Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI
Lớp : 112171.1
Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Điểm ĐG
TT Nội dung nhận xét
(tối đa10)
1 Năng lực chung (Ý thức thực hiện và khả năng làm việc nhóm)
……………………………………………………..……….…
…………………………….……………………………………
………………..……………………………………….………
……………………………………………..…....………………
…………………….……………………………………………
………..……………………………………….………………
……………………………………..……………………………
………….……………………
2 Năng lực chuyên môn( Kiến thức lý thuyết, khả năng thực hành)
………………………..…………………………………………
…………………..……………………………………….……
………………………………………………..…........…………
………………………………………………..…………………
…………………….……………………………………………
………..…………………………....
Trang 2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..........
.................................................…………………………………………………………
Hưng yên ngày …. ...Tháng……. năm….
Trang 3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
MỤC LỤC
MỤC LỤC …………………………………………………………………………….4
1.1. Nghiên cứu, phân tích chung về bộ bảo vệ quá điện áp …………………..10
Trang 4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN, NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO BỘ BẢO VỆ QUÁ
ĐIỆN ÁP……………………………………………………………………………..42
Trang 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, cuộc sống của con người
đã có những thay đổi ngày càng tốt hơn, mang lại sự tiện lợi tối ưu với những trang
thiết bị hiện đại phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt
góp phần vào sự phát triển đó thì ngành kĩ thuật điện tử đã góp phần không nhỏ trong
sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó sự tích hợp các mạch điện – điện
tử ngày càng trở nên thiết yếu khi mà công nghệ ngày càng phát triển hơn tiến tới thời
đại của vi xử lý vi mạch những mạch cồng kềnh chiếm nhiều diện tích đã bị loại bỏ
dần thay vào đó là các mạch siêu nhỏ gọn gàng hơn đang được ưa chuộng. Bên cạnh
đó là những mạch tiện ích mạch điều khiển thông minh dễ sử dụng đối với con nguời
cũng đang được phát triển rộng những thành tựu của nó đã có thể biến được những cái
tưởng chừng như không thể thành những cái có thể, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho con người.Chúng em sau một thời gian học tập được các thầy cô
giáo trong khoa giảng dạy về các kiến thức chuyên nghành, đồng thời được sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy Nguyễn Đình Hùng chúng em đã thiết kế và xây dựng mô hình
“Mạch bảo vệ quá áp và thấp áp có trễ ”.
Cùng với sự lỗ lực của bản thân nhưng do thời gian, kiến thức chưa nhiều và kinh
nghiệm của chúng em còn có hạn nên sẽ không thể tránh khỏi những sai sót . Chúng
em rất mong được sự giúp đỡ & tham khảo ý kiến của thầy cô và các bạn nhằm đóng
góp phát triển thêm đề tài.
Trang 8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
1. Tên đề tài:
Mục đích để bảo vệ điện áp cho hộ gia đình sử dụng công suất lớn nhất P = 5kW ;
U = 230V
Nghiệm vụ của đề tài là bảo vệ quá áp 280V ; thấp áp 165V có trễ thời gian 25 giây
Áp dụng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của giáo viên phụ trách và
sử dụng các tài liệu tham khảo để xây dựng phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là bộ bảo vệ quá điện áp sử dụng trong hộ gia
đình, với đề tài này nhóm đã tìm hiểu đặc điểm chung của bộ bảo vệ điện áp thông
qua các trang wed
Sản phẩm của đề tài đảm bảo tính công nghiệp và có tính khả thi trong thực tiễn
Chương II: Tính toán , nghiên cứu và chế tạo bộ bảo vệ quá điện áp
Trang 9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
- Aptomat
MCB hay MCCB ( hay còn được biết đến với tên gọi Aptomat ) là khí cụ điện dùng để
đóng cắt mạch điện có công dụng bảo vệ quá tải, ngắn mạch,sụt áp,.. của mạch điện
khi có sự cố xảy ra.
Trang 10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, CB được giữ ở trạng thái đóng tiếp điểm
nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm với tiếp điểm động.
