Professional Documents
Culture Documents
***********
Bài thí nghiệm có mục đích cơ bản giúp chúng ta kiểm chứng nguyên lý hoạt động
và các thông số cơ bản của hai mạch khuếch đại dùng BJT: Mạch khuếch đại ghép E
chung không hồi tiếp và mạch khuếch đại ghép E chung có hồi tiếp. Hiểu rõ công
dụng cũng như các nguyên lý hoạt động của các mạch, góp phần trong việc hiểu chính
xác các cách tính toán lý thuyết cúng như vận dụng mạch vào thực tiễn và nâng cao
trình độ cũng như hiểu biết.
Cụ thể, bài thí nghiệm kiểm chứng tính toán lý thuyết của độ lợi áp dãy giữa của
mạch, tần số cắt thấp, tần số cắt cao từ các thông số đã cho, các thông số còn thiếu lấy
từ kết quả thí nghiệm của bài thí nghiệm 1.
Tiếp theo đó, bài thí nghiệm yêu cầu sử dụng dao động ký để quan sát dạng sóng
ngõ vào và ngõ ra của mạch ở các tần số khác nhau tính toàn được độ lơi áp. Từ các
độ lơi áp tính được từ tần số thấp đến tần số cao, vẽ đáp ứng tần số của các mạch.
Trong quá trình thí nghiệm, bài thí nghiệm đã giúp các bạn hiểu và thành thạo các
thao tác trong việc sử dụng các thiết bị đo trong phòng thí nghiệm giả lập (hộp thí
nghiệm chính, máy dao động ký…) cũng như trong thao tác thực hiện đi dây trong
mạch và thực hiện đo đạc để lấy số liệu cần thiết.
Ta có:
V cc R 2 R 1 R2
V th = =2.85V ; Rth = =4.27 kΩ
R1 + R 2 R1 + R2
V th −V BE
I B= =3.74 × 10−5 A
Rth + ( β+ 1 ) R E
I c =β × I β=0.004787 A
V CE =5.225 V
Ic β
gm = =0.1915 A /V ; r Π = g =668 Ω
0,025 m
IC VCC
0 12
. R23
.
R10
R14
R12
R16
R7
R8
R22
R3
C1
C3
. . . . . . . R21
IB
FEEE - BEE
BK R20
TP.HCM C&M LAB 2SD592/3
Q3 .
0 S/N: BJTLABSN004
2SD592/2
. Q2 . R19
2SD592/1
Q1
.
C2 R9 R11 R18
R4
R17
. . .
IE
0
Hình 3: Sơ đồ đi dây LTspice kiểm chứng DC
Khi đo ta thu được:
Ic
β= =127.63 ≈ 128
Ib
Bên cạnh đó, chúng ta có thể xem các thông số khác trong mục Text (tại thư mục lưu
mạch hiện làm):
Kết luận:
Có thể thấy được giữa tính toán lý thuyết và phép đo có sự chênh lệch rất nhỏ, một
vài sai số có thể là do sự chênh lệnh giá trị của các thiết bị đo giả lập, nhưng không
đáng kể.
b. Khảo sát độ lợi áp tần số dãy giữa AM của mạch không hồi tiếp:
Hình 4: Sơ đồ mạch tín hiệu nhỏ tần số dãy giữa của mạch không hồi tiếp
R B=Rb /¿ r π =578Ω
V 0 V o i c V be RB V
A M= = × × =−( r 0 /¿ R c /¿ R L ) × gm × =−57.43
V i i c V be V i Ri + RB V
| A M|=35.1828 ⅆB
- Sơ đồ mạch LTspice:
- Các thông số chính:
- Vin hình sin, 10mV, tần số f = 10kHz, các tụ có giá trị đều là 100uF, thời gian
giả lập là 0.4ms.
Vout
VCC
SINE(0 10m 10k)
Vi
VCC
Vi
. R23
.
R10
R14
R12
R16
R22
R7
R8
R3
C1
C3
. . . . . . . R21
Vi VCC
FEEE - BEE
BK R20
12
TP.HCM C&M LAB
S/N: BJTLABSN004
2SD592/3
Q3 .
2SD592/2
. Q2 . R19
2SD592/1
Q1
.
R17
R18
R4
C2 R9 R11
. . .
