một vài số liệu của nam 2000 phản ảnh những điều nói trên.
GTXK (Tỷ USD) Tỷ lệ (%)
Nước Thủy sản Tôm Tôm hộp GTXK tôm GTXK tômhộp
GTXK TS GTXK tôm
Toàn thế giới 55,20 10,97 ~20 ~20 ~20
Thái Lan 4,37 2,58 1,04 59,0 40,1
Việt Nam 1,48 0,65 ~0 43,9 ~0
Từ các số liệu nói trên, nổi lên 2 điều liên quan đến Việt Nam
- Giống như các nước, các mặt hàng từ tôm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng GTXK thủy sản
- Riêng, gần như chưa có mặt trong cơ cấu các mặt hàng tôm xuất khẩu.
Hiện nay ở Việt Nam, ngoài Công ty Pattaya (Thái Lan) đặt ở Cần Thơ đóng hộp tôm xuất
khẩu nhưng mang nhãn hiệu Thái Lan; chỉ có ở Công ty Trung Sơn (TP.HCM) xuất khẩu
được tôm đóng hộp sang Nga nhưng với số lượng không đáng kể. Một số công ty khác như
Seapimex (TP.HCM), đồ hộp Hạ Long (Hải Phòng) có nghiên cứu sản phẩm tôm đóng hộp
nhưng không thành công.
Chính vì vậy, nhóm em muốn thực hiện “Phát triển tôm viên đóng hộp sốt xí muội”
1.3 Mục tiêu đề tài/ dự án
 Mục tiêu sản xuất sản phẩm
- Sản phẩm đáp ứng tính tiện lợi khi sử dụng.
- Sản phẩm có thể bán trên toàn quốc, ưu tiên các siêu thị và thành phố lớn.
- Sản phẩm được phân phối ở điều kiện nhiệt đô thường, có thể bán từ các cửa
hàng tiện lợi, chợ, hay đại kênh bán lẻ…
- Doanh số đạt được.
 Mục đích/mục tiêu của dự án:
- Xây dựng đồ án phát triển sản phẩm thực phẩm.
- Xây dựng các thông số phù hợp và khả thi để phát triển quy trình sản xuất.
- Ứng dụng lý thuyết đã học vào sản xuất sản phẩm thực tế.
- Ứng dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất sản phẩm thực phẩm.
- Cải tiến sản phẩm ra thị trường để phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng.
- Cải tiến sản phẩm “Tôm viên đóng hộp bổ sung thành phần mới” để tạo ra sản phẩm mới lạ, đáp
ứng nhu cầu, cho người tiêu dùng, góp phần đa dạng hóa ngành công nghiệp đồ hộp.
- Thúc đẩy đầu ra thủy sản Việt.

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

BỘ CÔNG THƯƠNG Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG Độc lập-Tự do-Hạnh Phúc
NGHIỆP THỰC PHẨM
TPHCM
Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng 05 năm 2022
Họ và tên thành viên Lớp MSSV Nhóm Chữ ký

Đỗ Minh Thư 10DHTP12 2005191276 9

Nguyễn Nam Thuận 10DHTP5 2005190647 9

TT Tên công Thời gian Kết quả Đảm Nhiệm vụ/ Hình thức
việc làm việc làm được nhận

Thảo luận xác định mục


tiêu, mục đích đề tài
thực hiện.
Xác định Trao đổi trực tiếp. Mỗi
mục thành viên nhận nhiệm
2 thành
1 đích/mục tiêu Tốt vụ, sau đó làm và se
viên
của đề tài nôp lại với nhau để đưa
thực hiện. ra kết quả công việc.
Đọc bài của nhau và tìm
thêm ý tưởng cho sản
phẩm.

