You are on page 1of 63

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG


---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING CHO CÔNG TY TNHH HILLS BEAUTY

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ THÚY HẰNG


MÃ SINH VIÊN : A38985
CHUYÊN NGÀNH : MARKETING
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CHO
CÔNG TY TNHH HILLS BEAUTY
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
MARKETING
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động truyền thông Marketing
1.1.1. Khái niệm truyền thông Marketing
1.1.2. Vai trò của truyền thông Marketing trong tiến trình Marketing
1.2. Quy trình thực hiện hoạt động truyền thông Marketing
1.2.1. Xác định nhóm công chúng mục tiêu
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông.
1.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông
1.2.4. Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
1.2.5. Lựa chọn phương tiện và công cụ truyền thông.
1.2.6. Đánh giá hiệu quả truyền thông
1.3 Môi trường Marketing ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông Marketing
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING
CỦA CÔNG TY TNHH HILLS BEAUTY
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hills Beauty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Hills Beauty
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Hills Beauty
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Hills Beauty
2.1.4. Kết quả hoạt động của Công ty TNHH Hills Beauty 2021 -2023
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing của Công ty TNHH Hills Beauty
2.2.1. Mục tiêu truyền thông Marketing
2.2.2. Nhóm công chúng
2.2.3. Thông điệp truyền thông Marketing
2.2.4. Ngân sách truyền thông Marketing
2.5.5. Các công cụ truyền thông Marketing
2.3. Nhận xét hoạt động truyền thông Marketing tại Công ty TNHH Hills Beauty
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế
2.3.3. Nguyên Nhân của Hạn Chế
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG MARKETING CHO CÔNG TY TNHH HILLS BEAUTY
3.1. Định hướng phát triển của công ty Công ty TNHH Hills Beauty
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của Công ty TNHH Hills Beauty
3.1.2. Mục tiêu phát triển kế hoạch truyền thông Marketing
3.2. Phân tích SWOT
3.2.1. Điểm mạnh
3.2.2 Điểm yếu
3.2.3. Cơ hội
3.2.4. Thách thức
3.3. Một số giải pháp về hoàn thiện hoạt động truyền thông marketing cho Công ty
TNHH Hills Beauty
3.3.1. Gỉai pháp về các công cụ truyền thông
3.3.2. Gỉai pháp về quản lý, đánh giá hoạt động truyền thông
3.3.3. Các giải pháp khác
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING
1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động truyền thông Marketing
1.1.1. Khái niệm truyền thông Marketing
Hiện nay có rất nhiều khái niệm truyền thông Marketing được đưa ra. Nhằm mang lại
cái nhìn khách quan và chính xác hơn, dưới đây là một vài nguồn trích dẫn từ các tác
giả và chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế nói chung nhận định về khái niệm này:
Đầu tiên, theo Philip Kotler - người được coi là đã đặt nền móng cho Marketing hiện
đại (Philip Kotler, Marketing Management - 2020): “Truyền thông marketing
(marketing communication) là các hoạt động truyền thông tin một cách gián tiếp hay
trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới khách hàng nhằm thuyết phục họ
tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và mua sản phẩm của doanh nghiệp”.
Theo quan điểm của Philip Kotler, truyền thông đóng vai trò là cầu nối thông tin giữa
khách hàng và doanh nghiệp, nhằm mục đích cuối cùng là thuyết phục mua hàng.
Còn theo PGS.TS Trương Đình Chiến (Giáo trình truyền thông Marketing tích hợp -
2016): “Truyền thông marketing thực chất là toàn bộ các hoạt động nhằm cung cấp
thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu và bản thân doanh nghiệp cho khách
hàng, tạo sự nhận biết, xây dựng lòng tin và thúc đẩy hành động mua của họ”. Theo
PGS.TS Trương Đình Chiến, truyền thông marketing được giải thích một cách chi tiết,
bao gồm các hoạt động cung cấp thông tin về sản phẩm, thương hiệu và doanh nghiệp,
từ đó tham gia vào quá trình tạo sự nhận biết, xây dựng lòng tin và cuối cùng là mua
hàng.
Trong cuốn Truyền Thông Marketing Tích Hợp, 2015 của TS. Trần Thi Thập đã đưa ra
nhận định: “Về bản chất, truyền thông marketing chính là những hoạt động liên quan
đến việc tạo ra và truyền đi những thông tin về thương hiệu( công ty và sản phẩm) tới
khách hàng mục tiêu nhằm thuyết phụ khách hàng mua, đồng thời thiếp lập và duy trì
mối quan hệ với họ”. Có thể thấy, TS. Trần Thi Thập nhận định truyền thông
marketing là quá trình cung cấp thông tin của thương hiệu (bao gồm cả sản phẩm và
doanh nghiệp), từ đó hướng tới 2 mục tiêu song song là thuyết phục khách hàng mua
sản phẩm và duy trì quan hệ than thiết với họ.
Từ những nhận định trên ta có thể thấy mặc dù có nhiều khái niệm truyền thông
marketing được đưa ra từ nhiều học giả khác nhau, tuy nhiên về bản chất, truyền thông
marketing được hiểu ngắn gọn là quá trình doanh nghiệp giao tiếp và xây dựng các
mối quan hệ tích cực với các nhóm công chúng mục tiêu thông qua các công cụ và
hoạt động nhất định, mang tính thống nhất với kế hoạch Marketing chung của doanh
nghiệp
1.1.2. Vai trò của truyền thông marketing
Truyền thông marketing đảm nhận vai trò một trong 4P của quá trình Marketing trong
doanh nghiệp, tương đương với thuật ngữ Promotion ( Xúc tiến), nhằm giúp phối hợp
với các hoạt động marketing khác, từ đó đạt được mục tiêu chung đã đề ra. Cụ thể vai
trò của truyền thông marketing được liệt kê theo một vài ý chính dưới đây:
Truyền thông marketing giúp kéo dài vòng đời sản phẩm: Trong thị trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay, vòng đời của sản phẩm ngày càng có xu hướng trở lên
ngắn hơn. Việc thúc đầy truyền thông vào trong giai đoạn này có thể giúp kéo dài vòng
đời của sản phẩm khi các giá trị nội tại không còn là yếu tố có thể giúp doanh nghiệp
cạnh tranh với các đối thủ khác.
Truyền thông marketing là lợi thế kết nối các sản phẩm, thương hiệu tới khách
hàng: Có thể nói, các phát minh về công nghệ đã tạo điều kiện khiến con người tiếp
cận nhiều hơn với mạng lưới thông tin và truyền thông. Sự kết nối này đã mở ra cơ hội
mới, giúp nhiều doanh nghiệp tận dụng các kênh thông tin để làm tiền đề xây dựng lợi
thế cạnh tranh trong tâm trí khách hàng, thông qua các hoạt động quảng bá, xây dựng
hình ảnh thương hiệu và sản phẩm. Đặc biệt trong thời đại cạnh tranh khốc liệt về
thông tin như hiện nay, có thể nói truyền thông đã trở thành một trong các công cụ
quan trọng hàng đầu mà doanh nghiệp cần tập trung để phát huy được thế mạnh của
bản thân.
Giúp xây dựng hình ảnh và tính cách thương hiệu: Thương hiệu này nay được nhìn
nhận như một chủ thể sống động, có ngôn ngữ, thông điệp, và hình ảnh mang màu sắc
riêng biệt. Việc phát triển sâu sắc hơn về thương hiệu sẽ giúp khách hàng gia tăng tình
cảm và nhận định rõ hơn vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Và để làm được điều
đó, truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đi thông điệp đồng nhất của
thương hiệu qua hình ảnh, thông tin, video, âm nhạc, màu sắc, phong cách, biểu tượng
của thương hiệu…
Xây dựng kênh giao tiếp giữa thương hiệu và khách hàng: Giờ đây, sự liên kết giữa
các doanh nghiệp và công chúng không còn xa lạ, thay vào đó doanh nghiệp thường cố
gắng xây dựng hình ảnh gần gũi và tăng cường khả năng giao tiếp 2 chiều với khách
hàng. Và để xây dựng được các kênh giao tiếp mang tính tương tác 2 chiều thì không
thể không kể đến các công cụ truyền thông marketing. Việc phát triển công nghệ và
mạng lưới truyền tin đã giúp cho các công cụ truyền thông phát triển nhanh chóng, đáp
ứng được đa dạng các nhu cầu tương tác giữa doanh nghiệp và khách hàng như
livesteam, chat online, mua hàng trực tiếp qua sàn thương mại điện tử,…
1.2. Quy trình thực hiện hoạt động truyền thông Marketing
1.2.1. Xác định nhóm công chúng mục tiêu
Việc xác định nhóm công chúng mục tiêu được xem là bước đầu của một kế hoạch
truyền thông marketing giúp xác định đối tượng mục tiêu mà doanh nghiệp cần tập
trung, từ đó tránh lãng phí nguồn lực và mất định hướng trong việc thực thi kế hoạch.
Tùy vào mục tiêu doanh nghiệp hướng tới mà đối tượng công chúng mục tiêu có thể
thay đổi, đó có thể là khách hàng hiện tại, người mua tiềm năng, là cá nhân, tổ chức,
cộng đồng hay công chúng nói chung.
Để xác định được nhóm công chúng mục tiêu, nhà quản trị phải nắm rõ được phân
khúc nhu cầu nhóm đối tượng mà doanh nghiệp hướng đến. Việc xác định phải đi sâu
vào việc phân tách các yếu tố như nhân khẩu học, tâm lý, hành vi, quan điểm tiêu dùng
và trả lời các câu hỏi dưới dạng 5w1h ( Họ là ai? ở đâu? xuất hiện khi nào? Cái gì tác
động đến họ? Vì sao? Và như thế nào), từ đó vẽ ra được chính xác chân dung một hay
nhiều nhóm công chúng mà doanh nghiệp hướng tới.
Việc xác định nhóm công chúng mục tiêu phải minh bạch, rõ ràng và đầy đủ các tư
liệu thu thập nhằm đưa ra một kết quả phân tích chính xác, tránh việc kết luận chủ