Bật CB ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần ứng 4 không
hút .
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm điện 5 lớn hơn lực
lò xo 6 làm cho nam châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm bật nhả móc 3, móc 5
được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB được mở ra, mạch
điện bị ngắt.
1.1.2. Yêu cầu
Tự động ngắt mạch điều khiển khi động cơ quá áp 280V và thấp áp 165V
Sản phẩm đảm bảo tính công nghiệp và khả thi trong thực tiễn.
1.2. Giới thiệu chung về máy biến áp
- Là những thiết bị có khả năng biến đổi điện áp (xoay chiều) và không làm thay đổi tần
số của nó.
Trang 11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
- Gồm có hai cuộn dây : cuộn sơ cấp có N1 vòng và cuộn thứ cấp có N2 vòng. Lõi biến
áp gồm nhiều lá sắt mỏng ghép cách điện với nhau để tránh dòng Fu-cô và tăng cường
từ thông qua mạch.
- Đặt điện áp xoay chiều tần số f ở hai đầu cuộn sơ cấp. Nó gây ra sự biến thiên từ thông
trong hai cuộn. Gọi từ thông này là: φ = φ0cosωt
- Từ thông qua cuộn sơ cấp và thứ cấp lần lượt là : φ1 = N1φ0cosωt và φ2 = N2φ0cosωt
- Trong cuộn thứ cấp xuất hiện suất điện động cảm ứng e2 có biểu thức
Trang 12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Từ đó ta thấy nguyên tắc hoạt động của máy biến áp dựa vào hiện tượng cảm ứng điện
từ.
Các loại cảm biến thường dùng mức điện áp trong khoảng 6 ~ 36V DC
Cảm biến hầu hết mã hóa tín hiệu ra ở mức 0 và 1 với mức 0 là mức điện áp thấp còn
mức 1 là điện áp vào của cảm biến.
1.3. Giới thiệu về IC khuếch đại thuật toán
Mạch khuếch đại thuật toán (tiếng Anh: operational amplifier), thường được gọi tắt là
op-amp là một mạch khuếch đại "DC-coupled" (tín hiệu đầu vào bao gồm cả tín hiệu
BIAS) với hệ số khuếch đại rất cao, có đầu vào vi sai, và thông thường có đầu ra đơn.
Trong những ứng dụng thông thường, đầu ra được điều khiển bằng một mạch hồi tiếp
âm sao cho có thể xác định độ lợi đầu ra, tổng trở đầu vào và tổng trở đầu ra.
Các mạch khuếch đại thuật toán có những ứng dụng trải rộng trong rất nhiều các thiết
bị điện tử thời nay từ các thiết bị điện tử dân dụng, công nghiệp và khoa học. Các
mạch khuếch đại thuật toán thông dụng hiện nay có giá bán rất rẻ. Các thiết kế hiện
đại đã được điện tử hóa chặt chẽ hơn trước đây, và một số thiết kế cho phép mạch
điện chịu đựng được tình trạng ngắn mạch đầu ra mà không làm hư hỏng.
1.3.1. kí hiệu
Hình 1.5: Ký hiệu của mạch khuếch đại thuật toán trên sơ đồ điện
Trong đó:
V+: Đầu vào không đảo
V-: Đầu vào đảo
Vout: Đầu ra
VS+: Nguồn cung cấp điện dương
VS−: Nguồn cung cấp điện âm
Các chân cấp nguồn (VS+ and VS−) có thể được ký hiệu bằng nhiều cách khác nhau.
Cho dù vậy, chúng luôn có chức năng như cũ. Thông thường những chân này thường
Trang 13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
được vẽ dồn về góc trái của sơ đồ cùng với hệ thống cấp nguồn cho bản vẽ được rõ
ràng. Một số sơ đồ người ta có thể giản lược lại, và không vẽ phần cấp nguồn này. Vị
trí của đầu vào đảo và đầu vào không đảo có thể hoán chuyển cho nhau khi cần thiết.