Nêu ý tưởng và phân


tích ý tưởng cá nhân.
Trao đổi ý tưởng sản
phẩm cho nhau. Tổ
Hình thành ý
chức biên bản
tưởng và phát 2 thành
2 Tốt brainstorm. Chốt ý
triển ý tưởng viên
tưởng.
sản phẩm.
Đưa tài liệu tham khảo,
phân tích sản phẩm thực
phẩm thị trường hiện
nay.
Thu thập thông tin. Tiến
hành khảo sát nhu cầu
người tiêu dùng về sản
phẩm.
Mức đô yêu thích ở sản
Thực hiện phẩm đối thủ cạnh tranh
nghiên cứu,
Trao đổi trực tiếp trên
phân tích,
2 thành mạng. Tìm kiếm tài liệu
3 khảo sát cho Tốt
viên liên quan đến các sản
các ý tưởng
phẩm thực phẩm.
sản phẩm/
CNSX. Mỗi thành viên nhận
nhiệm vụ, sau đó làm và
se nôp lại với nhau để
đưa ra kết quả công
việc.

Trao đổi trực tiếp.


Đề ra tiêu chí đánh giá.
Chứng minh kết quả
sàng lọc.
Sàng lọc và
chọn ý tưởng Mỗi thành viên nhận
2 thành nhiệm vụ, sau đó làm và
4 sản phẩm, Tốt
viên sẽ nôp lại với nhau để
CNSX khả
thi. đưa ra kết quả công
việc.
Đọc bài của nhau và lựa
chọn sản phẩm cuối
cùng.

Phát triển
concept (khái 2 thành Xây dựng concept cho
5 Tốt
niệm) sản viên sản phẩm.
phẩm.

Xây dựng 2 thành Lập bảng mô tả cho sản


6 bản mô tả sản Tốt phẩm. Mô tả khách
viên
phẩm/ hành mục tiêu, HSD,
CNSX. chức năng, giá
thành, …

Lập bảng xây dựng


Xây dựng các
thông số thiết kế sản
thông số thiết 2 thành
7 Tốt phẩm. Xây dựng chỉ
kế sản viên
tiêu vi sinh, …cảm quan
phẩm/CNSX.
cho sản phẩm.

Xây dựng
phương án
nghiên cứu,
Liệt kê các phương án
thiết kế thí 2 thành
8 Tốt nghiên cứu, thiết kế thí
nghiệm sản viên
nghiệm sản phẩm.
phẩm/ các
phương án
CNSX.

Kế hoạch
nghiên cứu, Lập kế hoạch nghiên
2 thành
9 thử nghiệm, Tốt cứu hoàn thiện sản
viên
hoàn thiện phẩm
sản phẩm.

Tiến hành
Tiến hành nghiên cứu,
nghiên cứu,
2 thành thử nghiệm sản phẩm sơ
10 thử nghiệm Tốt
viên bô. Làm sản phẩm sơ
sản phẩm sơ
bô.
bô.

Hoàn thành
sản phẩm. Hoàn thành sản phẩm
2 thành
11 Kiểm tra Tốt
viên Hoàn thiện đồ án
hoàn thiện đồ
án.
BẢNG KẾ HOẠCH MÔ TẢ CÁC HẠNG MỤC CÔNG VIỆC THEO
CÔNG CỤ 5W+1H

Kết
Hạng Người quả
Người Thời gian Nơi
mục Diễn giải chi phụ mong Ghi
phối thực hiện thực
công tiết trách đợi / chú
hợp dự kiến hiện
việc chính Mục
tiêu
What How Who 1 Who 2 When Where Why

- Nắm
chắc
- Thảo luận, được
xác định mục mục
tiêu xu đích/
hướng thị mục
trường.
tiêu của
đề tài
Đề ra kế
Người - Tạo
Xác định hoạch, ý ra sản
tưởng cá nhân. tiêu
mục phẩm
Trao đổi, thảo 2 thành dùng,
đích/ luận ý tưởng mới có
viên các
mục tiêu tốt nhất. Tại nhà thể lưu
trong quan
của đề thông
nhóm điểm cá
tài thực trên thị
nhân
hiện. trường.
khác
- Đề ra chiến - Nắm
lược, xu bắt
hướng giải
được
quyết và
hình thành tiền đề,
mục tiêu cơ sở
cần có
để phát
triển
được 1
sản
phẩm
mới

