You are on page 1of 18

Ôn tập Truyền thông Marketing tích hợp D2021

CÂU 1:Nêu khái niệm và bản chất của Truyền thông và truyền thông Marketing
tích hợp?

Truyền thông marketing tích hợp (Integrated Marketing Communications) là những


hoạt động truyền thông được phối hợp và gắn kết với nhau một cách mạnh mẽ. Hình
thức này giúp chuyển giao thông điệp nhất quán về doanh nghiệp và quảng bá các sản
phẩm để thuyết phục khách hàng lựa chọn và mua hàng.
Hiểu một cách đơn giản, nó là một quá trình kinh doanh mang tính chiến lược có khả
năng đáp ứng được tất cả mọi yêu cầu đến từ nhiều nhóm khách hàng khác nhau bằng
cách sử dụng các công cụ có chức năng truyền thông. Mục đích của truyền thông
marketing tích hợp IMC không chỉ dừng lại ở việc tăng doanh thu ngắn hạn mà còn
xây dựng giá trị cổ đông và thương hiệu dài hạn.
CÂU 2:Trình bày khái niệm của quá trình truyền thông và nêu các yếu tố trong
môi trường truyền thông căn bản?

Quá trình truyền thông marketing được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau như là quá trình truyền đạt thông tin, trao đổi ý tưởng, nhằm hình thành
tính cộng đồng hãy tính cá nhân giữa các bên tham gia. Hay, là quá trình thông
tin nhằm tạo ra tác động qua lại giữa các bên tham gia.
Trong kinh doanh, quá trình truyền thông được coi là nền tảng chủ yếu
của chiến lược truyền thông, tham gia vào quá trình này là các cá nhân hay tổ
chức với các mối quan hệ và cách thức trao đổi thông tin khác nhau giữa các tác
nhân tham gia. Trong đó, mối quan hệ giữa chủ thể gửi tin (doanh nghiệp) và đối
tượng nhận tin được coi là quan hệ nòng cốt. Trong quá trình thực hiện hoạt
động truyền thông, khởi đầu thưởng là giai đoạn doanh nghiệp nghiên cứu, khám
phá đặc điểm của từng thị trường, tìm hiểu đối tượng nhận tin mục tiêu để thiết
lập mục tiêu, tiếp đến là phân tích đánh giá vai trò và khả năng của các bên tham
gia, phát triển các thông điệp truyền thông và cuối cùng là lựa chọn hệ thống
kênh truyền thông, triển khai và đánh giá hiệu quả. Trong đó, hiểu biết về quá
trình truyền thông và mối quan hệ giữa các yếu tố trong quá trình này là cơ sở
quan trọng để xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông marketing.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình truyền thông bao gồm:

➢ Khách hàng: Hiểu rõ nhu cầu, mong đợi và thái độ của khách hàng giúp
doanh nghiệp xác định cách tiếp cận và truyền thông hiệu quả. Nghiên
cứu khách hàng giúp doanh nghiệp tạo ra thông điệp phù hợp và thu hút
sự quan tâm của khách hàng.
➢ Thị trường: Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp hiểu rõ về đối thủ
cạnh tranh, xu hướng tiêu dùng và các yếu tố kinh tế, xã hội, văn hóa ảnh
hưởng đến việc truyền thông. Điều này giúp doanh nghiệp tạo ra thông
điệp phù hợp với mục tiêu và tạo sự khác biệt so với đối thủ.
➢ Phương tiện truyền thông: Nghiên cứu về phương tiện truyền thông giúp
doanh nghiệp lựa chọn các kênh truyền thông phù hợp để đạt tới khách
hàng mục tiêu. Điều này bao gồm việc xác định các kênh truyền thông
truyền thống như quảng cáo trên truyền hình, radio, báo chí và các kênh
truyền thông mới như mạng xã hội, website, email marketing.
➢ Mục tiêu truyền thông: Nghiên cứu giúp doanh nghiệp xác định mục tiêu
truyền thông cụ thể. Mục tiêu có thể là tăng nhận diện thương hiệu, tăng
doanh số bán hàng, xây dựng lòng tin khách hàng, tạo dựng hình ảnh tích
cực về doanh nghiệp. Việc xác định mục tiêu giúp doanh nghiệp tập
trung vào các hoạt động truyền thông có hiệu quả nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
➢ Công cụ truyền thông: Nghiên cứu giúp doanh nghiệp hiểu rõ về các
công cụ truyền thông khác nhau và cách sử dụng chúng để truyền tải
thông điệp. Các công cụ truyền thông bao gồm quảng cáo, bài viết báo
chí, sự kiện, truyền thông trực tuyến, quảng cáo trên mạng xã hội, PR,
marketing trực tiếp và nhiều hơn nữa.
=>Như vậy nghiên cứu quá trình truyền thông và xác định các nhân tố ảnh
hưởng giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược truyền thông hiệu quả, tạo dựng
hình ảnh và thương hiệu mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm và tạo lòng tin từ khách
hàng.
CÂU 3:Trình bày vai trò của mục tiêu trong quá trình truyền thông? Liên hệ 02
ví dụ thực tế?
*Tầm quan trọng của xây dựng mục tiêu trong truyền thông
Các mục tiêu trong truyền thông rất quan trọng vì chúng cung cấp cho bộ phận tiếp thị
và công ty phương hướng, mục đích và tầm nhìn. Bằng cách đặt ra các mục tiêu có
thể đo lường, các nhóm tiếp thị có thể xác định xem chiến dịch hoặc nỗ lực của họ có
hiệu quả hay không và loại tác động nào mà họ có đối với doanh số bán hàng, hiệu
xuất hoặc mức độ tương tác.
Với một kế hoạch rõ ràng, nhóm tiếp thị biết được mục tiêu của họ, các bước họ cần
thực hiện để đạt được các mục tiêu đó và cách đo lường thành công. Kết quả của việc
đáp ứng các mục tiêu này chính là việc công ty sẽ nhận thấy sự gia tăng về doanh thu
và mức độ tăng trưởng tương xứng.
Nếu không có các mục tiêu phân định rõ ràng, thật khó có thể xác định nỗ lực chiêu
thị của doanh nghiệp đạt được thành quả như thế nào. Một mục tiêu thích hợp phải có
tính thẩm định, nó định rõ phương pháp và tiêu chuẩn để đánh giá chương trình chiêu
thị. Bằng việc thiết lập các mục tiêu cụ thể đúng nghĩa, nhà hoạch định chiêu thị cung
cấp một biện pháp thẩm định để đánh giá hiệu quả của chương trình chiêu thị.
CÂU 4:Trình bày khái niệm và chức năng của quảng cáo? Liệt kê các loại hình
quảng cáo hiện có?