Nhưng chân cấp nguồn thường không được đảo
1.3.2. Mạch ứng dụng
a, Mạch khuếch đại vi sai
Trang 14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
được thêm vào giữa đầu vào không đảo và đất mặc dù đôi khi không cần thiết lắm,
nhưng nó sẽ giảm thiểu sai số do dòng định thiên đầu vào.
c,Mạch khuếch đại không đảo
(thực ra, tổng trở bản thân của đầu vào op-amp có giá trị từ 1 MΩ đến
10 TΩ. Trong nhiều trường hợp tổng trở đầu vào có thể được xem như
cao hơn, do ảnh hưởng của mạch hồi tiếp.)
Một điện trở thứ ba, có giá trị bằng:
được thêm vào giữa nguồn tín hiệu vào Vin và đầu vào không đảo trong khi thực ra
không cần thiết, nhưng nó sẽ làm giảm thiểu những sai số do dòng điện định thiên đầu
vào.
d,Mạch theo điện áp
Trang 15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(thực ra, tổng trở bản thân của đầu vào op-amp có giá trị từ 1 MΩ đến
10 TΩ.)
e,Mạch khuếch đại tổng
Nếu R1=R2=…….=Rn=Rf
Trang 16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(Trong đó, Vin và Vout là các hàm số theo thời gian, Vinitial là điện áp ngõ ra của mạch
tích phân tại thời điểm t = 0.)
Lưu ý rằng cấu trúc của mạch này cũng được xem là mạch lọc thông thấp, một dạng
của mạch lọc tích cực.
Lưu ý rằng cấu trúc của mạch này có thể xem như một mạch lọc thông thường, một
dạng của mạch lọc tích cực.
h, Mạch so sánh
1.3.3.1.Mạch Cộng
Mạch cộng thực hiện cộng hai hoặc nhiều tín hiệu tương tự thành một tín hiệu ở đầu ra.
Tuy nhiên, nếu tín hiệu tổng lớn hơn nguồn cung cấp cho bộ khuếch đại thì tín hiệu ra
chỉ giữ ở mức bão hòa ±Umax
a,Mạch cộng đảo
Mạch này cộng các tín hiệu vào đưa tới cửa đảo. Sơ đồ hình 3-9. Coi các điện trở vào
bằng nhau.
Trang 17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
.
Khi IV = 0 thì (vì RV của IC xem = ∞) Iht= I1 + I2 +…+In hay
với
αi.Rht.Ri
b, Mạch cộng thuận
Sơ đồ mạch điện ở hình 3-10, ở đây các tín hiệu vào đưa tới cửa thuận. Khi U0=0 điện
áp ở hai đầu vào bằng nhau và bằng:
Trang 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Hay
từ đó
Chọn các tham số của mạch thích hợp để có thừa số đầu tiên của vế phải công thức này
bằng 1:
R1+Rhtn.R1
và khi đó:
Có thể tìm K1, K2 theo phương pháp cho điện áp vào từng cửa bằng không.
Cho U2 = 0 thì mạch làm việc như một bộ khuếch đại đảo. Ta có:
Ura= - αα.U1 vậy K1 = -αa
Khi U1 = 0 mạch trở thành mạch khuếch đại thuận có phân áp vào. Khi đó:
Trang 19
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
.
Hệ số phân áp:
αb1+αb
Khi đó
Hệ số khuếch đại
Nếu điện trở trên cả hai lối vào là như nhau tức là: αa= αb= α thì K2= α; K1 = - α
Vậy : Ura = α(U2- U1)
Tổng quát sơ đồ vạn năng đồng thời dùng để lấy tổng và lấy hiệu của một số điện áp
vào bất kỳ có thể thực hiện bằng mạch hình 3-12.
Trang 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Để rút ra hệ thức cần thiết ta sử dụng quy tắc nút đối với cửa vào A của bộ khuếch đại.
Rút ra:
Trang 21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
(Trong đó, Vin và Vout là các hàm số theo thời gian, Vinitial là điện áp ngõ ra của mạch
tích phân tại thời điểm t = 0.)
