Professional Documents
Culture Documents
Hình 1.2. Công thức cấu tạo của đường saccharose [11]
a, Tính chất vật lí
- Công thức phân tử C12H22O11 là một disaccharide, gồm 2 loại đường đơn
glucose và fructose tạo thành.
- Khối lượng phân tử: M = 324 g/mol.
- Nhiệt độ nóng chảy: 165 - 180Oc.
- Khối lượng riêng của đường: d = 1,5879 g/cm3.
- Độ hòa tan: đường tan tốt trong nước, nhiệt độ tăng thì đọ hòa tan cũng tăng.
Độ hào tan của đường từ 10 – 100Oc được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 1.3. Độ hào tan của đường saccharose theo nhiệt độ [2]
Nhiệt độ (oC) Độ hòa tan (g Nhiệt độ (oC) Độ hòa tan (g
sac/100g H2O) sac/100g H2O)
10 190,4 60 287,2
20 203,9 70 320,5
30 219,5 80 362,2
40 237,1 90 451,7
50 260,1 100 487,2
Khi nồng độ tăng thì độ hòa tan giảm và khi độ tinh khiết giảm thì độ hòa tan
cũng giảm. Khi có mặt của các đường khác như glucose, maltose, fructose,…thì
độ hòa tan của saccharose giảm nhưng độ hòa tan củng đường chung lại tăng
lên. Nếu ta cho đường saccharose trong dịch nước của glucose thì saccharose
hòa tan kém hơn trong nước tinh khiết. Vậy trong hỗn hợp với dạng đường khác
thì saccharose cho ta dung dịch với hàm lượng đường chung cao hơn, đây là tính
chất quan trọng trong công nghệ sản xuất bánh kẹo. Sự tăng hàm lượng chất khô
trong dung dịch mật đường bão hòa cũng nhưu trong dung dịch đường chuyển
hóa làm siro kẹo và khối kẹo không bị kết tinh.
- Tính háo nước
Saccharose không háo nước, nó chỉ bắt đầu hút ẩm khi độ ẩm tương đối không
khí đạt 90%. Nhưng khi ta nấu đường saccharose với các dạng đường khử khác
thì sản phẩm tạo ra rất dễ hút ẩm và dạng đường khử có khả năng hút ẩm rất lớn.
Tuy nhiên sự tác động tính háo nước của từng loại đường cũng khác nhau.
Glucose có mặt tring hỗn hợp làm cho tính háo nước của từng loại đường cũng
khác nhau. Glucose có mặt trong hỗn hợp làm cho tính háo nước của saccharose
tăng hơn so với saccharose tinh khiết nhưng lại kém hơn sự có mặt cảu froctose
và đường chuyển hóa.
- Tính kết tinh
Đường sacccharose dễ tạo ra dung dịch quá bão hào, dung dịch quá bão hòa tạo
thành không bền vững vì khi thay đổi một số điều kiện nhưu khuấy trộn cơ học,
hạ nhiệt độ đột ngột,… lượng đường bão hòa rất dễ kết tinh trở lại. Vì vậy, trong
công nghiệp sản xuất bánh kẹo, người ta luôn luôn dùng chất chống hồi đường
để làm cho viên kẹo có tính chất phi tinh.
- Độ nhớt
Dung dịch đường saccharose có độ nhớt cao và độ nhớt của dung dịch tăng khi
nồng độ tăng và nhiệt độ giảm.
Trong sản xuất kẹo, khi đột nhớt tăng thì gây khó khăn cho việc khuấy trộn, lắng
lọc, làm sạch. Do đó, người ta thường nâng nhiệt thích hợp để thuận lợi cho sản
xuất mà không gây ảnh hưởng tới chất lượng kẹo.
b, Tính chất hóa học
- Khả năng chuyển hóa
Dưới sự có mặt của ion H+, dung dịch saccharose sẽ phân giải tạo thành
đường chuyển hóa.
C12H22O11 + H2O C6H12O6 + C6H12O6
Glucose, fructose có tốc độ chuyển hóa phụ thuộc vào nồn độ dung dịch đường,
nhiệt độ, nồng độ acid và thời gian chuyển hóa. Lượng đường chuyển hóa có
ảnh hưởng tới sự kết tinh của saccharose. Khi nấu kẹo ở nhiệt độ cao và có một
phần saccharose bị chuyển hóa ( vì mật tinh bột có độ acid nhất định).
Nếu độ acid tăng và nhiệt độ tăng thì phản ứng chuyển hóa tăng. Nếu trong dung
dịch acid có tính oxy háo như HNO3 thì phản ứng xảy ra tiếp. Nếu pH thấp thì
có thể glucose, fruccose bị phân hủy.
- Khả năng phân hủy
Trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao, đường phân hủy tạo ra chất màu và acid.
Tốc độ phân hủy tăng theo độ Ph, thời gian, nhiệt độ, chất lượng đường. Khi tác
dụng với Ca cho sản phẩm sau: C12H22O11.CaO, C12H22O11.2CaO,
c12h22O11.3CaO. Dưới tác dụng của độ kiềm cao và nhiệt độ thì saccharose bị
phân hủy tạo thành nhiều chất và có màu.
- Phản ứng caramen hóa
Dưới tác dụng của nhiệt độ đường saccharose bị mất nước và trùng hợp tạo ra
nhiều sản phẩm khác nhau và chất màu.
Khi nâng nhiệt độ đườn saccharose bị mất nước và trùng hợp tạo ra nhiều sản
phẩm khác nhau và có màu.
- Phản ứng caramen hóa
Dưới tác dụng của nhiệt độ đường saccharose bị mất nước và trùng hợp tạo ra
nhiều sản phẩm khấc nhau và chất màu.
Khi nâng nhiệt độ lên đến 135oC thì saccharose bắt đầu bị biến đổi tạo ra các
aldehyde (glycozan, froctozan) không màu.
C12H22O11 C6H12O5 + C6H12O5 + H2O