*Bản chất của quảng cáo trong IMC?


Quảng cáo là một hình thức truyền thông phi cá nhân, không trực tiếp của sản phẩm
*Chức năng của quảng cáo trong IMC:
Có thể nói, quảng cáo trong IMC có vai trò vô cùng to lớn giúp chiến dịch truyền
thông của doanh nghiệp lan tỏa thông điệp tới khách hàng hiệu quả nhất, làm
tăng độ nhận diện thương hiệu trên thị trường.
Điểm mạnh của quảng cáo là khả năng tạo ra hình ảnh hoặc tính cách thương
hiệu một cách nhanh chóng và thuyết phục, do đó, đây là hình thức truyền thông
tiếp thị được biết đến nhiều nhất và được các doanh nghiệp ưu tiên sử dụng để
quảng bá sản phẩm đến gần hơn với nhu cầu của người tiêu dùng.
Quảng cáo là một nhân tố đặc biệt quan trọng trong Xúc tiến (Promotion ở quy
trình IMC). Nhờ hiệu quả trong việc tiếp cận đối tượng lớn, quảng cáo được xem
là một công cụ IMC điển hình với các nhãn hàng nhắm mục tiêu vào thị trường
đại chúng. Ngoài ra, quảng cáo còn được sử dụng để thực hiện các chiến dịch vì
cộng đồng để lan tỏa thương hiệu tới đông đảo công chúng.
CÂU 5 Trình bày các mục tiêu của khuyến mại đối với người tiêu dùng và
khuyến mại đối với hệ thống phân phối?
CÂU 6. Trình bày khái niệm và đặc điểm của PR? Phân loại các hình thức PR?
Quan hệ công chúng (PR) là việc thực hiện các vai trò và chiến lược cụ thể
nhằm thu hẹp khoảng cách giữa tổ chức, công ty và cộng đồng, khách hàng (hiện tại
và tiềm năng), nhà đầu tư và thế giới truyền thông ... định hình và xác nhận tên tuổi,
thương hiệu hoặc thực thể trong suốt quá trình hoạt động và phát triển.
Theo chức năng của bộ phận quan hệ công chúng hoặc agency về quan hệ
công chúng có thể được chia thành 7 loại. Đó là:
Quan hệ với truyền thông: Thiết lập mối quan hệ tốt với các tổ chức truyền thông và
đóng vai trò là nguồn nội dung của họ.
Quan hệ nhà đầu tư: Xử lý các sự kiện của nhà đầu tư, công bố báo cáo tài chính và
hồ sơ pháp lý, đồng thời xử lý các nhà đầu tư, nhà phân tích và các thắc mắc và khiếu
nại của giới truyền thông.
Quan hệ với Chính phủ: Đại diện cho thương hiệu trước chính phủ về việc thực hiện
các chính sách như trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng, bảo
vệ người tiêu dùng, bảo vệ nhân viên, v.v.
Quan hệ cộng đồng: Xử lý khía cạnh xã hội của thương hiệu và thiết lập danh tiếng
tích cực trong lĩnh vực xã hội như bảo vệ môi trường, giáo dục, v.v.
Quan hệ nội bộ: Tư vấn cho nhân viên của tổ chức về các chính sách, quy trình hành
động, trách nhiệm của tổ chức và trách nhiệm của họ. Hợp tác với họ trong các buổi
giới thiệu sản phẩm và sự kiện đặc biệt.
Quan hệ khách hàng: Xử lý các mối quan hệ với thị trường mục tiêu và dẫn dắt
người tiêu dùng. Thực hiện nghiên cứu thị trường để biết thêm về sở thích, thái độ và
ưu tiên của khách hàng và xây dựng chiến lược để gây ảnh hưởng tương tự bằng cách
sử dụng các phương tiện earned-media..
Truyền thông marketing: Hỗ trợ các nỗ lực marketing liên quan đến việc ra mắt sản
phẩm, các chiến dịch đặc biệt, nhận thức về thương hiệu, hình ảnh và định vị.
CÂU 7. Trình bày các bước trong quy trình bán hàng và vai trò của đội ngũ bán
hàng?
Các bước trong quy trình bán hàng
Bước 1: Lập kế hoạch và xác định mục tiêu.
Bước 2: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Bước 3: Tiếp cận.
Bước 4: Trình bày sản phẩm/dịch vụ
Bước 5: Giải quyết những phản biện.
Bước 6: Chốt đơn hàng.
Bước 7: Theo dõi khách hàng.
Vai trò của đội ngũ bán hàng:
Người bán hàng có thể làm tất cả những công việc như giao tiếp, nghiên cứu thị
trường, sau đó thuyết phục khách mua hàng.Và sau khi đã có được đơn hàng, người
bán hàng sẽ tham gia vào quá trình vận chuyển, xem lịch trình, truyền tải thông tin
cho đối tác và doanh nghiệp.Họ sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp
tiền tệ được lưu thông trong bộ máy kinh tế. Vì khi bán hàng, họ sẽ giúp khách hàng
giải quyết được nhu cầu cá nhân, đồng thời có thể mang lại doanh thu cho doanh
nghiệp. Nếu như không có người bán hàng thì sản phẩm không thể đến tay khách
hàng, doanh nghiệp sẽ không thể phát triển, hệ thống kinh tế sẽ bị trì trệ.
CÂU 8. Phân tích ưu, nhược điểm của các phương tiện truyền thông hiện nay?
1.Truyền hình
Truyền hình được đánh giá là phương tiện lý tưởng để quảng cáo do có khả năng kết
hợp cả hình ảnh, âm thanh, chuyển động và màu sắc mà nhà đầu tư muốn để tạo cơ
hội xây dựng và phát triển những thông điệp sáng tạo, giàu sức biểu cảm hơn bất kỳ
một phương tiện nào khác.
Tuy nhiên, truyền hình cũng có một số hạn chế ngăn cản các nhà đầu tư sử dụng để
quảng cáo.
Ưu điểm của truyền hình
- Tính sáng tạo và khả năng ảnh hưởng: Có lẽ ưu điểm lớn nhất của truyền hình là
cung cấp cơ hội giới thiệu thông điệp quảng cáo. Sự tương tác giữa âm thanh và hình
ảnh tạo nên tính linh hoạt cao trong sáng tạo và giúp cho việc giới thiệu sản phẩm,
dịch vụ sinh động nhất có thể. Quảng cáo trên truyền hình được sử dụng để giới thiệu
hình ảnh thương hiệu cũng như xây dựng các thông điệp tình cảm hoặc giải trí, giúp
cho thông điệp hấp dẫn hơn.
- Phạm vi phủ sóng và hiệu quả chi phí: Quảng cáo trên truyền hình tiếp cận được một
lượng khán giả đông đảo. Gần như tất cả mọi người, không căn cứ vào tuổi tác, giới
tính, thu nhập, và trình độ giáo dục, đều xem tivi. Đa số là xem thường xuyên.
- Khả năng thu hút sự chú ý: Các nghiên cứu khảo sát về hành vi người xem cho thấy
1/3 khán giả của chương trình sẽ rời tivi khi phát quảng cáo. Tuy nhiên, những người
