You are on page 1of 55

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS.

Nguyễn Thị Thu Hiền


Th.S Đinh Vân Oanh

MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ vô cùng đa dạng và
phong phú. Điều đó làm cho khách hàng gặp nhiều khó khăn trong việc nhận biết,
phân biệt và đánh giá sản phẩm. Chính vì thế các doanh nghiệp luôn phải tìm mọi
cách để tạo nên sự khác biệt, định vị hình ảnh sản phẩm của mình trong tâm trí
người tiêu dùng. “Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm
và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler).
Để định vị sản phẩm của mình, các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều công
cụ như quảng cáo, Pr, giá cả…hay chính cả bản thân sản phẩm và doanh nghiệp.
Trong đó, Pr có vai trò quan trọng trong việc tạo sự nhận biết thương hiệu, hiểu và
nhận thức được giá trị của thương hiệu. Đầu tư đúng mức cho các hoạt động truyền
thông sẽ thúc đẩy quá trình hình thành hình ảnh thương hiệu trong tâm trí khách
hàng mục tiêu.
Quan hệ công chúng (Pr) nhằm xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh
nghiệp với cộng đồng và các nhóm công chúng khác nhau bằng việc đưa ra những
thông tin tốt trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng một hình ảnh đẹp
cho doanh nghiệp và xử lý những lời đồn, vụ việc, bất lợi, rủi ro, tạo ra mối dây liên
kết, khiến khách hàng dễ dàng liên tưởng đến doanh nghiệp khi bắt gặp các thông
tin, hình ảnh liên quan.
Các chuyên gia Pr tìm kiếm hoặc tạo ra những tin tức có lợi cho doanh
nghiệp. Những tin tức này có thể xuất hiện một cách ngẫu nhiên nhưng đôi khi là
được tạo ra do những người làm Pr tổ chức các sự kiện, tài trợ, làm từ thiện… Do
đó thông tin ít mang tính thương mại, dễ gây cảm tình và dễ được công chúng đón
nhận.
Ý thức được vai trò, tầm quan trọng của Pr, cùng với những hiểu biết, kinh
nghiệm tích lũy đượctừ quá trình học tập, nghiên cứu Pr cũng như Marketing, tác
giả mong muốn chia sẻ những ý kiến của mình nhằm xây dựng một chương trình
quan hệ công chúng hiệu quả cho kênh JoyFM-sản phẩm mới của HiTV. Vì vậy tác
giả chọn đề tài:
Xây dựng chương trình quan hệ công chúng-Pr cho kênh JoyFM của

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 1 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Công ty đầu tư phát triển truyền hình HiTV năm 2013.


Mục tiêu nghiên cứu:
Xuất phát từ những lý thuyết về hoạt động Pr cũng như thực tế tình hình kinh
doanh cũng như nguồn lực của doạnh nghiệp, tác giả đặt ra một số mục tiêu cho đề
tài nghiên cứu như sau:
❖ Phân tích, đánh giá được các điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra những cơ hội ,
thách thức của sản phẩm.
❖ Xây dựng kế hoạch Pr hoàn chỉnh và hiệu quả cho sản phẩm.
Vấn đề đặt ra:
❖ Pr đóng vai trò như thế nào trong hoạt động Marketing cũng như tổng thể
hoạt động kinh doanh.
❖ Hoạt động Pr cần phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục tiêu Pr
và phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp nghiên cứu:
❖ Sơ cấp: Điều tra bằng phiếu điều tra, phân tích, xử lý dữ liệu, đánh giá,
kết luận.Tài liệu từ HiTV, báo, sách, giáo trình, TV, Internet..
❖ Thứ cấp: Tìm hiểu thêm thông tin ở các nguồn tài liệu từ HiTV, sách,
báo, giáo trình, TV, Internet…
Cấu trúc bài viết : Gồm 3 chương
❖ Chương I: Giới thiệu tổng quát về HiTV và JoyFM
❖ Chương II: Phân tích tình hình kinh doanh của JoyFM 3 tháng đầu
năm 2013
❖ Chương III: Xây dựng chiến lược PR cho JoyFM năm 2013

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 2 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HiTV VÀ JoyFM

1.1 Giới thiệu về HiTV


Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư phát triển truyền hình Hà Nội
Tên tiếng Anh: Hanoi Television Development Investment Joint Stock
Địa chỉ trụ sở: Số 30 – Phố Trung Liệt - Phường Trung Liệt - Q Đống Đa –
HN
Điện thoại: 043.537.9999
Fax: 043.2662.118
Email: info@hitv.vn
Website: http://hitv.vn
Tài khoản công ty: 150 820 101 4688
Tại Ngân hàng: NH Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn-CN Tam Trinh
Mã số doanh nghiệp: 0102320305
Ngày cấp: 17/7/2007
Số nhân viên: 120 CBNV
Số cộng tác viên: 20 CTV
Lịch sử phát triển của công ty
Khời đầu từ một công ty thương mại chuyên về lĩnh vực marketing, thương
mại điện tử, quảng cáo truyền thông, truyền hình và đào tạo các ngành nghề, HiTV
đã nhanh chóng vươn lên trở thành một trong những công ty dẫn đầu về cung cấp
các lĩnh vực trên địa bàn Hà Nội.
Năm 2007, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội được
thành lập với tổng nhân sự khoảng 10 người và lĩnh vực kinh doanh chính là quảng
cáo truyền thông và thương mại điện tử. Trụ sở chính của công ty đặt tại 30 Trung
Liệt, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 3 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Năm 2008, chỉ sau một năm hoạt động, công ty đã nhanh chóng khẳng định
vị trí của mình trong lĩnh vực thương mại điện tử (nhận giải thưởng Sao Khuê…)
đồng thời đã triển khai thành công lĩnh vực phát sóng quảng cáo cho các đối tác,
khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội,
đội ngũ cũng được tăng cường đáng kể với trên 50 Cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó,
việc thành lập Trường Trung cấp nghề Thông tin và Truyền thông Hà Nội đã góp
phần không nhỏ vào lĩnh vực đào tạo của Nhà nước.
Năm 2009 là năm bước ngoặt của công ty với một loạt thay đổi quan trọng:
bổ sung thêm thành viên trong Ban Giám đốc (nhằm tăng cường trong quản lý, điều
hành và mở rộng một số lĩnh vực kinh doanh), thành lập các đơn vị thành viên phù
hợp với định hướng mới là công ty không chỉ kinh doanh quảng cáo mà còn mở
rộng sang lĩnh vực đầu tư và sản xuất chương trình, thúc đẩy mạnh hơn lĩnh vực
phát sóng quảng cáo các chương trình trên Đài Truyền hình HN. Đặc biệt với sự ra
mắt Kênh truyền hình thông tin Kinh tế - Văn hóa – Xã hội Hà Nội (Kênh HiTV) đã
khẳng định thương hiệu HiTV trong lĩnh vực truyền thông, truyền hình. Khách hàng
và đối tác đến với HiTV không chỉ bó hẹp ở phía Bắc mà đã mở rộng và liên kết ở
các tỉnh phía nam.
Trong giai đoạn 2010, cùng với việc lên sóng kênh truyền hình Kinh tế-Văn
hóa-Xã hội Hà Nội (Kênh HiTV), việc mở rộng hoạt động quảng cáo truyền thông
thìcũng phải kể đến sự tham gia các dự án truyền thông do Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội giao nhiệm vụ. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có tâm huyết, yêu
công việc đã triển khai thành công các dự án: Gameshow truyền hình “Sứ giả 1000
năm”, “Phim tư liệu về các hoạt động
và công trình kỷ niệm 1000 năm
Thăng Long Hà Nội”, “Vệ sinh an
toàn thực phẩm”, “18 videoclip về
hào hoa Thăng Long” đã nhận được
sự hưởng ứng nhiệt tình của khán giả
quan tâm theo dõi.
Qua 4 năm hoạt động, công ty đã không ngừng tăng trưởng về cả quy mô lẫn
hiệu quả, mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trung bình đạt trên 180% một
năm. Uy tín và vị thế của công ty ngày càng được khẳng định.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 4 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Tầm nhìn, sứ mệnh


“Mong muốn đưa các sản phẩm đến với người tiêu dùng. HiTV không ngừng
nghiên cứu và giới thiệu khách hàng các lĩnh vực hoạt động của Công ty.”
Mục tiêu

• Không ngừng cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm
• Để trở thành một công ty hàng đầu về lĩnh vực quảng cáo, truyền
thông, truyền hình, phát sóng các chương trình và đào tạo một trong
những thị trường sôi động và luôn luôn biến đổi không ngừng, công ty
luôn chú trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng của sản
phẩm cũng như hoàn thiện hệ thống công nghệ máy móc thiết bị sản
xuất.
• Luôn hướng tới khách hàng
Luôn mang tới khách hàng những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
tốt nhất và nhanh nhất.
Đáp ứng đa dạng các nhu cầu của khách hàng bằng các dịch vụ gia
tăng.
Thiết lập một mối quan hệ thân thiết, bền vững với khách hàng.
• Năng động, sáng tạo
Đây là mục tiêu luôn được chú trọng khuyến khích phát huy ở HiTV.
Công ty hiểu rằng, tự do đổi mới và năng động sáng tạo là yếu tố tiên
quyết để giúp HiTV trở thành công ty hàng đầu. Môi trường năng
động và cởi mở ở HiTV luôn khuyến khích và tiếp nhận những cá
nhân sáng tạo và năng động.

• Hợp tác, chia sẻ, tin cậy


• Sức mạnh tập thể là nhân tố tạo nên sức mạnh của HiTV.
Đoàn kết được tạo ra từ sự kết hợp bổ sung giữa các cá nhân với năng
lực và cá tính riêng biệt.
• Thiết lập môi trường làm việc tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.
• Tạo cơ hội cho sự phát triển của mọi thành viên HiTV.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 5 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Cam kết hành động


Với phương châm “Hoàn thiện trên từng bước tiến”, HiTV luôn không
ngừng hoàn thiện mình, không chỉ trong công tác chuyên môn mà còn không ngừng
hoàn thiện nhân cách, tác phong của từng nhân viên để ngày càng nâng cao được
chất lượng phục vụ.
Là một công ty hoạt động với phương châm: lợi ích của khách hàng là trên
hết; lợi ích của người lao động được quan tâm; lợi ích của cổ đông được chú trọng;
đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng.
Đối với Khách hàng: HiTV cam kết thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng
trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ tối ưu, nhiều tiện ích,
chi phí có tính cạnh tranh.
Đối với nhân viên: HiTV quan tâm đến cả đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của người lao động, đảm bảo mức thu nhập cao và ổn định, có cơ hội thăng
tiến, người lao động thường xuyên được chăm lo nâng cao trình độ nghiệp vụ, được
phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hoá.
Đối với cổ đông: HiTV quan tâm và nâng cao giá trị công ty, cổ phiếu, duy
trì mức cổ tức cao hàng năm ...
Đối với cộng đồng: HiTV cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính đối với
ngân sách Nhà nước; Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ thiện để chia
sẻ khó khăn của cộng đồng.
Hệ thống công ty

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT


TRIỂN TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI
HiTV

Công ty Trường Kênh 25h.vn Công ty Công ty


TNHH TC Thông thông tin- CP CP Giao
Thương tin- Kinh tế- Online Truyền Dịch hàng
mại điện Truyền Văn Hóa- Shopping thông hóa Hà
tử HiTV thông Hà Xã Hội Hoàng Nội
Nội HN HiTV Thành

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 6 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Các lĩnh vực kinh doanh chính

