Professional Documents
Culture Documents
VIỆN CƠ KHÍ
BỘ MÔN CƠ ĐIỆN TỬ
----------oOo----------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
BỘ MÔN CƠ ĐIỆN TỬ
----------oOo----------
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
1. Nội dung
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
…………………….………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC............................................................................................................................4
1. Robot Scara.............................................................................................................9
1.3 So sánh thông số kỹ thuật của Robot cần thiết kế với một số Robot cùng loại....10
Tổng kết..............................................................................................................................70
SCARA hay Selective Compliance Assembly Robot Arm được phát minh bởi Hiroshi
Makino vào năm 1978 ( Hình 1 ) . Đây là một kiểu tay máy có cấu tạo gồm hai khớp quay và một
khớp trượt nhưng cả ba đều có trục song song với nhau. Kết cấu này làm cho tay máy cứng vững
hơn theo phương thẳng đứng nhưng kém cứng vững theo phương ngang. Vì thế nó được chuyên
dùng cho việc thao tác với vật thể có tải trọng nhỏ theo phương thẳng đứng. Do có cấu trúc gồm
hai khớp nối tương tự cánh tay con người từ đó cho phép cánh tay mở rộng vào các khu vực hạn
chế và sau đó thu lại hoặc gấp lại. Điều này thuận lơi cho việc vận chuyển các bộ phận từ vị trí
này sang vị trí khác.
Đây đã và vẫn đang là một Robot mang tính cách mạng trong lĩnh vực Robot công nghiệp
bởi tốc độ cũng như thiết kế đơn giản của nó. Trong nhiều ứng công nghiệp đòi hỏi các hoạt động
chọn và đặt nhanh chóng cần có một Robot như vậy bởi vì người công nhân không thích hợp để
xử lý những công việc nhàm chán này. Robot SCARA là một trong những lựa chọn để thực hiện
các nhiệm vụ này một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả cùng với chi phí thấp hơn khá
nhiều các loại Robot khác.
Là Robot mang tính cách mạng, Robot Scara là một trong những loại Robot công nghiệp
mang tính ứng dụng cao nhất hiện nay. Có rất nhiều loại Robot Scara, tuy nhiên em chi đi sâu
vào nghiên cứu Robot Scara kết cấu 3 bậc tự do.
Thông số kỹ thuật của Robot cần thiết kế:
Tải Tầm với Hành trình Độ chinh xác Vận tốc lớn nhất Chu kì thời
trọng (mm) trục z lặp gian
(kg) (mm) ( s)
(x,y) z Khâu 1 Khâu 2 Khâu 3 Tốc độ
(mm) (mm) (°/s) (°/s) (mm/s) tổng
hợp
(mm/s)
20 600 200, 300, 400 ±0,02 ±0,01 450 667 2780 8780 0,29
(với tải 2 kg)
1.3 So sánh thông số kỹ thuật của Robot cần thiết kế với một số Robot cùng loại
Tải trọng 20 20
(kg)
Tầm với 600 600
(mm)
Hành trình trục z 200, 300, 400 200, 300, 400
(mm)
Độ chính (x,y) (mm) ±0,02 ±0,02
xác lặp
z (mm) ±0,01 ±0,01
Khâu 1 450 450
(°/s)
Khâu 2 667 667
Vận tốc (°/s)
lớn nhất Khâu 3 2780 2780
(mm/s)
Tốc độ tổng hợp 8780 8780
(mm/s)
Chu kì thời gian 0,29 0,29
( s) ( Với tải 2 kg ) ( Với tải 2 kg )
Số trục 4
Tầm với (mm) 600
Chiều dài khâu 1 (mm) 250
Chiều dài khâu 2 (mm) 350
±165
(°)
Phạm vi chuyển động ±143
(°)
Z (mm) 200, 300, 400
T (°) ±360
Phát hiện vị trí Encoder tuyệt đối
Diện tích chuyển động tối thiểu (mm) 213
Tải trọng tối đa (kg) 20
Trọng lượng (kg) 53
Kích thước đế (mm × mm) 220×220
Thời gian chu kỳ (giây) 0,29 ( Với tải 2 kg )
Tốc độ tổng hợp tối đa (mm /giây) 8780
450
(°/s)
Vận tốc lớn nhất 667
(°/s)
Z (mm/s) 2780
T (°) 1540
Độ chính xác lặp ±0,02
(mm)
Z (mm) ±0,01
T (°) ±0,005
Lực phù hợp tối đa (1 giây hoặc ít hơn, N) 98
Mômen quán tính lớn nhất cho phép (kgm2) 0,45 ( với tải 20 kg )
Hệ thống dây điện (tích hợp trong tay) 24 dây ( max 1A/dây )
Đường ống dẫn khí (tích hợp trong cánh tay) 4 hệ thống (∅6)
Khâu 1: Là khâu động có khả năng quay quanh đầu còn lại của khâu 0 với góc quay giới
hạn ( ±165 ), trục quay song song với trục của khâu đế.