- Tập
hợp ý
tưởng
cho sản
phẩm
mới
theo
định
hướng
chiến
lược
theo
đuổi.
- Trình bày
Hình - Nêu
các ý tưởng
thành ý ra 3 sản
cá nhân
tưởng và 2 thành Khách phẩm
phát - Nêu quan viên hàng,
Tại nhà đáp
triển ý điểm cá nhân trong người ứng
tưởng về các sản nhóm tiêu được
sản phẩm đáp dùng nhu cầu
phẩm. ứng được đối thực
với mục tiêu tiễn và
đề ra. mục
tiêu đề
tài.
- Giải
thích
được
sự phù
hợp
của các
ý tưởng
với
mục
tiêu đề
tài
1. Nhu cầu, Thu
mong muốn thập,
người tiêu nắm
dùng: Thực bắt nhu
hiện nghiên cầu,
cứu về nhóm khảo
khách hàng sát
chủ chốt.
Đưa ra các Nhận
cuôc thăm dò định sự
khách hàng khác
(có thể bằng biệt sản
hình thức phẩm
Thực trắc nghiệm và kế
Khách
hiện chiếu hình, hoạch
hàng,
nghiên trao đổi đối thủ.
nhà
cứu, nhóm tập phân Tại Tiềm
phân trung hoặc 2 thành phối, nhà, sử năng
tích, thu thập viên
người dụng phát
khảo sát những thư trong cung mạng triển
cho các góp ý thông nhóm.
ứng, đại online của thị
ý tưởng qua form diện trường.
sản khảo sát từ bán Sắp
phẩm/ khách hàng). hàng xếp
CNSX
2. Sản phẩm/ được
CNSX đối thị
thủ cạnh trường
tranh: Khảo hàng
sát sản phẩm đầu có
và dịch vụ kế
của đối thủ hoạch
cạnh tranh. chiếm
Qua trang lĩnh
mạng xa hôi.
dần
3. Môi từng
trường kinh địa
tế xa hôi: bàn.
Tìm hiểu Nắm rõ
môi trường được
kinh tế xa luật và
hôi của môt quy
địa bàn, môt định
khu vực hay nhà
thị trường nước
toàn quốc và để có
toàn cầu. những
Xây dựng kế bước
hoạch xâm triển
nhập thị khai
trường. phù
4. Các luật hợp.
quy định Chọn
chính phủ: công
Tìm hiểu nghệ,
những quy trang
định nhà thiết bị
nước tạo ra phù
sản phẩm hợp.
mới. Nắm
5. Sự đáp những
ứng công hạn chế
nghệ, nguyên yếu tố
vật liệu, chi bất lợi
phí đầu tư, nhằm
vận hành định
công nghệ hướng
sản xuất: kiểm
Tiến hành soát dự
nghiên cứu, án
tìm hiểu về
quy trình và
thành lập
quy trình sản
xuất. Tìm
hiểu công
nghệ sản
xuất, trang
thiết bị để
sản xuất.
6. Các ràng
buôc hạn
chế, yếu tố
bất lợi, khi
thực hiện dự
án: Thực
hiện khảo sát
tài chính và
thời gian
thực hiện để
tìm ra những
hạn chế của
dự án.

