Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài : Tính toán thiết kế mạch điều khiển gương điện
Lớp : 121121
1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN :
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Hưng Yên , ngày.…..tháng …. năm 2014
Giáo viên hướng dẫn
2
MỤC LỤC
3
2.3.2 Điện trở trong thiết bị điện tử.................................................................27
2.3.3 Cách đọc trị số điện trở .........................................................................28
2.3.4 Thực hành đọc trị số điện trở................................................................31
2.3.5 Các trị số điện trở thông dụng...............................................................32
2.3.6 Phân loại điện trở...................................................................................32
2.4 PC817...........................................................................................................33
2.5 Mosfet IRF 540..............................................................................................35
2.5.1 Cấu tạo của Mosfet.................................................................................36
2.5.2 Nguyên lý hoạt động..............................................................................37
2.5.3. Xác định chân, kiểm tra-Mosfet............................................................38
2.6. Diot quang – LED........................................................................................40
2.6.1 Khái niệm..............................................................................................40
2.6.2 Cấu tạo..................................................................................................40
2.6.3 Một số hình ảnh về LED........................................................................41
2.7 Tụ điện...........................................................................................................41
2.7.1 Định nghĩa..............................................................................................41
2.7.2 Phân loại tụ điện thường gặp:.................................................................42
2.7.3 Cách chọn tụ điện:..................................................................................44
2.8. IC ổn áp 7805..........................................................................................46
2.9 Diode (Đi ốt) Bán dẫn...................................................................................47
2.9.2 - Phân cực thuận cho Diode...........................................................................48
2.9.3 - Phân cực ngược cho Diode..................................................................49
2.9.4 - Phương pháp đo kiểm tra Diode..........................................................50
2.10 công tắc hành trình..................................................................................50
2.11 Rơ le 8 chân.............................................................................................51
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH.................................................52
3.1. Sơ đồ khối....................................................................................................52
4
3.2. Chức năng của từng khối..........................................................................52
3.2 Xây dựng chương trình điều khiển và sơ đồ nguyên lý của mạch................53
3.2.1 sơ đồ nguyên lí.......................................................................................53
3.2.2 Chương trình điều khiển.........................................................................54
3.2.3 Mạch in...................................................................................................59
3.2.4.Sản phẩm....................................................................................................60
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ.................................................................61
4.1. Kết luận:......................................................................................................61
4.2. Đề nghị:........................................................................................................61
PHẦN D: TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................62
5
LỜI NÓI ĐẦU
Phương tiện giao thông trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ. Từ thời xa
xưa, phương tiện di chuyển của con người là đôi chân, người ta phải đi bộ rất lâu mới tới
nơi mà họ muốn đến. Tuy nhiên với việc xe đạp và xe máy ra đời đã đáp ứng phần nào
nhu cầu của con người. Nhưng chưa dừng lại ở đó con người luôn muốn tìm tòi và khám
phá xe hơi, máy bay… đã ra đời là điều tất yếu và ngày nay chúng đã trở thành phương
tiện giao thông không thể thiếu trong cuộc sống xã hội của con người. trong đó ngành ô
tô phát triển rất mạnh mẽ, là phương tiện đi lại nhiều nhất trên thế giới. Ngành ôtô ở Việt
Nam trong thời gian gần đây phát triển với một tốc độ chóng mặt. Tuy vài năm trước ô tô
ở nước ta còn rất ít nhưng vài năm gần đây nó đã tăng lên rất nhiều. Cùng với sự phát
triển của ngành ô tô đòi hỏi cần có một đội ngũ công nhân kỹ sư có đầy đủ không những
về kiến thức chuyên môn mà còn có đạo đức nghề nghiệp.
Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên là trường đi đầu trong lĩnh vực đào tạo về
ngành ô tô với những giảng viên có kinh nghiệm và tận tụy với nghề. Trường luôn áp
dụng các mô hình hiện đại vào việc giảng dạy để sinh viên có thể cập nhật các kiến thức
mới nhất về ô tô. Cũng chính vì yêu cầu đó và sự hướng dẫn của Thầy LUYỆN VĂN
HIẾU
chúng tôi đã nghiên cứu đồ án này “ Hệ thống điện điều khiển gương chiếu hậu tự động
”.
6
MỞ ĐẦU
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngay từ khi mới ra đời hệ thống điện tử chưa được sử dụng phổ biến rộng rãi trên ô
tô tuy nhiên với nhu cầu ngày càng cao của con người về ô tô như: tiết kiệm nhiên liệu
nhất, hạn chế việc ô nhiễm môi trường và đảm bảo an toàn cho người trong xe khi xe
đang chạy…với những yêu cầu thiết thực đó các nhà chế tạo ô tô đã đưa hệ thống điện tử
vào và nó ngày càng phổ biến trên các xe ngày nay. Với việc sử dụng hệ thống điện tử
trên xe đòi hỏi người sinh viên không những có kiến thức cơ bản về chúng mà còn phải
biết cách kiểm tra để xem chúng còn hoạt động tốt hay không. Xuất phát từ nhu cầu
đó nhóm chúng tôi đã thực hiện đề tài “THIẾT KẾ ĐIỀU KHIỂN MÔ HÌNH ĐIỀU
KHIỂN GƯƠNG CHIẾU HẬU TỰ ĐỘNG” với mong muốn tạo ra một sản phẩm áp
dụng vào giảng dạy. Mô hình sẽ giúp cho sinh viên có một cái nhìn trực quan, hiểu rõ
nguyên lý hoạt động các bộ phận của hệ thống điều khiển gương chiếu hậu tự động, hơn
hết là từ việc nắm vững những kiến thức chuyên môn, người học có thể tự chẩn đoán, sửa
chữa mọi hư hỏng liên quan đến các hệ thống này.