xem ngồi lại thì lại rất chú ý đến một số thông điệp quảng cáo. Do NTD ít ràng buộc
khi xem quảng cáo trên tivi, nên loại hình này có ảnh hưởng đến NTD chỉ đơn giản
thông qua việc lặp đi lặp lại nhiều lần khẩu hiệu hay nhạc hiệu quảng cáo.
- Tính chọn lọc và tính linh hoạt: Truyền hình hay bị chỉ trích là phương tiện truyền
thông không có tính chọn lọc, do rất khó tiếp cận chính xác một khúc đoạn thị trường
thông qua quảng cáo trên truyền hình. Nhưng khả năng tuyển chọn của truyền hình là
vẫn có căn cứ vào nội dung chương trình, thời gian phát sóng và độ phủ sóng địa lý.
Ví dụ, tivi sáng thứ 7 là để thu hút các em nhỏ, chiều thứ 7 và chủ nhật thường dành
cho thể thao, và tối thứ 7 và chủ nhật là chiếu phim dành cho hộ gia đình.
Hhạn chế của truyền hình
Mặc dù truyền hình không thể đánh bại theo tiêu chí sáng tạo, nhưng lại có nhiều hạn
chế liên quan đến việc sử dụng phương tiện này. Những vấn đề hay được nhắc đến là
chi phí cao, thiếu tính chọn lọc, bản chất thoáng qua - “phù du” của thông điệp quảng
cáo, phân nhóm quảng cáo, sự chú ý hạn chế của người xem và sự nghi ngờ cao vào
các thông điệp truyền hình.
- Chi phí: Mặc dù rất hiệu quả khi tiếp cận đông đảo khách hàng, truyền hình là
phương tiện đắt đỏ nhất để quảng cáo. Chi phí của truyền hình cao không chỉ do mua
thời lượng phát sóng mà còn do chi phí sản xuất đòi hỏi để có một quảng cáo chất
lượng cao. Nhiều nhà đầu tư
quảng cáo sử dụng các chiến lược sáng tạo để hướng dẫn truyền thông đòi hỏi sản
xuất nhiều loại quảng cáo khác nhau, dẫn đến đội chi phí lên. Ngay cả quảng cáo địa
phương cũng rất đắt đỏ và thường không có chất lượng cao.
- Thiếu tính tuyển chọn: Nhà đầu tư muốn tìm những khán giả riêng biệt, quy mô nhỏ
thì cho là truyền hình không đáp ứng được nhu cầu này của họ, làm giảm tính hiệu
quả chi phí. Tuyển chọn địa lý có thể là một vấn đề đối với những nhà đầu tư quảng
cáo địa phương như các
nhà bán lẻ, do một đài phát sóng dựa vào tỷ lệ trên khu vực thị trường chung được
phủ sóng. Những công ty nhỏ có thị trường hạn chế thấy tivi là phương tiện không
hiệu quả, do đài phát sóng trên một khu vực địa lý rộng lớn hơn khu vực họ muốn
kinh doanh.
- Tính thoáng qua của thông điệp quảng cáo truyền hình: Quảng cáo truyền hình sử
dụng ít hoặc nhiều hơn 30s và không để lại những điều dễ nhận biết đối với người
xem để xem xét và đánh giá. Một nhân tố quan trọng đối với việc giảm thời lượng
quảng cáo là do lạm phát leo thang của chi phí quảng cáo trong thập kỷ qua. Với chi
phí trung bình cho một phim quảng cáo vào giờ cao điểm khoảng 100 000 đô la, một
số nhà đầu tư thấy các quảng cáo ngắn là phương pháp duy nhất để duy trì chi phí
quảng cáo. Những quảng cáo 15s thường bằng một nửa
giá của quảng cáo 30s. Sử dụng những quảng cáo 15s hay 10s, nhà đầu tư nghĩ rằng
có thể chạy thêm những chương trình khác để tăng cường cho thông điệp và tiếp cận
khán giả rộng lớn hơn. Một số nhà đầu tư tin rằng các quảng cáo ngắn có thể chuyển
tải một thông điệp hiệu quả như một quảng cáo dài, nhưng lại ít chi phí hơn.
- Phân mảnh thị trường khán thính giả mục tiêu: Vấn đề liên quan đến tính thoáng qua
của thông điệp và các quảng cáo ngắn là do thông điệp của nhà đầu tư chỉ là một
trong vô vàn phim quảng cáo và các yếu tố nằm ngoài chương trình được chiếu trong
thời gian nghỉ. Một trong những mối quan tâm hàng đầu của quảng cáo truyền hình là
sự giảm sút hiệu quả tiềm ẩn vì những vấn đề xếp nhóm này. Một nghiên cứu gần đây
liên quan đến tài trợ quảng cáo chỉ ra là phân nhóm quảng cáo truyền hình trong năm
2001 thu hút nhiều người xem nhất vào 3 giai đoạn chính trong ngày: buổi sáng sớm,
trong ngày và tin địa phương. Hàng ngày người tiêu dùng phải xem quá nhiều quảng
cáo nên hoàn toàn dễ hiểu tại sao người xem lại nhầm hoặc không thể nhớ hay xác
định sản phẩm, dịch vụ đã được quảng cáo.
- Sự chú ý hạn chế của người xem: Khi nhà đầu tư mua thời gian phát sóng trên một
chương trình truyền hình, họ không mua một giới thiệu bảo đảm mà là mua cơ hội để
truyền thông một thông điệp với một số lượng lớn NTD. Với sự có mặt ngày càng
tăng của VCRs và các điều khiển từ xa, người xem có thể xem lướt hoặc chuyển kênh
nhanh chóng để tránh xem quảng cáo.
3. Mạng xã hội (Social Media)
Các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo, Twitter, ... là các phương
tiện truyền thông đang phát triển mạnh mẽ.
Ưu điểm:
- Giúp các doanh nghiệp dễ dàng nâng cao nhận thức về thương hiệu của mình.
- Dễ dàng tiếp cận được với các đối tượng khách hàng mới với lượng người dùng lớn.
Nhược điểm:
- Số lượng người dùng mạng xã hội lớn vừa là ưu điểm cũng vừa là nhược điểm cho
các nhà doanh nghiệp.
- Nhiều đối tượng sử dụng “acc clone” gây ảnh hưởng cho việc tìm kiếm khách hàng.
- Ngoài ra, vấn đề bảo mật trên các nền tảng mạng xã hội vẫn còn lỏng lẻo.
5. Internet
Internet giúp tối ưu hóa mọi hoạt động tìm kiếm của người dùng, mở ra thời kì công
nghệ số.
Ưu điểm:
- Tra cứu thông tin dễ dàng hơn.
- Lượng người truy cập Internet vô cùng lớn và đang không ngừng tăng nhanh, mở ra
nhiều cơ hội mới mẻ cho những hoạt động truyền thông trên nền tảng này.
Nhược điểm:
- Việc kiểm duyệt nội dung trên Internet không được đảm bảo vì lượng truy cập lớn
mỗi ngày.
- Sự xuất hiện tràn lan những thông tin không chính thống.
CÂU 9. Phân biệt 02 loại hình khuyến mại cho tiêu dung và khuyến mại cho
thương mại? Cho ví dụ?