Lưu ý rằng cấu trúc của mạch này cũng được xem là mạch lọc thông thấp, một dạng
của mạch lọc tích cực.
Lưu ý rằng cấu trúc của mạch này có thể xem như một mạch lọc thông thường, một
dạng của mạch lọc tích cực.
1.3.6. Mạch vi phân
Trang 22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
áp vào đưa tới cửa đảo còn ***SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT
SUPPORTED.*** ở cửa thuận.
Khi UV < Uch thì U0< 0 do đó Ura = +Ura.max
Khi UV > Uch thì U0 > 0 do đó Ura= - Ura.max
Khi Ura = +Ura.max thì ta nói IC bão hoà dương.
Ura = - Ura.max thì ta nói IC bão hoà âm.
Về giá trị điện áp ra bão hoà thấp hơn nguồn nuôi (1 3V) tuỳ vào từng loại IC
a. ĐIỆN TRỞ
Trang 23
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Điện trở là đại lượng vật lý đặc trưng cho tính chất cản trở dòng điện của một
vật thể dẫn điện. Nó được định nghĩa là tỉ số của hiệu điện thế giữa hai đầu vật
thể đó với cường độ dòng điện đi qua nó
Trong đó:
U : là hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn điện, đo bằng vôn (V).
I : là cường độ dòng điện đi qua vật dẫn điện, đo bằng ampe (A).
Trang 24
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 25
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Biến trở: Là điện trở có thể chỉnh để thay đổi giá trị, có ký hiệu là VR chúng có hình
dạng và ký hiệu như sau:
Chiết áp: Chiết áp cũng tương tự biến trở nhưng có thêm cần chỉnh và thường bố trí
phía trước mặt máy cho người sử dụng điều chỉnh. Ví dụ như – Triết áp Volume, triết
áp Bass, Treec v.v.. , triết áp nghĩa là triết ra một phần điện áp từ đầu vào tuỳ theo
mức độ chỉnh.
d, Tụ điện
*Khái niệm
Tụ điện là một linh kiện thụ động và được sử dụng rộng rãi trong các mạch điện tử,
được sử dụng trong các mạch lọc nguồn, lọc nhiễu mạch truyền tín hiệu, mạch dao
Trang 26
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
động...
a) Khái niệm.
Tụ điện là linh kiện dung để cản trở và phóng nạp khi cần thiết và được đặc trưng bởi
dung kháng phụ thuộc vào tần số điện áp.
bên trong tụ điện là 2 bản cực kim loại được đặt cách điện với nhau, môi trường giữa
2 bản tụ này được gọi là điện môi (môi trường không dẫn điện). Điện môi có thể
Trang 27
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
là: không khí, giấy, mica, dầu nhờn, nhựa, cao su, gốm, thuỷ tinh... Tùy theo lớp cách
điện ở giữa hai bản cực là gì thì tụ có tên gọi tương ứng.
*Phân loại:
Tụ giấy, Tụ gốm, Tụ mica. (Tụ không phân cực ): Các loại tụ này không phân biệt âm
dương và thường có điện dung nhỏ từ 0,47 µF trở xuống, các tụ này thường được sử
dụng trong các mạch điện có tần số cao hoặc mạch lọc nhiễu.
Tụ hoá ( Tụ có phân cực ): Tụ hoá là tụ có phân cực âm dương , tụ hoá có trị số lớn
hơn và giá trị từ 0,47µF đến khoảng 4.700 µF , tụ hoá thường được sử dụng trong các
mạch có tần số thấp hoặc dùng để lọc nguồn, tụ hoá luôn luôn có hình trụ.
Trang 28
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
e, Diode
*Khái niệm
Điốt bán dẫn là các linh kiện điện tử thụ động và phi tuyến, cho phép dòng điện đi qua
nó theo một chiều mà không theo chiều ngược lại, sử dụng các tính chất của các chất
bán dẫn
* Tiếp giáp P - N và Cấu tạo của Diode bán dẫn.
Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn theo một tiếp
giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các
điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ
trống => tạo thành một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách
điện giữa hai chất bán dẫn.