quan gây sai lệch trong việc xác định đối tượng và triển khai kế hoạch về sau này.
1.2.2. Xác định mục tiêu truyền thông.
Mục tiêu truyền thông: Mục tiêu truyền thông marketing là các kỳ vọng, kết quả mà
doanh nghiệp mong muốn đạt được trong một chiến dịch hay hoạt động marketing
truyền thông. Đa phần mục tiêu truyền thông sẽ phụ thuộc và các mục tiêu của doanh
nghiệp hay mục tiêu marketing tổng, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục đích
cuối cùng.
Vai trò của mục tiêu truyền thông: Mục tiêu truyền thông là một trong các yếu tố
không thể thiếu của một chiến dịch truyền thông marketing, có vai trò giúp nhà quản
trị đảm bảo được sự thống nhất trong công tác quản lý, đồng thời tạo dựng cơ sở để
tiến hành việc lên kế hoạch và thực thi các mục tiêu đề ra. Cuối cùng, mục tiêu truyền
thông còn đóng vai trò cung cấp các tiêu chuẩn về đo lường và đánh giá kết quả hoạt
động của chiến dịch truyền thông.
Xác định mục tiêu truyền thông: Nhìn chung mục tiêu của một chiến dịch marketing
tổng hay truyền thông marketing đều tập trung vào đối tượng khách hàng mục tiêu, với
mục đích cuối cùng là thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Tuy nhiên để đi đến
hành động mua hàng cuối cùng, khách hàng thường trải qua các giai đoạn sẵn sàng của
người mua, bao gồm: Nhận thức – Hiểu biết – Thích – Ưa chuộng – Tin tưởng – Mua
hàng. Nhiệm vụ của nhà quản trị lúc này chính là tìm hiểu nhu cầu và mong muốn của
khách hàng, đồng thời xác định được khách hàng đang ở giai đoạn sẵn sàng nào để đề
ra các mục tiêu tương ứng.
1.2.3. Thiết kế thông điệp truyền thông
Theo Giáo trình Truyền Thông Marketing Tích Hợp của PGS.TS Trương Đình Chiến:
“Thông điệp truyền thông là yếu tố chứa đựng những thông tin hay ý nghĩa mà người
gửi mong muốn truyền tải tới người đọc. Thông điệp truyền thông có thể tồn tại dưới
nhiều hình thức khác nhau, phụ thuộc vào mã hóa của chủ thể gửi tin, có thể bằng
ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ, bằng lời hoặc được viết ra hoặc có thể là biểu tượng
hay sự phối hợp giữa chúng”
Một thông điệp truyền thông được đánh giá về tính hiệu quả khi thu hút được một
trong các yếu tố thuộc mô hình AIDA ( bao gồm sự chú ý, hứng thú, mong muốn và
thúc đẩy hành động). Đồng thời để triển khai một thông điệp truyền thông hiệu quả,
nhà quản trị cần chú ý tới các yếu tố cấu thành thông điệp, bao gồm nội dung thông
điệp, cấu trúc thông điệp và định dạng thông điệp.
Nội dung thông điệp: Nội dung thông điệp là giá trị hay nội dung thông tin doanh
nghiệp muốn truyền tải tới nhóm công chúng mục tiêu. Để xác định một nội dung
thông điệp tốt, nhà quản trị cần cân nhắc tới 3 yếu tố giúp tạo sự lôi cuốn cho nội
dung, đó là sự lý trí, cảm xúc và đạo đức, từ đó tạo ra được nội dung thu hút và lôi
cuốn. Để đảm bảo truyền tải nội dung thông điệp một cách hiệu quả và chính xác, nội
dung truyền thông cũng cần phải ngắn gọn, xúc tích và dễ chạm tới cảm xúc khán giả.
Cấu trúc thông điệp: Cấu trúc thông điệp là cách tổ chức và phân bổ thông điệp nhằm
tiếp cận đến nhóm đối tượng công chúng mục tiêu. Để xây dựng cấu trúc thông điệp,
nhà quản trị có thể cân nhắc tới một vài yếu tố như: các công cụ nào sẽ được sử dụng,
tần suất sử dụng các công cụ và cách thức sử dụng và phối hợp các công cụ để truyền
đạt thông điệp hiệu quả.
Định dạng thông điệp: Là cách mà thông điệp được thể hiện dưới các chất liệu khác
nhau như: màu sắc, âm thanh, hoạt động, slogan, biểu tượng và các yếu tố khác. Tùy
vào mục tiêu và ý đồ của người triển khai mà định dạng thông điệp có thể được thể
hiện ở nhiều hình thức và cách thức khác nhau. Tuy nhiên tất cả các định dạng của
thông điệp phải mang tính nhất quán khi truyền tải đến nhóm công chúng mục tiêu.
Nguồn gốc thông điệp: Là nguồn thông tin và dữ liệu mà nhà quản trị khai thác nhằm
xây dựng lên thông điệp của chiến dịch truyền thông marketing. Việc khai thác thông
điệp cần phải từ những nguồn uy tín, những sự thật mang giá trị cốt lõi mà doanh
nghiệp đang chiếm ưu thế hoặc tập trung triển khai nhằm đem lại uy tín và sự tin
tưởng của nhóm công chúng.
1.2.4. Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
Việc xác định ngân sách của hoạt động truyền thông marketing phụ thuộc vào tầm
nhìn, và quan điểm của nhà quản trị về vai trò của hoạt động truyền thông marketing.
Sau đây là một vài phương pháp xác lập ngân sách được sử dụng phổ biến:
Phương pháp tỷ lệ phần trăm doanh thu: Phương pháp này giúp nhà quản trị dự trù
ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing theo một tỷ lệ nhất định so với doanh
thu hiện tại hoặc doanh thu dự kiến. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cũng có thể dự trù
ngân sách dựa trên giá bán sản phẩm.
Ưu điểm của phương pháp này là sự đơn giản trong việc xác lập ngân sách, đồng thời
nhà quản trị có thể dễ dàng đánh giá mối quan hệ giữa chi phí giành cho truyền thông
với giá bán và lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm. Tuy nhiên nhược điểm của phương
pháp này là việc ngân sách truyền thông marketing thường bị phụ thuộc vào doanh thu
sản phẩm. Nhà quản trị thường có xu hướng cắt giảm ngân sách khi doanh thu đi
xuống thay vì tìm cách tăng ngân sách nhằm thúc đẩy doanh thu cải thiện trở lại.
Phương pháp chi trả theo khả năng: Với phương pháp này, nhà quản trị sẽ dự trù
một mức ngân sách mà doanh nghiệp có thể chi trả trong khả năng, bằng cách lấy tổng
doanh thu trừ đi chi phí hoạt động và vốn đầu tư cơ bản, sau đó trích một phần trong
đó để làm ngân sách dự trù.
Phương pháp này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ với ưu điểm là số
lượng ngân sách sẽ không vượt quá mức chi phí mà doanh nghiệp có thể chi trả. Tuy
nhiên nhược điểm là việc phương pháp không tính đến sự ảnh hưởng của truyền thông
marketing tới doanh thu, dẫn tới tình trạng không khai thác hết khả năng của kế hoạch
truyền thông do ngân sách hạn chế.
Phương pháp ngang bằng cạnh tranh: Phương pháp này đòi hỏi nhà quản trị cần
xác lập ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing tương ứng với mức chi tiêu
của các đối thủ trên thị trường, thông qua việc thu thập dữ liệu, phân tích và nghiên
cứu hoạt động của đối thủ.
Ưu điểm của phương pháp này chính là việc ngân sách sẽ được ước lượng ở một mức
chi tiêu chung so với các đối thủ trên thị trường, từ đó giúp doanh nghiệp tăng tính
cạnh tranh trong các hoạt động truyền thông. Còn nhược điểm của phương pháp chính
là việc khi doanh nghiệp quá tập trung chạy theo các chiến lược và khả năng ngân sách
của đối thủ, sẽ vô tình quên mất những nhận định và nhu cầu riêng của doanh nghiệp.
Phương pháp mục tiêu - nhiệm vụ: Phương pháp dựa trên việc dự trù ngân sách theo
các mục tiêu và nhiệm vụ truyền thông được đề ra. Việc này đòi hỏi phải xác định các
mục tiêu một cách cụ thể, có kế hoạch thực thi chi tiết, từ đó ước lượng được mức
ngân sách cho các hoạt động sắp tới.
Ưu điểm của phương pháp là việc nhà quản trị có thể cân nhắc được tính phù hợp của
ngân sách so với các kết quả khi đạt được mục tiêu truyền thông. Đồng thời phương
pháp cũng cho thấy được 1 kế hoạch chi tiết và rõ ràng ngay từ thời điểm ban đầu. Tuy
nhiên bên cạnh ưu điểm của phương pháp, việc đề ra các mục tiêu với kế hoạch chi tiết
ngay từ đầu sẽ khiến cho chiến lược truyền thông marketing trở lên kém linh hoạt và
khó ứng phó với các biến động trong thời gian dài.
1.2.5. Lựa chọn phương tiện và công cụ truyền thông.
1.2.5.1. Lựa chọn phương tiện truyền thông:
Ttheo PGS.TS Trương Đình Chiến (Giáo trình truyền thông Marketing tích hợp -
2016): “Phương tiện truyền thông được định nghĩa là hệ thống hỗ trợ việc truyền tải
các thông điệp tới công chúng nhận mục tiêu.” Phương tiện truyền thông có 2 loại
kênh chính là cá nhân và phi cá nhân
Kênh truyền thông cá nhân
Kênh truyền thông cá nhân là nơi hai hay nhiều người giao tiếp trực tiếp với nhau,
bằng các hình thức như điện thoại, email, kết nối online trên các nền tảng messeger,
zalo,..Đây được xem là kênh truyền thông hiệu quả với khả năng giao tiếp 2 chiều giúp
doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp và nhanh chóng với khách hàng của mình. Trong
truyền thông cá nhân được phân làm 3 nhóm nhỏ sau:
Kênh bán hàng: là kênh giao tiếp trực tiếp với khách hàng, thường liên quan đến việc
tư vấn thông tin sản phẩm với khách hàng mục tiêu, chăm sóc khách hàng và tiếp nhận
các khiếu nại. Đây được xem là kênh quan trọng, đặc biệt trong các ngành dịch vụ
giúp gia tăng trải nghiệm khách hàng.
Kênh chuyên gia: Là loại kênh được nhiều doanh nghiệp tận dụng trên thị trường hiện
nay bởi mức độ uy tín và thuyết phục của nó với khách hàng. Kênh chuyên gia là sự
kết nối giữa công chúng với những người có kiến thức và kinh nghiệm trong một lĩnh
vực nhất định. Tùy vào ngành nghề hay lĩnh vực mà các chuyên gia được yêu cầu cần
phải có chứng chỉ hay bằng cấp để khẳng định mức độ uy tín của mình.
Kênh xã hội: là kênh truyền thông kết nối các nhóm người hoặc những tập thể nhỏ có
điểm chung như: các thành viên trong gia đình, người sử dụng mạng xã hội, đồng