• Dịch vụ Truyền hình


• Sản cuất chương trình truyền hình
• Thương mại điện tử
• Đào tạo nhân lực
• Kênh truyền hình HiTV
1.2 Giới thiệu về JoyFM
Được sự bảo trợ của Bộ Y tế, Ngày 18 tháng 9 năm 2012, Kênh phát thanh
thứ 3 của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội – Kênh JoyFM chính thức
phát sóng trên tần số 98.9 Mhz. Thời lượng phát sóng từ 6h00 đến 24h hằng
ngày. JoyFM là kênh phát thanh chuyên biệt duy nhất về sức khỏe ra đời với
mục đích cung cấp những thông tin cần thiết về sức khỏe, chế độ dinh
dưỡng, phòng bệnh chữa bệnh, cũng như cập nhật kịp thời các thông tin liên
quan đến vấn đề y tế trong nước, khu vực và trên thế giới.
Kênh JoyFM cung cấp nhiều chuyên mục phong phú và đa dạng như “Gặp
gỡ thầy thuốc nổi tiếng” là chương trình phát thanh giao lưu, tương tác trực
tiếp với các chuyên gia, bác sĩ đầu ngành, lắng nghe các thông tin tư vấn về
sức khỏe, hay “Lời thì thầm” là chương trình giao lưu, đối thoại trực tiếp với
các bác sĩ, chuyên gia tâm lý về tình yêu và giới tính. Ngoài ra, chuyên mục
“Thầy thuốc JoyFM” tập trung vào các vấn đề sức khỏe bà mẹ trẻ em cũng
được nhiều thính giả quan tâm và yêu thích…
JoyFM – Kênh chuyên biệt về sức khỏe của Đài PTTH Hà Nội được chia
thành 25 chủ đề và phục vụ cho nhiều đối tượng thính giả ở các lứa tuổi
khác nhau. Sau gần 4 tháng phát sóng thử nghiệm, Kênh đã chính thức ra
mắt ngày 10/1/2013.
Hệ thống chương trình:

Tên chương trình Mô tả Đối tượng khách


hàng, sản phẩm thay
thế

Gặp gỡ thầy thuốc nổi Giao lưu, tương tác trực tiếp với Đối tượng khách

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 7 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

tiếng các chuyên gia, bác sĩ nổi tiếng, hàng là mọi lứa tuổi,
lắng nghe các thông tin, tư vấn những người quan
chỉ dẫn về các vấn đề liên quan tâm hay thắc mắc về
đến sức khỏe. Mỗi số một chủ các vấn đề sức khỏe.
đề. Xen kẽ còn có các chuyên Sản phẩm thay thế
mục Giải mã các loại bệnh có thể là các chương
thường gặp, Cẩm nang sức trình truyền hình
khỏe, Có thể bạn chưa biết… như 02TV, “Vui
Chương trình phát sóng lúc sống mỗi ngày”…
9h30 thứ 3, 5, 7 hàng tuần với
thời lượng 75 phút.

Lời thì thầm Giao lưu, đối thoại trực tiếp với Đối tượng là thanh
các bác sĩ, chuyên gia tâm lý và niên, sinh viên, học
lắng nghe những lời khuyên, sinh độ tuổi từ 16-
hướng dẫn về các vấn đề liên 30.
quan đến tính yêu và giới tính.
Sản phẩm thay thế
Chương trình được phát sóng có thể là các
lúc 22h hằng ngày với thời gameshow, bộ phim
lượng 45 phút. trên truyền hình.

Thầy thuốc JoyFM Là chương trình tương tác trực Đối tượng là mọi lứa
tiếp, giúp xoa dịu nỗi đau và để
tuổi, những người
người bệnh yên tâm điều trị
quan tâm hay có
bệnh. Đồng thời là kênh chia sẻ
kinh nghiệm, an ủi, quan tâm và thắc mắc về sức
làm công tác tư tưởng giữa khỏe.
những người bệnh với người Sản phẩm thay thế là
bệnh, hay người bệnh với thầy
có thể là các website
thuốc.
hỏi đáp, các chương
Chương trình được phát sóng trình truyền hình.
15h30 thứ 2,4,6 hàng tuần với
thời lượng 60 phút.

Giai điệu âm nhạc Thính giả gửi bài hát kèm lời Đối tượng là học
chúc đến những người bạn,

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 8 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

người thân thiết bằng cách gửi sinh, sinh viên,


thư, gửi tin nhắn SMS, trên thanh niên độ tuổi
website Joyfm.vn, gọi điện 16-30.
thoại trực tiếp. Có hình thức
bình chọn tin nhắn, lời chúc ý Đối thủ cạnh tranh
nghĩa nhất nhận phần thưởng. như chương trình
“Quick & Snow”,
Chương trình được phát sóng
chương trình “Quà
hằng ngày lúc 12h với thời
tặng âm nhạc theo
lượng 60 phút.
yêu cầu” trên truyền
hình.

Mr. JoyFM “Mr Joyfm” là chương trình Đối tượng là tất cả


giải đáp theo yêu cầu của thính
những người có thắc
giả ở tất cả các lĩnh vực, tập
mắc về những vấn
trung chính vào khoa học-xã
hội với phần tư vấn cụ thể và đề xã hội chưa có
hóm hỉnh từ chuyên gia. giải đáp.
Chương trình như một cuốn Sản phẩm thay thế là
sách “Bách khoa toàn thư” để
các kênh thông tin
thính giả tham khảo ý kiến
thời sự chính trị tổng
cũng như tìm kiếm nguồn kiến
thức mới bổ sung vào cẩm hợp, những chương
nang kiến thức của mình. trình đối thoại với
nhà quản lí như
Chương trình được phát sóng
“Dân hỏi bộ trưởng
hằng ngày lúc 11h30 với thời
trả lời”…
lượng 15 phút.

Cầu vồng ước mơ Chương trình là những câu Đối tượng là trẻ em
chuyện nhỏ mang ý nghĩa giáo
độ tuổi 15-17.
dục, có sự kết nối cao với khán
giả, là nơi để các em thỏa sức Sản phẩm thay thế là
sáng tạo, bộc lộ cá tính của các diễn đàn, các
mình, chia sẻ những vướng trang mạng xã hội…
mắc, những khó khăn trong học
tập và trong cuộc sống.

Chương trình được phát sóng

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 9 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

hằng ngày lúc 21h với thời


lượng 30 phút

An toàn vệ sinh thực Là bản tin ngắn phản ánh các Đối tượng là những
phẩm vấn đề, sự kiện về an toàn vệ người trung niên,
sinh thực phẩm. Cung cấp cho các bà nội trợ.
người nghe những thông tin Sản phẩm thay thế là
nhanh, ngắn gọn nhưng lại thiết các bản tin trên
thực về những vấn đề liên quan truyền hình, các bài
đến vệ sinh an toàn thực phẩm. báo giấy, báo mạng,
Chương trình được phát sóng các website cung
hằng ngày lúc 8h45 với thời cấp chia sẻ những
lượng 5 phút. thông tin liên quan.

Để ngày mai đẹp hơn Là bản tin về những chia sẻ của Đối tượng là mọi lứa
chuyên gia và quý thính giảSẽ
tuổi.
mang đến không gian sẻ chia
nhẹ nhàng về tất cả những vấn Sản phẩm thay thế là
đề liên quan đến làm đẹp, những chương trình
chăm sóc cơ thể mà quý thính truyền hình hay các
giả quan tâm. Những thông tin website chia sẻ
trong chương trình sẽ là những
những thông tin kinh
lời tư vấn, gợi ý hấp dẫn và bổ
nghiệm về cách làm
ích giúp mỗi người có được
một cơ thể khỏe đẹp, tràn đầy đẹp, cách chăm sóc
năng lượng cho một ngày mới, sức khỏe… Ví dụ
những phút giây thư giãn thú vị như chương trình
để thính giả có một đêm ngủ “Sức sống mới”,
ngon giấc. chương trình “Sống
Chương trình được phát sóng khỏe mỗi ngày”…
hằng ngày lúc 21h30 với thời
lượng 10 phút.

Có thể nói, dù mới ra đời chưa lâu nhưng JoyFM đã xây dựng được một hệ
thống chương trình hợp lý, đa dạng về nội dung và hình thức thực hiện. Trong thời
gian vừa qua, Kênh đã và đang làm tốt nhiệm vụ của mình là mang đến những

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 10 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

thông tin bổ ích về sức khỏe cho người dân. Tuy nhiên, cũng do là kênh mới, thời
gian hoạt động chưa được lâu nên kinh nghiệm còn thiếu, đội ngũ nhân viên chưa
đáp ứng được cả về mặt số lượng và chất lượng trong việc sản xuất, thực hiện
chương trình. Điều đó dẫn đến có nhiều chương trình nội dung chưa hấp dẫn, kỹ
năng dẫn của phát thanh viên chưa lôi cuốn, số lượng chương trình sản xuất mới
còn hạn chế dẫn đến việc phải phát đi phát lại nhiều lần gây ra sự nhàm chán cho
người nghe.
Tầm nhìn và sứ mệnh
Joyfm lấy Slogan “Vì sức khỏe người Viêt” với mong muốn đem lại thông
tin và kiến thức chăm sóc sức khỏe cho mọi người, mở ra một góc nhìn mới,
một sự lạc quan cho thính giả. Cuốc sống tươi đẹp là khi bạn có một sức
khỏe tốt bởi vì “Sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái cả về thể
chất, tâm thần và xã hội, chứ không phải chỉ là không có bệnh tật hay tàn
phế”. (Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới WHO)
• Tạo lập một địa chỉ đáng tin cậy để các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu
của mình thông qua các phương tiện truyền thông của Joyfm.
• Đưa kênh Joyfm phát triển thành kênh radio sức khỏe cộng đồng đẳng cấp
Quốc gia, mở rộng vùng phủ sóng toàn quốc vào năm 2014.
• Xây dựng Joyfm trở thành một thương hiệu về Sức khỏe & Giải trí, tạo một
thói quen tìm đến các thầy thuốc, chuyên gia nổi tiếng của Joyfm cho những lời
khuyên, tư vấn, chỉ dẫn về sức khỏe trong các chương trình thế mạnh của kênh.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 11 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH
CỦA JOYFM 3 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của JoyFM 3 tháng đầu năm 2013
2.1.1 Kết quả kinh doanh phòng quảng cáo
Bảng 1: Kết quả kinh doanh phòng quảng cáo 3 tháng đầu năm 2013

Stt Số lượng HĐ Doanh số Doanh thu Tỷ lệ%

1 Nestle Cà phê 10.000.000 10.000.000 100 %

2 Cà phê Trung Nguyên 90 .000.000 90.000.000 100 %

3 Thực phẩm Hiệp Phong 112.000.000 112.000.000 100 %

Trao đổi Trao đổi truyền


4 TC.Thực phẩm chức năng 100 %
truyền thông thông

5 Dược phẩm Ích Nhân 340 .000.000 0 60%

6 Spa Ngọc Thảo 5.000.000 5.000.000 100%

Tổng hợp 557.000.000 129.000.000 59 %

(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển truyền hình HiTV năm 2013)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 12 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

2.1.2 Kết quả kinh doanh bộ phận Pr


Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh bộ phận Pr 3 tháng đầu năm 2013

Stt Số lượng HĐ Doanh số Doanh thu Tỷ


lệ%

1 Công ty Tân Bách Tùng 3,780,000 3,780,000

2 Công ty Viettravel 2,700,000 2,700,000

3 Công ty Bảo Châu 4,725,000 4,725,000

4 Khách sạn Deawoo 70,000,000 70,000,000

5 Nhà máy Amaccao 3,780,000 3,780,000

6 Công ty nhạc việt 2,000,000 2,000,000

7 Bệnh viện Bảo Sơn 3,780,000 3,780,000

8 Vital 3,100,000 3,100,000

9 Tạp chí mẹ và bé 3,100,000 3,100,000

10 Thiên đường bảo sơn 2,000,000 2,000,000

11 Bảo sơn Hotel 53,100,000 53,100,000

12 Phòng khám đa khoa 70 NCT 240,000,000 60,000,000

13 Tracotuor 15,000,000 15,000,000

14 Cty Công nghệ cao TM 3,000,000 3,000,000

Tổng hợp 410,065,000 230,065,000 59 %

(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển truyền hình HiTV năm 2013)
Tổng doanh thu, doanh số: Quý I/2013
- Tổng Doanh Số : 967.650.000 vnđ( Vượt 200%)
- Tổng Doanh Thu: 359.650.000 vnđ ( đạt 90 % )
Doanh thu mục tiêu Quý II/ 2013.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 13 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Bảng 3: Bảng tổng kết doanh thu phòng QC và bộ phận Pr dư kiến Quí II
năm 2013