Khâu 2: Là khâu động, có khả năng quay quanh đầu còn lại của khâu 1 với góc quay giới
hạn ( ±143 ), trục quay song song với trục của khâu đế.
Khâu 3: Là khâu tịnh tiến, khớp tịnh tiến ở một đầu khâu và trục khớp tịnh tiến cùng trục.
Sơ đồ động học:
Động cơ:
Step motor
Cảm biến:
Trục
Khớp nối
Ổ lăn
Chương 2. Thiết kế hệ thống cơ khí
2.1 Động học Robot Scara
Để khâu thao tác có vị trí và hướng phù hợp thì ta phải điều khiển nó từ vị trí ban đầu đến
vị trí đó. Để làm được điều đó thì ta cần biết khâu thao tác đang ở đâu trong không gian, bằng
cách dựa vào các yếu tố có thể giúp ta tính toán ra, chẳng hạn như các cảm biến được sử dụng để
xác định vị trí cũng như vận tốc, gia tốc của các khớp.
Bài toán động học thuận vị trí là bài toán xác định vị trí và hướng của các khâu đối với hệ
cố định khi biết được vị trí và hướng các biến khớp.
Thiết lập bảng thông số Denavit-Hartenberg để giải bài toán động học thuận:
Khâu
1 0
2 0
3 0 0 0
Trong đó:
: Là góc giữa 2 đường vuông góc chung, là góc quay quanh trục để trục
chuyển đến cùng phương trục theo quy tắc bàn tay phải.
: Là góc giữa quay quanh trục đê trục chuyển đến cùng phương trục theo
quy tắc bàn tay phải.
Do khớp 1, 2 là khớp quay, khớp 3 tịnh tiến cho nên , , là các biến khớp.
Khâu
1 0
2 0
3 0 0 0
Ma trận biến đổi tọa độ thuần nhất ( từ khâu i-1 sang khâu i ):
Thay các thông số của bảng DH vào ma trận biến đổi tọa độ thuần nhất ta được:
Xác định tọa độ định vị điểm tác động cuối của khâu thao tác
Tổng quát:
Trong đó:
: Là ma trận cosin chỉ hướng, biểu diễn hướng của hệ động B đối với hệ
quy chiếu A
Tọa độ điểm tác động cuối (E) đối với khâu cố định:
Để biểu diễn vận tốc góc và gia tốc góc trên cùng một hệ tọa độ, ta phải sử dụng ma trận
sóng ( ), nếu sử dụng các góc Cardan ( ) ta cũng có thể biểu diễn vận tốc góc và gia tốc
góc của khâu thao tác, tuy nhiên nó biểu diễn phép quay quanh các trục của các hệ quy chiếu
khác nhau gây khó khăn trong việc tính toán bài toán động lực học.
Xác định vận tốc, gia tốc góc vị trí điểm gốc O của khâu 1,2
Do
Bài toán động học ngược có ý nghĩa rất quan trọng trong lập trình và điều khiển chuyển
động của Robot, bởi vì ta cần điều khiển Robot theo một quy luật nào đó sao cho khâu thao tác di
chuyển tới các vị trí nhất định trong không gian. Đối với bài toán động học ngược, ta cần xác
định các tọa độ khớp ( biến khớp ) khi đã biết quy luật chuyển động của khâu thao tác.
Bài toán động học ngược vị trí
Đã biết:
Cần tìm:
Mặt khác:
Sau khi giải bài toán động học ngược về vị trí của Robot ta thu được kết quả sau:
2.2 Động lực học Robot Scara
Trong bài toán động lực học thuận ta sẽ khảo sát, tính toán các đại lượng đặc trưng cho
chuyển động dưới tác dụng của lực đã xác định bằng cách thiết lập phương trình vi phân chuyển
động của Robot. Phương trình này được xây dựng dựa trên phương trình Lagrange loại II có
dạng:
Trong đó:
Trong đó:
Trong đó:
: Tenxo quán tính của vật rắn với khối tâm Ci trong hệ quy chiếu gốc tại Ci
: Khối lượng của khâu i
Gọi là ma trận cosin chỉ hướng biểu diễn hệ tọa độ khâu i có gốc tọa độ đặt cách gốc
một khoảng đối với hệ tọa độ khâu i có gốc tại khớp i+1 ( ).