- Đề ra tiêu
chí đánh giá
(tiềm năng Loại bo
phát triển, những
giá cả, thị ý tưởng
Sàng lọc
trường tiêu không
và chọn Giáo
thụ,…) 2 thành khả thi,
ý tưởng viên,
- Trình bày, viên giữ lại
sản người Tại nhà
chứng minh trong ý tưởng
phẩm, tiêu
kết quả sàng nhóm tiềm
CNSX dùng
lọc và lựa năng và
khả thi.
chọn sản có tính
phẩm đáp thực
ứng với tiêu tiễn.
chí và khả
thi nhất

Phát - Phát triển 2 thành Tại - Xây


triển khái niệm viên Khách nhà, dựng
concept sản phẩm để trong hàng khách được
(khái nói rõ được nhóm hàng concept
niệm) các mong tiềm sản
sản muốn cung năng phẩm
phẩm. như sự thu xung - Xác
hút của sản quanh định
phẩm tới được
người tiêu nôi
dùng. dung
- Phân tích cụ thể
về: người chi tiết
tiêu dùng, về sản
mục tiêu thị phẩm,
trường, đối người
thủ, cơ hôi, tiêu
thách thức, dùng,
mục tiêu công
công ty,… nghệ,
thị
trường
để tiến
hành
thiết kế
sản
phẩm
cụ thể.

- Lập bảng
- Lập
tóm
được
tắt:Khách
bảng
hàng mục
Xây mô tả
tiêu, mục
dựng bản đích sản
sử 2 thành Người
mô tả dụng, viên phẩm
các tiêu Tại nhà với đầy
sản đặc tính chất trong dùng đủ nôi
phẩm/ lượng, lợi nhóm
CNSX. dung
ích, hạn sử
chính
dụng, kênh
từ
và điều kiện
concept
môi trường
sản
phân phối,
bao bì, phẩm
phương thức - Đánh
đóng gói, giá giá
bán, lợi những
nhuận dự nguy
kiến,... cơ,
mức đô
phù
hợp
của sản
phẩm
với các
mục
tiêu đề
ra.
-Xác
định
được
các
thông
số phù
hợp với
từng
công Chú
Xây Tiếp tục
đoạn. ý đến
dựng các nghiên cứu,
2 thành 2 thành - Trình số
thông số thành lập các
viên viên liệu
kĩ thuật thông số cho Tại nhà bày và
trong trong chứng trong
của sản từng công
nhóm nhóm minh từng
phẩm/ đoạn trong
các công
CNSX. quy trình.
thông đoạn.
số/chỉ
tiêukỹ
thuật
của sản
phẩm
thoa
man
yêu
cầu.
- Là
những
chỉ tiêu
then
chốt
đối với
người
tiêu
dùng,
có thể
thực
hiện và
đạt
được
(có tính
khả
thi), đo
lường
được

Xây
dựng Xây
Xây
được dựng
dựng
Xác định vấn chiến bảng
phương
để tiếp thị, lược câu
án
cơ hôi kinh phù hoi,
nghiên
doanh, thông hợp phươ
cứu,
tin cần thu 2 thành 2 thành cho sản ng
thiết kế
nhâp, nhận viên viên phẩm. pháp
thí Tại nhà
dạng nguồn trong trong Chọn tiến
nghiệm
thông tin, nhóm nhóm được hành,
sản
phẩm/
giải thích, xử phương lập
lý số liệu và án, kế
các
phương
báo cáo trình CNSX hoạc
án
bày tốt nhất h
CNSX. và khả phân
thi để tích
sản
xuất
sản
phẩm