Khuyến mại cho tiêu dùng Khuyến mại cho thương mại

Khái niệm Hay còn gọi là khuyến mãi kích cầu Hay còn gọi là khuyến mãi
hay khuyến mãi kéo là việc gia tăng lợi kênh hay khuyến mãi đẩy
ích cho khách hàng nhằm lôi kéo họ hàng là việc gia tăng lợi ích
mua sản phẩm của công ty hoặc mua cho người bán hàng trung gian
nhiều hơn, mua thường xuyên hơn. nhằm thúc đẩy gia tăng độ
bao phủ hàng trên thị trường
hoặc tăng độ hấp dẫn trong
trưng bày.

Mục đích - Tạo cơ hội cho người mua dùng thử - Giới thiệu sp mới
sản phẩm - Gia tăng phân phối sp với
- Khuyến khích NTD tiếp tục mua sp bao bì mới, kích cỡ mới
- Nâng cao h/anh nhãn hiệu sp - Thúc đẩy người bán lẻ trữ
- Nâng cao mức độ phổ biến của nhãn hàng
hiệu sp. - Duy trì hoặc tăng diện tích
trưng bày tại cửa hàng bán lẻ
- Trưng bày thêm sp ở ngoài
vị trí thông thường
- Gia tăng quảng cáo nhãn
hiệu qua kênh bán lẻ
- Đối phó với hoạt động của
đối thủ

Một số hình thức Mẫu hàng, phiếu mua hàng, bao gói Chiết giá, bớt tiền, thêm hàng
khuyến mãi phổ theo giá rẻ, quà tặng, giải thưởng, dùng hóa, tài trợ mua hàng, tặng
biến thử sp... hàng miễn phí...

Ví dụ Trong siêu thị, nhân viên đứng bán các Chiết giá khuyến khích các
sản phẩm được dùng thử miễn phí: đại lý mua nhiều hàng hóa
nước uống, đồ ăn,...Họ sẽ mời những hơn, và chấp nhận kinh doanh
NTD triển vọng mua hàng hóa dùng một mặt hàng không hấp dẫn
thử sản phẩm miễn phí với hy vọng là với điều kiện bình thường.
NTD sẽ mua sản phẩm đó. Các đại lý có thể dùng số tiền
bớt giá này để quảng cáo,
giảm giá bán, hay coi như một
khoản lợi nhuận

CÂU 10. Phân tích ưu, nhược điểm của phương tiện truyền thông đại chúng
(Mass Media) và phương tiện truyền thông xã hội (Social Media). Nêu ví dụ về
chiến dịch truyền thông đã sử dụng kết hợp cả 2 nhóm phương tiện trên?

Phương tiện truyền thông Phương tiện truyền thông


đại chúng xã hội

Ưu điểm Phạm vi truyền thông rộng Tiếp cận dễ dàng và nhanh


lớn, tiếp cận được đến chóng đến đối tượng mục
đông đảo công chúng. tiêu.
Có khả năng tạo ra tác Tạo ra một môi trường
động lớn đến ý kiến và tương tác và tham gia của
hành vi của công chúng. người dùng.
Cung cấp thông tin chính Cho phép người dùng tạo,
xác và đáng tin cậy từ các chia sẻ và tương tác với
nguồn thông tin chuyên nội dung.
nghiệp. Có khả năng tạo ra sự lan
Có khả năng tạo ra sự nhất truyền nhanh chóng và
quán và đồng nhất trong rộng lớn của thông điệp.
việc truyền tải thông điệp.

Nhược điểm Có thể gây ra sự thiên vị Có thể lan truyền thông tin
và ảnh hưởng đến quan sai lệch và tin đồn một
điểm và ý kiến của công cách nhanh chóng.
chúng. Có thể gây ra sự mất quyền
Có thể bị kiểm soát và chi riêng tư và xâm phạm đến
phối bởi các lợi ích thương sự riêng tư của cá nhân.
mại hoặc chính trị. Có thể tạo ra sự phân biệt
Có thể gây ra sự mất cân và gây ra sự căng thẳng
bằng thông tin và thông trong xã hội.
điệp không chính xác. Có thể gây ra sự lạm dụng
Có thể gây ra sự mất quyền và phụ thuộc vào truyền
riêng tư và xâm phạm đến thông xã hội.
sự riêng tư của cá nhân.