nghiệp,…Việc kết nối giữa người với người nhằm phát huy thế mạnh của tính cộng
đồng, giúp mọi người có thể mở rộng phạm vi giao tiếp mà mức độ tiếp nhận thông
tin, giúp những người có nhu cầu tìm tới nhau.
Kênh truyền thông phi cá nhân:
Kênh truyền thông phi cá nhân là những kênh truyền thông lớn, không nhằm tạo ra các
liên kết hay phản hồi cá nhân mà tập trung vào một nhóm công chúng nhất định.
Truyền thông phi cá nhân có tác động trực tiếp và cả gián tiếp đến công chúng, thông
qua nhiều loại hình đa dạng và sáng tạo khác nhau. Kênh truyền thông phi cá nhân bao
gồm phương tiện truyền thông lớn, bầu không khí và sự kiện.
Kênh truyền thông lớn: là kênh bao gồm truyền thông in ấn: báo, tạp chí,…truyền
thông phát sóng: truyền thanh và truyền hình, truyền thông hiển thị: biển hiệu, áp
phích và truyền thông trực tuyến: email, website,..
Bầu không khí: là môi trường được thiết kế nhằm gia tăng trải nghiệm của khách hàng
với sản phẩm và thương hiệu trong một không gian nhất định.
Sự kiện: Được tổ chức nhằm truyền tải thông điệp đến với đối tượng mục tiêu của
doanh nghiệp thông qua các hoạt động triển lãm, tham quan, talkshow,…
1.2.5.2. Lựa chọn công cụ truyền thông:
Truyền thông marketing bao gồm 6 công cụ cơ bản là quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ
công chúng, marketing trực tiếp, marketing tương tác/ internet và bán hàng cá nhân.
Trong quá trình lựa chọn công cụ truyền thông, các nhà quản trị thường kết hợp linh
hoạt các công cụ với nhau để tận dụng những lợi thế riêng của từng công cụ, nhằm
truyền tải được thông điệp một cách tối ưu và hiệu quả nhất đến với nhóm công chúng
của mình. Và để triển khai được một kế hoạch truyền thông marketing, nhà quản trị
cần phải nắm rõ tính chất, cũng như ưu/ nhược điểm của từng công cụ.
Quảng cáo
Theo Giáo Trình Truyền Thông Marketing Tích Hợp của PGS.TS Trương Đình Chiến:
“ Quảng cáo là bất kì hình thức truyền thông phi cá nhân nào về một tổ chức, sản
phẩm, dịch vụ hay ý tưởng mà chủ thể quảng cáo phải trả tiền”. Trong đó, khái niệm
phi cá nhân ám chỉ loại hình này mang tính tương tác đại trà tới một nhóm công chúng
hay tập thể lớn thay vì tập trung vào cụ thể một vài khách hàng nào đó. Thông thường
việc quảng cáo chỉ mang tính một chiều tới các đối tượng tiếp nhận thông tin. Thêm
vào đó, quảng cáo được xem là cách trực tiếp nhất để doanh nghiệp truyền tải đi thông
điệp của mình tới khách hàng bằng việc trả phí trên các không gian chung.
Ưu điểm của quảng cáo:
Độ phủ sóng lớn: quảng cáo thường được các doanh nghiệp chi trả một số lượng lớn
ngân sách nhằm phân bổ một cách trực tiếp thông điệp đến đại đa số người tiêu dùng,
dựa trên các nền tảng, vị trí có lượng tiếp cận cao.
Tạo dựng hình ảnh thương hiệu: Quảng cáo là cách giúp truyền tải thông điệp rõ ràng
nhất tới khách hàng và các nhóm công chúng, từ đó giúp nhận thức rõ bản chất và giá
trị mà thương hiệu muốn truyền tải
Sử dụng được nhiều phương tiện truyền thông: Là một trong các công cụ quan trọng,
chính vì thế quảng cáo luôn được cập nhật và xuất hiện dưới nhiều dạng phương tiện
truyền thông khác nhau từ online cho tới offline, hiện đại cho tới truyền thống.
Nhược điểm của quảng cáo:
Khả năng chuyển đổi không cao: Chính vì việc quảng cáo mang tính chất truyền tải
thông điệp có chủ đích đến công chúng nên hoạt động chỉ có hiệu quả với một số
người quan tâm tới sản phẩm, còn lại những đối tượng tiếp nhận thông tin một cách
thụ động sẽ cảm thấy bị làm phiền khi quảng cáo xuất hiện quá nhiều.
Thời gian truyền tải thông điệp ngắn: một trong những mặt hạn chế của tình trạng
quảng cáo hiện nay là việc truyền tải thông tin chỉ giới hạn trong một khoảng thời gian
ngắn, từ đó dẫn tới hiệu quả truyền tải thông điệp không được cao, cũng như giảm bớt
tính hấp dẫn của thông tin.
Tốn kém chi phí: Quảng cáo đa phần xuất hiện trên các kênh truyền thông lớn với độ
tiếp cận đông đảo khan giả, vì vậy cần phải chi trả một mức chi phí không hề nhỏ. Bên
cạnh đó, để có thể đem lại hiệu quả truyền thông tin tới khách hàng, quảng cáo đòi hỏi
tần suất phải lặp đi lặp lại nhiều lần
Một số phương tiện trong quảng cáo: Với sự phát triển đa dạng và đầy sáng tạo,
quảng cáo được truyền tải qua nhiều phương tiện khác nhau, một số phương tiện
quảng cáo là:
Truyền hình/ phát thanh: Đây là dạng quảng cáo có từ lâu đời và được sử dụng phổ
biến đến hiện nay. Tuy nhiên góc nhìn nhận và tiếp cận với 2 loại hình này đã thay đổi
theo thời gian. Với kênh truyền hình, trước kia là kênh phổ biến thông tin chính tới đa
phần người dân thì hiện nay, đối tượng của các kênh truyền hình đã thu hẹp lại phạm
vi do sự thay đổi thị yếu tiếp nhận thông tin của giới trẻ. Còn với truyền thanh, sau
một thời gian trở nên kém sức hút thì gần đây loại hình này lại trở lên sôi động trở lại
và được giới trẻ đón nhận trở lại dưới các dạng podcast, trò chuyện,...Nếu truyền hình
có lợi thế về hiển thị thông điệp một cách ngắn gọn, xúc tích, bao gồm cảm âm thanh
và hình ảnh sống động thì phát thanh chỉ giới hạn trong việc truyền tải thông tin qua
âm thanh. Tuy nhiên điều này lại khiến phát thanh có một sức hút riêng giúp người
nghe ghi nhớ lâu hơn. Dù có sự thay đổi là vậy, 2 phương tiện này vẫn được đánh giá
là có mức độ uy tín trong lòng khán giả.
Trực tuyến( Internet): Có thể nói hình thức trực tuyến/ Internet chính là cuộc cách
mạng mới trong việc truyền tải thông tin. Các doanh nghiệp được tiếp cận rất nhiều
hình thức truyền tải thông tin khác nhau đến với người tiêu dùng, từ các nền tảng
mạng xã hội, các ứng dụng, kênh tìm kiếm, website,... dưới các dạng hình ảnh, video
ngắn, video dài, âm thanh,...Từ đó tạo lên một ma trận thông tin với vô số điểm chạm
tới khách hàng. Mặc dù chi phí quảng cáo cho phương tiện này được xem là tối ưu và
rẻ hơn chi phí cho việc phát sóng truyền hình, thế nhưng với nhiều hình thức và nội
dung tiếp cận khác nhau đòi hỏi việc sản xuất và quản lý trên kênh này trở lên phức
tạp và tốn kém nhiều nguồn lực hơn.
Báo chí: Khác với hình thức báo chí truyền thống, hiện nay báo chí còn xuất hiện dưới
dạng các trang thông tin điện tử và ứng dụng, giúp công cụ này thích nghi với thời đại
mới. Từ việc cập nhật các nguồn thông tin có chọn lọc, việc quảng cáo thông qua hình
thức báo chí được xem là một trong các nguồn uy tín đối với nhóm công chúng, giúp
gia tăng niềm tin cho thương hiệu nhưng đồng thời chi phí cho hình thức này cũng khá
cao. Đồng thời, mức độ hấp dẫn người đọc của hình thức này cũng không cao như các
loại hình khác do chủ yếu là dạng hình ảnh và chữ.
Quảng cáo qua thư điện tử: Là một trong những hình thức đi kèm trong thời đại công
nghệ số, tuy nhiên ở Việt Nam loại hình này được coi là thị trường ngách và vẫn còn
nhiều tiềm năng khai thác tại Việt Nam.
Quảng cáo ngoài trời: Quảng cáo ngoài trời là các dạng quảng cáo hiển thị trên đường
phố, các nơi tập trung đông người qua lại dưới dạng màn hình LCD, phương tiện công
cộng, biển quảng cáo, áp phích, tờ rơi...nhằm giới thiệu và truyền tải thông điệp của
doanh nghiệp. Do có sự phát triển và sáng tạo trong cách thức tiếp cận công chúng mà
các loại hình quảng cáo ngoài trời ngày càng đa dạng và phong phú. Đây được coi là
một hình thức hướng đến một lượng lớn các nhóm công chúng phổ thông, được
khoanh vùng trong một phạm vi địa lý nhất định, với mức chi phí khá tốn kém.
Xúc tiến bán
Theo Giáo Trình Truyền Thông Marketing Tích Hợp của PGS.TS Trương Đình Chiến :
“Xúc tiến bán được xác định là những hoạt động truyền thông marketing cung cấp giá
trị tăng thêm hoặc khuyến khích lực lượng bán hàng, nhà phân phối hoặc các khách
hàng cuối cùng nhằm tăng doanh số bán ngay lập tức.”
Ưu điểm của hình thức xúc tiến bán:
Dễ dàng kết hợp với các công cụ truyền thông khác: Có thể nói mỗi một công cụ
truyền thông đều có một vai trò khác nhau. Với khả năng thúc đẩy doanh thu một cách
tức thì, xúc tiến bán kết hợp với các công cụ khác nhằm tạo điều kiện bổ trợ và thúc
đẩy cho nhau một cách dễ dàng.
Kích thích hàng vi mua/ trải nghiệm sản phẩm của người tiêu dùng: Mục tiêu cuối
cùng của xúc tiến bán là khuyến khích việc khách hàng chi tiêu cho sản phẩm, từ đó
gia tăng lợi nhuận một cách nhanh chóng.
Nhược điểm của xúc tiến bán:
Mang tính ngắn hạn: Vì là các biện pháp khuyến khích và thúc đẩy mua hàng với
nhiều ưu đãi nên chỉ có thể duy trì trong một thời gian ngắn thay vì mang tính dài hạn
và bền vững.
Ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu và doanh thu: Việc lạm dụng các chương trình xúc
tiến bán có thể ảnh hưởng tới giá trị của thương hiệu khi các hình thức giảm giá hay
tặng kèm diễn ra liên tục. Đồng thời việc kéo dài các chương trình xúc tiến cũng ảnh
hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp khi lợi nhuận thu về trên sản phẩm giảm đi.
Khiến tình hình cạnh tranh giá trở lên căng thẳng: Mặc dù xúc tiến bán giúp thúc đẩy
doanh thu một cách nhanh chóng và hiệu quả, tuy nhiên hệ lụy kéo theo việc các đối
thủ cạnh tranh cũng thúc đẩy các chương trình tương tự. Từ đó khiến mặt bằng giá trị
sản phẩm bị hạ xuống liên tục, gây ra những thiệt hại nặng nề cho cả 2 bên.