2.GIỚI HẠN ĐỀ TÀI:
Để chế tạo mô hình hoàn chỉnh đòi hỏi có rất nhiều thời gian, kinh phí cũng như
kiến thức….Vì thế, đề tài chỉ tập trung vào giải quyết vấn đề sau:
* Thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển gương chiếu hậu tự động trên ôtô.
3.MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
a.Mục tiêu:
Xây dựng một tài liệu và mô hình tham khảo cho sinh viên.Sinh viên có điều kiện
quan sát mô hình một cách trực quan, dễ cảm nhận đư ợc hình dạng và nguyên lý làm
việc của hệ thống.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
* Nghiên cứu hệ thống điện điều khiển gương chiếu hậu tự động.
* Thiết kế, chế tạo mô hình điều khiển gương chiếu hậu tự động
* Thiết kế, biên soạn tài liệu và mô hình tham khảo cho sinh viên.
7
4.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của gương chiếu hậu tự động bao gồm môtơ gương chiếu hậu
của xe TOYOTA, rơle điều khiển 5 chân và 8 chân, công tắc chỉnh tròng. Trên cơ sở đó
nghiên cứu và thiết kế mô hình điều khiển gương chiếu hậu tự động trên ôtô.
8
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GƯƠNG.
1.1 CHỨC NĂNG VÀ YÊU CẦU PHÂN LOẠI
1.1.1 Chức năng
Gương chiếu hậu là loại gương được gắn trên xe hơi nói chung và trên một số
phương tiện giao thông khác. Thông thường, gương chiếu hậu được lắp ở hai bên thân xe
và phần trên cùng của kính chắn gió. Nhiệm vụ gương chiếu hậu là một thiết bị an toàn
thiết yếu của ôtô giúp người lái xe quan sát phía sau đảm bảo an toàn khi điều khiển
phương tiện giao thông.
9
1.1.3. Phân loại:
* Theo vị trí lắp đặt gương chiếu hậu chia làm hai loại:
Gương chiếu hậu lắp trên kính chắn gió : Đây là loại gương chiếu hậu kiểu cũ tuy
nhiên vẫn được sử dụng và rất cần thiết đối với lái xe có thể giúp lái xe quan sát trong
khoang xe phía sau và giúp quan sát điều khiển xe được tốt hơn khi thực hiện lùi xe tránh
va vào vậ t cản phía sau khó quan sát trong điểm mù.
Khi giao thông trên đường ngày càng trở nên đông đúc, người lái xe bắt đầu thấy được sự
bất tiện củ a gương chiếu hậu kiểu cũ. Có rất nhiều điểm ở phía sau không nhìn thấy
được, nhất là ở hai bên, khi gương được lắp ở trong xe. Bên cạnh đó, gương chiếu hậu lắp
trên kính chắn gió thường xuyên bị mất tác dụng bới người ngồi sau hay khi xe chở hàng
hóa. Vì thế, các nhà sản xuất ôtô bắt đầu nghiên cứu chế tạo và ứng dụng loại gương
chiếu hậu cho phép lái xe có tầm nhìn rộng hơn. Loại gương chiếu hậu mới được ra đời
có tên gọi Wingmirror (gương chiếu hậu hai bên thân xe). Ngày nay, bất cứ một chiếc xe
hơi nào cũng được trang bị loại gương chiếu hậu này. Gương chiếu hậu hai bên thân xe
được lắp đặt ở bên ngoài nên có thể trợ giúp cho người lái có được cái nhìn tốt hơn ở phía
sau xe. Bên cạnh đó, gương chiếu hậu thân xe còn cho phép điều chỉnh linh hoạt để có
được góc nhìn tốt nhất, phù hợp với chiều cao và vị trí của người lái.
10
Hinh 1.2 : Gương chiếu hậu 2 bên thân xe
* Theo phương pháp điều khiển:
Gương chiếu hậu điều khiển bằng tay: Hiện nay gương chiếu hậu điều khiển bằng
tay vẫn được sử dụng rất phổ biến và rộng dãi chủ yếu sử dụng trên các xe tải, xe bus, xe
đầu kéo và một số xe con đời cũ.