Xét khâu 1:
Mặt khác:
Mặt khác:
Do khâu 1 nằm dọc theo trục cho nên thành phần momen quán tính khối đối với
trục hay
Thay các giá trị , , , , vào biểu thức tìm ta được:
Xét khâu 2:
Xét khâu 3:
Thay
Trong đó:
, ,
Coi Robot là mô hình lí tưởng, do đó bỏ qua lực ma sát, lực cản nhớt. Do vậy lực không
thế chỉ bao gồm lực điều khiển tại các khớp và lực do vật tác động lên khâu thao tác:
Thay các giá trị M, C, G, vào phương trình vi phân chuyển động của Robot:
Trong đó:
Truyền động vít me – đai ốc được dùng để biến chuyển động quay thành chuyển động
tịnh tiến. Do yêu cầu hoạt động của Robot cần chính xác nên ta lựa chọn bộ truyền vít me – đai
ốc bi để hạn chế sai lệch do khe hở giữa đai ốc và vít me.
Mặt làm việc của cơ cấu vít bi cần được tôi đến độ rắn HRC 60 hoặc lớn hơn. Vít được
chế tạo từ thép CrWMn, 7CrMn2WMo tôi thể tích và thép 20Cr3MoWV thấm nitơ. Với đai ốc
dùng vật liệu thép 18CrMnTi và 12CrNi3 hoặc 12Cr3Ni4 chất lượng cao.
Thép hợp kim kết cấu 40X được sử dụng trong các bộ phận nặng ( trục, pit tong, bánh
răng, bu lông, ốc vít,…) cũng như trong các thành phần rèn, lạnh và dập nóng.
Chọn đồ thị vận tốc khâu 3 có dạng hình thang cân, chia làm 3 giai đoạn: khởi động với
vận tốc ban đầu bằng 0 và gia tốc không đổi, chuyển động đều và kết thúc với gia tốc không đổi.
: Chu kỳ (s)
Đặt thời gian khởi động ( tăng tốc ) và thời gian giảm tốc là như nhau và bằng 20% chu
kỳ
Ta có:
Ta có: ,
Trong đó:
: Là hệ số ma sát của tay kẹp và vật, đối với 2 bề mặt kim loại lấy
Do thời gian của một chu kỳ khá ngắn nên cần khâu gắp có tốc độ gắp nhanh cùng với lực
kẹp là: .
Trong đó:
Đường kính bi
Chọn
Bước vít
Chọn
Chọn
Chọn
( K là số vòng ren làm việc theo chiều dài đai ốc. K không nên vượt quá 2-2,5 vòng nếu
không sẽ làm tăng sự phân bố không đều tải trọng cho các vòng ren. Chọn K=2,25)
Nếu số bi lớn hơn 65 thì nên giảm bớt bằng cách tăng đường kính bi
Hiệu suất khi biến chuyển động quay thành tịnh tiến
Từ những thông số trên ta chọn trục vít me đai ốc bi loại rotating nut với đường kinh danh
nghĩa là 25mm theo tiêu chuẩn của SKF.
Từ khe hở tương đối và tải trọng riêng dọc trục , ta xác định ứng suất
Vận tốc khâu 3 là lớn nhất khi Robot hoạt động không tải.
Từ các thông số trên ta chọn động cơ truyền động cho trục vít me là động cơ công suất
750 (W), khối lượng 2,54 (kg).
Hình 14: AC servo motor BPA007GCA6D1
Sử dụng bộ truyền động đai răng để truyền chuyển động giữa trục khâu 2 và trục khâu 3.
Truyền lực bằng ăn khớp giữa các răng của đai với các răng trên bánh đai. Ưu điểm của đai răng
là không trượt, tỉ số truyền lớn, hiệu suất cao, không cần lực căng ban đầu lớn.
Với là hệ số chiều rộng đai. Chọn do lấy modun tiêu chuẩn (2) lớn hơn
modun tính toán (1,65).