Ví dụ: Chiến dịch "Ice Bucket Challenge" vào năm 2014. Chiến dịch này nhằm tăng
cường nhận thức và quyên góp cho nghiên cứu bệnh ALS (bệnh đứng người). Chiến
dịch đã sử dụng truyền thông đại chúng như truyền hình và báo chí để lan truyền
thông điệp và thu hút sự quan tâm của công chúng. Đồng thời, truyền thông xã hội đã
chơi một vai trò quan trọng trong việc lan truyền chiến dịch thông qua việc chia sẻ
video và thách thức trên các nền tảng như Facebook và YouTube. Kết quả là, chiến
dịch đã thu hút sự tham gia rộng lớn từ cộng đồng và quyên góp một số tiền đáng kể
cho nghiên cứu bệnh ALS.
CÂU 13. Phân biệt quảng cáo và xúc tiến bán hàng? Lấy 03 ví dụ minh họa cho
mỗi hình thức truyền thông trên?
* Giống nhau:
Mục tiêu cuối cùng: Dù là thông qua việc xây dựng thương hiệu và tạo nhận thức
(quảng cáo) hoặc thông qua việc thúc đẩy mua sắm ngay lập tức (xúc tiến bán hàng),
cả hai đều nhằm mục tiêu cuối cùng là tạo doanh thu.
Sử dụng phương tiện truyền thông: Cả quảng cáo và xúc tiến bán hàng thường sử
dụng các phương tiện truyền thông để tiếp cận khách hàng hoặc đối tác thương mại.
Các phương tiện truyền thông có thể bao gồm quảng cáo truyền hình, quảng cáo trực
tuyến, truyền hình mạng, in ấn, và nhiều hình thức khác.
Mục tiêu thúc đẩy hành động: Cả quảng cáo và xúc tiến bán hàng đều cố gắng thuyết
phục người tiêu dùng hoặc đối tác thương mại thực hiện một hành động cụ thể. Trong
trường hợp quảng cáo, hành động này có thể là tạo sự quan tâm và tìm hiểu thêm về
sản phẩm hoặc dịch vụ, trong khi xúc tiến bán hàng thúc đẩy việc mua sắm hoặc giao
dịch cụ thể.
Chi phí và nguồn lực: Cả quảng cáo và xúc tiến bán hàng đòi hỏi sự đầu tư về chi phí
và nguồn lực. Cả hai yêu cầu kế hoạch tiếp thị, ngân sách, và đội ngũ chuyên nghiệp
để thực hiện chiến dịch một cách hiệu quả.
* Khác nhau:

Tiêu chí Quảng cáo Xúc tiến bán


Thời gian Đó là một kế hoạch dài hạn Đó là một kế hoạch ngắn hạn

Tác động Tác động đến người mua một Tác động đến người mua một
cách gián tiếp cách trực tiếp

Mục đích Thông tin về sản phẩm, thuyết Kích thích việc mua hàng của
phục người tiêu dùng, nhắc nhở khách hàng, thúc đẩy việc tiêu
khách hàng về sản phẩm, tạo thụ sản phẩm của khách hàng,
nhận thức tìm kiếm khách hàng mới,
khuyến khích trung gian mở
rộng và nâng cao hiệu quả phân
phối

Kết quả Kết quả của quảng cáo có thể mất Kết quả của xúc tiến bán có thể
một thời gian để hiển thị. được nhìn thấy sớm

Phương tiện Báo và tạp chí, truyền hình, Phiếu thưởng, quà tặng, hội nghị
truyền thanh, quảng cáo ngoài khách hàng, hội chợ triển lãm,
trời,... gửi hàng mẫu,...

Ví dụ + Coca-Cola đã thành công trong + Cửa hàng thời trang A áp dụng


việc xây dựng thương hiệu bằng chiến lược xúc tiến bán hàng
chiến dịch quảng cáo "Open thông qua chương trình giảm giá
Happiness". Quảng cáo này tập mùa hè. Quảng cáo trên các kênh
trung vào việc tạo ra một trạng trực tuyến và ngoại trời giới
thái tinh thần tích cực khi người thiệu ưu đãi giảm giá đặc biệt
tiêu dùng uống sản phẩm. Hình cho việc mua sắm trong mùa hè.
ảnh những cười vui vẻ, âm nhạc Mục tiêu là kích thích người
nhẹ nhàng và màu sắc tươi sáng mua sắm bằng cách tạo ra một
là những yếu tố chủ đạo trong lợi ích ngay lập tức và tăng
chiến dịch, giúp nâng cao nhận cường doanh số bán hàng trong
thức về thương hiệu và tạo ấn khoảng thời gian ngắn.
tượng tích cực về Coca-Cola. + Nhãn hàng mỹ phẩm B áp
+ Chiến dịch "Think Different" dụng chiến dịch xúc tiến bán
của Apple không chỉ quảng cáo hàng thông qua chương trình
sản phẩm mà còn xây dựng một "Mua 1 Tặng 1". Quảng cáo trên
tầm nhìn và giá trị của thương các phương tiện mạng xã hội và
hiệu. Quảng cáo này tập trung ngoại trời tạo ra áp lực mua sắm
vào sự sáng tạo và cái nhìn độc bằng cách tăng giá trị của sản
đáo, với những hình ảnh của phẩm thông qua ưu đãi đặc biệt.
những nhân vật nổi tiếng như Chiến dịch này nhấn mạnh sự
Albert Einstein và Martin Luther hấp dẫn ngay lập tức của việc
King Jr. Chiến dịch này không mua sắm số lượng lớn.
chỉ bán sản phẩm mà còn bán ý + Trang thương mại điện tử D tổ
tưởng và tâm huyết của thương chức một sự kiện khuyến mãi
hiệu. lớn vào ngày Black Friday.
+ Chiến dịch "Just Do It" của Quảng cáo trên các kênh trực
Nike là một ví dụ hoàn hảo về tuyến và email tiếp thị thông báo
cách quảng cáo có thể thúc đẩy về các ưu đãi giảm giá đặc biệt
tinh thần thể thao và động lực. trong một khoảng thời gian
Quảng cáo này không chỉ là về ngắn, khuyến khích người mua
việc bán giày thể thao; nó kêu gọi sắm nhanh chóng tận dụng ưu
người xem nó "chỉ cần làm điều đãi và mua sắm số lượng lớn.
đó". Chiến dịch này tập trung vào
cảm xúc và tâm huyết, thách thức
người xem vượt qua giới hạn của
họ.