Gương chiếu hậu điều khiển điện: Việc ứng dụng gương chiếu hậu lắp bên ngoài
xe đem đến cho người lái tầm quan sát tốt hơn. Tuy nhiên, trước kia, để điều chỉnh góc
chiếu và gập gương lại khi đỗ xe, người lái đều phải thao tác bằng tay rất bất tiện. Gương
chiếu hậu điều khiển điện ra đời đã khắc phục nhược điểm đó. Lái xe chỉ việc ngồi trong
xe, điều khiển góc chiếu của gương và gập gương chỉ bằng một nút bấm. Một mạch điện
được nối từ nút bấm tới môtơ, điều khiển gương theo nhiều hướng khác nhau
11
.
Khi lái xe vào ban đêm, một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến độ an toàn là
gương chiếu hậu bị chói khi có xe đi phía sau rọi đèn pha. Gương chống chói chính là
giải pháp nâng cao độ an toàn. Khác với các loại gương chiếu hậu thông thường chỉ có
một lớp kính, gương chống chói bao gồm hai lớp, trong đó lớp ngoài trong suốt và lớp
bên trong được tráng chất phản xạ như các loại gương bình thường. Giữa hai lớp kính
này có một chất gien từ tính có thể đổi màu dưới tác động của xung điện. Các cảm biến
và bộ điều khiển trung tâm sẽ kiểm soát độ mờ và chống chói cho gương.
Gương chiếu hậu tích hợp màn hình:
Một thực tế cho thấy, dù rất hữu ích nhưng gương chiếu hậu vẫn tồn tại những điểm
mù, tức là những điểm mà lái xe không thể nhìn thấy được qua gương. Khi công nghệ
phát triển, người ta ứng dụng các thiết bị camera gắn phía sau xe để khắc phục nhược
điểm đó. Gương chiếu hậu trong, ngoài nhiệm vụ truyền thống còn được tích hợp màn
hình. Tín hiệu hình ảnh sẽ được truyền trực tiếp lên màn hình trên gương chiếu hậu. Ở
một số loại xe, bạn chỉ cần gài s ố lùi, màn hình lập tức hiển thị lên gương chiếu hậu.
12
Hình 1.4 Gương chiếu hậu tích hợp màn hình.
Gương chiếu hậu tích hợp công nghệ di động Bluetooth:
Không chỉ giúp cho các lái xe có thể quan sát xung quanh khi điều khiển xe ôtô
mà gương chiếu hậu tích hợp công nghệ di động Bluetooth còn cho phép ng ười lái dễ
dàng đàm thoại điện thoại giúp an toàn hơn trong việc điều khiển xe. Gương chiếu hậu
tích hợp công nghệ di động bluetooth có đầy đủ những tính năng của chiếc điện thoại di
động như hiển thị số điện thoại gọi đến, từ chối lịch sự cuộc gọi đến, báo số bằng giọng
nói, nhạc chuông khi có điện thoại gọi đến... Bộ đàmthoại kết nối Bluetooth gắn trên
gương hỗ trợ tất cả các loại điện thoại di động có chức năng Bluetooth.
Hình 1.5 : Gương chiếu hậu tích hợp công nghệ di động Bluetooth.
13
Gương chiếu hậu tích hợp GPS:
14
1.2 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN GƯƠNG CHIẾU HẬU TRÊN MÔ HÌNH
1.2.1 Cơ sở lý thuyết gương chiếu hậu
Cấu tạo của gương chiếu hậu ô tô điều khiển bằng động cơ điện
Gương điện được điều khiển bởi các mô tơ điều khiển đặt trong thân gương.Thông
thường trong một chiếc gương được bố trí 2 mô tơ,1 mô tơ có chức năng điều khiển xoay
gương theo chiều lên xuống,chiếc còn lại có chức năng điều khiển gương xoay
trái,phải.Ngoài ra ở một số loại gương của các dòng xe hiện nay còn được bố trí lắp đặt
mô tơ thứ 3 có chức năng gập gương
Motor gập gương
15
Hình 1.8: mô tơ gập gương
Cấu tạo: - Mô mô tơ điều khiển 2 chiều bằng cách đổi chiều dòng điện, các bánh
răng...
- Môtơ được lắp với vỏ của gương và phần đế gương để có thể chuyển đông gập
và mở gương được.
16
Công dụng: Mở gương và gập gương 1 cách tự động.
Yêu cầu: - Mở gương gập gương 1 cách tự động linh hoạt.
Nguyên lý hoạt động: - Khi mở khóa điện thì gương xe tự động mở, khi tắt khóa
điện thì gương xe tự dộng xếp(đóng)
- Nút công tắc có thể tự động mở động mở hay đóng khi xe đang chạy.
Việc khiển gập và mở gương chỉ việc đảo chiều dây điện cấp vào mạch điện khiển.
Được điều khiển bới FET bán dẫn thông qua con PPTC. Khi đến vị trí giới hạn, gây quá
dòng trên ,mạch điện PTTC hoạt động, ngắt mạch điện đến motor, điện được truyền đến
tụ điện bảo hòa, làm cho FEt ngưng dẫn, dù PTTC được phụ hồi sau đó. Nếu vẫn cấp
điện vào và tụ điện vẫn duy trì điện thì mạch sẽ không hoạt động nữa.