Phân loại xúc tiến bán:


Xúc tiến bán hướng tới khách hàng là người tiêu dùng cuối: Các hoạt động liên quan
đến loại hình này bao gồm phiếu thưởng, hàng mẫu, quà tặng miễn phí cho khách
hàng, giảm giá khi mua nhiều, cuộc thi trúng thưởng hoặc hình thức tham gia trò chơi
may mắn như: quay số, phi tiêu trúng thưởng, thử thách tặng quà,...
Xúc tiến bán hướng tới khách hàng là các trung gian thương mại: thường tập trung
vào các thành viên kênh phân phối là các cửa hàng, nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý,... với
các hình thức tập trung đa phần vào giá như triết khấu thương mại, giảm giá, hỗ trợ
trưng bày tại điểm bán, tham gia hội chợ,...
Quan hệ công chúng:
Theo Giáo Trình Truyền Thông Marketing Tích Hợp của PGS.TS Trương Đình Chiến :
“ Quan hệ công chúng được xác định như chức năng quản lý, đánh giá thái độ của
cộng đồng, xác định sự ưa thích của cộng đồng với các chính sách và quy trình của
một cá nhân hoặc tổ chức và thực hiện một chương trình hành động để tạo lập sự hiểu
biết và chấp nhận của cộng đồng”.
Ưu điểm của quan hệ công chúng:
Khách hàng đón nhận thông điệp một cách tích cực: Bên cạnh việc gửi gắm những
thông điệp của doanh nghiệp, quan hệ công chúng thường tập trung vào các giá trị
mang tính cộng đồng, từ đó giúp nhóm công chúng dễ dàng tiếp cận nội dung được
truyền tải hơn.
Có tính lan tỏa cao: Các hoạt động quan hệ công chúng thường đón nhận sự tham gia
và hưởng ứng tích cực từ cộng đồng nếu truyền tải đúng những giá trị tốt đẹp và ý
nghĩa.
Gia tăng tình cảm với thương hiệu: Có thể nói rằng ít công cụ nào có thể giúp các đối
tượng công chúng thực thi hành động nhiều như quan hệ công chúng. Việc hành động
và tương tác với các chiến dịch sẽ giúp nhận thức của công chúng tới thương hiệu trở
nên sâu sắc và gắn bó hơn.
Nhược điểm của quan hệ công chúng:
Cách tiếp cận công chúng tốn kém và mất nhiều thời gian: Để xây dựng một kế hoạch
quan hệ công chúng có giá trị cộng đồng và tác động thật sự vào các vấn đề trong xã
hội cần phải đảm bảo nguồn lực và chi phí bỏ ra vô cùng lớn, cũng như đòi hỏi thời
gian để xây dựng chiến dịch một cách lâu dài.
Khó kiểm soát thông điệp: Trong quan hệ công chúng, thông điệp doanh nghiệp
thường được lồng ghép với các giá trị cộng đồng, chính vì vậy việc cân đối sao cho
hình ảnh và mục đích của doanh nghiệp không bị lu mờ trong hoạt động cộng đồng là
một thách thức không nhỏ. Đồng thời quan hệ công chúng cũng tiếp nhận nhiều các
bên thứ 3 nhằm lan tỏa thông tin như khách hàng, giới báo chí, công chúng,...nên dễ
dẫn tới việc thông tin bị hiểu sai lệch hoặc truyền tải theo cảm tính của người tiếp
nhận.
Các công cụ trong quan hệ công chúng: Lý thuyết về mô hình PENCILS được tác
giả Philip Kotler đề cập đến trong tài liệu “Marketing insight from A to Z” vào năm
2003. Theo đó, PENCIL được hiểu là tập hợp các công cụ PR có thể kiểm soát được
nhằm tạo ảnh hưởng đến suy nghĩ, nhận thức của cộng đồng thông qua quá trình
truyền thông.
P – Publication - Ấn phẩm nội bộ: Ấn phẩm nội bộ bao gồm các ấn phẩm của doanh
nghiệp như bản tin, bảng báo cáo, brochure, sách vở, tài liệu,..
E - Events – Tổ chức sự kiện: Tổ chức sự kiện là việc doanh nghiệp tổ chức các
chương trình, sự kiện mà đối tượng công chúng quan tâm đến, từ đó giúp công chúng
nhận diện tốt hơn về sự xuất hiện và hình ảnh của doanh nghiệp.
N -News - Tin tức: Tin tức được hiểu là các thông tin được đăng tải trên các phương
tiện truyền thông liên quan đến hình ảnh và hoạt động của thương hiệu, theo hướng
tích cực với doanh nghiệp.
C - Community Involvement – Hoạt động cộng đồng: Hoạt động cộng đồng là các hoạt
động mang giá trị tập thể, từ đó thu hút sự hưởng ứng và tham gia của công chúng.
Các hoạt động có thể kể đến như: tài trợ các sự kiện, chương trình địa phương, hỗ trợ
xây dựng trường học,...
I - Identity tools – Bộ nhận diện thương hiệu: Bộ nhận diện thương hiệu bao gồm các
yếu tố hữu hình và vô hình của doanh nghiệp được thiết kế theo ngôn ngữ và tính cách
thương hiệu như: business card, đồng phục, nội quy, quy tắc ứng xử,…
L - Lobbying – Vận động hành lang: Vận động hành lang là các chiến dịch, hoạt động
nhằm xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với chính quyền và các ban, ngành. Với mục
tiêu đạt được lợi ích song phương giữa doanh nghiệp và địa phương, từ đó giảm thiểu
các tác nhân bất lợi giành cho doanh nghiệp.
S - Social Responsibility Activities – Trách nhiệm xã hội: Trách nhiệm xã hội là việc
các doanh nghiệp xây dựng tính trách nhiệm đối với xã hội và khu vực địa phương,
thông qua các hoạt động mang tính đóng góp thực tế về: bảo vệ môi trường, an toàn
lao động, an sinh xã hội,..
Marketing trực tiếp
Theo Giáo Trình Bài Giảng Truyền Thông Marketing Tích Hơp Của Th.S Phạm Long
Châu: “Marketing trực tiếp là phương thức sử dụng các phương tiện truyền thông để
các tổ chức có thể giao tiếp trực tiếp với khách hàng mục tiêu nhằm tạo ra sự phản
hồi hay giao dịch của khách hàng tại mọi địa điểm”. Giờ đây không chỉ là hình thức
truyền tin qua catalog, tờ rơi hay nhân viên bán hàng mà marketing trực tiếp còn xuất
hiện thông qua tivi, điện thoại, internet và các hình thức liên kết online.…
Ưu điểm của marketing trực tiếp:
Mang tính chọn lọc đối tượng cao: Marketing trực tiếp là cách để tiếp cận thông điệp
một cách có chủ đích, đồng thời mang tính giao tiếp 2 chiều tới từng đối tượng khách
hàng. Chính vì vậy hình thức này có tính sàng lọc các khách hàng vô cùng hiệu quả.
Linh động trong truyền thông, ít phụ thuộc vào các phương tiện: Dưới sự phát triển
nhanh chóng của mạng xã hội và công nghệ, marketing trực tiếp cho thấy khả năng
thích nghi và nắm bắt cơ hội cao khi len lỏi vào các phương tiện công nghệ hàng bán
hàng hàng đầu như livestream, bán hàng và tư vấn trực tuyến,...Đồng thời việc tiếp cận
đa dạng các hình thức khác nhau của công cụ marketing trực tiếp cũng cho thấy khả
năng ít bị phụ thuộc vào một loại hình nhất định.
Cá nhân hóa trải nghiệm dịch vụ: Có thể nói việc thúc đẩy trải nghiệm cá nhân hóa là
một trong các yếu tố mà các doanh nghiệp cạnh tranh hàng đầu hiện nay. Trong đó
marketing trực tiếp đang là một trong những yếu tố giúp tăng khả năng cá nhân hóa
trong trải nghiệm và tư vấn nhờ việc giao tiếp trực tiếp và 2 chiều với khách hàng.