Doanh thu quý II


Nội dung
T4 T5 T6
PR Joyfm 100 100 100
QC Joyfm 200 250 250
Tổng tháng 300 350 350
Tổng quý 1000
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển truyền hình HiTV năm 2013)
Bảng 4: Bảng phân tích doanh số doanh thu dự kiến Quý II năm 2013

Stt Số lượng HĐ Doanh số Doanh thu %


1 Traphaco 10 triệu 10 triệu 100 %
2 Cà phê Trung Nguyên 30 triệu 30 triệu 100 %
3 Thực phẩm Hiệp Phong 200 triệu 40 triệu 60 %
4 Dược phẩm Savipharm 20 triệu 20 triệu 100 %
5 Dược phẩm Eco 30 triệu 30 triệu 100 %
6 Dược phẩm Methi 10 triệu 10 triệu 100 %
7 Dược phẩm Nam Dược 50 triệu 50 triệu 100 %
8 Tập đoàn Viettel 50 triệu 50 triệu 100 %
9 Tập đoàn Vincom 50 triệu 50 triệu 100 %
10 Tập đoàn dầu khí 30 triệu 30 triệu 100 %
11 Tập đoàn than khoáng sản 30 triệu 30 triệu 100 %
12 Tập đoàn Phú Thái 20 triệu 20 triệu 100 %
13 Dược phẩm Nam Hà 30 triệu 30 triệu 100 %
14 Dược phẩm Tâm Bình 50 triệu 50 triệu 100 %
15 Dược phẩm Đông Á 10 triệu 10 triệu 100 %

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 14 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

16 Dược phẩm Ích Nhân 50 triệu 50 triệu 100 %


17 Dược phẩm OPV 20 triệu 20 triệu 100 %
Tổng hợp 710 triệu 400 triệu 59 %
(Nguồn: Công ty đầu tư phát triển truyền hình HiTV năm 2013)
Qua các bảng số liệu trên ta thấy, trong 3 tháng đầu năm 2013, JoyFM đã rất nỗ lực
trong việc khai thác quảng cáo. Ngoài việc kết hợp với một số doanh nghiệp bằng
hình thức hợp tác trao đổi truyền thông, có thể thấy rằng JoyFM đã và đang chú
trọng khai thác quảng cáo đối với những doanh nghiệp dược phẩm, thiết bị y tế. Bên
cạnh những hợp đồng có giá trị trung bình thì cũng có nhiều hợp đồng có giá trị cao
như hợp đồng với Cà phê Trung Nguyên trị giá 90 triệu, hợp đồng với công ty Thực
phẩm Hiệp Phong trị giá 112 triệu…(Theo: Bảng 1) Tổng doanh số là 967.650.000
(VND) vượt 200% và tổng doanh thu là 359.650.000 (VND) đạt 90% kế hoạch
trong quý I năm 2013 là những con số đáng khích lệ cho những cố gắng của tập thể
lãnh đạo công nhân viên trên con đường tạo dựng, phát triển thương hiệu. Và cũng
căn cứ vào đó, ban lãnh đạo công ty đã đưa ra con số doanh thu kế hoạch (710 triệu)
và doanh số kế hoạch (400 triệu) cho quý II năm 2013 (Bảng 4).
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của JoyFM
2.2.1 Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô gồm 5 nhân tố: Môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa
xã hội, môi trường dân số hay nhân khẩu, môi trường kinh tế, môi trường khoa học
và công nghệ.
2.2.1.1 Môi trường tự nhiên
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ cáo, độ ẩm lớn, thời
gian chiếu sáng nhiều. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp, làm giảm tuổi thọ của
các thiết bị, máy móc: han rỉ, hỏng hóc… Thêm vào đó, từ tháng 5 đến tháng 10
mỗi năm là mùa bão của nước ta. Thiên tai, thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến việc thu
phát tín hiệu và có thể gây ra những thiệt hại về vật chất máy móc, thiết bị.
2.2.1.2 Môi trường văn hóa xã hội
Ngày 11/9/2012, TNS Media Việt Nam (thuộc Kantar Media) đã công bố kết
quả nghiên cứu thị trường truyền thông lần đầu tiên do công ty này thực hiện trên

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 15 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

phạm vi toàn quốc. Đây là cuộc nghiên cứu thói quen sử dụng các phương tiện
truyền thông theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên qua phỏng vấn trực tiếp 4.800
hộ gia đình và 4.800 người (mỗi hộ chọn một người ngẫu nhiên) trong độ tuổi từ 15
đến 54.
Cuộc khảo sát được phân chia theo sáu vùng miền gồm Trung du và miền
núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung, Tây
Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.
Các phương tiện truyền thông được khảo sát gồm Truyền hình, Phát thanh,
Báo in và tạp chí, Internet và Điện thoại di động.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tivi là đồ dùng phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ 83%
hộ gia đình có TV, trong đó 27% hộ gia đình có từ 2 TV trở lên. Đa số người dân
Việt Nam đều xem TV hằng ngày, từ 200-256 phút/ngày, vì thế truyền hình là
phương tiện truyền thông phổ biến và hiệu quả nhất.
Ở tất cả các nơi, trừ Đồng bằng sông Cửu Long, Internet có tỷ lệ người sử
dụng đứng thứ 2 và cũng là phương tiện truyền thông phổ biến thứ 2, nhưng vẫn
còn khoảng cách khá xa so với truyền hình, chiếm tỷ lệ bình quân là 25% trên toàn
quốc. Phát thanh đứng thứ 4 sau Báo in và tạp chí. Tỷ lệ nghe đài là 24% ở vùng
Đông Nam Bộ và Đồng Bằng sông Cửu Long, trong khi các vùng miền còn lại chỉ
là hơn 10%.
Những con số trên đây phần nào đã nói lên được thói quen sử dụng các
phương tiện truyền thông của người Việt Nam. Trước đây khi đất nước còn khó
khăn, rất ít gia đình có TV và Internet thì phải cho đến cuối năm 1997 mới chính
thức bắt đầu ở Việt Nam. Trong suốt thời gian đó, phát thanh và báo in là những
phương tiện nghe nhìn phổ biến nhất. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế,
những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ đã khiến cho TV và Internet phát triển
một cách mạnh mẽ và phủ sóng rộng khắp, trở thành kênh thông tin hàng đầu tại
Việt Nam hiện nay. Phát thanh và báo in theo đó đã đánh mất vị trí số một của
mình, chỉ còn chiếm tỉ lệ người sử dụng tương đối thấp. Đây là thách thức, khó
khăn chung đối với tất cả kênh phát thanh, chỉ có kênh nào thực sự tạo được sự khác
biệt, đọc dáo, hấp dẫn, thú vị mới tạo được chỗ đứng trên thị trường hiện nay.
2.2.1.3 Môi trường dân số hay nhân khẩu

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 16 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Con số thống kê chưa chính thức, dân số Việt Nam ước đạt 88,78 triệu người
năm 2012, tăng 1,06% so với năm 2011, dự đoán sẽ đạt 90 triệu người năm 2013.
Dân số đông, cơ cấu dân số trẻ, người trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn là
những điệu kiện thuận lợi cho JoyFM vì khách hàng mục tiêu của kênh là những
người trong độ tuổi từ 20 đến 45.
Dân số Việt Nam đang già hóa một cách nhanh chóng, tuổi thọ bình quân
của người dân Việt Nam ngày càng tăng lên trong khi tỷ suất sinh và tỷ suất chết
giảm. Có khuynh hướng nhân khẩu học này là do chất lượng cuộc sống không
ngừng được cải thiện, người dân cũng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề sức khỏe.
Đây là yếu tố có lợi cho JoyFM – kênh phát thanh chuyên biệt về sức khỏe.
2.2.1.4 Môi trường kinh tế
Cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, trong thời gian vừa
qua, kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều thách thức nhất định. Thị trường bất động sản
đóng băng, thị trường chứng khoán lâm vào khủng hoảng đã gây ra cú sốc lớn trong
giới đầu tư, khiến nhiều người mất trắng. Nguồn vốn đầu tư khan hiếm hơn bao giờ
hết, tâm lý lo sợ và rụt rè của nhà đầu tư khiến cho các dự án mới rất khó vận động
được nguồn vốn vay. Dưới sự lãnh đạo và cách chính sách của nhà nước, chúng ta
đang từng bước vượt qua và có nhiều dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang dần hồi
phục, nhưng chưa thực sự vượt qua khủng hoảng. Tham nhũng, lạm phát là hai bài
toán cần phải giải quyết song song để có nền kinh tế khỏe mạnh, phát triển bền
vững.
Đặt trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải đương
đầu với những khó khăn hơn bao giờ hết. Theo số liệu thống kê, trong năm 2012 đã
có 54.261 doanh nghiệp Việt Nam đã dừng hoạt động và xin phá sản, nhiều doanh
nghiệp lớn lâm vào tình trạng bi đát mà nguyên nhân rất lớn là do sự đầu tư dàn trải,
đầu tư vào chứng khoán, bất động sản để rồi khi hai thị trường này đóng băng đồng
nghĩa với việc công ty không thể xoay vòng vốn, làm cho doanh nghiệp khốn đốn,
nợ chồng chất, đứng trên bờ vực phá sản. Tiêu biểu là các trường hợp của Tập đoàn
Mai Linh, Công ty Cổ phần Sông Đà Thăng Long… Các khó khăn mà doanh
nghiệp Việt Nam đang phải đương đầu cũng là những vấn đề mà công ty đầu tư
phát triển truyền hình HiTV nói chung và JoyFM nói riêng đang phải đối mặt. Ra
đời trong giai đoạn khó khăn, JoyFM đang trên bước đường xây dựng, tạp lập vị trí

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 17 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

giữa trăm ngàn thách thức. Nguồn vốn đầu tư, các nguồn tài trợ khan hiếm. Đối tác
rụt rè hoặc gây sức ép, áp đặt trong quá trình hợp tác do danh tiếng, mức độ nhận
diện thương hiệu và độ phủ sóng còn hạn chế. Đây là những vấn đề mà lãnh đạo và
tập thể công nhâ viên doanh nghiệp cần phải vượt qua.
2.2.1.5 Môi trường khoa học và công nghệ
Có 2 loại tín hiệu thường được sử dụng trong công nghệ đài phát thanh hiện
nay là tín hiệu Analog và tín hiệu số (digital). Đặc điểm của tín hiệu Analog là được
lưu trữ trên băng, thời gian lưu trữ ngắn, khó khăn trong việc chỉnh sửa( cắt ghép
băng), nếu thu âm hiện trường thì thiết bị to, cồng kềnh, truyền dẫn có dây, nếu đi
xa thì dùng sóng viba. Khắc phục được những điểm này của tín hiệu Analog, tín
hiệu số được truyền dưới dạng số, khả năng lưu trữ lâu dài, chỉnh sửa dễ dàng, thiết
bị thu âm nhỏ, gọn, cơ động. Tuy nhiên mặt hạn chế là tín hiệu số không thể truyền
xa. Nếu muốn truyền xa lại mất thêm công đoạn chuyển sang tín hiệu analog.
Hiện nay, sự phát triển của khoa học công nghệ đã giúp cho hoạt động phát
thanh trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Một trong số đó phải kể đến công nghệ Dalet.
Dalet là phần mềm chuyên dùng cho việc thu, lên lịch, sản xuất và phát chương
trình. Ưu điểm của phần mềm náy là cho phép lên lịch và phát sóng tự động, kiểm
tra được quá trình phát sóng, có thể thu và chỉnh sửa ngay trên dalet. Ngoài ra,
Dalet cho phép xây dựng một chu trình làm việc khép kín từ khâu xây dựng cho đến
khâu phát sóng chương trình. Tại thời điểm hiện tại, JoyFM cũng đang sử dụng
phiên bản Dalet 5.1e là phiên bản mới và hiện đại nhất cho đến giờ.
Cùng với những tiến bộ trong công tác truyền dẫn thu/phát sóng, những tiến
bộ công nghệ trên các lĩnh vực khác như internet, điện thoại di động, radio cũng
khiến cho khách hàng dễ dàng tiếp cận được với sóng phát thanh hơn. Người ta
không chỉ nghe đài qua các máy to lớn, cồng kềnh nữa mà có thể nghe trên các
website trực tuyến, các ứng dụng trên điện thoại hoặc những máy radio được thiết
kế nhỏ, gọn, tiện lợi và hợp thời trang.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 18 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Hình ảnh 1: Các phương tiện nghe phát thanh hiện đại
Điều này là một yếu tố thuận lợi cho JoyFM nâng cao mức độ phủ sóng và
cũng đặt ra vấn đề cần phải đẩy mạnh hợp tác với các công ty phát triển phần mềm
ứng dụng để sóng của JoyFM có thể dò được trên mọi loại điện thoại.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 19 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