17
Hình1.9 Mặt trước và sau của mạch hạn dòng motor gập gương
18
+ Mạch tự động đóng mở theo remote.
19
Hoặc
20
Công dụng: Có thể điều khiển mặt gương 1 cách tự động , lên xuống, sang trái
sang phải.
Yêu cầu: Điều khiển 1 cách tự dộng linh hoạt.
Nguyên lý hoạt động: Mô tơ điều khiển mặt gương được điều chỉnh bằng 2 mô
tơ với các cơ cấu và bộ phận bên trong như các bánh răng, để có thể điều khiển
mặt kính cần phải cung cấp điện cho các mô tơ hoạt động.
21
CHƯƠNG 2: LINH KIỆN SỬ DỤNG TRONG MẠCH
2.1 Linh kiện mạch điện tử
IC PIC 16F877P
Điện trở
PC 817
IRF 540
LED
Tụ điện
Ổn áp 7805
Diode cầu
Công tắc hành trình
Nút nhấn
22
được sự chỉ dẫn khi gặp khó khăn,…
- Sự hỗ trợ của nhà sản xuất về trình biên dịch, các công cụ lập trình, nạp chương
trình từ đơn giản đến phức tạp,…
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều họ vi điều khiển như: 6811 của Motorola,
8051 của Intel, Z8 của Zilog, PIC 16* của Microchip Technology …Trong đề tài này chỉ
trình bày một bộ vi điều khiển trong số trên (Pic 16F877A).
Hiện nay có khá nhiều dòng PIC và có rất nhiều khác biệt về phần cứng, nhưng
chúng ta có thể điểm qua một vài nét như sau :
- 8/16 bit CPU, xây dựng theo kiến trúc Harvard
- Flash và Rom có thể tuỳ chọn 256 byte đến 256 kbybe
- Các cổng xuất/nhập (mức lôgic từ 0v đến 5v, ứng với mức logic 0 và 1)
- 8/16 bit timer
- Các chuẩn giao tiếp ngoại vi nối tiếp đồng bộ/ không đồng bộ
- Bộ chuyển đổi ADC
- Bộ so sánh điện áp
- MSSP Pripheral dùng cho các giao tiếp I2C, SPI
- Bộ nhớ nội EEPROM - có thể ghi/ xoá lên tới hàng triệu lần
- Modul điều khiển động cơ, đọc encoder
- Hỗ trợ giao tiếp USB
- Hỗ trợ điều khiển Ethernet
- Hỗ trợ giao tiếp CAN
- Hỗ trợ giao tiếp LIN
- Hỗ trợ giao tiếp IRDA
- DSP những tính năng xử lý tín hiệu số
23
2.2.2 Sơ đồ chân của vi điều khiển PIC16F877A
24
Đặc điểm ngoại vi:
- Timer 0: 8 bit timer/counter với 8 bít bộ chia tỉ lệ
- Timer 1: 16 bit timer/counter với bộ chia tỉ lệ có thể tăng lên trong chế độ Sleep
theo xung đồng hồ bên ngoài
- Timer2 : 8 bit timer/counter
- Hai Modul capture, compare, PWM
+ Capturre 16 bit có độ phân giải 12,5ns
+ Compare 16 bit có độ phân giải 200ns
+ PWM 16 bít có độ phân giải 10 bit.
- Cổng giao tiếp nối tiếp đồng bộ với chế độ Master và Master/ Slave.
- Bộ truyền nhận nối tiếp vạn năng.
- Cổng Slave song song 8 bit được điều khiển đọc ghi từ bên ngoài.
Đặc điểm tương tự:
- Độ phân giải 10 bit với 8 kênh chuyển đổi tương tự- số.
- Modul so sánh tương tự gồm:
+ Hai modul so sánh tương tự.
+ Modul tham chiếu điện áp trên chip(VEF) có thể lập trình được ,có thể lập
trình nhiều chức năng đầu vào từ các đầu vào và điện áp bên trong.
+ Hai đầu ra so sánh có thể sử dụng bên ngoài.
Bên cạnh đó là một vài đặc tính khác của vi điều khiển như:
+ Bộ nhớ Flash có khả năng ghi xoá được 100.000 lần.
+ Bộ nhớ EEPROM với khả năng ghi xoá được 1.000.000 lần.
+ Dữ liệu bộ nhớ EEPROM có thể lưu trữ trên 40 năm.
+ Khả năng tự nạp chương trình với sự điều khiển của phần mềm.
+ Nạp được chương trình ngay trên mạch điện ICSP (In Cicuit Serial
Programming) thông qua hai chân.
+ Watchdog timer với bộ dao động trong.
+ Chức năng bảo mật mã chương trình .
+ Chế độ SLEEP
+ Có thể hoạt động với nhiều dạng Oscillator khác nhau.