.tran 0.4m
8mV
6mV
4mV
2mV
0mV Vin
-2mV
-4mV
-6mV
-8mV
-10mV
V(vout)
700mV
600mV
500mV 619.1616mV
400mV
300mV
200mV
100mV
0mV
Vout
-100mV
-200mV
-300mV
-400mV
-500mV -649.20114mV
-600mV
-700mV
0µs 40µs 80µs 120µs 160µs 200µs 240µs 280µs 320µs 360µs 400µs
So sánh, nhận xét và kết luận:
V o p −p 619.1616+649.20114
Ta có giá trị V 0= = =634.18137 mV
2 2
V
A M 1 ≈ 63 =¿|A M1|≈ 36 dB
V
RC 1=R B 1 /¿ R B 2 /¿ r π + Ri=1578 Ω
RC 2=RC + R L =6.6 kΩ
r π + Rb ¿/ Ri
RC 3=R E /¿ =11.15 Ω
β+1
Từ đó ta tính được:
1 rad ω1
ω p 1=
R c1 ×C 1
=6.337
s ( )
=¿ f 1= =1.009 Hz
2π
1 rad ω2
ω p 2=
R c2 ×C 2
=1.51
s ( )
=¿ f 2= =0.24 Hz
2π
1 rad ω3
ω p 3=
R c3 ×C 3
=897
s ( )
=¿ f 3 = =142.76 Hz
2π
C μ=15.3 pF ; C π =179 pF
1
C out =Cμ × 1+
( )
gm R'L
=15.4 pF
R'L=r 0 ¿ /R C /¿ R L =819 Ω
R'i=r π / ¿ ¿
1 rad
Suy ra: ω pi = '
R ×C ¿
i
=666981.9308
s ( )
=¿ f pi ≈ 164.552kHz
1 rad
ω po= '
R ×C out
L
=79298395.95
s ( )
=¿ f po ≈ 12.62 MHz
out
VCC
VCC
Vin
. R23
.
R10
R14
R12
R16
R22
R7
R8
R3
C1
C3
. . . . . . . R21
Vin VCC
FEEE - BEE
BK R20
TP.HCM C&M LAB 2SD592/3
.
12 S/N: BJTLABSN004 Q3
2SD592/2
. Q1 Q2 . R19
2SD592/1 .
R17
C2 R9 R18
R4
R11
. . .
36dB -90°
27dB -120°
18dB -150°
9dB -180°
0dB -210°
-9dB -240°
-18dB -270°
-27dB -300°
-36dB -330°
-45dB -360°
-54dB -390°
-63dB -420°
1Hz 10Hz 100Hz 1KHz 10KHz 100KHz 1MHz 10MHz 100MHz 1GHz
Hình 12: Sơ đồ mạch tín hiệu nhỏ tần số dãy giữa của mạch hồi tiếp
R B=Rb /¿ (r π + ( β+ 1 ) R E )=1925 Ω
V 0 V o i c ib V be
A M= = × × ×
V i i c i b V be V i
1 RB V
¿−(r 0 /¿ R c /¿ R L )× β × × =−19.67
r π + ( β +1 ) R E R B + Ri V
| A M|=25.8797 ⅆB
- Sơ đồ mạch LTspice:
- Các thông số chính:
- Vin hình sin, 5mV, tần số f = 10kHz, các tụ có giá trị đều là 100uF, thời
gian giả lập là 0.4ms.
SINE(0 5m 10k)
Vout
VCC
Vin
VCC
Vin
. R23
.
R10
R14
R12
R16
R22
R7
R8
R3
C1
C3
. . . . . . . R21
R17
C2 R9 R18
R4
R11
. . .