2.2.2 Môi trường ngành


2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh
JoyFM là kênh phát thanh chuyên biệt về sức khỏe đầu tiên nên hiện tại chưa
có đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Đây là lợi thế nhưng cũng đồng thời là một thách
thức đối với kênh. Là người tiên phong, JoyFM sẽ có điều kiện để tạo được những
nét riêng biệt, độc đáo nhưng kèm theo đó là rất nhiều khó khăn để thính giả biết
đến, quen thuộc và ưa thích nội dung của kênh.
JoyFM là kênh phát thanh của đài PTTH Hà Nội. Ngoài đối thủ là các kênh
hiện có của đài là FM90, FM96 thì còn có đối thủ khác là các chương trình phát
thanh trên sóng của Đài Tiếng nói Việt Nam, các chương trình của đài địa phương.
Đài Tiếng nói Việt Nam là đài phát thanh quốc gia trực thuộc chính phủ Việt
Nam ra đời ngày 7/9/1945. Đây là Đài phát thanh có bề dày lịch sử và đã phát triển
được hệ thống kênh, chương trình rộng rãi trên nhiều lĩnh vực như: kênh VOV 1 –
hệ thời sự chính trị tổng hợp, VOV 2 – Hệ chương trình chuyên đề văn hóa và đời
sống xã hội, VOV 3- Hệ âm nhạc, thông tin và giải trí, VOV 4 – Kênh dành cho
đồng bào thiểu số, VOV 5 – Kênh dành cho cộng đồng người nước ngoài ở Việt
Nam bằng 12 thứ tiếng, VOV 6 – Kênh dành cho người Việt Nam và người nước
ngoài trên các nước trên thế giới, VOV-GT – Kênh thông tin giao thông, VOVTV –
Hệ phát thanh có hình.
Tháng 5 năm 2009, Đài TIếng nói Việt Nam chính thức cho ra mắt kênh
VOV Giao thông Hà Nội. Được xem là kênh phát thanh giao thông đầu tiên và duy
nhất tại Việt Nam, đến nay sau gần 4 năm đi vào hoạt động, kênh VOV Giao thông
FM 91Mhz đã trở thành người bạn đồng hành thân thiết và đáng tin cậy của thính
giả thủ đô khi tham gia giao thông cũng như có công trong việc đem đến một làn
gió mới cho làn sóng phát thanh quốc gia.
Cũng giống như JoyFM, kênh VOV Giao thông cũng có đặc điểm là mang
tính tương tác cao. Bởi lẽ, qua kênh Giao thông, thính giả không chỉ tiếp nhận thông
tin mà còn có cơ hội chia sẻ và cung cấp thông tin, tham gia vào qúa trình thông tin
xoay vòng thực tế và hữu ích đó. Với thời lượng phát sóng trực tiếp mỗi ngày lên
tới 20,5 tiếng cùng với sự hỗ trợ của hàng trăm camera, hàng trăm cộng tác viên,
hàng nghìn thính giả tham gia đưa tin, kênh VOV Giao thông đã và đang thực hiện
rất thành công chương trình “Giờ cao điểm” trong các khung giờ 6h30 -9h15, 10h30

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 20 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

– 12h00, 16h15 – 19h00. Đây là khung giờ mà trên sóng JoyFM đang phát các
chương trình như: Thầy thuốc JoyFM, Mr. JoyFM, An toàn vệ sinh thực phẩm…
Do đó, các chương trình của JoyFM sẽ gặp phải sự cạnh tranh gay gắt hơn trong
khung giờ này.
Ngoài chương trình “Giờ cao điểm” mang đến nhưng thông tin hữu ích về
giao thông cho thính giả trong bán kính 200km từ thành phố Hà Nội, VOV Giao
thông cũng xây dựng được bộ khung chương trình đa dạng và phong phú về nội
dung và hình thức. Có các chuyên mục, bản tin về tin tức trong nước và trên thế giới
như chương trình “Tin 63 tỉnh thành” phát sóng lúc 15h00 – 15h05, “Bản tin tổng
hợp” phát sóng lúc 10h00 – 10h05, 13h00 -13h05, 1h00 -14h05, 15h55 – 16h00…,
về sức khỏe cũng có các chương trình như gameshow “Ăn sạch uống sạch” phát
sóng lúc 13h05 – 14h00, chương trình “Con đường sức khỏe” phát sóng lúc 19h00 –
19h05…, các chuyên mục về tâm lý tính cảm, dành cho tuổi học trò cũng rất đa
dạng như: “Live music” phát sóng lúc 15h05 – 15h55, “Radio kết nối” phát sóng
lúc 19h05 – 20h05, chương trình “Quick & Snow” phát sóng 8h – 9h chủ nhật hàng
tuần… Với hệ thống kênh chương trình đa dạng, phong phú, cùng với ưu thế là sự
ra đời trước, có kinh nghiệm gần 4 năm hoạt động, VOV Giao thông được xem như
là đối thủ cạnh tranh hàng đầu của JoyFM
Có thể nói, với bề dày lịch sử cũng như kinh nghiệm xây dựng và khai thác
chương trình, Đài Tiếng nói Việt Nam đã có hệ thống các chương trình phong phú
và đặc sắc trên nhiều lĩnh vực. Điều này sẽ là những trở ngại lớn của JoyFM trên
con đường tạo dựng tên tuổi và dấu ấn riêng cho kênh. Sự đổi mới, những nét đặc
sắc nổi bật về nội dung và hình thức hệ thống chương trình sẽ là những điều JoyFM
nên làm và cần phải làm được để khẳng định vị thế.
2.2.2.2 Khách hàng
Các chương trình của JoyFM đa dạng dẫn đến có rất nhiều đối tượng khách
hàng trải khắp các lứa tuổi. Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm tâm lý xã hội
khác nhau và cần được nghiên cứu kĩ càng, cụ thể để có thời gian phát sóng hợp lý
và nội dung chương trình phù hợp.
Nhóm khách hàng trong độ tuổi 15-22 là những khách hàng trẻ, thường đang
là học sinh sinh viên. Nhóm này có đặc điểm ưa thích những thứ mới lạ, trẻ trung,
có tính độc đáo, phong cách riêng. Thời gian nghe đài của nhóm này cũng khác với

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 21 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

các nhóm khác. Chính vì thế, những chương trình phục vụ đối tượng này cũng phải
tạo nên những nét hấp dẫn riêng biệt và có khung chiếu thích hợp.
Nhóm khách hàng độ tuổi 22-45 thường là những người đi làm, có gia đình
riêng, công việc và thu nhập ổn định. Họ cũng tương đối trẻ, nhạy cảm với các
phương tiện truyền thông, ham học hỏi và quan tâm hơn về sức khỏe. Đây được
xem là nhóm khách hàng mục tiêu của JoyFM.
Nhóm khách hàng độ tuổi >45 là những người lớn tuổi, gần hoặc đã về hưu.
Họ có nhiều thời gian rảnh, rất quan tâm đến sức khỏe và kém nhạy cảm với các
phương tiện truyền thông.
Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm, mối quan tâm và mức độ quan
tâm khác nhau nên cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng để có hệ thống chương trình,
khung giờ phù hợp, đồng thời cũng là những hiểu biết cần thiết để người làm Pr có
thể lựa chọn công cụ, phương tiện tác động hợp lý, mang lại hiệu quả cao.
2.2.2.3 Nhà cung cấp
JoyFM lên sóng thử nghiệm ngày 18/9/2012 và chính thức ra mắt ngày
10/1/2013 tính đến nay mới hoạt động chính thức được gần 4 tháng. Chính vì thế
nên đội ngũ nhân viên còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Mặc dù được sự
hỗ trợ và giúp đỡ bên phía đài PTTH Hà Nội nhưng số lượng nhân viên, cộng tác
viên khiêm tốn (8 nhân viên), chưa đủ kinh nghiệm khiến cho việc sản xuất chương
trình của kênh chưa đạt hiệu quả cao. Trong một tuần chỉ có hai số phát mới và các
chương trình được phát đi phát lại nhiều lần. Điều này dễ dẫn đến sự nhàm chán cho
thính giả.
Thêm vào đó, mức độ chân thật, xác thực của thông tin, tính thời sự và
những yếu tố để tạo ra nét riêng biệt cho mỗi chương trình vẫn đang là những vấn
đề to lớn đặt ra cho cán bộ công nhân viên của đài.
Ngoài ra, sự thiếu hụt về số lượng, về trình độ, kỹ năng của các phát thanh
viên cũng là những bài toán cần phải được giải quyết.
2.2.2.4 Sản phẩm thay thế
Như số liệu đã phân tích ở mục 2.2.1.2, từ lâu phát thanh không còn là
phương tiện thông tin phổ biến nhất nữa mà thay vào đó là TV, Internet. Ra đời
trong bối cảnh này, JoyFM gặp phải sự cạnh tranh đáng kể từ các chương trình TV,

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 22 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

(những chương trình về sức khỏe, ca nhạc, gameshow hấp dẫn khác trên truyền
hình) hay các trang thông tin có thể truy cập một cách nhanh chóng và dễ dàng trên
Internet ( những website về sức khỏe, cung cấp các thông tin, hướng dẫn chăm sóc
sức khỏe hay những website nghe nhạc trực tuyến…)
Đối với chương trình truyền hình, từ lâu công chúng đã biết đến và trở nên
quen thuộc với kênh O2TV. O2TV là kênh truyền hình chính thống, chuyên sâu về
sức khỏe và cuộc sống của Truyền hình cáp Việt Nam VCTV. Được sự bảo trợ
thông tin của Bộ Y tế và là đối tác chính thức về mặt thông tin của tổ chức y tế thế
giới WHO và UN thông qua văn phòng tại Việt Nam, bắt đầu phát sóng ngày
08/08/2008 trên hê thống Truyền hình Cáp – Đài Truyền hinh Việt Nam và hệ thống
vệ tinh DTH ngày 08/07/2011 đến nay sau gần 5 năm hoạt động, O2TV đã góp
phần nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi chăm sóc sức khỏe và cải thiện chất
lượng cuộc sống, là cầu nối của người dân với các nhà hoạch định chính sách trong
lĩnh vực y tế.
O2TV cũng đã xây dựng cho mình bộ khung chương trình đa dạng đặc sắc.
Về sức khỏe có các chương trình như: “Bản tin O2”, “Bác sĩ O2”, “Chuyện ngành
y”, “Thuốc tốt thuốc hay”, “Cẩm nang dinh dưỡng”… Về cuộc sống có các chương
trình như: “Yoga”, “Kết nối vì cuộc sống”, “Oxy cho cuộc sống”… Với hệ thống
chương trình phong phú cung cấp những thông tin hữu ích về sức khỏe, O2TV rõ
rang là một đối thủ lớn đối với tất cả những kênh tham gia khai thác về mảng thông
tin này.
Cuộc sống hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, khi mà chỉ với
một cú click chuột, người dùng có thể tìm thấy đến hàng triệu kết quả khác nhau về
một thông tin nào đó (ví dụ về căn bệnh tiểu đường hơn 4 triệu kết quả) thì nhiều
người cho rằng thật lãng phí thời gian và nhàm chán để ngồi hàng giờ lắng nghe
sóng radio. Tại Việt Nam hiện nay có hàng triệu website về sức khỏe hay có chuyên
mục về vấn đề này. Với ưu điểm là nhanh chóng, đa dạng, tìm kiếm thông tin qua
Internet là cách mà rất nhiều người lựa chọn. Tuy nhiên, mặt trái của nó là sự đa
dạng dẫn đến sự khó kiểm soát thông tin, các website có nguồn gốc không được
chứng minh rõ ràng làm cho mức độ tin cậy của thông tin thấp. Đây là nhưng điểm
hạn chế mà những kênh chính thống như JoyFM có thể khai thác và tạo ra thế mạnh
cho mình.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 23 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Qua phân tích tình hình kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của JoyFM nhận thấy bên cạnh những khó khăn từ tình hình kinh tế, thị
trường vốn, những đặc điểm của tình hình tự nhiên – xã hội, những thách thức đến
từ các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, JoyFM vẫn có được những thuận lợi,
lợi thế nhất định. Đó là sự hậu thuẫn từ Đài PTTH Hà Nội, về kinh nghiệm và
thương hiệu, là đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, năng động, sang tạo, là hệ
thống máy móc khoa học công nghệ được đầu tư hiện đại, cao cấp, là hệ thống
khung chương trình đa dạng, phong phú về nội dung và hình thức… JoyFM đã có
được những nhân tố quan trọng để tiến đến thành công. Vấn đề đặt ra bây giờ là cần
làm gì và phải làm gì để tạo dựng thương hiệu, nâng cao mức độ nhận biết, mở rộng
độ phủ sóng để qua đó làm gia tăng khả năng cạnh tranh của thương hiệu. Điều đó
sẽ được giải quyết ở chương tiếp theo.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 24 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