25
2.2.4 Sơ đồ khối vi điều khiển PIC16F877A
26
2.3 Điện trở
2.3.1 Khái niệm điện trở
Ta hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện,
nếu một vật dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật theo
Điện trở của dây dẫn
Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính
theo công thức sau:
R = ρ.L / S
Trong đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu
L là chiều dài dây dẫn
S là tiết diện dây dẫn
R là điện trở đơn vị là Ohm
2.3.2 Điện trở trong thiết bị điện tử.
a) Hình dáng và ký hiệu : Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan
trọng, chúng được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta
tạo ra được các loại điện trở có trị số khác nhau.
Hình 2.4 : Trở sứ công xuất lớn , trị số được ghi trực tiếp.
Mầu Giá
Mầu sắc Giá trị
sắc trị
Đen 0 Xanh lá 5
Nâu 1 Xanh lơ 6
Đỏ 2 Tím 7
Cam 3 Xám 8
Vàng 4 Trắng 9
Nhũ vàng -1
Nhũ bạc -2
28
Hình 2.5 : Quy ước màu quốc tế
Điện trở thường được ký hiệu bằng 4 vòng mầu , điện trở chính xác thì ký hiệu
bằng 5 vòng mầu.
Cách đọc trị số điện trở 4 vòng màu :
29
Cách đọc điện trở 4 vòng màu
Vòng số 4 là vòng ở cuối luôn luôn có mầu nhũ vàng hay nhũ bạc, đây là vòng
chỉ sai số của điện trở, khi đọc trị số ta bỏ qua vòng này.
Đối diện với vòng cuối là vòng số 1, tiếp theo đến vòng số 2, số 3
Vòng số 1 và vòng số 2 là hàng chục và hàng đơn vị
Vòng số 3 là bội số của cơ số 10.
Trị số = (vòng 1)(vòng 2) x 10
( mũ vòng 3)
* Cách đọc trị số điện trở 5 vòng mầu : ( điện trở chính xác )
Vòng số 5 là vòng cuối cùng , là vòng ghi sai số, trở 5 vòng mầu thì mầu
sai số có nhiều mầu, do đó gây khó khăn cho ta khi xác điịnh đâu là vòng cuối cùng, tuy
nhiên vòng cuối luôn có khoảng cách xa hơn một chút.
Đối diện vòng cuối là vòng số 1
Tương tự cách đọc trị số của trở 4 vòng mầu nhưng ở đây vòng số 4 là bội
số của cơ số 10, vòng số 1, số 2, số 3 lần lượt là hàng trăm, hàng chục và hàng đơn vị.
Trị số = (vòng 1)(vòng 2)(vòng 3) x 10 ( mũ vòng 4)
Có thể tính vòng số 4 là số con số không "0" thêm vào
30
2.3.4 Thực hành đọc trị số điện trở.
Hình 2.8 : Các điện trở khác nhau ở vòng mầu thứ 3
Khi các điện trở khác nhau ở vòng mầu thứ 3, thì ta thấy vòng mầu bội số này
thường thay đổi từ mầu nhũ bạc cho đến mầu xanh lá , tương đương với điện trở < 1 Ω
đến hàng MΩ
31
2.3.5 Các trị số điện trở thông dụng.
32
Theo công thức trên ta thấy, công xuất tiêu thụ của điện trở phụ thuộc vào
dòng điện đi qua điện trở hoặc phụ thuộc vào điện áp trên hai đầu điện trở.
Công xuất tiêu thụ của điện trở là hoàn toàn tính được trước khi lắp điện trở
vào mạch.
Nếu đem một điện trở có công xuất danh định nhỏ hơn công xuất nó sẽ tiêu thụ
thì điện trở sẽ bị cháy.
Thông thường người ta lắp điện trở vào mạch có công xuất danh định > = 2 lần
công xuất mà nó sẽ tiêu thụ.
33
Hình 2.12: Kích thước chân và cấu trúc bên trong của PC 817
Gồm một diode phát quang và một photo transistor. Khi có điện áp điều khiển đặt vào
diode nó phát ra quang. Ánh sáng này kích hoạt cực B của photo transistor làm transistor
này dẫn. Do đó mạch điện điều khiển và mạch điện công suất được cách ly.
34
Thông số kỹ thuật của PC817 :
35
trên hiệu ứng từ trường để tạo ra dòng điện, là linh kiện có trở kháng đầu vào lớn thích
hợp cho khuyếch đại các nguồn tín hiệu yếu.
36
Ký hiệu
Cấp nguồn một chiều UD qua một bóng đèn D vào hai cực D và S của Mosfet Q
(Phân cực thuận cho Mosfet ngược) ta thấy bóng đèn không sáng nghĩa là không có dòng
điện đi qua cực DS khi chân G không được cấp điện.
37
Khi công tắc K đóng, nguồn UG cấp vào hai cực GS làm điện áp UGS > 0V => đèn Q1
dẫn => bóng đèn D sáng.
Khi công tắc K ngắt, Nguồn cấp vào hai cực GS = 0V nên. Q1 khóa ==>Bóng đèn tắt.