CÂU 14. Phân tích ưu, nhược điểm của truyền thông trên truyền hình? Cho ví
dụ?
Truyền hình: Là một phương tiện giải trí phổ biến trong hầu hết các gia đình;
- Ưu điểm: (4 ưu điểm)
+ Sáng tạo và ảnh hưởng mạnh tới nhận thức của các đối tượng nhận tin: Truyền hình
cũng là phương tiện truyền thông tuyệt vời để mô tả một cách cụ thể, rõ ràng về một
sản phẩm hoặc dịch vụ. Quảng cáo truyền hình là một cách hiệu quả để truyền tải màu
sắc phong phú, chi tiết sống động và hình ảnh như thật.
+ Hiệu quả về độ phủ và chi phí: Quảng cáo truyền hình có khả năng tiếp cận số
lượng lớn khán giả. Vì vậy, những người bán sản phẩm và dịch vụ muốn lôi cuốn số
lượng lớn khách hàng mục tiêu nhận thấy rằng TV giúp họ tiếp cận các thị trường đại
chúng với mức giá hiệu quả. Do khả năng tiếp cận lượng khán giả lớn dẫn đến việc
tiết kiệm chi phí, truyền hình trở thành phương tiện truyền thông thông dụng để các
công ty bán các sản phẩm tiêu dùng hàng loạt.
+ Sự lôi cuốn và chú ý: Truyền hình về cơ bản truyền tải các quảng cáo áp đặt người
xem khi họ theo dõi chương trình yêu thích của họ. Trừ khi chúng ta nỗ lực tránh né
quảng cáo, hầu hết chúng ta đều tiếp xúc với hàng ngàn quảng cáo mỗi năm. Quảng
cáo truyền hình ảnh hưởng đến những người tiêu dùng thông qua sự lặp lại và xuất
hiện liên tục, cùng với những khẩu hiệu ấn tượng.
+ Chọn lọc và linh hoạt: Với những khán giả khác nhau sẽ có những chương trình từ
sự đa dạng của khán giả, với những khác giả khác nhau sẽ có những chương trình
khác nhau, với nội dung thời gian phát sóng và mức độ bao phủ theo khu vực địa lý
khác nhau.
- Nhược điểm: (6 nhược điểm)
+ Chi phí: Chi phí của truyền hình cao không chỉ bắt nguồn từ giá cả của việc mua giờ
phát sóng mà còn từ chi phí của việc sản xuất một quảng cáo chất lượng.
+ Thiếu sự chọn lọc: Có thể có một vài sự chọn lọc truyền hình thông qua sự đa dạng
của các chương trình và truyền hình cáp. Nhưng những chủ thể quảng cáo tìm kiếm
lượng khán giả mục tiêu nhỏ và cụ thể sẽ cảm thấy độ phủ của truyền hình thường
vượt quá thị trường của họ, giảm hiệu quả về chi phí.
+ Thời gian tồn tại thông điệp ngắn: Quảng cáo truyền hình thường kéo dài 30 giây
hoặc ít hơn. Các quảng cáo trở nên càng ngắn bởi yêu cầu về thời gian phát sóng bị
giới hạn và các chủ thể quảng cáo cố gắng tạo ấn tượng từ ngân sách truyền thông của
họ. Một nhân tố quan trọng trong việc giảm độ dài quảng cáo là sự gia tăng của chi
phí truyền thông.
+ Mật độ thông điệp trên phương tiện: Nguy cơ sụt giảm về hiệu quả do sự lộn xộn
của các chương trình gây ra. Tất cả các thông điệp đều cạnh tranh sự chú ý. Điều này
lý giải tại sao người xem thường bị lẫn lộn hoặc thậm chí bực tức và không thể nhớ
hoặc nhận dạng sản phẩm hoặc dịch vụ được quảng cáo.
+ Sự chú ý của đối tượng nhận tin thấp: Quy mô người xem giảm đi trong khoảng thời
gian quảng cáo. Mọi người thường rời màn hình TV để làm việc khác hoặc họ bị sao
lãng bởi các thứ khác trong suốt thời gian quảng cáo.
+ Thiếu tin tưởng và đánh giá tiêu cực: Khán giả không thích quảng cáo truyền hình
bởi họ tin rằng nó vô dụng, không có thông tin hoặc được trình chiếu quá thường
xuyên hoặc họ không thích nội dung của nó.
Nike, một thương hiệu nổi tiếng thế giới, đã thường xuyên sử dụng quảng cáo truyền
hình để tăng cường sức ảnh hưởng của mình. Các chiến dịch quảng cáo video của
Nike thường kết hợp với ngôi sao thể thao, âm nhạc và hình ảnh đẹp mắt, tạo ra ấn
tượng mạnh mẽ và khích lệ khán giả. Việc quảng cáo trên các kênh truyền hình quốc
gia và toàn cầu giúp Nike tiếp cận một đối tượng rộng lớn, đồng thời xây dựng
thương hiệu mạnh mẽ thông qua những thông điệp về đổi mới, năng động và tinh thần
chiến đấu. Tuy nhiên, chi phí đáng kể và khó khăn trong việc đo lường hiệu suất là
những thách thức mà Nike phải đối mặt khi triển khai chiến lược truyền thông trên
truyền hình.
CÂU 24. Trình bày các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xúc tiến bán?
Tại sao các chương trình xúc tiến bán với việc thưởng ngay lập tức lại có hiệu
quả hơn trong việc tạo ra hành vi người tiêu dùng của một thương hiệu cụ thể?
Các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của hoạt động xúc tiến bán:
 Quảng cáo
 Khuyến mãi
 Quan hệ công chúng (PR)
 Bán hàng cá nhân
 Marketing trực tiếp
Để triển khai chiến lược xúc tiến thì các công cụ hỗ trợ chắc chắn là không thể
thiếu. Đây được xem là những vũ khí giúp doanh nghiệp xây dựng kế hoạch triển khai
và đi theo đúng lộ trình. 5 công cụ xúc tiến phổ biến hiện nay bao gồm:
Quảng cáo
Quảng cáo thuộc nhóm truyền thông gián tiếp đến khách hàng. Hình thức này