CHƯƠNG III
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PR CHO JOYFM NĂM 2013

3.1 Mục tiêu của công ty


Kênh JoyFM là kênh mới ra đời nên trong năm 2013 mục tiêu chiến lược Pr
cho kênh chia làm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Mục tiêu trong giai đoạn này là giới thiệu, quảng bá một cách
rộng rãi với công chúng về sự ra đời của JoyFM.
Dự kiến giai đoạn1 sẽ được triển khai hoàn thành vào Quí I năm 2013.
Giai đoạn 2: Mục tiêu: mở rộng hơn nữa mức độ phủ sóng của thương hiệu.
Đầu tư và hợp tác truyền thông với các đối tác khác để tăng hiệu quả của hoạt động
này.
Dự kiến giai đoạn 2 sẽ được triển khai từng bước trong các quí còn lại.
Theo một khảo sát về thị hiếu nghe radio của người Việt Nam thì có 8.5%
người dân lựa chọn nghe radio trên sóng fm. Mục tiêu đến hết năm 2013 đạt tổng số
7% trên tổng số người lựa chọn nghe fm biết đến và nghe JoyFM: 595.000 người.
3.2 Khách hàng mục tiêu
3.2.1 Đặc điểm
Hệ thống chương trình đa dạng, phong phú, thích hợp với nhiều nhóm tuổi.
Nhóm khách hàng mục tiêu mà JoyFM xác định là khách hàng trong độ tuổi 20- 45.
Đây là những người trẻ, có thu nhập, ham hiểu biết, sử dụng các phương tiện thông
tin hiện đại như TV, Internet, điện thoại…để cập nhật thông tin.
3.2.2 Trạng thái sẵn sàng mua của khách hàng
3.2.2.1 Điều tra, nghiên cứu hành vi sử dụng sản phẩm của khách hàng
Mục đích:

• Tìm ra đối tượng thính giả chủ yếu của kênh JoyFM
• Tìm ra khung giờ ưa thích trên kênh
• Tìm ra chương trình, chuyên mục được yêu thích trên JoyFM

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 25 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

• Lắng nghe ý kiến đóng góp của nhữn thính giả đã nghe đài.
Hình thức thực hiện:

• Điều tra bằng bảng hỏi: chia làm 2 bảng hỏi hướng đến 2 nhóm đối tượng:
- Nhóm thứ 1: điều tra nội bộ, cán bộ công nhân viên và những thính giả đã
gọi điện đến đài trong những chương trình tương tác, để biết được thói quen của họ
và lắng nghe được những ý kiến đóng góp.
- Nhóm thứ 2: thính giả vãng lai, những người có thể đã nghe đài hoặc chưa.
Điều tra đối tượng này để nắm bắt được khách hàng mục tiêu, thị hiếu, những vấn
đề mà họ quan tâm, những khung giờ phù hợp….
Số lượng khảo sát: 241 phiếu. Trong đó:

• 91 đối tượng nhóm 1


• 150 thính giả vãng lai
Phạm vi điều tra: Địa bàn thành phố Hà Nội
Bảng hỏi: Đính kèm
3.2.2.2 Tổng hợp, phân tích, kết luận
a) Kết quả điều tra nhóm thứ 1
I. Độ tuổi
Biểu 1: Độ tuổi của người nghe đài

(Nguồn: Kết quả điều tra)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 26 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Con số cụ thể:
- Nhóm A: <25 tuổi:19/91
- Nhóm B: 25-45: 55/91
- Nhóm C: >45 tuổi: 17/91
Nhận xét:
Theo biểu đồ ta thấy, thính giả trong độ tuổi 25 đến 45 là nhóm chiếm số
lượng lớn nhất. Họ là những người trẻ, quan tâm đến sức khỏe và mong muốn có
được cuộc sống khoa học, khỏe mạnh.
Họ sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như Internet, TV, điện
thoại…để cập nhật thông tin về những vấn đề quan tâm.
Đề xuất: Mở rộng các hoạt động truyền thông trên TV, internet để tăng mức
độ nhận biết và mức độ phổ biến cho Joyfm. Sản xuất và phát sóng TVC sẽ giúp
tăng điểm chạm với khách hàng mục tiêu.
Các công cụ Pr có thể mang lại hiệu quả là:
- Tổ chức sự kiện có sự tham gia đưa tin của các cơ quan báo chí
- Tổ chức các cuộc thi thu hút sự quan tâm của thính giả trẻ nhóm B ( 25-45)
và nhóm A (<25)
II Thời gian nghe đài
Biểu 2: Thời gian nghe đài

(Nguồn: Kết quả điều tra)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 27 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Con số cụ thể:
- A:khoảng thời gian từ 5-9h:4/91
- B: khoảng thời gian 9h-12h: 15/91
- C: khoảng thời gian 12-14h: 7/91
- D: khoảng thời gian 14-17h:6/91
- E: khoảng thời gian 17-20h:6/91
- F: khoảng thời gian 20-22h:19/91
- G: sau 22h: 7/91
- H : Cả ngày: 27/91
Nhận xét: Trong giai đoạn đầu ra mắt, Joyfm đã bước đầu xây dựng được
hình ảnh và có được lượng thính giả trung thành nhất định. Cụ thể qua điểu tra
nghiên cứu thính giả gọi đến đài và khách hàng nội bộ, tỉ lệ thính giả nghe đài cả
ngày là 30%.
Căn cứ vào bảng điều tra cũng có thể thấy có hai mốc thời gian thu hút nhiều
lượng thính giả nhất là : 9h-12h ( chiếm ~16,5% lượng thính giả); 20-22h (chiếm ~
20,9% lượng thính giả).
Đề xuất: Cần xây dựng, lưu trữ cơ sở dữ liệu về khách hàng: số điện thoại,
ngày sinh, chương trình yêu thích…. cơ sở dữ liệu cần lưu trữ một cách khoa học,
thông minh để có thể truy cập lấy thông tin về khách hàng một cách nhanh chóng,
đầy đủ để có các chính sách chăm sóc khách hàng tốt, giữ và gia tăng khách hàng
trung thành. Ví dụ, MC các chương trình trực tiếp có thể nhận ra ngay thính giả gọi
đến qua số điện thoại mà người đó đã dùng để gọi đến đài trước đây.
Đối với những khung giờ yêu thích, sắp xếp để phát sóng những chương
trình thế mạnh, mũi nhọn, những chương trình có nội dung hấp dẫn để làm gia tăng
sự yêu thích của khách hàng.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 28 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

III Chương trình yêu thích


Biểu 3: Chương trình yêu thích

(Nguồn: Kết quả điều tra)


Con số cụ thể:
- A: Ca nhạc: 7/91
- B: Tin tức y tế: 12/91
- C: Tương tác trực tiếp với bác sĩ: 41/91
- D: Chương trình khác: 7/91
- E:Tất cả: 29/91
Nhận xét: Có ~ 31,9% thính giả thích tất cả chương trình của Joyfm. Con số
này cũng khá tương đồng với 30% thính giả nghe đài cả ngày. Ngoài ra, có thể thấy,
các chương trình trực tiếp tương tác với bác sĩ như Gặp thầy thuốc nổi tiếng, Thầy
thuốc Joyfm…là những chương trình thu hút thính giả nhất.
Đề xuất: Căn cứ vào “thời gian vàng” để có khung giờ phát sóng phù hợp với
đối tượng thính giả.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 29 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

IV Mức độ hài lòng


Biểu 4: Mức độ hài lòng

(Nguồn: Kết quả điều tra)


Con số cụ thể:
- A: Hài lòng: 58/91
- B: Chất lượng sóng không tốt: 9/91
- C: Giọng MC chưa tốt: 9/91
- D: Ý kiến khác: 15/91
Nhận xét: tỉ lệ thính giả hài lòng cao chiếm 63,7%. Đây là con số đáng khích
lệ đối với những người làm Joyfm. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều ý kiến
đóng góp. Một bộ phận thích giả khi được phỏng vấn cho biết chỉ nghe được Joyfm
khi đang công tác tại Hà Nội còn khi về quê thì không bắt được sóng nữa. Một số ý
kiến thì nhận xét sóng của đài chưa tốt, chưa ổn định, hay bị ù… Thêm vào đó,
giọng nói của MC cũng nhận được nhiều góp ý. Phần lớn ý kiến cho rằng giọng MC
chưa hay, phong cách dẫn chưa hấp dẫn, đối với các tiểu phẩm hài thì chưa diễn tả
được sắc thái của nhân vật trong tiểu phẩm.
Đề xuất:
- Cần đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng để tăng cả về chất và về diện độ phủ

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 30 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

sóng của Joyfm.