Số răng bánh đai nhỏ được xác định theo hình 2.15 nhằm đảm bảo tuổi thọ cho đai
Chọn
Chọn tỉ số truyền
Khoảng cách trục
Trong đó:
Số răng đai
Khi
Khi
Với
Trong đó:
Với : Khoảng cách từ đáy răng đến đường trung bình của lớp chịu tải
Lực vòng riêng trên đai phải thỏa mãn điều kiện:
Trong đó:
: Lực vòng
(Thỏa mãn)
Xác định lực căng đai ban đầu và lực tác dụng lên trục
Khác với các truyền động đai dẹt, đai thang cần phải mắc đai lên bánh đai với lực căng
ban đầu đủ lớn để tạo ra lực ma sát cần thiết. Trong truyền động đai răng, lực căng ban đầu chỉ
nhằm khắc phục khe hở khi ăn khớp và đảm bảo cho đai tiếp xúc tốt với bánh đai. Nó chỉ cần lớn
hơn lực căng do lực li tâm sinh ra.
Do vít me là loại Rotating nut cho nên ổ bi đỡ chặn được lắp chặt với đai ốc của vít me,
Trong đó:
: Hệ số tải trọng hướng tâm và hệ số tải trọng dọc trục đổi với kiểu ổ
đỡ chặn một dãy có góc tiếp xúc (đối với kiểu 36000).
L: Là tuổi thọ của ổ, tinh bằng triệu vòng quay.
Từ các thông số trên ta chọn vòng bi kí hiệu 36208 trên hình 2.17.
Cơ cấu vít me đai ốc bi loại Rotating nut cần có cơ cấu dẫn hướng để chống xoay cho trục
vít me (chiều dài )trong quá trình đai ốc xoay. Nếu không có việc chống xoay thì vít
me cũng sẽ xoay cùng đai ốc do quán tính.
Do đường kính bi , nên ta chọn rãnh then có dạng hình trụ tròn, kích thước
Trong quá trình làm việc, mối ghép then có thể bị hỏng do dập bề mặt làm việc
Trong đó:
: Độ dày then
Chọn tiết diện theo phương thẩng đứng của khâu 2 có dạng hình chữ U (hình 23)
Là hình chữ nhật có kích thước , diện tích , momen quán tính , trọng tâm
Là hình chữ nhật có kích thước , diện tích , momen quán tính , trọng tâm
Do Robot chỉ cần làm việc với tải trọng tối đa là 200 (N) nên kết cấu của Robot luôn thừa
bền, để đảm bảo tính chính xác trong quá trình điều khiển ta chỉ cần kiểm tra điều kiện cứng, tức
Để tính chuyển vị ta bỏ hết tải trọng và đặt lực vào điểm cần tính
Áp dụng phương pháp nhân biểu đồ Veresaghin ta tính được độ võng tại
Trong đó:
( , tính bằng )
Nhận xét:
Khi B tăng thì tăng rất nhanh trong khi tử số lại tăng chậm. Vì thế sẽ căng nhỏ khi
Vậy với mọi đều thỏa mãn điều kiện cứng của khâu.
Chọn
Ta sẽ thêm vào khâu 2 ở 2 đầu một nửa hình trụ có tiết diện giống với tiết diện khâu 2 để
giúp kết nối khâu 2 với các khâu còn lại của Robot (hình 2.21)
Tính toán, thiết kế trục nhằm xác định đường kính và chiều dài các đoạn trục để đáp ứng
các yêu cầu về độ bền, kết cấu, lắp ghép và công nghệ.
Chọn vật liệu chế tạo trục là thép C45 thường hóa hoặc tôi cải thiện. Có ứng suất xoắn
Chọn đồ thị vận tốc khâu 2 có dạng hình thang cân ( giống với khâu 3)
Hình 25: Đồ thị vận tốc khâu 2
Ta có:
Trong đó:
Dựa vào đường kính trục sơ bộ và đường kính trục sau khi tính ta chọn .
Mối ghép then được dùng để truyền momen xoắn từ trục đến các chi tiết lắp trên trục hoặc
ngược lại. Khi thiết kế thường dựa vào đường kính trục để chọn kích thước tiết diện then, chiều
dài then chọn dựa vào chiều dài may ơ. Trong quá trình làm việc, mối ghép then có thể bị hỏng
do dập bề mặt làm việc hoặc có thể hỏng do bị cắt.