Nhược điểm của marketing trực tiếp:


Gây phiền toái cho người không có nhu cầu: Việc khách hàng liên tục gặp các thông
báo nhồi nhét thông tin sẽ khiến nhiều người khó chịu và lên án hành vi này, từ đó làm
giảm thiện cảm với thương hiệu
Tính chính xác của cơ sở dữ liệu: Việc thực hiện marketing trực tiếp phải dựa trên tệp
dữ liệu về danh sách các khách hàng được thu thập, tuy nhiên các yếu tố về nhu cầu
được tư vấn hay mua hàng chỉ mang tính thời điểm, và sẽ thay đổi liên tục sau đó, dẫn
tới giảm khả năng chính xác của tệp dữ liệu.
Các phương tiện Marketing trực tiếp:
Thư trực tiếp : Thư trực tiếp bao gồm hình thức thư trực gửi thông thường và thư điện
tử. Các nội dung được thực hiện thông qua thư có thể kể đến như: lời mời tham dự sự
kiện, thư xác nhận, sách hướng dẫn,…
Catalogue: Trước kia được sử dụng phổ biến cùng thư trực tuyến. Hiện nay nhằm
thích nghi với sự thay đổi của thời đại, Catalogue đã được thay đổi thành nhiều dạng
khác nhau và được đưa tới tay khách hàng với nhiều hình thức như: phát tờ rơi,
catelogue trên website, catalogue giấy đi kèm sản phẩm, hiển thị dưới hình thức mã
QR,...
Phương tiện phát sóng: Các hình thức phương tiện phát phóng trên đài truyền hình
hoặc đài phát thanh mặc dù đã bị sụt giảm do cạnh tranh từ các hình thức khác nhưng
vẫn giữ được 1 vai trò nhất định. Hình thức này giúp liên kết với khách hàng trực tiếp
thông qua đài truyền hình/ truyền thanh, từ đó khuyến khích khách hàng trao đổi thông
qua điện thoại hoặc truy cập website
Phương tiện in ấn: Tạp chí và báo là 2 phương tiện chỉ được thực hiện cho một số thị
trường cụ thể như thể thao, trang sức, thời trang cao cấp,..vì chi phí tốn kém và khả
năng tương tác thấp.
Telemarketing: Marketing thông qua điện thoại được phát triển mạnh mẽ cho tới tận
ngày nay, có thể nói đây là một trong các loại hình được sử dụng phổ biến nhất ở thời
điểm hiện tại. Hình thức này bao gồm việc gọi điện tư vấn mua hàng, khảo sát ý kiến,
đặt hàng trực tuyến,..
Marketing tận nhà: Là hình thức mà doanh nghiệp đến tận nơi sinh sống của khách
hàng nhằm tư vấn và chào bán các sản phẩm, dịch vụ. Hình thức này được coi là hiệu
quả với một số ngành nhất định. Tuy nhiên đây vẫn là một hình thức gây tranh cãi vì
có khả năng làm phiền tới khách hàng và xâm phạm vào không gian riêng tư.
Marketing tương tác
Theo Giáo Trình Truyền Thông Marketing Tích Hợp của PGS.TS Trương Đình Chiến:
"Marketing tương tác là hình thức marketing cho phép xây dựng kênh thông tin đa
chiều giữa công ty đối với khách hàng mà không bị hạn chế về không gian, thời gian
và được thực hiện thông qua các phương tiện giao tiếp điện tử”. Marketing tương tác
giúp cho việc truyền tải thông tin trở lên dễ dàng, đồng thời giúp xây dựng hàng loạt
các sự tương tác 2 chiều với khách hành thông qua các hoạt động như khảo sát online,
chương trình truyền hình tương tác, thực hiện giao dịch mua bán,...
Ưu điểm của Marketing tương tác:
Thúc đẩy hoạt động tương tác: Các hoạt động của marketing tương tác giúp gia tăng
các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp và khách hàng, từ đó tăng mức độ nhận thức
về thông điệp và doanh nghiệp.
Thu thập tư liệu khách hàng: Các hoạt động của marketing tương tác giúp tiếp cận một
lượng lớn khách hàng, cùng với khả năng tương tác 2 chiều giúp doanh nghiệp có thể
chủ động thu thập nguồn dữ liệu lớn từ các phản ứng tương tác của khách hàng.
Đem tới nhiều trải nghiệm thú vị: Marketing tương tác với mục tiêu kích thích các
hoạt động tương tác và trải nghiệm của khách hàng nên thường được xây dựng một
cách sáng tạo với nhiều nội dung thu hút, thú vị.
Nhược điểm của marketing tương tác:
Mức độ cạnh tranh thông tin cao: Do việc tiếp cận các thông tin của công cụ này được
thực hiện đa phần trên Internet, nơi có nhiều nguồn dữ liệu và mức độ cạnh tranh
thông tin cao nên việc có thể gây được sự chú ý và kích thích quá trình tương tác của
khách hàng luôn là một thách thức.
Cập nhật xu hướng liên tục: Cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, cuộc đua
truyền thông trên Internet cũng vô cùng khốc liệt, đòi hỏi doanh nghiệp liên tục cập
nhật các xu hướng, cách thức tiếp cận phù hợp với công chúng.
Khó khăn trong việc kiểm soát thông tin: Đi kèm với việc cập nhật thông tin nhanh
chóng là việc khó xử lý các luồng thông tin đang diễn ra trên Internet. Các doanh
nghiệp khi gặp phải khủng hoảng truyền thông sẽ dễ dàng bị các tương tác tiêu cực của
khách hàng và công chúng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp và thương hiệu.
Công cụ Marketing tương tác:
Website Marketing: Website là một trong các công cụ giới thiệu sản phẩm và doanh
nghiệp một cách hệ thống và chuyên nghiệp. Với việc tích hợp nhiều tính năng và các
giá trị trải nghiệm trên website như: mua hàng, tư vấn và chăm sóc khách hàng, trải
nghiệm không gian thực tế ảo, cập nhật các tin tức doanh nghiệp và sản phẩm,...khiến
cho website trở thành một trong các công cụ hữu hiệu và đầy đủ nhất giúp khách hàng
có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp.
Mạng xã hội: Mạng xã hội là một phạm vi thu nhỏ của các hoạt động mang tính xã
hội, cộng đồng thuộc 1 nhóm người dùng nhất định. Với sự phát triển và cạnh tranh
khốc liệt, các nền tảng mạng xã hội được phân chia làm nhiều dạng tiếp cận khác nhau
như tin tức, hình ảnh, video ngắn,...với mỗi mạng xã hội đều có một lợi thế khai thác
riêng. Đây là nguồn tài nguyên quý giá giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với khách
hàng một cách tự nhiên, cùng vô vàn các hình thức khác nhau. Tuy nhiên đây cũng là
một thị trường khốc liệt và rộng lớn, yêu cầu doanh nghiệp cần phải có các kỹ năng
phù hợp và liên tục cập nhật xu hướng.
Các công cụ tìm kiếm: Có rất nhiều các công cụ tìm kiếm được xây dựng, tuy nhiên
khi nhắc đến công cụ tìm kiếm, người ta thường tập trung vào nền tảng google và
youtube là 2 kênh tìm kiếm dạng thông tin và video phổ biến nhất trên thế giới. Doanh
nghiệp có thể tận dụng công cụ này nhằm xuất hiện trên những từ khóa tìm kiếm liên
quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ, giúp khách hàng tiếp cận doanh nghiệp thông qua
các dữ liệu thông tin mà google thu thập được.
Bán hàng cá nhân:
Theo Giáo Trình Truyền Thông Marketing Tích Hợp của PGS.TS Trương Đình Chiến:
“Bán hàng cá nhân là một phương thức giao tiếp trực tiếp và cá nhân, trong đó người
bán hàng cố gắng trợ giúp hoặc thuyết phục khách hàng mua sản phẩm hoặc tạo thiện
cảm của khách hàng đối với doanh nghiệp để ảnh hưởng đến hàng động mua hàng
trong tương lai” . Trong đó việc bán hàng trực tiếp sẽ giúp doanh nghiệp hình thành
các mối quan hệ thân thiết với khách hàng, tạo sự linh hoạt trong giao tiếp, đồng thời
có thể tiếp nhận thông tin phản hồi một cách trực tiếp nhất.
Ưu điểm của bán hàng cá nhân:
Trao đổi thông tin 2 chiều: Bán hàng cá nhân là cách thức tương tác trực tiếp nhất giữa
người bán hàng và khách hàng, chính vì vậy nó đáp ứng được tính tương tác 2 chiều
của thông tin, giúp doanh nhiệp cập nhật chính xác các phản hồi của khách hàng ngay
tức thì.
Linh hoạt và có tính thuyết phục cao: Với việc giao tiếp trực diện, khách hàng thường
có ít thời gian để do dự và so sánh hơn. Chính vì vậy việc bán hàng trực tiếp thường có
tính thuyết phục cao. Bên cạnh đó người bán hàng có thể dễ dàng nắm bắt được sự do
dự trong tâm lý khách hàng, từ đó có thể linh động tư vấn và giải đáp các vấn đề mà
khách hàng còn đắn do.
Nhược điểm của bán hàng cá nhân:
Chi phí cao: Viêc bán hàng cá nhân đòi hỏi nhân viên tiếp cận từng đối tượng khách
hàng, khiến cho doanh nghiệp phải đầu tư ngân sách và lượng lớn nguồn lực để chăm
sóc và tư vấn khách hàng.
Khó khăn trong việc đào tạo nguồn nhân lực giỏi: Một người bán hàng giỏi cần yêu
cầu rất nhiều yếu tố về sự nhanh nhạy, khéo léo, kỹ năng thuyết phục khách hàng tốt
và rất nhiều kỹ năng mềm đi kèm. Tất cả những điều trên cần phải được trau dồi và rèn
luyện trong một thời gian dài, vậy nên việc đào tạo ra một nhân viên bán hàng chuyên
nghiệp là hết sức khó khăn đối với các doanh nghiệp.
1.2.6. Đánh giá hiệu quả truyền thông
Đánh giá hiệu quả truyền thông là hoạt động đo lường một cách có hệ thống các tác
động của truyền thông lên các nhóm công chúng, từ đó so sánh các kết quả mà hoạt
động truyền thông marketing đã đạt được với các mục tiêu ban đầu đề ra.
Đánh giá hoạt động truyền thông là một trong các hoạt động quan trọng giúp doanh
nghiệp xác định được mức độ hiệu quả của việc triển khai các chiến dịch truyền
thông marketing, đồng thời tìm ra được các vấn đề còn thuyết sót để khắc phục và
điều chỉnh. Bên cạnh đó, việc đánh giá hiệu quả truyền thông cũng là cơ sở để vạch ra
các lộ trình phát triển kế hoạch truyền thông marketing trong tương lai. Trong quá
trình đánh giá, các tiêu chí được chia làm 2 loại là các tiêu chí đánh giá định lượng và
các tiêu chí đánh giá định tính.
Các tiêu chí đánh giá định lượng: Là các tiêu chí có thể được đo lường và tính toán
dưới dạng con số, dễ dàng thống kê và đối chiếu dữ liệu như: số lượng người theo dõi
fanpage, lượt nhắn tin trên bài viết quảng cáo, lượng email được phản hồi,…
Các tiêu chí đánh giá định tính: Là các tiêu chí dùng để đo lường các vấn đề liên quan
đến cảm xúc hay cảm nhận của công chúng đối với hoạt động truyền thông marketing,
các tiêu chí định lượng có thể là mức độ yêu thích, nhận biết thương hiệu, mức độ hài
lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm,…
1.3 Môi trường Marketing ảnh hưởng đến hoạt động truyền thông Marketing
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô
Các yếu tố thuộc môi trường vi mô là các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
nghiệp và hoạt động truyền thông marketing, bao gồm doanh nghiệp, đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, công chúng, các chung gian marketing.
1.3.1.1. Doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều có sự liên quan mật thiết đến hoạt động