- Đào tạo, huấn luyện để tăng trình độ của cán bộ công nhân viênđặc biệt là
nhân viên MC
- Tiếp túc xây dựng nội dung hấp dẫn cho các chương trình để thu hút thêm
được nhiều thính giả.
b) Kết quả điều tra nhóm thứ 2
I. Số người biết đến
Kết quả điều tra cho thấy có 76/150 người được hỏi (chiếm ~50.6%)biết đến
Joyfm. Đây là một tỉ lệ thấp, cần phải xem xét lại hiệu quả chiến lược truyền thông
của doanh nghiệp: qui mô đã đủ lớn hay chưa, phương tiện lựa chọn có phù hợp với
khách hàng mục tiêu không, có cần sử dụng thêm những công cụ gì nữa không..,
điều chỉnh để đạt được những con số khả quan hơn trong giai đoạn sau.
II. Độ tuổi những người biết đến Joyfm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số khách hàng biết đến Joyfm, chiếm tỷ
lệ cao nhất là thính giả trong độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi (28/76, chiếm 36.8%), xếp
thứ 2 là nhóm thính giả từ 15 đến 25 tuổi (21/76, chiếm 27.6%), tiếp đến lần lượt là
độ tuổi từ 40 đến 60 (19/76, chiếm 25%), độ tuổi trên 60 (8/76, chiếm 10,6%).
Biểu 5: Độ tuổi người nghe đài

(Nguồn: Kết quả điều tra)


Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất chọn nhóm khách hàng mục tiêu từ 20 đến

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 31 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

45. Đây là những người trẻ, có thu nhập, ham hiểu biết, sử dụng các phương tiện
thông tin hiện đại như TV, Internet, điện thoại…để cập nhật thông tin. Cần nghiên
cứu kĩ về nhóm khách hàng này để có chiến lược truyền thông hiệu quả, hợp lý.
III. Khung giờ thường xuyên nghe
Biểu 6: Khung giờ nghe đài

(Nguồn: Kết quả điều tra)


Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy, khách hàng nghe khung thời gian không cố
định chiếm tỉ lệ cao nhất chiếm 48% (37/76), tiếp đến lần lượt là khung giờ từ 15
đến 18 giờ (14%, 11/76), từ 21 đến 23 giờ( 12%, 9/76), nghe cả ngày chiếm 8%
(6/76) còn lại là các khung giờ khác.
Dựa vào kết quả nghiên cứu khung giờ, kết hợp với nghiên cứu về chương
trình yêu thích sẽ trình bày dưới đây để có thể sắp xếp thời gian các chương trình
cho hợp lý.
IV. Chương trình thường xuyên nghe

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 32 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Biểu 7: Chương trình thường xuyên nghe

(Nguồn: Kết quả điều tra)


Qua biểu đồ có thể thấy, những chương trình thế mạnh, mũi nhọn của đài:
Thông tin, sức khỏe, Gặp gỡ thầy thuốc… vẫn là những chương trình được yêu
thích nhất chiếm lần lượt là 36% (27/76) và 33% (25/76). Chương trình ca nhạc và
chương trình khác lần lượt là 18% và 13%.
Căn cứ vào việc nghiên cứu thói quen nghe vào khung giờ nào và chương
trình gì cho thấy, thời gian phát sóng các chương trình hiện tại là hợp lý. Cần tập
trung làm tốt nội dung để tạo hứng thú cho thính giả nghe đài.
V. Phương tiện thường xuyên nghe
Phương tiện thường xuyên nghe nhất là Ô tô (34/76) chiếm 45%. Tiếp theo
là Điện thoại (26/76) chiếm 34% và cuối cùng là Loa đài địa phương và radio cầm
tay lần lượt là 12% (9/76) và 9% (7/76).

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 33 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Biểu 8: Phương tiện thường xuyên nghe

(Nguồn: Kết quả điều tra)


Loa đài địa phương là phương tiện có khả năng phủ sóng trên diện rộng
nhưng hiện nay chưa được khai thác với hiệu quả cao nhất. Cần đẩy mạnh truyền
thông, liên kết để tận dụng triệt để độ bao phủ thông tin của kênh phương tiện này.
VI. Khách hàng tiềm năng
Có 12/74 người chưa biết về Joyfm được hỏi muốn tìm kiếm thông tin về sức
khỏe. Cần kết hợp các hoạt động truyền thông về hình ảnh công ty kết hợp với
tuyên truyền vai trò của sức khỏe để công chúng nhận thức rõ hơn được vai trò của
việc năm bắt thông tin về vấn đề này.
Thêm vào đó, tiếp tục phát huy thế mạnh công ty về khía cạnh đa dạng hóa
chương trình phục vụ được đa dạng đối tượng khách hàng. Nhấn mạnh, làm rõ nét
điều này trong suốt quá trình truyền thông.
3.3 Xây dựng chương trình quan hệ công chúng
3.3.1 Mục tiêu
Mục tiêu của chương trình quan hệ công chúng đồng nhất với mục tiêu của
công ty là giới thiệu đến công chúng sự ra đời của JoyFM và mở rộng, nâng cao hơn
nữa mức độ phủ sóng, nhận diện thương hiệu.
3.3.2 Xây dựng chương trình
3.3.2.1 Xác định nguồn lực cho Pr

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 34 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

a) Nguồn nhân lực


Hiện nay, JoyFM chưa có phòng Marketing mà phòng kinh doanh đối ngoại
chịu trách nhiệm về việc hoạch định và tiến hành thực hiện các chương trình Pr.
Gồm:

• Trưởng phòng Kinh doanh đối ngoại


• Phó phòng Kinh doanh đối ngoại (chịu trách nhiệm chính)
• Nhân viên: 3 nhân viên
• Cộng tác viên: 4 cộng tác viên
b) Ngân sách
Nguồn ngân sách cho các chương trình Pr do công ty tự chi trả hoặc được
tiến hành qua hoạt động hợp tác trao đổi truyền thông: trao đổi sóng phục vụ hoạt
động quảng cáo để đổi lấy sản phẩm từ đối tác.

STT Dự kiến nội dung chi Thành Tiền Thời gian chi

1 Tổ chức sự kiện 200.000.000 Cả năm

2 Tổ chức các cuộc thi 100.000.000 Quý 3 và 4

3 Đưa Joy lên các app nghe radio 50.000.000 Quý 1 và 2

4 Hoạt động khác 50.000.000 Cả năm

500.000.000 Cả năm

3.3.2.2 Triển khai các hoạt động cụ thể


3.3.2.2.1 Những hoạt động triển khai trong Quí I năm 2013
1. Thông cáo báo chí
Như đã phân tích ở phía trước, ngày nay, cũng với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin, Internet đang dần trở thành phương tiện truyền thông
“quyền lực” nhất. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc chưa bao giờ báo mạng
trở nên quan trọng như bây giờ. Chỉ cần xuất hiện trên trang nhất một trong
những tờ báo mạng hàng đầu Việt Nam hiện nay như VnExpress.net,
Dantri.com.vn, 24h.com.vn…thì sẽ có hàng triệu độc giả biết đến Bên cạnh
đó, báo giấy vẫn đang thể hiện tầm quan trọng không thể thay thế của mình

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 35 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

trong lĩnh vực truyền tải thông tin. Đó chính là lý do vì sao thông cáo báo
chí lại là hình thức Pr quan trọng, cần triển khai đầu tiên như thế.
Dự kiến sử dụng nhiều kênh báo chí. Hàng loạt các tờ báo tên tuổi, có lượng
người đọc hoặc lượng xuất bản lớn đưa tin về Joyfm. Có thể kể đến các tờ
báo online như: vnexpress.net, dantri.com.vn, hanoimoi.com… các báo viết
như báo Lao động, báo Nhân dân…. Tổng cộng con số dự tính là khoảng 60
bài báo nói về sự ra đời của JoyFM
2. Tổ chức sự kiện
Để giới thiệu đến đông đảo công chúng sự ra đời của JoyFM, ngoài việc sử
dụng thông cáo báo chí còn rất cần thiết phải tổ chức lễ ra mắt kênh thật
trọng thể. Buổi lễ sẽ có ý nghĩa thật to lớn. Ngoài việc đánh dấu mốc cho sự
ra đời và đi vào hoạt động của JoyFM, sự thành công của buổi lễ còn là lời
tuyên bố với công chúng, với đối tác một lời cam kết về chất lượng, độ tin
cậy của những chương trình do kênh cung cấp. Nó sẽ góp phần gia tăng đang
kể vị thế, năng lực cạnh tranh của JoyFM trong quá trình làm việc.
Dự tính, buổi lễ sẽ diễn ra vào ngày 10/1/2013 tại khách sạn Deawoo Hà
Nội. Sự kiện sẽ có sự tham gia của gần 500 khách mời đến từ các cơ quan
ngôn luận, đối tác và cán bộ nhân viên JoyFM. Đồng thời cũng có sự đưa tin
của khoảng 40 tờ báo đặc biệt được xuất hiện trên bản tin kênh VTV1.
3. Hoạt động từ thiện
Nhiều ý kiến cho rằng, một trong số những nhân tố chính làm nên giá trị
thương hiệu chính là danh tiếng, hình ảnh của thương hiệu ấy. Có lẽ đó cũng
là nguyên nhân mà những doanh nghiệp, tập đoàn lớn trên thế giới dành phần
ngân sách khổng lồ cho các chiến dịch quảng cáo. Những chiến dịch quảng
cáo với mức đầu tư khổng lồ sẽ khiến cho hình ảnh doanh nghiệp trở nên phổ
biến rộng rãi và nhiều người biết đến. Tuy nhiên , mặt hạn chế của nó đó là
sự thiếu khách quan của các thông tin do quảng cáo mang lại. Do được chính
doanh nghiệp bỏ tiền ra sản xuất, nên những thông điệp, hình ảnh do quảng
cáo truyền tải không thực sự có tính thuyết phục đối với công chúng. Người
ta sẽ luôn mang một tâm lý hoài nghi, dè chừng khi tiếp xúc với sản phẩm.
Chính vì lẽ đó mà cần đến Pr. Bằng việc làm những hoạt động tốt để các cơ
quan ngôn luận, báo chí đưa tin về mình, những người làm Marketing đã
khiến cho thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp trở nên gần gũi và tốt đẹp

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 36 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

hơn lên rất nhiều trong con mắt của đông đảo công chúng. Và hoạt động từ
thiện là hoạt động hết sức ý nghĩa và phù hợp với mục đích này của Pr –
Marketing.
JoyFM là một kênh mới và là một kênh về sức khỏe. Việc xây dựng hình ảnh
có trách nhiệm với cộng đồng, quan tâm, chăm lo đến đời sống của nhân dân
sẽ rất phù hợp với đặc thù này của kênh.
Dự tính, ngày 28/1/ 2013 kết hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức hảo tâm
đến thăm hỏi và tặng quà cho các bệnh nhân đang điều trị ở một số bệnh viên
trên địa bàn Hà Nội. Ban lãnh đạo JoyFM kết hợp với các nhà tài trợ: công ty
GMP – Mama sữa non, Công ty Cổ phần Dược phẩm Sao Kim, tạp chí Sức
khỏe đời sống, nhóm từ thiện Minh Tuệ đến thăm và trao những phần quà
giá trị cho các bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn ở 3 bệnh viện: bệnh viện
Nhi TƯ, Bệnh viện Châm cứu TƯ, Bệnh viện Nông nghiệp Hà Nội. Trao 20
phần quà và 400 hộp sữa do GMP tài trợ cho các bệnh nhân Bệnh viện Nhi
TƯ, kết hợp với công ty Cổ phần Dược Sao Kim trao 1350 hộp thuốc bổ các
loại trị giá 10 triệucho bệnh nhân bệnh viện Châm cứu TƯ, tặng 5 triệu đồng
cho bệnh nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Tại bệnh viện Nông nghiệp
Hà Nộitrao tặng 130 món quà, trao 10,4 triệu cho bệnh viện.
4. Liên kết truyền thông (báo chí, taxi, xe bus …)

Số
Loại hình Thời gian Địa điểm Ghi chú
lượng

Tạp chí mẹ và bé, Tạp


chí Bầu, các tạp chí
Báo chí và tạp chuyên ngành sức khỏe,
10 1/1/2013 – 31/3/2013 Cả nước
chí gia đình và xã hội, sức
khỏe và đời sống, Tạp
chí truyền hình Hà Nội,

Xe Bus Ha
1/1/2013 – 31/3/2013 Hà Nội
Nội

Các phương 18.000 Số lượng xe Taxi tại Hà


1/1/2013 – 31/3/2013 Hà Nội
tiên vận tải xe/ Nội hiện nay là trên 14

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 37 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Taxi trên địa hãng taxi ( nguồn: tổng


bàn Hà Nội) cục thống kê)

Liên kết trao đổi thời lượng quảng cáo với các báo, tạp chí chuyên đề sức
khỏe, làm đẹp , xã hội, gia đình và các công ty vận tải công cộng có thu đổi
lấy quyền lợi quảng cáo trên sản phẩm của họ.
Phương án trao đổi tùy vào điều kiện và nhu cầu của từng đối tác để đưa ra
phương án làm việc hợp tác hợp lý thỏa mãn nhu cầu của 2 bên.
Kì vọng: đối với loại hình liên kết truyền thông với các đối tác truyền thông
chúng ta sẽ thấy được:

• Tiết kiệm chi phí một cách tối đa


• Tận dụng được nguồn lực bên ngoài
• Tận dung được nguồn khách hàng của đối tác, mỗi đối tác khách hàng
mục tiêu vào khoảng vài triệu người vì vậy chúng ta có thể truyền
thông đến sô lượng khách hàng này của họ một cách nhanh nhất.
3.3.2.2.2 Những hoạt động triển khai trong Quí II năm 2013
1. Liên kết truyền thông (tiếp tục các phương thức triển khai như quý I)
2. Triển khai phủ nội dung đến các đài địa phương, phường, xã, tỉnh
Đối Tượng : Mọi đối tượng, mọi độ tuổi
Thời gian thực hiện : Bắt đầu từ giữa quý 1/2013
Hình thức thực hiện:Joyfm gửi công văn về các UBND phường, xã thuộc
tầm phủ sóng của Joyfm, yêu cầu các trạm phát thanh địa phương cấp phường/xã
tiếp sóng Joyfm sau chương trình phát thanh của địa phương. Thời lượng tiếp sóng
từ 30 – 45 phút vào khung giờ 16h – 17h hàng ngày.Có thể mở chuyên mục mới
cho phù hợp với người nghe hoặc phát các chuyên mục thuộc khung giờ 16h – 17h
hàng ngày trên Joyfm hiện tại (Thầy thuốc Joyfm, giai điệu đánh thức trái tim, nhật
ký Joyfm) hoặc các chương trình đặc sắc khác của kênh joyfm. Các đầu việc cần
chuẩn bị như sau :

• Sử dụng đường công văn gửi trực tiếp đến BLĐ các địa
phương phường/xã (đặc biệt chú trọng những khu vực đông
dân cư, có chợ, có trường học, trụ sở …)

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 38 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

• Kêu gọi nhà tài trợ (quyền lợi được nhắc tên trong chuyên
mục)
• Hỗ trợ kỹ thuật cho các trạm phát thanh địa phương
• Ký hợp đồng để đảm bảo tính độc quyền của Joyfm
Ưu điểm :

• Tăng độ phủ của kênh, tăng lượng thính giả của kênh một cách dễ dàng
• Tận dụng được cơ sở hạ tầng của các địa phương
• Hình thức đặc biệt, độc quyền chưa kênh nào áp dụng
• Dễ kêu gọi nhà tài trợ
3. Tổ chức sự kiện y dược, chuyên đề

• Thời gian dự kiến: 8h30-11h30 ngày 9/5/2013

• Địa điểm: Cung văn hóa Hữu nghị Việt xô

• Khách mời: lãnh đạo Bộ Y tế, Doanh nghiệp....

• Quy mô tổ chức: 250-300 khách

• Hình thức tổ chức: Diễn đàn

• Đơn vị bảo trợ: Bộ Y tế

• Thông tấn, báo chí đưa tin: Đài Truyền hình Việt Nam, Đài PT-TH Hà
Nội- Kênh JoyFM, Truyền hình cáp Hà Nội HiTV và 30 cơ quan thông tấn
báo chí khác.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 39 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

• Lộ trình thực hiện:

STT Nội dung công việc Thời gian

1 Xây dựng kịch bản chương trình 15/4-17/4

2 Mời tài trợ 17/4- 25/4

3 Thiết kế in ấn giấy mời, tờ rơi giới thiệu chương trình 20/4

Liên hệ bệnh viện K, bệnh viện Bạch Mai, Bv Huyết học


TW, Bv Nội tiết TW, Bv Tim mạch, Bv mắt TW, Bv Châm
4 15/4-20/4
cứu TW, tổ chức Phẫu thuật nụ cười và phối hợp lựa chọn
các bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn đưa vào phóng sự

Xây dựng kịch bản và sản xuất Audio+TVC giới thiệu


5 21/4
chương trình

4 Phát sóng Audio, TVC quảng cáo 22/4-8/5

Mời khách mời. Danh sách khách mời các Bộ, Cục, Viện,
5 20/4
trụ trì chùa Linh Ứng...

Sản xuất phóng sự về bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn


6 20/4
chiếu trong diễn đàn

7 Tổ chức sự kiện 9/5

8 Cử quay phim+ phóng viên làm việc tại Diễn đàn 9/5

3.3.2.2.3 Những hoạt động triển khai trong Qúy III năm 2013
1. Triển khai làm việc với các hội phụ nữ, hội người cao tuổi các cấp và công
đoàn, hội công nhân viên chức các công ty.
Hội phụ nữ, người cao tuổi, cán bộ công nhân viên chức nghỉ hưu hay sắp
nghỉ hưu là một trong những đối tượng khách hàng cần được quan tâm của
JoyFM. Chính vì thế, cần phải triển khai các hoạt động giao lưu, hỗ trợ phí
sinh hoạt hay kêu gọi các tổ chức từ thiện các nhà hảo tâm cùng tham gia
giúp đỡ những người già neo đơn, những người có hoàn cảnh khó khăn.
Đây là hoạt động mang tính tích cực có ưu điểm là tận dụng được cơ sở vật
chất của địa phương, là hình thức marketing truyền miệng hiệu quả cao và

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 40 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

có thể kêu gọi gây quỹ “ Vì sức khỏe Viêt” và giúp cho JoyFM có thể tạo
được mối quan hệ tốt đối với chính quyền địa phương.
2. Triển khai liên kết, đồng hành với các bệnh viện
JoyFM là kênh chuyên biệt về sức khỏe do đó việc hợp tác và hỗ trợ đối
với các bệnh viện sẽ rất tốt cho việc xây dựng hình ảnh của kênh. Thêm
vào đó, nếu hợp tác thành công với các bệnh viện, trở thành kênh thông tin
và được phát bản tin trên hệ thống phát thanh của bệnh viện sẽ giúp cho
JoyFM dễ dàng nâng cao mức độ nhận diện và phủ sóng thương hiệu. Do
đó, tiến hành trao đổi hợp tác, kí các biên bản thỏa thuận đầu tư hệ thống
phát thanh trong bệnh viện hoặc tài trợ, bảo trợ truyền thông cho các
chương trình khám chữa bệnh, hiến máu, kêu gọi tài trợ của bệnh viện để
trở thành kênh thông tin chính tại bệnh viện.
3. Phát động cuộc thi ảnh
a) Tổ chức cuộc thi ảnh: “Through my eyes”
❖ Cơ cấu cuộc thi
Quy trình thực hiện Phác thảo chương trình

Mục đích chương Bản chất của chương trình là tạo ra một sân chơi mà ở
trình đấy những người yêu nhiếp ảnh sẽ được thoải mái thể
hiện cách nhìn của mình đối với những người thầy
thuốc, những cán bộ y bác sĩ, những tấm gương vượt
qua bệnh tật...hướng tới các ngày kỉ niệm.

Chiến lược Xác định mục tiêu là tạo điểm chạm với công chúng,
phổ biến hình ảnh của JoyFM

Các chiến thuật Cuộc thi được tiến hành trong gần 3 tháng kể từ ngày
hành động phát động cuộc thhi trên các phương tiện thông tin đại
chúng

Các chiến thuật Phát hành Audio giới thiệu trên kênh JoyFM tần số 3
truyền thông lần/ ngày.
Phát TVC giới thiệu trên HiTV
Mời các đơn vị cơ quan thông tấn tham gia đưa tin

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 41 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

buổi lễ trao giải

Các kế hoạch thực Đối tượng : các nhiếp ảnh gia, báo chí, công chúng
hiện chương trình Chủ đề :Cuộc thi ảnh mang chủ đề : sức khỏe cộng
đồng, y đức bác sỹ, tấm gương vượt qua bệnh tật …
hướng tới các ngày kỉ niệm, ngày ra quân, ngày vì
người bệnh
Hình thức tham gia: Thí sinh gửi các tác phẩm dự thi
+ Số lượng ảnh tối đa là 10 ảnh cho 1 bộ ảnh. Các
nhóm / cá nhân có thể tham dự nhiều hơn 1 bộ ảnh.

+ Ảnh dự thi phải có kích thước 1200 x 800 pixel (kể


cả ảnh dọc hoặc ảnh ngang).

Tiêu chí bình chọn:

+ Ý tưởng thể hiện.

+ Bố cục hình ảnh.

+ Kỹ thuật.

- Các bài thi chiến thắng sẽ được quyết định thông


qua việc bình chọn của các thành viên trang web
chính thức, tiêu chí của từng chủ đề và sự đánh giá
của Ban Giám Khảo.

Cơ cấu giải thưởng

Giải nhất: 25 triệu (1 giải)

Giải nhì: 15 triệu (2 giải)

Giải ba: 10 triệu (3 giải)

❖ Lộ trình thực hiện

STT Nội dung công việc Thời gian

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 42 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

dự kiến
1 Lên kế hoạch, xây dựng kịch bản chương trình 15/5 – 20/5

2 Thiết kế website, facebook cho cuộc thi 17/5-20/5

3 Mời tài trợ 15/5-20/6

4 Thiết kế Audio, TVC, tờ rơi giới thiệu về cuộc thi 21/5

Thông cáo báo chí, gửi thông báo về cuộc thi đến các phương tiện
5 thông tin đại chúng, các cơ quan thông tấn báo chí. 22/5 – 5/6
Phát sóng Audio, TVC về cuộc thi

6 Nhận ảnh từ thí sinh (Vòng thi online) 6/6 – 15/7

7 Up ảnh dự thi lên Facebook và website bình chọn của chương trình 16/7-8/8

8 Tổng kết kết quả, chọn ra những tác phẩm vào vòng chung kết 9/8

Thành lập Ban giám khảo, tổ chức chấm những tác phẩm vào vòng
9 10/8 – 17/8
chung kết

Tiến hành mời các cơ quan thông tấn báo chí, các phương tiện truyền
10 10/8-17-8
thông đến tham dự vòng chung kết và lễ trao giải

Tổ chức vòng chung kết, trao giải và triển lãm, bán đấu giá tác phẩm
11 18/8
dự thi, kêu gọi tài trợ

3.3.2.2.4 Những hoạt động triển khai trong Quí IV năm 2013
Tiếp tục triển khai các hoạt động đang tiến hành ở quý III năm 2013 đồng thời
chuẩn bị tổ chức sự kiện mới: cuộc thi nhảy: “Step forward”
1. Tổ chức thi nhảy flashmob, hiphop cho sinh viên, các nhóm nhảy
❖ Cơ cấu cuộc thi: “Step forward”
Quy trình thực hiện Phác thảo chương trình

Mục đích chương trình Tạo ra một sân chơi cho những người
trẻ năng động. Họ chính là những
người sẽ góp phần đưa JoyFM đến
gần hơn với công chúng và được

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 43 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

nhiều người biết đến.

Chiến lược Xác định mục tiêu là tạo điểm chạm


với công chúng, phổ biến hình ảnh
của JoyFM

Các chiến thuật hành động Cuộc thi được tiến hành trong vòng 3
tháng kể từ lúc phát động. Đối tượng
tham gia là các bạn trẻ

Các chiến thuật truyền thông Phát hành Audio giới thiệu trên kênh
JoyFM tần số 3 lần/ ngày.
Phát TVC giới thiệu trên HiTV
Mời các đơn vị cơ quan thông tấn
tham gia đưa tin buổi lễ trao giải

Các kế hoạch thực hiện chương trình Thời gian: 7/10 – 23/12/2013
Đối tượng: Học sinh , sinh viên các
trường ĐH, CĐ, PTTH, các nhóm
nhẩy hiphop trên địa bàn TP.Hà Nội
Chủ đề: nhảy vì cộng đồng
Hình thức tham gia:Cá nhân/nhóm
nhày gửi videoclip của nhóm mình.
Mỗi nhóm/cá nhân tối đa là 2 video.
Tiêu chí bình chọn:

+ Ý tưởng thể hiện.

+ Bố cục hình ảnh.

+ Kỹ thuật.

- Các bài thi chiến thắng ở vòng 1


sẽ được quyết định thông qua
việc bình chọn của các thành viên
trang web chính thức để chọn vào

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 44 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

vòng 2.
- Vòng 2 sẽ theo sự đánh giá của
Ban Giám Khảo.