đề cập đến hành vi sử dụng các phương tiện truyền thông trả phí, nhằm cung cấp
thông tin đến người dùng trong khoảng thời gian nhất định.
Phương tiện quảng cáo phổ biến hiện nay:
Thông qua báo chí: Đây là phương tiện truyền thông rất phổ biến và được
nhiều doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn, bởi có phạm vi tiếp cận rộng rãi và chi phí
không quá lớn.
Quảng cáo ngoài trời: Phương tiện quảng cáo này giúp sản phẩm/ dịch vụ của doanh
nghiệp tiếp cận với lượng lớn khách hàng, thông qua những hình ảnh sống động, kích
thước lớn và nằm ở những vị trí bắt mắt.
Truyền hình: Phương tiện truyền thông này với khả năng lặp đi lặp lại, tạo độ nhận
diện mạnh mẽ, khắc sâu trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên, chi phí cho hình thức
quảng cáo này khá lớn.
Quảng cáo trực tuyến: Cuối cùng và cũng phổ biến nhất, quảng cáo trực tuyến được
hầu hết doanh nghiệp lựa chọn với các hình thức như quảng cáo qua website, GDN,
Google Ads, Facebook Ads,...
Khuyến mãi
Công cụ xúc tiến được nhiều doanh nghiệp áp dụng không thể không kể đến các hình
thức khuyến mãi. Mục tiêu của hình thức này nhằm kích thích hành vi mua của khách
hàng, từ đó giúp thúc đẩy hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp. Một số hình thức
khuyến mãi phổ biến như sau:
Voucher giảm giá, mã giảm giá, dùng thử, mua 1 tặng 1, quà tặng miễn phí, ...
Chương trình thẻ thành viên, giao hàng miễn phí, chiết khấu, ...
Chương trình giới thiệu khách hàng, gói hàng combo, ...
Quan hệ công chúng (PR)
Quan hệ công chúng hay PR (Public Relations) là công cụ xúc tiến bán hàng nhằm
phát triển mối quan hệ tốt đẹp, bền chặt với đối tượng người dùng, thông qua các
phương tiện truyền thông như tổ chức sự kiện, báo chí, tài trợ, ... Cụ thể hơn:
Họp báo: Các cuộc họp báo đưa ra những lời tuyên bố, giải thích, điều chỉnh thông tin
đến công chúng
Thông cáo báo chí: Đưa tin tức về doanh nghiệp
Event: Tạo ra các sự kiện để giới thiệu sản phẩm/ dịch vụ đến công chúng
Tài trợ: Thực hiện các hoạt động tình nguyện, xã hội, hoạt động liên quan đến văn
hóa, thể thao với mục đích nâng cao hình ảnh thương hiệu.
Bán hàng cá nhân
Bán hàng cá nhân là công cụ xúc tiến được sử dụng phổ biến trên thị trường hiện nay.
Mục tiêu của hình thức này là giới thiệu và thuyết phục những người không quan tâm
đến sản phẩm của doanh nghiệp. Để có thể thành công với hình thức này, doanh
nghiệp cần phải đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng một cách bài bản, chuyên nghiệp,
thực hiện theo quy trình sau:
Thu thập thông tin khách hàng
Đánh giá mức độ tiềm năng và nhu cầu của khách hàng
Tiếp cận khách hàng
Giới thiệu thông tin về sản phẩm/ dịch vụ đến khách hàng
Giải đáp thắc mắc của khách hàng
Tư vấn, chốt đơn hàng
Marketing trực tiếp
Đây là hình thức xúc tiến thông qua các phương thức chào hàng, đặt hàng qua
điện thoại, SMS, Email,... nhằm tiếp cận, thu thập phản hồi của khách hàng một cách
nhanh chóng. Có nhiều hình thức như:
Mời chào sản phẩm/ dịch vụ qua SMS hoặc Email
Marketing sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử
Gửi ấn phẩm cho khách hàng qua bưu điện
Các chương trình xúc tiến bán với việc thưởng ngay lập tức lại có hiệu quả
hơn trong việc tạo ra hành vi người tiêu dùng của một thương hiệu cụ thể:
Tạo ấn tượng mạnh mẽ: Việc nhận được phần thưởng ngay lập tức tạo ra một
ấn tượng mạnh mẽ và ngay tức thì trong tâm trí của người tiêu dùng. Điều này có thể
kích thích họ hoàn thành việc mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
Tăng cường hứng thú: Việc nhận được phần thưởng ngay lập tức có thể tăng
cường hứng thú và động viên người tiêu dùng hoàn tất giao dịch. Sự hứng thú này có
thể làm tăng khả năng họ mua hàng.
Tạo áp lực thời gian: Các ưu đãi ngay lập tức thường đi kèm với áp lực thời
gian, khiến người tiêu dùng cảm thấy cần phải hành động nhanh chóng để không bỏ
lỡ cơ hội. Điều này có thể thúc đẩy họ đưa ra quyết định mua hàng một cách nhanh
chóng.
Tăng động lực mua sắm: Việc nhận được phần thưởng ngay lập tức giúp tạo ra
một động lực ngắn hạn, khuyến khích người tiêu dùng thực hiện giao dịch ngay lập
tức thay vì trì hoãn.
Tuy nhiên, đôi khi việc tạo ra hành vi mua sắm dựa trên thưởng ngay lập tức
có thể không duy trì được sự trung thành lâu dài của khách hàng. Nó tạo ra hành vi
mua sắm dựa trên khích lệ ngắn hạn hơn là xây dựng một mối quan hệ lâu dài với
thương hiệu. Để đảm bảo sự thành công kéo dài, việc kết hợp cả các chương trình
thưởng ngay lập tức và chiến lược dài hạn để tạo lòng trung thành từ khách hàng là
cần thiết.