=> Từ thực nghiệm trên ta thấy rằng : điện áp đặt vào chân G không tạo ra dòng GS như
trong Transistor thông thường mà điện áp này chỉ tạo ra từ trường => làm cho điện trở
RDS giảm xuống
*Các thông số thể hiện khả năng đóng cắt của Mosfet
Thời gian trễ khi đóng/mở khóa phụ thuộc giá trị các tụ kí sinh Cgs.Cgd,Cds. Tuy
nhiên các thông số này thường được cho dưới dạng trị số tụ Ciss, Crss,Coss. Nhưng dưới
điều kiện nhất đinh như là điện áp Ugs và Uds. Ta có thể tính được giá trị các tụ đó.
Thông thường thì chân của Mosfet có quy định chung không như Transitor. Chân
của Mosfet được quy định: chân G ở bên trái, chân S ở bên phải còn chân D ở giữa.
*Kiểm tra Mosfet
Mosfet có thể được kiểm tra bằng đồng hồ vạn năng . Do có cấu tạo hơi khác so với
Transitor nên cách kiểm tra Mosfet cũng không giống với Transitor.
* Mosfet còn tốt
Là khi đo trở kháng giữa G với S và giữa G với D có điện trở bằng vô cùng ( kim
không lên cả hai chiều đo) và khi G đã được thoát điện thì trở kháng giữa D và S phải là
vô cùng.
38
Bước 1 : Chuẩn bị để thang x1KW
Bước 2 : Nạp cho G một điện tích ( để que đen vào G que đỏ vào S hoặc D )
Bước 3 : Sau khi nạp cho G một điện tích ta đo giữa D và S ( que đen vào D que đỏ vào S
) => kim sẽ lên.
Bước 5 : Sau khi đã thoát điện chân G đo lại DS như bước 3 kim không lên.
Khi kiểm tra Mosfet trong mạch , ta chỉ cần để thang x1W và đo giữa D và S =>
Nếu 1 chiều kim lên đảo chiều đo kim không lên => là Mosfet bình thường, Nếu cả hai
chiều kim lên = 0 W là Mosfet bị chập DS
* Ứng dụng của Mosfet
Mosfet có khả năng đóng nhanh với dòng điện và điện áp khá lớn nên nó được sử
dụng nhiều trong các bộ dao động tạo ra từ trường Vì do đóng cắt nhanh làm cho dòng
điện biến thiên. Nó thường thấy trong các bộ nguồn xung và cách mạch điều khiển điện
áp cao.
39
2.6. Diot quang – LED
2.6.1 Khái niệm
-Đèn chiếu sáng sử dụng các LED phát ánh sáng trắng.
- LED (viết tắt của Light Emitting Diode, tạm dịch: điốt phát quang) là các điốt có
khả năng phát ra ánh sáng hay tia hồng ngoại. Giống như điốt, LED được cấu tạo từ một
khối bán dẫn loại p ghép với một khối bán dẫn loại n.
- Tương tự như bóng đèn tròn bình thường nhưng không có dây tóc ở giữa, đèn
LED tạo ra nhiều ánh sáng hơn, tỏa nhiệt ít hơn so với các thiết bị chiếu sáng khác.
2.6.2 Cấu tạo
- Mỗi điểm LED (Light Emitting Diode) là một diode cực nhỏ, phát sáng do sự
vận động của các electron bên trong môi trường bán dẫn. Để chiếu sáng toàn bộ màn
hình, các đèn nền LED phải xếp tương ứng 1-1 với ma trận điểm ảnh màu.
- Việc sắp xếp như vậy cho phép điều chỉnh độ sáng chính xác đến từng điểm ảnh
trên toàn bộ màn hình, mang lại sự tương phản tốt hơn và loại bỏ được hiện tượng lệch
màu tại các góc mà màn hình LCD chiếu sáng nền bằng đèn huỳnh quang (CCFL)
thường gặp phải. Ngoài ra, "bóng đèn" LED lại tiêu tốn ít điện năng hơn những thiết bị
phát sáng khác.
- Tuy nhiên, màn hình càng lớn càng cần nhiều LED và giá thành vì thế cũng leo
thang đến mức chóng mặt.
40
2.6.3 Một số hình ảnh về LED
Giá trị của tụ điện là điện dung, được đo bằng đơn vị Farad (kí hiệu là F). Giá trị F
là rất lớn nên hay dùng các giá trị nhỏ hơn như micro fara (μF), nano Fara (nF) hay picro
Fara (pF).
41
1F=106μF=109nF=1012pF
2.7.2 Phân loại tụ điện thường gặp:
a/ Theo tính chất lý hóa và ứng dụng: Có các loại tụ điện :
- Tụ điện phân cực: là loại tụ điện có hai đầu (-) và (+) rõ ràng, không thể mắc
ngược đầu trong mạng điện DC. Chúng thường là tụ hóa học và tụ tantalium.
- Tụ điện không phân cực: Là tụ không qui định cực tính, đấu nối "thoải mái" vào
mạng AC lẫn DC.