.tran 0.4m
V(vin)
5mV
4mV 4.9946418mV
3mV
2mV
1mV
Vin
0mV
-1mV
-2mV
-3mV
-4mV -4.9934297mV
-5mV
V(vout)
120mV
100mV
80mV 102.89254mV
60mV
40mV
20mV
0mV Vout
-20mV
-40mV
-60mV
-80mV -102.43456mV
-100mV
-120mV
0µs 40µs 80µs 120µs 160µs 200µs 240µs 280µs 320µs 360µs 400µs
Hình 14: Dạng sóng ngõ ra so với dạng sóng ngõ vào mạch hồi tiếp
So sánh lý thuyết:
V o p −p 102.89254+102.43456
Ta có giá trị V 0= = =102.66355 mV
2 2
V
A M 1 ≈ 20.53 =¿| A M 1|≈ 26.25 dB
V
r π + Rb ¿/ Ri
RC 3=R E 2 /¿( R E 1 + )=31 Ω
β +1
Từ đó ta tính được:
1 rad ω
ω p 1=
R c1 ×C 1
= ( )
s
=¿ f 1= 1 =0.827 Hz
2π
1 rad ω
ω p 2=
R c2 ×C 2
=1.51 ( )
s
=¿ f 2= 2 =0.24 Hz
2π
1 rad ω
ω p 3=
R c3 ×C 3
=322.58
s( )
=¿ f 3= 3 =51.34 Hz
2π
- Đối với tần số cắt cao, áp dụng hiệu ứng Miller ta có:
r π + ( β+1 ) × R E 1 −gm R L r π
V 1=V b = ×V be; V 2=V 0 =−gm R'L V be=
rπ r π + ( β +1 ) R E 1
{
1−k
z
z 2=
1
1−
k
'
−g m R L r π
k= =−29.88
r π + ( β +1 ) R E 1
C μ=15.3 pF ; C π =179 pF
( 1k )=1.58× 10
C out =Cμ × 1− −11
F
R'L=r 0 ¿ /R C /¿ R L =819 Ω
1 rad
Suy ra: ω pi = '
R ×C ¿
i
=2716671.534
s ( )
=¿ f pi ≈ 432.4 kHz
1 rad
ω po= '
R ×C out
L
=77278558.29 ( )
s
=¿ f po ≈ 12.3 MHz
VCC
Vin
Vout
AC 1
.ac dec 100 1 1G
VCC
Vin
. R23
.
R10
R14
R12
R16
R22
R7
R8
R3
C1
C3
. . . . . . . R21
Vin VCC
FEEE - BEE
BK R20
TP.HCM C&M LAB 2SD592/3
.
Q3
12
S/N: BJTLABSN004
2SD592/2
. Q1 Q2 . R19
2SD592/1 .
R17
R18
R4
C2 R9 R11
. . .
Hình 17: Sơ đồ mạch LTspice cho mạch hồi tiếp khảo sát fL, fH
V(vout)
50dB -40°
40dB -80°
30dB -120°
51.08866Hz,23.354713dB
422.29483KHz,23.297066dB
20dB -160°
10dB -200°
0dB -240°
-10dB -280°
-20dB -320°
-30dB -360°
-40dB -400°
-50dB -440°
1Hz 10Hz 100Hz 1KHz 10KHz 100KHz 1MHz 10MHz 100MHz 1GHz
Hình 8: dạng sóng quan sát ở ngõ ra với các tần số cắt cao và thấp
f H ≈ 422.3 kHz
III. Nhận xét và kết luận
Cả hai mạch đều cùng dạng DC nên khi khảo sát DC ta khảo sát cho
cả hai mạch.
LTspice text giúp cung cấp thêm các công cụ cũng như số liệu để có
thể tính toán mạch lý thuyết một cách chính xác hơn.
Kiểm chứng DC với sai số rất nhỏ, không đáng kể.
Đối với độ lợi áp dãy giữa A M , mạch không hồi tiếp có sai số cao hơn
mạch hồi tiếp nhưng đều ở ngưỡng có thể chấp nhận, cụ thể:
63−57.43
- Với mạch không hồi tiếp : %Δ= 57.43 ×100 %=9.69 %
20.53−19.67
- Với mạch hồi tiếp : %Δ= 19.67
×100 %=4.37 %
- Sai số này là do các khâu làm tròn trong tính toán lý thuyết, thông số của
mạch mô phỏng, bên cạnh đó còn là do sai số trong chọn khoảng của
người thực hiện.
Bên cạnh đó, đáp ứng tần số có sai số nhỏ hơn tại tần số thấp nhưng
sai số cao hơn tại tần số cao, cụ thể:
- Với mạch không hồi tiếp :%Δ f L=0.315% ; %Δ f H =14 %
- Với mạch hồi tiếp : %Δ f L=0.46 % ; %Δ f L=2.33 %
- Sai số lớn tại tần số cao có thể được giải thích là do sự đánh giá chủ quan,
cũng như sự làm tròn qua nhiều khâu tính toán, sai số trong phân cùng đồ
thị để đánh dấu tần số cắt.
Bài thí nghiệm đã thực hiện toàn bộ mục tiêu đề ra, giúp sinh viên nâng cao kiến thức,
hiểu được cách nối dây, trình tự khảo sát và cách thực hiện khảo sát một mạch khuếch
đại BJT không hồi tiếp và hồi tiếp. Nhìn chung, mô phỏng thí nghiệm có thể giúp sinh
viên kiểm chứng lý thuyết khá an toàn và chắc chắn, nhưng có điểm yếu là không thể
cung cấp tới cho sinh viên những kỹ năng làm thí nghiệm thực tế nên có.