Trang 29
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Mối tiếp xúc P - N => Cấu tạo của Diode . Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng
chính là cấu tạo của Diode bán dẫn.
*Phân loại:
-Diode Zener
+ Cấu tạo : Diode Zener có cấu tạo tương tự Diode thường nhưng có hai lớp bán dẫn P
– N ghép với nhau, Diode Zener được ứng dụng trong chế độ phân cực ngược, khi
phân cực thuận Diode zener như diode thường nhưng khi phân cực ngược Diode zener
sẽ gim lại một mức điện áp cố định bằng giá trị ghi trên diode.
Trang 30
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Diode phát phang là Diode phát ra ánh sáng khi được phân cực thuận, điện áp làm
việc của LED khoảng 1,7 => 2,2V dòng qua Led khoảng từ 5mA đến 20mA
Led được sử dụng để làm đèn báo nguồn, đèn nháy trang trí, báo trạng thái có điện .
vv…
-Diode xung
Trong các bộ nguồn xung thì ở đầu ra của biến áp xung , ta phải dùng Diode xung để
chỉnh lưu. diode xung là diode làm việc ở tần số cao khoảng vài chục KHz , diode nắn
điện thông thường không thể thay thế vào vị trí diode xung được, nhưng ngựơc lại
diode xung có thể thay thế cho vị trí diode thường, diode xung có giá thành cao hơn
diode thường nhiều lần.
Về đặc điểm , hình dáng thì Diode xung không có gì khác biệt với Diode thường, tuy
nhiên Diode xung thường có vòng dánh dấu đứt nét hoặc đánh dấu bằng hai vòng
Trang 31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Là Diode tiếp mặt dùng để nắn điện trong các bộ chỉnh lưu nguồn AC 50Hz , Diode
này thường có 3 loại là 1A, 2A và 5A
f, Transistor
Trang 32
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 33
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 34
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
g, LED
Led viết tắt của Light-Emitting-Diode có nghĩa là “đi-ốt phát sáng”, là một nguồn
sáng phát sáng khi có dòng điện tác động lên nó. Hoạt động của LED dựa trên công
nghệ bán dẫn. Trong khối điốt bán dẫn, electron chuyển từ trạng thái có mức năng lượng
cao xuống trạng thái có mức năng lượng thấp hơn và sự chênh lệch năng lượng này
được phát xạ thành những dạng ánh sáng khác nhau. Màu sắc của LED phát ra phụ
thuộc vào hợp chất bán dẫn và đặc trưng bởi bước sóng của ánh sáng được phát ra.
Trang 35
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
- Thời gian bật tắt nhanh: Led có thời gian bật và tắt rất nhanh kể từ lúc có tác
động(micro giây). Điều này rất quan trọng trong thông tin liêc lạc, lĩnh vực yêu cầu có
thời gian đáp ứng nhanh.
- Tuổi thọ đèn cao: Đây là ưu điểm lớn nhất của đèn LED, tuổi thọ của đèn.
*Ứng dụng của LED.
LED có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn ngày nay nhưng tựu trung lại bao gồm ba
lĩnh vực chính:
- LED làm bộ phận hiển thị trong các thiết bị điện điện tử, đèn quang cáo, trang trí,
đèn giao thông...
- LED còn ứng dụng trong lĩnh vực chiếu sáng vì những ưu điểm của nó hoàn toàn
có thể thay thế những nguồn sáng thông thường khác.
- LED còn được ứng dụng trong lĩnh vực điện tử viễn thông như trong thiết bị điều
khiển từ xa, cảm biến hồng ngoại, công nghệ truyền dữ liệu qua tia hồng ngoại
(IrDA), LED UV khử trùng nước
h, Relay 5v
Relay là thiết bị đóng cắt cơ bản, nó được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống và trong
các thiết bị điện tử.
- Cấu tạo Relay gồm 2 phần:
+ Cuộn hút:
- Tạo ra năng lượng từ trường để hút tiếp điểm về phía mình.