truyền thông marketing, từ các yếu tố về nhân sự, tài chính, văn hóa công ty cho đến
cơ sở vật chất hay các cấp quản lý. Trong đó, các lãnh đạo và quản lý cấp cao sẽ là
người quyết định vai trò, cơ cấu tổ chức của phòng ban truyền thông, cũng như có
trách nhiệm đưa ra các quyết định mang tính chiến lược và mục tiêu dài hạn cho kế
hoạch truyền thông marketing. Còn khả năng tài chính sẽ tác động trực tiếp đến ngân
sách chiến dịch, từ đó quyết định đến khả năng triển khai và thực thi kế hoạch truyền
thông. Nhân sự và văn hóa công ty sẽ là tiền đề để xây dựng văn hóa và thái độ làm
việc của phòng ban truyền thông, cùng đó là khả năng kết nối và phối hợp làm việc
giữa các phòng ban nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. Cơ sở vật chất cũng là một
trong các yếu tố hỗ trợ khả năng truyền thông của doanh nghiệp về không gian
checkin, phòng chụp ảnh, thiết bị quay chụp, sân khấu mini…
1.3.1.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các trang thiết bị, tài nguyên
và vật liệu cho doanh nghiệp. Có thể nói nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm và mức độ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Việc xây
dựng mạng lưới và quan hệ tốt với các bên cũng cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp phát triển hoạt động marketing nói chung và truyền thông marketing nói
riêng. Ngoài việc ảnh hưởng tới hoạt động marketing, nhà cung cấp cũng có thể là một
nhân tố giúp xây dựng thông điệp về chất lượng và sự uy tín của thương hiệu, đồng
thời cung cấp các thông tin hữu ích về sản phẩm, thị trường nhằm hỗ trợ quá trình xây
dựng kế hoạch truyền thông marketing.
1.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm tương tự với
cùng đối tượng khách hàng mục tiêu. Các doanh nghiệp cạnh tranh ở mọi mặt nhằm
thâu tóm tối đa thị phần. Trong đó truyền thông là một trong các lĩnh vực có mức độ
cạnh tranh mạnh mẽ giúp doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trong tâm trí khách
hàng. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp tạo lên áp lực đòi hỏi nhà quản trị không
ngừng nỗ lực trong việc tư duy và phát triển các kế hoạch truyền thông, đồng thời trở
thành nguồn tham khảo hữu ích để doanh nghiệp có thể học hỏi và cải thiện các hoạt
động truyền thông của mình.
1.3.1.3. Trung gian marketing
Các trung gian marketing là các bên thứ ba giúp kết nối doanh nghiệp tới người tiêu
dùng. Các trung gian được chia làm nhiều nhóm khác nhau, bao gồm: các trung gian
phân phối sản phẩm (Đại lý, bán buôn, bán lẻ,..). Các công ty cung cấp dịch vụ về
truyền thông, marketing, tài chính,.. hay các dịch vụ hỗ trợ hoạt động phân phối về
kho bãi, vận chuyển hàng hóa,...
Các trung gian marketing đôi khi đóng vai trò trực tiếp trong việc hỗ trợ các hoạt
động truyền thông marketing (Các bên cung cấp dịch vụ quảng cáo, tổ chức sự kiện,
truyền thông, media,..) hoặc tham gia trong việc cung cấp các thông tin về hoạt động
doanh nghiệp, hỗ trợ gián tiếp các mục tiêu marketing chung. Chính vì vậy, doanh
nghiệp cần phải nắm rõ thông tin về các trung gian marketing, từ đó xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp nhằm hỗ trợ kế hoạch truyền thông được thực hiện thuận lợi.
1.3.1.4. Khách hàng
Khách hàng là nhóm đối tượng có nhu cầu sử dụng và có khả năng chi trả tài chính
cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Khách hàng có tác động trực tiếp đến
doanh thu và khả năng tài chính của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới ngân sách của
hoạt động truyền thông marketing. Đồng thời khách hàng cũng là một trong các đối
tượng mục tiêu mà các hoạt động truyền thông marketing hướng tới.
1.3.1.5. Công chúng
Công chúng là nhóm người tiếp cận thông tin và theo dõi các hoạt động của doanh
nghiệp trên các phương tiện truyền trông, bao gồm: người theo dõi trên mạng xã hội,
đối tác, đơn vị, đoàn thể,...Tùy thuộc vào ngành nghề và mục tiêu khác nhau mà doanh
nghiệp có thể xác định nhóm công chúng riêng để truyền tải và giao tiếp thông tin.
Khác với vai trò của khách hàng, công chúng đảm nhận chức năng quan trọng trong
truyền thông, đó chính là việc tiếp nhận, đánh giá và định hình dư luận, từ có có thể
mang lại các tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động truyền thông và hình ảnh
thương hiệu.
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có sự chi phối mạnh mẽ đến tâm lý khách hàng, đối thủ cạnh tranh
và doanh nghiệp. Từ đó ảnh hưởng tới việc định hình các chiến lược và cách tiếp cận
truyền thông. Các biến động có thể kể tới trong môi trường kinh tế là suy thoái kinh tế,
mức độ lạm phát, lãi suất ngân hàng, xu hướng xuất nhập khẩu, quan hệ cung -
cầu,..Từ những biến động trên, khách hàng thường sẽ nhạy cảm trước các thay đổi và
sẽ có sự chuyển biến trong hành vi mua một cách rõ rệt. Mục tiêu của nhà quản trị là
cần phải nhạy bén trước những thay đổi của người tiêu dùng trước bối cảnh kinh tế nói
chung, dự đoán các diễn biến trong tương lai, đồng thời cập nhật kịp thời tình hình thị
trường và đối thủ cạnh nhằm đưa ra các chiến lược và sự thay đổi phù hợp trong kế
hoạch truyền thông marketing.
1.3.2.2. Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên bao gồm không gian và các yếu tố thiên nhiên xung quanh con
người. Đó có thể là bầu không khí, đất đai, tài nguyên thiên nhiên và khí hậu,...Môi
trường tự nhiên là điều kiện sống cơ bản. Đặc biệt trong thời đại mà ô nhiễm và biến
đổi khí hậu đang là vấn đề chung của toàn thế giới thì yếu tố này lại càng được nhiều
người quan tâm và chung tay bảo vệ. Hiện nay hoạt động bảo vệ môi trường đang là
một trong các yếu tố được nhà quản trị tập trung truyền thông nhằm xây dựng hình
ảnh doanh nghiệp phát triển bền vững và thân thiện môi trường, từ đó gây được thiện
cảm và sự tin tưởng của công chúng.
1.3.2.3. Môi trường nhân khẩu học:
Môi trường nhân khẩu học bao gồm các đặc điểm, vấn đề xoay quanh dân số như: tỷ
lệ già hóa, tỷ lệ tử vong, độ tuổi lao động, trình độ tri thức, tỷ lệ nam nữ,...Môi trường
nhân khẩu học được xem là yếu tố chi phối tới việc xác định cơ cấu và mức độ tiềm
năng của thị trường, đồng thời đây cũng là yếu tố giúp đánh giá tiềm năng lao động
của nguồn nhân lực của một khu vực hay quốc gia. Xác định được vai trò của môi
trường nhân khẩu học, nhà quản trị từ đó có thể cân nhắc tới việc định hình chiến
lược truyền thông dựa theo thị yếu của khách hàng mục tiêu. Đồng thời cân nhắc việc
phát triển kế hoạch truyền thông marketing phù hợp với tình trạng về trình độ và
nguồn nhân lực hiện nay
1.3.2.4. Môi trường công nghệ:
Với sự phát triển nhanh chóng và vượt bậc như hiện nay, việc áp dụng công nghệ đã
trở lên phổ biến và xuất hiện ở mọi lĩnh vực, ngành nghề. Trong đó truyền thông
được coi là một trong các ngành có tốc độ cập nhật công nghệ nhanh chóng với hàng
loạt các xu hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo, công nghệ thực tế ảo, phân tích dữ
liệu,...Một mặt, sự phát triển của công nghệ tạo ra những thuận lợi và trải nghiệm
mới, từ đó giúp gia tăng sự hứng thú và khả năng truyền tải thông tin tới các nhóm
công chúng. Mặt khác, công nghệ khiến thói quen tiếp nhận thông tin và hoạt động
của con người thay đổi nhanh chóng. Từ đó yêu cầu các nhà quản trị cần phải có
những cách thức cập nhật xu hướng và đổi mới trong chiến lược truyền thông nhằm
bắt kịp sự phát triển của người tiêu dùng.
1.3.2.5. Môi trường chính trị - pháp luật:
Môi trường chính trị và pháp luật bao gồm: các hành lang pháp lý, bộ luật, văn bản
pháp lý, các hoạt động, thể chế chính trị,… giúp đảm bảo an ninh, trật tự và quản lý
của một quốc gia. Trong đó, việc ổn định môi trường chính trị - xã hội đã tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp thiết lập chiến lược kinh doanh và tuyền thông dài hạn,
nhằm mang lại sự phát triển lâu dài và bền vững. Đồng thời, nhà nước cũng đã ban
hành các bộ luật về an ninh mạng, thông tin và truyền thông nhằm xây dựng một môi
trường thông tin lành mạnh và tích cực, tạo điều kiện cho các hoạt động truyền thông
phát triển mạnh mẽ.
1.3.2.6. Môi trường văn hóa:
Văn hóa là yếu tố chi phối và tác động toàn diện lên đặc điểm, thói quen và hành vi
của người dân mỗi quốc gia. Mối liên kết giữa các giá trị văn hóa và người tiêu dùng
là một tác động sâu xa. Để làm sáng tỏ mối quan hệ này yêu cầu cần có sự phân tách
và nghiên cứu chuyên sâu để tìm hiểu được đặt tính riêng của từng vùng, từng dân tộc
và quốc gia. Trong truyền thông, yếu tố văn hóa là một trong những nhân tố chủ chốt
giúp doanh nghiệp xây dựng điểm chạm và có được sự đồng tình của công chúng.
Đồng thời văn hóa cũng chi phối tới hành vi lựa chọn sản phẩm của khách hàng, từ
đó quyết định tới việc lập kế hoạch và triển khai các chương trình marketing và
truyền thông sao cho phù hợp với đặc điểm văn hóa từng nơi.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương một của khóa luận đã đưa ra những lý thuyết căn bản của một kế hoạch
truyền thông marketing, bao gồm các định nghĩa, cách thức triển khai và công cụ sử
dụng. Đồng thời cung cấp cho người đọc các thông tin về sự tác động của môi trường
tới hoạt động truyền thông marketing. Những kiến thức có trong chương một sẽ là cơ
sở để nghiên cứu và phân tích về thực trạng hoạt động truyền thông marketing của
công ty TNHH Hills Beauty có trong chương 2.
Chương 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING CỦA CÔNG
TY TNHH HILLS BEAUTY
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hills Beauty
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH HILLSBEAUTY
Tên giao dịch: HILLS BEAUTY LIMITED COMPANY
Website: https://hillsbeauty.vn/
Địa chỉ: Số 16, ngõ 167, đường Giải Phóng, Phường Đồng Tâm, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội
Đại diện pháp luật: Nguyễn Thu Hà
Điện thoại: 0916603399
Mã số thuế: 0107584710
Logo công ty:

Hình 2.1 Logo công ty Hills Beauty

(Nguồn: Phòng Marketing)


Quá trình hình thành và phát triển
Tháng 8 năm 2014, Hills Beauty thành lập với xuất phát điểm là một thương hiệu
chuyên cung cấp các dòng mỹ phẩm xách tay. Thương hiệu tập trung vào các dòng
sản phẩm chăm sóc da được xách tay từ Anh, Pháp, Đức, Mỹ và Nhật. Bên cạnh đó,
Hills Beauty cũng mang tới khách hàng những sản phẩm make-up nội địa đa dạng với
giá cả hợp lý. Cùng với sự tư vấn và chăm sóc khách hàng tận tình, Hills Beauty
thành công trong lĩnh vực bán lẻ mỹ phẩm khi nhận được sự ủng hộ và tin dùng của
nhiều chị em phụ nữ.
Tháng 6 năm 2015, Hills khai trương cửa hàng mỹ phẩm đầu tiên tại số 73A Thợ
Nhuộm (Hà Nội) với mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng và
tạo điều kiện cho các bạn qua cửa hàng được trực tiếp tư vấn và chiêm ngưỡng sản
phẩm.
Tháng 3 năm 2016, Hills phát triển thêm mảng chăm sóc da đáp ứng sự mong mỏi
của những bạn khách muốn có làn da khoẻ hơn và đẹp hơn. Cửa hàng được chuyển
tới số 68 Trần Quốc Toản với quy mô lớn hơn trước, bao gồm dịch vụ bán hàng và
chăm sóc da.
Tới tháng 9 năm 2016, Hills thiết lập thêm chi nhánh tại số 176 Mai Anh Tuấn, Ba
Đình, Hà Nội để những bạn khách ở khu vực lân cận không phải đi xa mua hàng và
có thể sử dụng dịch vụ spa của Hills
Tháng 11 năm 2016, Hills mở rộng cơ sở và chuyển từ số 68 Trần Quốc Toản về số
02 Ngõ 90 nguyễn Tuân với quy mô lớn hơn trước, không gian spa ấm cúng và sang
trọng.
Tháng 4 năm 2018, Hill mở rộng thêm các gói dịch vụ massage chuyên nghiệp và
công nghệ triệt lông giúp gia tăng trải nghiệm cho khách hàng
Tháng 1 năm 2019, Hills mở thêm chi nhánh thứ 3 tại số 37 Nguyễn Văn Huyên, Cầu
Giấy, Hà Nội
Tháng 8 năm 2020, Hills thành lập cơ sở thứ 4, cũng là cơ sở đầu tiên tại thành phố
Hồ Chí Minh, cơ sở được đặt tại 10B Phan Ngữ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Tháng 3, năm 2022, Hill thành lập cơ sở thứ 5 tại số 18, Ngõ 2 Hoa Lư, Hai Bà
Trưng, Hà Nội giúp khách hàng dễ dàng di chuyển và lựa chọn địa điểm
Trải qua 10 năm phát triển và đưa vào hoạt động tại 4 cơ sở tại Hà Nội, 1 cơ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh, Hills Spa & Beauty đang dần trở thành địa chỉ quen thuộc
của những khách hàng chú trọng chăm sóc vẻ đẹp cơ thể cũng như đang kiếm tìm
không gian thư giãn kết hợp chăm sóc sắc đẹp chuyên nghiệp.
2.1.2. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Hills Beauty
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Hills Beauty

Giám đốc

Phó giám
đốc
Phòng Phòng
Phòng Kế toán Phòng chuyên Phòng Nhân
IT Marketing
-Tài chính viên kỹ thuật sự - Hậu cần

(Nguồn: Phòng kế toán tài chính )

Giám đốc
Giám đốc của công ty TNHH Hills Beauty là bà Nguyễn Thu Hà, là người tổ chức,
điều phối và quản lý các hoạt động của công ty, đồng thời tiếp nhận các báo cáo và xử
lí các tình huống phát sinh. Giám đốc thay mặt công ty, chịu các trách nhiệm về mặt
hành chính và pháp lý, cũng như đưa ra các quyết định mang tính chiến lược, định
hướng sự phát triển của công ty.
Phó Giám Đốc
Phó giám đốc tham gia cùng giám đốc và các phòng ban nhằm đưa ra các kế hoạch
thực thi theo từng tháng, quý và năm. Bên cạnh đó, Phó Giám đốc cũng chịu trách
nhiệm giám sát, chỉ đạo và phân công các đầu việc được thực thi theo kế hoạch. Phó
Giám đốc được sử dụng quyền hạn của Giám đốc để giải quyết các công việc được
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về các quyết định
của mình. Đồng thời hỗ trợ Tổng giám đốc trong các công việc liên quan đến gặp gỡ
đối tác, đàm phán, đi công tác, giám sát và nhắc nhở nhân viên,..
Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán – tài chính có trách nhiệm hoạch định tình hình tài chính của công ty,
tính hiệu quả doanh thu, chi phí lợi nhuận để tính lương, chấm công…Có trách nhiệm
sao kê, thu, chi tiền mặt cũng như các phương tiện thanh toán khác.