- Cung
cấp
thông
tin giá
trị của
- Phát thảo người
mô hình, lời mua,
hay hình ve hiệu
về kế hoạch quả của
nghiên cứu. Market
ing và
- Thử
tiềm
nghiệm
năng
Kế người tiêu
của thị
hoạch dùng bằng
trường.
nghiên phương pháp 2 thành Tại
Nhóm - Xem
cứu, thử đánh gía cảm viên nhà,
thử xét
nghiệm, quan.. trong thực tế
nghiệm phản
hoàn - Nghiên cứu nhóm xa hôi
thiện sản ứng thị
phân phối,
phẩm trường:
quảng cáo và
mức đô
các hoạt
chấp
đông bán
nhận,
hàng, nghiên
mua
cứu sự cạnh
hàng,
tranh, sự dao
sử
đông của
dụng
doanh thu…
của
người
tiêu
dùng,
các
kênh
phân
phối.
- Phát
triển
sản
phẩm
phù
hợp.
- Thu
được
Tiến mẩu
hành sản
nghiên Tiến hành phẩm
2 bạn
cứu, thử sản xuất mẫu theo
trong Ở nhà
nghiệm sản phẩm sơ như các
nhóm
sản bô. thông
phẩm sơ số đa
bô. thiết kế
trước
đó.
- Thu
Tiến được
hành bảng kế
nghiên hoạch
Hoàn thành
cứu, thử 2 bạn rõ ràng,
bảng kế Bên
nghiệm, trong các
hoạch cho dự ngoài
hoàn nhóm bước
án.
thành theo
sản công cụ
phẩm. 5W+
1H
CHƯƠNG 2. HÌNH THÀNH Ý TƯỞNG
2.1. Hình thành ý tưởng sản phẩm
Bảng 2.1: Bảng hình thành ý tưởng của các thành viên trong nhóm
STT Ý tưởng Mô tả vắn tắt