Chọn vật liệu chế tạo then bằng thép C45 có: Ứng suất dập cho phép ,
Chọn kích thước tiết diện then dựa vào đường kính trục
2T
σ d= ≤[ σ d ]
dl t ( h−t 1 )
Trong đó:
: Momen xoắn trên trục
2T
dl t b [ c ]
τc= ≤τ
Ta tiến hành tính toán và kiểm nghiệm bền cho ổ bi đỡ chặn trục số 2 tương tự trục khâu
3.
đối với ổ bi đỡ chặn 1 dãy, góc tiếp xúc (đối vói kiểu 36000)
Theo bài toán động lực học ta xác định được momen cần thiết để điều khiển trục khâu 2.
Trong đó:
Xác định các thông số động học khâu 1:
Chọn đồ thị vận tốc khâu 1 có dạng hình thang cân ( giống với khâu 2) (hình 2.26)
Ta có:
Vậy:
khi
Hiệu suất:
Trong đó:
Với là hệ số chiều rộng đai. Chọn do lấy modun tiêu chuẩn (7) nhỏ
hơn modun tính toán (8,22).
Chọn theo tiêu chuẩn ở hình 2.24
Chọn
Chọn tỉ số truyền
Trong đó:
Số răng đai
Với là bước ren ứng với
Khi
Khi
Với
Với : Khoảng cách từ đáy răng đến đường trung bình của lớp chịu tải
Lực vòng riêng trên đai phải thỏa mãn điều kiện:
Trong đó:
: Lực vòng
: Hệ số tải trọng động
(Thỏa mãn)
Chọn tiết diện theo phương thẳng đứng của khâu 2 có dạng hình chữ U (Hình 34)
Ta thực hiện việc tính toán, kiểm nghiệm độ bền tương tự khi thực hiện đối với khâu 2.
Hình 34: Tiết diện đứng khâu 1
Phần bên ngoài: Diện tích , momen quán tính , trọng tâm
Phần bên trong: Diện tích , momen quán tính , trọng tâm
Biểu đồ momen :
Để đảm bảo tính chính xác trong quá trình điều khiển ta chỉ cần kiểm tra điều kiện cứng,
tức là độ võng phải nhỏ hơn độ võng cho phép của khâu 1 ( )
Để tính chuyển vị ta bỏ hết tải trọng và đặt lực vào điểm cần tính
Áp dụng phương pháp nhân biểu đồ Veresaghin ta tính được độ võng tại
Trong đó:
( , tính bằng )
Nhận xét:
Khi B tăng thì tăng rất nhanh trong khi tử số lại tăng chậm. Vì thế sẽ căng nhỏ khi
Vậy với mọi đều thỏa mãn điều kiện cứng của khâu. Chọn
Ta sẽ thêm vào khâu 1 ở 2 đầu một nửa hình trụ có tiết diện giống với tiết diện khâu 1 để
giúp kết nối khâu 1 với các khâu còn lại của Robot (hình 35)
Hình 35: Tiết diện ngang khâu 1
Trọng lượng khâu 1 sau khi thêm:
Theo bài toán động lực học ta xác định được momen cần thiết để điều khiển trục khâu 1.
Trong đó:
Vậy khi
(2.3)
Như vậy trong đồ án môn học chúng em đã được tìm hiểu được cách xây dựng một mô
hình robot SCARA, từ thiết kế kết cấu đến lập trình điều khiển hoạt động. Công việc hoàn thành
bao gồm như sau:
Qua đề tài trên đây chúng em đã biết cách vận dụng những kiến thức chuyên môn được đào
tạo ở trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong thời gian qua vào với thực tế cuộc sống nhất là
với công nghiệp. Không chỉ vậy qua đồ án này chúng em cũng học được rất nhiều như kĩ năng
làm việc nhóm, giải quyết vấn đề, tìm tài liệu, viết báo cáo... rất có ích cho sau này. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Nguyễn Hữu Quang đã giúp em hoàn thành đề tài này.
Do giới hạn về thời gian cũng như kiến thức trong đồ án này, chúng em mới chỉ giải quyết
một số vấn đề cơ bản trong việc thiết kế một robot ngoài ra còn rất nhiều vấn đề cần phải giải
quyết để có một sản phẩm robot hoàn thiện vì vậy chúng em rất mong quý thầy cô và các bạn
đóng góp ý kiến để đề tài này hoàn thiện hơn nữa.
[4]- Ninh Đức Tốn, Dung sai và lắp ghép, Nhà xuất bản Giáo Dục.
[5]- https://www.skf.com/group
[6]- https://precision.nabtesco.com/en/