CÂU 25. Hãy nêu những phương pháp xác định và phân bổ ngân sách truyền
thông phù hợp cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực ẩm thực, nhà hàng, ăn
uống ở Việt Nam. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lập ngân sách truyền
thông?
Các phương pháp xác định cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực ẩm thực, nhà
hàng, ăn uống ở Việt Nam:
Nghiên cứu thị trường cục bộ:
- Thực hiện nghiên cứu thị trường chi tiết về vị trí cụ thể của doanh nghiệp. Hiểu rõ
về đặc điểm văn hóa, ẩm thực địa phương, và thị trường cạnh tranh sẽ giúp định hình
chiến lược truyền thông.
Tạo nội dung chất lượng về ẩm thực:
- Tạo và chia sẻ nội dung chất lượng về thực đơn, quá trình nấu ăn, và không gian nhà
hàng trên các nền tảng truyền thông xã hội.
- Sử dụng hình ảnh và video chất lượng cao để thực sự đánh bại khẩu vị của khách
hàng.
Tận dụng truyền thông xã hội:
- Chia sẻ thông tin về nhà hàng, đặc sản, và các sự kiện đặc biệt trên các mạng xã hội
như Facebook, Instagram, và Twitter.
- Tích cực tương tác với người theo dõi, đặt câu hỏi, và thực hiện các cuộc thăm dò ý
kiến để tạo cộng đồng trực tuyến.
Quảng cáo địa phương trực tuyến:
- Sử dụng quảng cáo trực tuyến địa phương trên các nền tảng như Google Ads, Zalo,
và các trang web địa phương để tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng địa
phương.
- Tối ưu hóa chiến dịch quảng cáo để tập trung vào những người có khả năng quan
tâm đến ẩm thực của bạn.
Tổ chức sự kiện ẩm thực:
- Tổ chức sự kiện như buổi thử nếm, lớp nấu ăn, hoặc các buổi gặp gỡ với đầu bếp để
thu hút sự chú ý của khách hàng.
- Sử dụng sự kiện để quảng bá thương hiệu và tạo trải nghiệm tích cực cho khách
hàng.
Hợp tác với đối tác địa phương:
- Hợp tác với đối tác địa phương như các blog ẩm thực, vloggers, hoặc người ảnh
hưởng trong ngành để tăng cường sự hiện diện trực tuyến của bạn.
- Mở rộng mạng lưới liên kết để tận dụng quyền lực và tầm ảnh hưởng của đối tác.
Phân tích hiệu suất và phản hồi:
- Sử dụng các công cụ phân tích web và xã hội để đo lường hiệu suất chiến lược
truyền thông.
- Thu thập phản hồi từ khách hàng để hiểu rõ về mong muốn của họ và điều chỉnh
chiến lược một cách linh hoạt.
phân bổ ngân sách truyền thông phù hợp cho các doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực
ẩm thực, nhà hàng, ăn uống ở Việt Nam.
Các phân bổ ngân sách truyền thông phù hợp cho các doanh nghiệp kinh
doanh lĩnh vực ẩm thực, nhà hàng, ăn uống ở Việt Nam. Các yếu tố nào ảnh hưởng
đến việc lập ngân sách truyền thông:
Ngân sách Quảng cáo Trực tuyến và Truyền hình xã hội (30-40%)
Yếu tố ảnh hưởng:
Đối tượng khách hàng truy cập thường xuyên các nền tảng trực tuyến và mạng xã hội.
Đối thủ cạnh tranh sử dụng mạng xã hội mạnh mẽ để quảng cáo.
Quảng cáo địa phương và Sự kiện (15-25%)
Yếu tố ảnh hưởng:
Mức độ cạnh tranh trong khu vực địa phương.
Sự kiện địa phương và các hợp tác địa phương.
Truyền thông xã hội và Quảng cáo trên Ứng dụng đặt món (10-20%)
Yếu tố ảnh hưởng:
Sự phổ biến của các ứng dụng đặt món và truyền thông xã hội trong việc tìm kiếm
nhà hàng.
Mức độ tương tác của đối tượng khách hàng trên các nền tảng này.
Nghiên cứu Thị trường và Phản hồi Khách hàng (5-10%)
Yếu tố ảnh hưởng:
Sự biến động của thị trường ẩm thực địa phương.
Cần đánh giá phản hồi từ khách hàng để điều chỉnh chiến lược.
Truyền thông Truyền thống và Quảng cáo Ngoại trời (5-10%)
Yếu tố ảnh hưởng:
Thị trường địa phương có khả năng phản ứng tích cực với quảng cáo ngoại trời.
Mức độ tương tác trực tiếp với cộng đồng địa phương.
III:COCA- COLA
Phân tích chiến dịch truyền thông Marketing tích hợp “Mang kỳ diệu về nhà” của
Công ty TNHH Nước giải khát Coca-cola Việt Nam”:
1:câu chuyện truyền thông"
Một mùa Tết Nguyên Đán lại đang đến rất gần. Đã trở thành thông lệ, mỗi
năm vào những ngày này chúng ta lại thấy COCA-COLA “nhuộm đỏ” phố phường và
mang hình ảnh én vàng đến khắp mọi nơi. Từ các biển quảng cáo ngoài trời cho đến
siêu thị và trung tâm thương mại, lon COCA-COLA quen thuộc đã đánh thức không
khí náo nức đặc trưng của thời gian cận Tết.
Từ TVC – “Mang kỳ diệu về nhà” kể câu chuyện Tết kỳ diệu 2022
Là một phần của chiến lược toàn cầu REAL MAGIC™ - chiến dịch Tết 2022
với chủ đề Mang Kỳ Diệu Về Nhà của COCA-COLA® gợi nhớ về những điều kỳ
diệu của Tết hiện hữu khắp mọi nơi, khi chúng ta sẻ chia và kết nối cùng những người
thân yêu.
Thông qua video clip Tết truyền thống với sắc đỏ, én vàng, bữa ăn gia đình,
màu sắc trầm ấm gợi nhớ về Tết cổ truyền, TVC mới nhất dài 30 giây của COCA-
COLA đã kể cho người xem một câu chuyện thú vị về tình thân và cộng đồng. Mở
đầu bằng khung cảnh người mẹ chuẩn bị bữa cơm, cha trang trí cây cảnh đón Tết.
Ngay sau đó, cậu con trai út bất ngờ nhìn thấy những cánh én vàng xuất hiện một cách
kỳ diệu khi người cha dừng tay nghỉ ngơi uống một lon COCA-COLA mát lạnh. Cậu
nhóc tò mò dõi mắt theo những cánh én bay giữa phố phường vắng lặng và rồi lóe lên
một ý tưởng tinh nghịch. Được sự ủng hộ của cha, hai chị em chạy ra ngoài, lần lượt
để một vài lon COCA-COLA ở bậc cửa nhà hàng xóm và bấm chuông! Bất ngờ nhận
được những lon COCA-COLA từ hai cô cậu nhỏ hàng xóm, ai nấy đều bất ngờ vui
vẻ. Những cánh én vàng cứ thế xuất hiện nhiều hơn, thắp sáng cả con phố im ắng.
TVC khép lại với hình ảnh logo Hug – mang biểu tượng một cái ôm cùng thông điệp
“Mang Kỳ Diệu Về Nhà”, qua đó tôn vinh những điều kỳ diệu có thật đến từ tình thân
và cộng đồng.
Là một trong những nhãn hàng tung ra TVC Tết sớm nhất, “Mang kỳ diệu về
nhà” hiện đang tiếp tục “phủ sóng” các kênh truyền thông, kênh bán hàng và mạng xã
hội với sắc đỏ đặc trưng của COCA-COLA. Có thể thấy qua từng năm, COCA-COLA
vẫn mang đến cho công chúng những thước phim quảng cáo nhân văn, gần gũi, lột tả
sâu sắc và thú vị nét đẹp văn hóa Việt. Đặc biệt, chiến dịch Tết năm nay, COCA-
COLA còn có nhiều hoạt động truyền cảm hứng để mọi người gắn kết, chia sẻ với
nhau nhiều hơn, qua đó cảm nhận trọn vẹn ý nghĩa của một mùa Tết diệu kỳ sau một
năm nhiều biến động.
=>Luôn tin tưởng vào sự kỳ diệu của Tết, chiến dịch Tết 2022 của COCA-COLA tôn
vinh những điều kỳ diệu có thật đến từ sự kết nối. Bằng một thông điệp gắn kết giản
dị, tích cực và tươi sáng, chúng tôi muốn nhắn gửi rằng chính sẻ chia, kết nối với
những người yêu thương và cộng đồng xung quanh sẽ làm nên một cái Tết kỳ diệu
đích thực”.

You might also like