Cơ cấu giải thưởng

Giải nhất: 25 triệu (1 giải)

Giải nhì: 15 triệu (2 giải)

Giải ba: 10 triệu (3 giải)

❖ Lộ trình thực hiện

Thời gian dự
STT Nội dung công việc
kiến

1 Lên kế hoạch, xây dựng kịch bản chương trình 1/10-5/10

2 Lập website, facebook cho cuộc thi 3/10-6/10

3 Mời tài trợ 3/10- 10/11

4 Thiết kế Audio, TVC, trailer, tờ rơi giới thiệu về cuộc thi 3/10-6/10

Thông cáo báo chí. Gửi thông báo về cuộc thi đến các phương
5 tiện thông tin đại chúng, các cơ quan thông tấn báo chí. 7/10-7/11
Phát sóng Audio, TVC về cuộc thi

6 Nhận clip dự thi 8/11-1/12

7 Up clip lên website và facebook chương trình 2/12-18/12

Tổng kết kết quả bình chọn, chọn ra các tiết mục sẽ tham gia
8 19/12-20/12
tranh giải vòng chung kết, biểu diễn trong đêm chung kết

9 Thành lập ban giám khảo chấm vòng thi chung kết 21/12

Mời các cơ quan thông tấn báo chí, các đài truyền hình đến
10 21/12-22/12
tham dự và đưa tin về vòng chung kết cuộc thi “Step forward”

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 45 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

11 Tổ chức đêm chung kết, trao giải cho các đội . 23/12

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 46 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

2. Hoạt động từ thiện


- Trong tháng 11, kết hợp với các bệnh viện, các tổ chức y tế tổ chức khám
chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân ở vùng sâu vùng xa. Kêu gọi các công ty, tổ
chức hảo tâm tài trợ, giúp đỡ, có các phần quà dành tặng cho những bệnh nhân hoàn
cảnh khó khăn.
- Trong tháng 12, tổ chức đến thăm và tặng quà tết cho các bệnh nhân có
hoàn cảnh khó khăn ở các bệnh viện như: Bệnh viện Nhi TW, Bệnh viện Châm cứu
TW, Bệnh viện mắt TW, Bệnh viện K.... Đây là những bệnh viện mà JoyFM đã
triển khai các hoạt động từ thiện trong những tháng đầu năm. Hoạt động này mang
ý nghĩa xã hội cao đẹp, nên duytrì và tạo thành hoạt động thường niên của công ty.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 47 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh kinh tế hội nhập, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp ngày
càng nhiều hơn nữa sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp, các tập đoàn lớn
trên thế giới. Trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, đó sẽ là sự cạnh tranh về công
nghệ hiện đại, nội dung các chương trình hấp dẫn lôi cuốn, mức độ chuẩn xác, tính
thời sự của thông tin… JoyFM là một kênh mới và cho dù có được sự hậu thuẫn từ
đài PTTH Hà Nội nhưng nếu không tự tạo dựng cho mình được một danh tiếng, một
vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng thì với nhược điểm “sinh sau đẻ muộn”
JoyFM cũng sẽ bị nhạt nhòa trước hàng loạt các kênh phát thanh tên tuổi đã hoạt
động và gây được tiếng vang trong suốt thời gian qua. Để tránh bị “nuốt chửng” bởi
các thương hiệu khác, JoyFM cần phải phát huy sự sáng tạo, đổi mới, nắm bắt chính
xác như cầu của khách hàng. Đồng thời, Kênh cũng cần có chiến lược kinh doanh
hiệu quả để tạo dựng những lợi thế cạnh trạn trong dài hạn với các doanh nghiệp đối
thủ cạnh tranh.
Một trong những yếu tố tạo nên một doanh nghiệp dẫn đầu, một doanh
nghiệp thành công chính là thương hiệu nổi tiếng. Bởi thương hiệu nổi tiếng đồng
nghĩa với việc có nhiều người biết đến và là thính giả của kênh, là bằng chứng xác
thực nhất cho việc JoyFM đã thành công trong việc tạo lập nhịp cầu nối giữa doanh
nghiệp với khách hàng và mối liên hệ ấy không dễ dàng gì xóa bỏ. Chính vì thế,
định vị thương hiệu,nâng cao mức độ nhận diện thương hiệu, nâng cao vị thế
thương hiệu chưa bao giờ trở nên quan trọng như lúc này.
Trong thời điểm hiện tại, khi quảng cáo ngày càng mất đi uy tín trong việc
tạo lập hình ảnh tốt đẹp về một doanh nghiệp thì Pr chính là công cụ thay thế hiệu
quả và phù hợp nhất. Với chi phí thấp hơn nhiều so với quảng cáo, Pr mang đến cho
khách hàng cái nhìn khách quan, đáng tin cậy hơn đối với doanh nghiệp. Đấy không
phải là những gì doanh nghiệp tự lên kế hoạch, tự nói về mình mà đấy là những gì
họ làm, họ hành động để rồi qua đó công chúng có được cái nhìn, cách đánh giá của
riêng mình.
Có thể nói, Pr có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng hình ảnh, định vị
thương hiệu,tạo lập danh tiếng cho doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, với chuyên đề
này, tác giả mong góp phần nào giúp JoyFM trên con đường phát triển.

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 48 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

Do thời gian có hạn nên trong quá trình viết bài sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của mọi người. Cuối cùng,
xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền, Ths. Đinh Vân Oanh và các anh
chị công tác tại Phòng Kinh doanh đối ngoại JoyFM-HiTV đã giúp đỡ tác giả hoàn
thành bài viết này.
Xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 49 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU NGHE JOYFM CỦA NGƯỜI DÂN
Kính gửi các anh/chị
Với mong muốn đưa đến cho quý thính giả những chương trình tốt nhất qua đài
phát thanh và để phục vụ tốt hơn quý thính giả. Chúng tôi đưa ra bản khảo sát này
rất mong nhận được đóng góp ý kiến của các vị thính giả sẽ làm cho nội dung và
chất lượng chương trình nâng cao.
I Phần thông tin chung
Họ và tên:
Giới tính:
A Nam B Nữ
Tuổi:
A. <25B 25-45 C.>45
Nơi sống:…………………………………….
Nghề nghiệp:………………………………
II Phần đánh giá chung
Câu 1: Gần đây bạn có thường nghe JoyFM không?
A. Ít khi (<1 lần/ tuần)
B. Thỉnh thoảng (2-4 lần/ tuần)
C. Thường xuyên (>5 lần/tuần)
Câu 2: Thời gian nào trong ngày bạn hay nghe nhất?
A. 5-9h F. 20h-22h
B. 9h-12h G. Sau 22h
C. 12h-14h H. Cả ngày
D. 14h-17h
E. 17h-20h
Câu 3: Bạn biết JoyFM qua phương tiện nào?
A. Truyền hình

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 50 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

B. Internet
C. Bạn bè, người thân
D. Báo chí
E. Radio
F. Tình cờ
Câu 4: Bạn thích chuyên mục nào nhất trên JoyFM?
A. Ca nhạc
B. Tin tức y tế
C. Tương tác trực tiếp với bác sĩ
D. Khác…
E. Tất cả
Câu 5: Bạn không thích gì ở JoyFM?
A. Hài lòng
B. Chất lượng sóng không tốt
C. Giọng nói của MC chưa tốt
D. Khác……………………………………………………………………………
………………………………………………………..

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 51 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT QUÝ THÍNH GIẢ NGHE ĐÀI
1. Giới tính

Nam

Nữ

2. Lứa tuổi:

dưới 15 tuổi 40 đến 60 tuổi

15 đến 25 tuổi Trên 60 tuổi

25 đến 40 tuổi

3. Nghề nghiệp hiện tại

Lái xe Văn phòng

Bác sĩ Công an

Giáo viên Khác: …………..

4. Bạn thường nghe đài trên phương tiện nào ?

Ô tô Điện thoại

Radio cầm tay Loa đài địa phương

5. Bạn đã nghe kênh Joyfm – tần số 98.9Mhz bao giờ chưa?


Rồi (Nếu rồi, mời bạn trả lời từ câu 6 đến câu 9)
Chưa (Nếu chưa, mời bạn trả lời tiếp từ câu 10)
6. Bạn thường xuyên nghe Joyfm như thế nào ?

Hiếm khi (dưới 1 lần/tuần) Thường xuyên (4 đến 5 lần/tuần)

Thỉnh thoảng (2 đến 3 lần/tuần) Luôn luôn

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 52 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

7. Khung giờ nào bạn hay nghe Joyfm nhất ?

4 đến 6 giờ 15 đến 18 giờ

6 đến 9 giờ 18 đến 21 giờ

9 đến 12 giờ 21 đến 23 giờ

12 đến 15 giờ 23 đến 4 giờ

8. Bạn thích chuyên mục nào nhất của Joyfm ?

Ca nhạc

Thông tin & Sức khỏe

Gặp gỡ thầy thuốc


Khác
Ý kiến đóng góp : ……………………………………..………………..

9. Bạn thường xuyên nghe đài như thế nào ?

Hiếm khi (dưới 1 lần/tuần) Thường xuyên (4 đến 5 lần/tuần)

Thỉnh thoảng (2 đến 3 lần/tuần) Luôn luôn

10. Khung giờ nào bạn hay nghe đài nhất ?

4 đến 6 giờ 15 đến 18 giờ


6 đến 9 giờ 18 đến 21 giờ
9 đến 12 giờ 21 đến 23 giờ
12 đến 15 giờ 23 đến 4 giờ
11. Chương trình nào mà bạn quan tâm nhất khi nghe đài?

Giải trí

Thông tin & Sức khỏe

Thể thao
Kinh tế

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 53 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ HiTV VÀ JoyFM ........................3
1.1 Giới thiệu về HiTV...........................................................................................3
1.2 Giới thiệu về JoyFM ........................................................................................7
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA JOYFM 3
THÁNG ĐẦU NĂM 2013 .......................................................................................12
2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của JoyFM 3 tháng đầu năm
2013 .......................................................................................................................12
2.1.1 Kết quả kinh doanh quảng cáo ................................................................12
2.1.2 Kết quả kinh doanh Pr .............................................................................13
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của JoyFM 15
2.2.1 Môi trường vĩ mô ......................................................................................15
2.2.1.1 Môi trường tự nhiên ............................................................................15
2.2.1.2 Môi trường văn hóa xã hội .................................................................15
2.2.1.3 Môi trường dân số hay nhân khẩu ......................................................16
2.2.1.4 Môi trường kinh tế ..............................................................................17
2.2.1.5 Môi trường khoa học và công nghệ ....................................................18
2.2.2 Môi trường ngành ....................................................................................20
2.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh trực tiếp ...............................................................20
2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh gián tiếp ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.2.3Khách hàng ..........................................................................................21
2.2.2.4 Nhà cung cấp ......................................................................................22
2.2.2.5 Sản phẩm thay thế ...............................................................................22
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PR CHO JOYFM NĂM 2013 ....25
3.1 Mục tiêu của công ty ......................................................................................25
3.2 Khách hàng mục tiêu .....................................................................................25
3.2.1 Đặc điểm ...................................................................................................25

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 54 Lớp: Marketing 51B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Th.S Đinh Vân Oanh

3.2.2 Trạng thái sẵn sàng mua của khách hàng ..............................................25
3.2.2.1 Điều tra, nghiên cứu hành vi sử dụng sản phẩm của khách hàng ......25
3.2.2.2 Tổng hợp, phân tích, kết luận .............................................................26
3.3 Xây dựng chương trình quan hệ công chúng ..............................................34
3.3.1 Mục tiêu ....................................................................................................34
3.3.2 Xây dựng chương trình ............................................................................34
3.3.2.1 Xác định nguồn lực cho Pr .................................................................34
3.3.2.2 Triển khai các hoạt động cụ thể ..........................................................35
KẾT LUẬN ..............................................................................................................48
PHỤ LỤC .................................................................................................................50

SV: Nguyễn Thị Lan Anh 55 Lớp: Marketing 51B

You might also like