1 Tôm viên sốt sate

2 Tôm viên sốt cà

Tôm viên sốt xí


3
muội

2.2 Phân tích ý tưởng


2.2.1 Ý tưởng 1: Tôm viên sốt sate
Nội dung
Tôm có canxi chủ yếu từ thịt, chân và càng rất có lợi cho xương, đặc biệt là trẻ
em.Tôm chứa nhiều axit béo omega như axit eicosapentaenoic (EPA) và axit
docosahexaenoic (DHA). Theo Maggie Michalczyk, nhà khoa học kiêm chuyên gia
dinh dưỡng tại Chicago, những axit béo này mang lại nhiều lợi ích cho não và tăng
cường phát triển thị giác ở trẻ sơ sinh.Tôm chứa nhiều axit béo omega như axit
eicosapentaenoic (EPA) và axit docosahexaenoic (DHA). Do vậy, đưa tôm vào chế độ
dinh dưỡng hàng ngày là việc làm quan trọng đối với phụ nữ có thai, đang cho con bú
và người đang trong độ tuổi sinh sản. Vỏ tôm tuy chứa ít nhưng cũng đủ để phát triển
dĩnh dưỡng cho trẻ thiếu sắt và canxi.
Sa tế là hỗn hợp phụ gia tẩm ướp thực phẩm với nguyên liệu chính là ớt (ớt
bột hoặc ớt tươi) và dầu ăn ngoài ra có thể có thêm sả. Sa tế có nguồn gốc từ người
Mã Lai gốc Ấn Độ với các loại gia vị đậm đà chính gốc Ấn Độ. Sa tế được sử dụng
như một loại gia vị cho một số món ăn đặc biệt là giúp cho nước lẩu, nước lèo có mùi
thơm hấp dẫn, màu đỏ bềnh bồng cũng như chất váng đóng trên mặt của nước lẩu,
nước lèo được người tiêu dùng ưa chuộng.
Dựa vào những đặc tính trên tôm được kết hợp với sate dự kiến đây là một món ăn
đóng hộp có hương vị mới. Tôm viên sốt sate là một sự kết hợp không tệ vì nhu cầu
người tiêu dung sản phẩm đồ hộp ngày càng tăng. Tôm viên sốt sate cung cấp đầy đủ
các chất dinh dưỡng cho người tiêu dung. Vơi hương vị cay nồng của sate kết hợp với
tôm đây sẽ là một sản phẩm rất được mong đợi.
Sự phù hợp với mục tiêu đề tài.
Sate là một loại nước sốt rất quen thuộc với người Việt Nam chúng ta hiện nay, dễ
dàng được người tiêu dung chấp nhận. Hiện nay sản phẩm tôm viên hiện nay chỉ được
bán theo cách thủ công, được bán trong các nhà hàng, quán ăn hoặc tự làm tại nhà
không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dung và chưa được phát triển ở
quy mô công nghiệp nên sản phẩm có khả năng phát triển và đáp ứng yêu cầu thị trường môt cách tốt
nhất. Sản phẩm tôm viên sốt sate đóng hộp sẽ là sản phẩm mới cho dòng sản phẩm đồ
hộp trên thị trường hiện nay, đáp ứng mong muốn của người tiêu dung về một sản
phẩm tiện lợi và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.
2.2.2 Ý tưởng 2: Tôm viên sốt cà
Trong cà chua có chứa rất nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho cơ thể
như carotene, lycopene, vitamin và kali. Tất cả những chất này đều rất có lợi cho sức
khoẻ con người. Đặc biệt cái loại vitamin B, vitamin C và beta carotene giúp cơ thể
chống lại quá trình oxy hóa của cơ thể, giảm thiểu nguy cơ tử vong do bệnh tim
mạch và ung thư.
Theo nghiên cứu, cứ khoảng 150g cà chua (tương đương với một khẩu phần ăn) có thể
đáp ứng 32% nhu cầu vitamin C trong một ngày của người trưởng thành.
Chất chống oxy hóa tự nhiên này có khả năng ngăn các gốc tự do gây ung thư và lão
hóa tế bào. Ngoài ra đối với các tín đồ làm đẹp, cà chua chính là thực phẩm "vàng"
trong công cuộc làm đẹp dáng và sáng da. Chúng được sử dụng nhiều trong những
công thức giảm cân giữ dáng và làm đẹp da vô cùng hiệu quả.
Dựa vào đặc tính của cà chua dự kiến đây là một sự kết hợp hoàn hảo, đây sẽ là là một
món ăn đóng hộp có hương vị mới. Tôm viên sốt cà chua cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng và các vitamin cho người tiêu dung. Với hương vị chua ngọt của cà chua
hết hợp với tôm dự kiến đây là sản phẩm được người tiêu dung mong đợi.
Sự phù hợp với mục tiêu đề tài.
Cà chua là một loại trái cây cung cấp nhiều các vitamin và các chất dinh dưỡng cần
thiết cho cơ thể. Hiện nay trên thị trường chỉ có sản phẩm cá sốt cà đóng hộp nhưng
chưa thấy sản phẩm tôm viên sốt cà đóng hộp và chưa được phát triển ở quy mô công
nghiệp, sản phẩm có khả năng phát triển và đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất. Sản
phẩm tôm viên sốt cà đóng hộp sẽ là sản phẩm mới cho dòng sản phẩm đồ hộp trên thị
trường hiện nay, đáp ứng mong muốn của người tiêu dung về một sản phẩm tiện lợi và
cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.
2.2.3 Ý tưởng 2: Tôm viên sốt xí muội
Sốt xí muội là một loại gia vị được yêu thích trên thị trường hiện nay, đặc biệt là trẻ
em sốt xí muội giúp kích thích vị giác cho trẻ. Ngoài ra trong sốt xí muội còn bổ sung
các Vitamin
Sự phù hợp với mục tiêu đề tài.
Sốt xí muội là một loại nước chấm phổ biến hiện nay, đặc biệt đây là một loại sốt yêu
thích của trẻ em. Hiện nay trên thị trường chỉ có sản phẩm cá sốt cà đóng hộp nhưng
chưa thấy sản phẩm tôm viên sốt xí muội đóng hộp và chưa được phát triển ở quy mô
công nghiệp, sản phẩm có khả năng phát triển và đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất.
Sản phẩm tôm viên sốt xí muội đóng hộp sẽ là sản phẩm mới cho dòng sản phẩm đồ
hộp trên thị trường hiện nay, đáp ứng mong muốn của người tiêu dung về một sản
phẩm tiện lợi và cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng

You might also like