- Tụ điện gốm (tụ đất) : Gọi tên như thế là do chúng được làm bằng ceramic, bên
ngoải bọc keo hay nhuộm màu. Gốm điện môi được dùng là COG, X7R, Z5U v.v...
42
Hình 2.17 tụ gốm
Nhà máy Sản xuất tụ điện ICTI (công nghệ màng mỏng) Đà Nẵng là một đơn vị
cung cấp linh kiện điện tử tại Việt Nam.
- Tụ bạc - mica: là loại tụ điện mica có bàn cực bằng bạc, khá nặng. Điện dung
từ vài pF đến vài nF, độ ồn nhiệt rất bé. Tụ này dùng cho cao tần là ... hết biết.
- Tụ hóa học: Là tụ giấy có dung môi hóa học đặc hiệu --> tạo điện dung cao và
rất cao cho tụ điện. Nếu bên ngoài có vỏ nhôm bọc nhựa thì còn gọi là tụ nhôm.
- Tụ siêu hóa (Super Chimical Capacitance) : dùng dung môi đất hiếm, tụ này nặng
hơn tụ nhôm hóa học và có trị số cực lớn, có thể đến hàng Farad. Tụ có thể dùng như một
nguồn pin cấp cho vi xử lý hay các mạch đồng hồ (clock) cần cấp điện liên tục.
43
- Tụ hóa sinh là Siêu tụ điện thay thế cho pin trong việc lưu trữ điện năng trong các
thiết bị điện tử di động, dùng lginate trong tảo biển nâu làm nền dung môi --> lượng điện
tích trữ siêu lớn và giảm chỉ 15% sau mỗi chu kỳ 10.000 lần sạc
- Tụ tantalium : Tụ này có bản cực nhôm và dùng gel tantal làm dung môi, có trị
số rất lớn với thể tích nhỏ.
- Tụ vi chỉnh và tụ xoay : Có loại gốm, loại mica và loại kim loại.
2.8. IC ổn áp 7805
Có lẽ 7805 là mạch nguồn mà mọi người sử dụng nhiều nhất và thông dụng nhất
45
Ưu điểm: Giá thành rẻ , dễ lắm ráp
Nhươc điểm: Nhiệt sinh cao, dòng chịu không được cao
Sơ đồ chân:
Cách mắc
46
2.9 Diode (Đi ốt) Bán dẫn
2.9.1 - Tiếp giáp P - N và Cấu tạo của Diode bán dẫn.
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn theo một
tiếp giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các
điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ trống
=> tạo thành một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách điện giữa
hai chất bán dẫn.
* Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của Diode bán dẫn.
47
Hình 2.17 Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn.
48
* Kết luận : Khi Diode (loại Si)
được phân cực thuận, nếu điện áp phân cực thuận < 0,6V thì chưa có dòng đi qua Diode,
Nếu áp phân cực thuận đạt = 0,6V thì có dòng đi qua Diode sau đó dòng điện qua Diode
tăng nhanh nhưng sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị 0,6V .
2.9.3 - Phân cực ngược cho Diode.
Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt (bán dẫn N),nguồn
(-) vào Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện áp ngược, miền cách điện càng rộng
ra và ngăn cản dòng điện đi qua mối tiếp giáp, Diode có thể chiu được điện áp ngược rất
lớn khoảng 1000V thì diode mới bị đánh thủng.
49
2.9.4 - Phương pháp đo kiểm tra Diode
Đặt đồng hồ ở thang x 1Ω , đặt hai que đo vào hai đầu Diode, nếu : Đo chiều thuận que
đen vào Anôt, que đỏ vào Katôt => kim lên, đảo chiều đo kim không lên là => Diode tốt
Khi có lực tác động từ bên ngoài sẽ làm cần gạt tác động chuyển cặp tiếp điểm, sự thay
đổi như sau:
Tiếp điểm thường đóng→ Mở
Tiếp điểm thường mở→Đóng
50
Hình 2.19: công tắc hành trình
2.11 Rơ le 8 chân
Nguyên lí hoạt động : rơ le 8 chân sử dụng 2 cặp tiếp điểm để đảo chiều động cơ
51
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MẠCH
3.1. Sơ đồ khối
Khối nút bấm : Mạch sử dụng tín hiệu để xác định trạng thái hoạt động rồi gửi về
khối vi điều khiển .
Khối vi điều khiển : khối này gồm có hệ thống vi điều khiển , các nút nhấn nhập
tín hiệu đầu vào và các chân tín hiệu đầu ra điều khiển các van công suất điều
khiển động cơ chạy đúng với chương trình điều khiển .