- Tùy vào điện áp làm việc người ta chia Relay ra DC: 5V, 12V, 24V - AC: 110V,
220V
+ Cặp tiếp điểm:
- Khi không có từ trường ( ko cấp điện cho cuộn dây). Tiếp điểm 1 được tiếp xúc với
2 nhờ lực của lò xo. Tiếp điểm thường đóng.
- Khi có năng lượng từ trường thì tiếp điểm 1 bị hút chuyển sang 3.
- Trong Relay có thể có 1 cặp tiếp điểm, 2 cặp tiếp điểm hoặc nhiều hơn.
Trang 36
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 37
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
IC khuếch đại thuật toán LM324 được tạo bởi bốn bộ khuếch đại thuật toán (OP-
OAMP) độc lập được tích hợp trên một chip đơn. Điểm đặc biệt của LM324 là nó
được thiết kế để hoạt động với nguồn nuôi có vùng điện áp rộng. LM324 có thể hoạt
động với cả nguồn đôi. Nguồn cấp cho cực máng thấp và độc lập với biên độ điện áp
cung cấp. Sơ đồ chân đươ ̣c thiế t kế đơn giản, điê ̣n năng thấ p. Một điều đặc biệt nữa là
nguồn cung cấp của LM324 có thể hoạt động độc lập với nguồn tín hiệu
Dải nguồn:
Trang 38
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 39
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
l,IC7408
Thông số kỹ thuật:
Điện áp đầu vào cung cấp cho IC 74LS08 thấp chỉ trong khoảng từ 4.75V ~ 5.25V,
IC hoạt động tốt nhất ở điện áp 5V.
Trang 40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Các hoạt động của IC này là rất đơn giản để hiểu nếu chúng ta hiểu được hoạt động
của ổng NAND.Bạn có thể nhìn thấy trong sơ đồ trên các cổng NAND N1 ... .N4
được dây độc lập và có sự phụ thuộc vào các cổng.
Hoạt động của một cổng NAND:
Khi một đầu vào ở mức thấp, đầu ra là một cao liên tục.
Khi một đầu vào được đặt ở mức cao, tín hiệu vào đầu vào khác sẽ được đảo
Trang 41
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN, NGHIÊN CỨU VÀ CHẾ TẠO BỘ BẢO VỆ QUÁ
ĐIỆN ÁP VÀ THẤP ÁP CÓ TRỄ
Khối Bảo
Vệ Quá
Áp
2.1.1.1.Mạch nguồn
1 3
VI VO
GND
220V-AC
2
C1 C2 C3 C4
1000u 104 100u 104
1) Khối hạ áp.
Trang 42
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Ở đây chúng ta biến đổi điện áp 220V AC-50Hz xuống còn 12V AC-1A.
Mục đích là cấp đầy đủ cho bộ biến đổi và bộ lọc để có điện áp 1 chiều mong muốn
Thành phần chỉnh lưu là biến dòng điện xoay chiều thành dòng điện một chiều thông
qua 4 con diode chỉnh lưu. Đây là sơ đồ chỉnh lưu cả chu kỳ với dạng sóng đầu vào và
đầu ra sau chỉnh lưu như sau:
Trang 43
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
3) Khối lọc.
-Có tác dung san bằng điện áp một chiều ít nhấp nhô hơn.
-Tụ điện có điện dung càng lớn thì điện áp đầu ra càng phẳng
4) Khối ổn áp.