Khối công suất : gồm có các van công suất thực hiện việc đóng ,mở nguồn điện
cấp cho động cơ và có động cơ là thiết bị chấp hành thực hiện các lênh điều khiển
52
3.2 Xây dựng chương trình điều khiển và sơ đồ nguyên lý của mạch
3.2.1 sơ đồ nguyên lí
53
3.2.2 Chương trình điều khiển
#include <16f887.h>
#include <DEF_887.H>
#FUSES HS,NOWDT,NOPROTECT,NOLVP
#device ADC=8
#USE DELAY (INTERNAL=8M)
INT A;
// ============== KHAI BAO INPUT==================
#define CTHT_DONG RA0
#define CTHT_MO RA1
// ============== KHAI BAO OUTPUT==================
54
#define DC2_LEN RB0
#define DC2_XUONG RB1
#define DC1_TRAI RB2
#define DC1_PHAI RB3
#define DC3_GAP RB4
#define DC3_MO RB5
/// KHAI BAO DAU RA
#define DC1_CHAY RD7
#define DC1_CHIEU RD6
#define DC2_CHAY RD5
#define DC2_CHIEU RD4
#define DC3_CHAY RC7
#define DC3_CHIEU RC6
void main()
{
TRISA0=1;
TRISA1=1;
SET_TRIS_B(0XFF);
TRISD7=0;
TRISD6=0;
TRISD5=0;
TRISD4=0;
TRISC7=0;
TRISC6=0;
A = 0;
DC1_CHAY = DC1_CHIEU = DC2_CHAY = DC2_CHIEU = DC3_CHAY=
DC3_CHIEU = 1;
while(1)
{
// DI LEN DONG CO 2
IF(DC2_LEN == 0 && DC2_XUONG == 1)
55
{
DELAY_MS(100);
IF(DC2_LEN == 0 && DC2_XUONG == 1)
{
DC2_CHIEU = 1;
DC2_CHAY = 0;
}
ELSE
{
DC2_CHIEU = 1;
DC2_CHAY = 1;
}
}
// DI XUONG DONG CO 2
IF(DC2_LEN == 1 && DC2_XUONG == 0)
{
DELAY_MS(100);
IF(DC2_LEN == 1 && DC2_XUONG == 0)
{
DC2_CHIEU = 0;
DC2_CHAY = 0;
}
ELSE
{
DC2_CHIEU = 0;
DC2_CHAY = 1;
}
}
// DONG CO 1 SANG TRAI
//DC1_CHAY = DC1_CHIEU = DC2_CHAY = DC2_CHIEU = DC3_CHAY=
DC3_CHIEU = 1;
IF(DC1_TRAI == 0 && DC1_PHAI == 1)
56
{
DELAY_MS(100);
IF(DC1_TRAI == 0 && DC1_PHAI == 1)
{
DC1_CHIEU = 1;
DC1_CHAY = 0;
}
ELSE
{
DC1_CHIEU = 1;
DC1_CHAY = 1;
}
}
// DONG CO 1 SANG phai
IF(DC1_TRAI == 1 && DC1_PHAI == 0)
{
DELAY_MS(100);
IF(DC1_TRAI == 1 && DC1_PHAI == 0)
{
DC1_CHIEU = 0;
DC1_CHAY = 0;
}
ELSE
{
DC1_CHIEU = 0;
DC1_CHAY = 1;
}
}
// dieu khien gap DC3_CHAY= DC3_CHIEU = 1; CTHT_DONG CTHT_MO
IF(DC3_GAP == 0 && DC3_MO == 1)
{
DELAY_MS(100);
IF(DC3_GAP == 0 && DC3_MO == 1)
57
{
DC3_CHIEU = 1;
DC3_CHAY = 0;
WHILE(CTHT_DONG == 1){}
DC3_CHAY = 1;
}
}
58
3.2.3 Mạch in
59
3.2.4.Sản phẩm
60
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN & ĐỀ NGHỊ
4.2. Đề nghị:
Do còn có một số hạn chế nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hệ thống điều khiển
gương của một loại xe nhất định. Để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đề tài cần
phát triển nghiên cứu thêm nhiều mô hình nhiều loại xe khác sẽ tạo ra cuốn tiểu luận
phong phú hơn về nội dung. Có như vậy chúng ta mới rút ngắn được khoảng cách giữa
quá trình đào tạo trong nhà trường và tay nghề của sinh viên sau khi ra trường cùng với
sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ trên thế giới. Nền công nghiệp ô tô Việt Nam
còn non trẻ nhưng đầy tiềm năng, cùng với sự phát triển nhanh của các phương tiện giao
thông, đang rất cần một nguồn nhân lực to lớn có trình độ kỹ thuật cao. Từ khâu đào tạo
thiết nghĩ nhà nước và các trường đại học cần có chính sách đầu tư đúng mức về công tác
phát triển phương tiện và thiết bị dạy học hơn nữa để đáp ứng nhu cầu to lớn và thiết thực
này. Đây cũng là con đường ngắn nhất để góp phần xây dựng thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước ta hiện nay.
61
PHẦN D: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 :Tài liệu sách Trang bị tiện nghi (khoa cơ khí động lực –Trường DHSPKT Hưng Yên )
2 http://www.oto-hui.com
3 : http://www.autospeed.com.au
4 : http://news.otofun.net/Default.aspx
5 : http://tailieu.vn/
62