Dòng họ 78xx cho ra nhiều loại ổn áp khác nhau. VD 7805 cho ra điện áp ổn định 5V
Đảm bảo thông số là Vi-V0=2V đến 3V ( lúc đó mạch mới hoạt động ổn áp được)
Trang 44
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tại U1:A V+= 3.3v V-= 3.5v ta có V+<V- nên tín hiệu ra là mức 0
Tại U1:B V+= 3.7v V-=2.3v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Trang 45
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tại U1:A V+= 3.3v V-= 0.5v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Tại U1:B V+=3.7v V-=2.3v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Tín hiệu ra nối với U1:A và U1:B nối đầu vào IC 7408 để đưa ra tín hiệu mức 1 qua
điot và trở, tụ nên tín hiệu ra ở chân 3 mức 1 của transistor C828 dẫn làm cho đèn
sáng
Trang 46
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tại U1:A V+= 3.3v V-=0.5v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Tại U1:B V+=1.1v V-= 2.3v ta có V+<V- nên tín hiệu ra là mức 0
Tín hiệu ra nối với U1:A và U1:B nối đầu vào IC 7408 để đưa ra tín hiệu mức 0 qua
điot và trở, tụ nên tín hiệu ra ở chân 3 mức của transistor C828 dẫn làm cho đèn tắt
2.1.4. Khối Tạo Trễ:
Trang 47
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tại U1:A V+= 3.3v V-= 0.5v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Tại U1:B V+=3.7v V-=2.3v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Tín hiệu ra nối với U1:A và U1:B nối đầu vào IC 7408 để đưa ra tín hiệu mức 1 qua
điot và trở, tụ nên tín hiệu ra ở chân 3 mức 1 của transistor C828 dẫn làm cho đèn
sáng
_ Ở trạng thái quá điện áp ở mức 280vac
Tại U1:A V+= 3.3v V-= 3.5v ta có V+<V- nên tín hiệu ra là mức 0
Tại U1:B V+= 3.7v V-=2.3v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Tín hiệu ra nối với U1:A và U1:B nối đầu vào IC 7408 để đưa ra tín hiệu mức 0 qua
điot và trở, tụ nên tín hiệu ra ở chân 3 mức của transistor C828 dẫn làm cho đèn tắt
Trang 48
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Tại U1:A V+= 3.3v V-=0.5v ta có V+>V- nên tín hiệu ra là mức 1
Tại U1:B V+=1.1v V-= 2.3v ta có V+<V- nên tín hiệu ra là mức 0
Tín hiệu ra nối với U1:A và U1:B nối đầu vào IC 7408 để đưa ra tín hiệu mức 0 qua
điot và trở, tụ nên tín hiệu ra ở chân 3 mức của transistor C828 dẫn làm cho đèn tắt
2.3. Tính toán linh kiện:
Ta dùng 4 biến trở tam giác 100K điều khiển cho bộ so sánh, R1= 10K, R5= 220, C1=
2200u, C2=100n, C4= 1000u
Trang 49
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 50
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
b,Vận hành
c, Tiến hành đo
Trang 51
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 52
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 53
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 54
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 55
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 56
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 57
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 58
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 59
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 60
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Nhận xét: Mạch chạy ổn định với tín hiệu đầu ra chuẩn xác giống với trạng thái của
IC đầu ra.
KẾT LUẬN
Khi nghiên cứu đề tài này chúng em muốn phát huy những thành quả ứng dụng của kỹ
thuật số nhằm tạo ra những sản phẩm, những thiết bị tiên tiến hơn và đạt hiệu quả sản
xuất cao hơn. Ngoài ra quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài là một cơ hội để chúng
em tự kiểm tra lại những kiến thức đã được học ở trường, đồng thời phát huy tính sáng
tạo, khả năng giải quyết một vấn đề theo yêu cầu đặt ra. Trong đồ án này chúng em
thực hiện mạch bảo vệ quá áp và thấp áp có trễ
Kết quả đạt được: Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu nghiêm túc cùng với sự
hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Đình Hùng chúng em đã thiết kế và hoàn thiện
xong mạch bảo vệ quá áp và thấp áp có trễ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS.TS Nguyễn Quốc Trung, ThS Bùi Thị Kim Thoa, Kỹ thuật số, NXB Giáo Dục
Việt Nam – 2011.
[2]. TS. Phạm Ngọc Thắng, ThS. Nguyễn Thành Long, Điện tử cơ bản, NXB Giáo Dục
Việt Nam – 2013.
[3].Các trang web:www.google.com; www.dientuvietnam.net;
https://www.alldatasheet.com/; www.tailieu.vn
Trang 61
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 62
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT HƯNG YÊN
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Trang 63