Phòng chuyên viên kỹ thuật


Là bộ phận được đào tạo chuyên môn, khả năng về sử dụng máy móc và công nghệ
liên quan đến các dịch vụ được cung cấp cho khách hàng như massage, máy triệt
lông, máy soi da mặt,.. Phòng kỹ thuật và đào tạo sẽ chịu trách nhiệm phục vụ và giải
đáp cho khách hàng về các lĩnh vực chuyên môn. Đồng thời phải luôn trau dồi kiến
thức và kỹ năng, cũng như hỗ trợ đào tạo các nhân viên mới.
Phòng nhân sự - hậu cần
Phòng nhân sự và hậu cần bao gồm các nhiệm vụ liên quan đến việc tuyển dụng, bố
trí nhân sự , hoạt động đào tạo và tổ chức chương trình cho các thành viên trong công
ty. Đồng thời phòng nhân sự cũng đảm nhiệm thêm 1 số nhiệm vụ như lễ tân, bảo vệ,
tư vấn viên,...nhằm hỗ trợ cho các kỹ thuật viên hoàn thiện gói dịch vụ cho khách
hàng và giúp doanh nghiệp vận hành ổn định.
Bộ phận Marketing
Bộ phận marketing có nhiệm vụ liên quan tới việc lên kế hoạch và triển khai các hoạt
động marketing, bao gồm: quảng cáo, thiết kế các ấn phẩm, lên nội dung, quay dựng
và quản lý fanpage, website,... Bộ phận Marketing là một trong những bộ phận quan
trọng, góp phần chủ yếu trong các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển và nhận
diện thương hiệu của công ty, có sự kết nối chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đạt
được hiệu quả tối đa trong công việc.
Phòng IT:
Chức năng và nhiệm vụ chính của bộ phận này là nghiên cứu, phát triển và quản lý hệ
thống mạng, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh
và quản trị doanh nghiệp. Đồng thời phối hợp cùng phòng marketing xây dựng và
phát triển hệ thống website, fanpage và một số trải nghiệm người dùng khác.
2.1.3. Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Hills Beauty
Công ty TNHH Hills Beauty hoạt động chính trong việc cung cấp các sản phẩm và
dịch vụ về giải pháp làm đẹp, với các sản phẩm được nhập khẩu chính hãng cùng đội
ngũ chuyên gia và tư vấn viên giàu kinh nghiệm và trang thiết bị máy móc hiện đại
hàng đầu Việt Nam. Hills Beauty không chỉ chú trọng các phương pháp làm đẹp bên
ngoài mà còn tập trung vào việc khỏe từ bên trong, các dịch vụ bao gồm:
- Kinh doanh các loại mỹ phẩm nhập khẩu cao cấp
- Chăm sóc gia mặt cơ bản: Bao gồm tẩy trang, rửa mặt, tẩy tế bào chết, và đắp
mặt nạ.
- Chăn sóc da chuyên sâu: Chăm sóc da chuyên nghiệp với các sản phẩm được
chứng nhận không thử nghiệm trên động vật, không chứa gluten, không có màu, không
mùi hương nhân tạo, dầu khoáng, cồn S.D và parabens.
- Chăm sóc toàn thân: Các liệu trình giúp thanh lọc, nuôi dưỡng và tái tạo các tế
bào da toàn thân, mang đến cho bạn một làn da khỏe đẹp, căng mướt và mềm mịn từ
các dưỡng chất thiên nhiên thuần khiết hay mỹ phẩm cao cấp.
- Massage toàn thân: Các liệu pháp massage toàn thân tại Hills Spa & Beauty
mang lại cảm giác thư giãn, với tinh dầu lựa chọn theo từng thời điểm trong năm.
- Triệt lông : Hệ thống xử lý thông minh Diode laser đầu lạnh tại Hills Spa &
Beauty cho hiệu suất chính xác, ổn định và liên tục của một bước sóng, đạt hiệu quả
cao trong việc chọn lọc các mô sinh học ở nang lông khi triệt, làm các yếu đi và tự
rụng.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hills Beauty giai đoạn
2021 -2023
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2021-2022
(ĐVT: VNĐ)

Chênh lệch 2023/2022 Chênh lệch 2022/2021

2021 2022 2023 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối

(1) (2) (3) (4)=(3)-(2) (%) (4)/(2) (5)=(2)-(1) (%) (5)/(1)

Tổng doanh
thu
25.412.048.642 30.345.890.123 31.140.180.923 794.290.800 2.62% 4.933.841.481 19.42%

2. Tổng Chi
Phí
22.724.367.548 25.657.765.922 24.451.765.731 -1.206.000.191 -4,70% 2.933.398.374 12,91%

3. Lợi nhuận
sau thuế
2.687.681.094 4.688.124.201 6.688.415.192 2.000.290.991 42,67% 2.000.443.107 74,43%

(Nguồn: Phòng kế toán)


Doanh thu
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể thấy doanh thu từ 2021 – 2022 tăng
đột biết, cụ thể từ 25.412.048.642 đồng lên 30.345.890.123 đồng, chênh lệch tuyệt
đối 4.933.841.481 đồng và chênh lệch tương đối tăng 19.42%. Lý giải cho nguyên
nhân này là do đầu năm 2021, các doanh nghiệp vẫn chịu ảnh hưởng của dịch bệnh
covid 19, dẫn tới việc doanh thu chỉ đạt ở mức khiêm tốn. Năm 2022 do doanh
nghiệp mở thêm chi nhánh thứ 5 tại Hà Nội,, đồng thời sự phục hồi sau đại dịch đã
khiến doanh thu tăng trưởng hiệu quả trở lại. Cho đến năm 2023, doanh thu đã tăng
lên 31.140.180.923, chênh lệch tuyệt đối tăng 794.290.800 đồng và tăng trưởng
tương đối tăng 2.62%, có thể thấy đây là một sự tăng trưởng nhẹ trong doanh thu. Kết
quả này đạt được là nhờ sự phát triển ổn định và sự đón nhận của khách hàng đối với
doanh nghiệp.
Chi phí
Chi phí từ 2021 – 2022 tăng từ 22.724.367.548 đồng lên 25.657.765.922 đồng, với
mức chênh lệch tuyệt đối là 2.933.398.374, và mức chênh lệch tương đối là 12,91%.
Sự chênh lệch này bắt nguồn từ việc doanh nghiệp mở thêm chi nhánh thứ 5 dẫn tới
việc đầu tư về trang thiết bị máy móc và cơ sở hạ tầng. Đến năm 2023, mức chi phí
chỉ giảm nhẹ xuống 24.451.765.731 đồng, mức chênh lệch tuyệt đối là -
1.206.000.191, và mức chênh lệch tương đối là -4,70%. Nguyên nhân là do doanh
nghiệp không cần chi trả các khoản tiền đầu tư máy móc mà chỉ cần chi trả về chi phí
mặt bằng và nhân công cho cơ sở thứ 5 nên có sự giảm xuống của chi phí.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế năm 2021 chỉ đạt 2.687.681.094, đây là một con số khá khiêm tốn
do doanh nghiệp vẫn chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid. Tuy nhiên đến năm 2022,
lợi nhuận đã tăng lên 4.688.124.201 đồng, với mức chênh lệch tuyệt đối
2.000.443.107 đồng và chênh lệch tương đối là 74,43%. Sự tăng vọt này là do lợi
nhuận đến từ việc mở thêm chi nhánh thứ 5 và sự hồi phục sau đại dịch Covid. Đến
năm 2023, doanh thu đã tăng lên 6.688.415.192 đồng, với mức chênh lệch tuyệt đối
so với 2022 là 2.000.290.991 đồng và chênh lệch tương đối là 42,67% cho thấy sự
tăng trưởng tích cực của doanh nghiệp khi doanh thu vẫn có sự tăng trưởng ổn định
và chi phí đã được cắt giảm trong việc đầu tư.
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH Hills
Beauty
2.2.1 Nhóm công chúng mục tiêu
Nhóm công chúng mục tiêu là các đối tượng mà các hoạt động truyền thông
marketing của công ty TNHH Hills Beauty hướng tới, trong đó doanh nghiệp xác
định nhóm công chúng mục tiêu bao gồm 2 đối tượng là khách hàng mục tiêu và nội
bộ công ty.
Khách hàng mục tiêu
Việc xác định khách hàng mục tiêu bao gồm việc phân tích các thông tin cơ bản về
nhân khẩu học và tâm lý hành vi. Trong đó, việc phân tích tâm lý khách hàng sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu sâu về mối liên hệ giữa khách hàng và nhu cầu sử dụng các sản
phẩm, từ đó tiếp cận và đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Thông tin cơ bản: Khách hàng mục tiêu của công ty TNHH Hills Beauty được xác
định là cả đối tượng nam và nữ, có độ tuổi khoảng từ 23 – 40 tuổi, sống ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Đa phần là những người làm việc văn phòng, có mức thu
nhập khá từ 10 triệu đồng/ tháng và có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở
lên. Đây là nhóm người quan tâm tới các vấn đề về chăm sóc sức khỏe, thư giãn tinh
thần và làm đẹp bản thân. Họ cũng thường là đối tượng đang gặp các vấn đề về đau
mỏi xương khớp, căng thẳng hay vấn đề về da.
Phân tích tâm lý khách hàng:. Đầu tiên, với tâm lý của những người lựa chọn các
dịch vụ liên quan đến làm đẹp và chăm sóc sức khỏe, khách hàng thường mong muốn
tìm kiếm một địa chỉ tin cậy với đội ngũ chuyên gia có bằng cấp và giàu kinh nghiệm.
Bên cạnh đó, tâm lý mong muốn được sử dụng dịch vụ với chất lượng tốt nhất khiến
khách hàng kỳ vọng vào các sản phẩm với công nghệ hiện đại hàng đầu, cùng với đó
là việc trải nghiệm dịch vụ một cách trọn vẹn về nhiều khía cạnh như chăm sóc khách
hàng, chất lượng sản phẩm, không gian trải nghiệm, quy trình tư vấn,…
Nội bộ công ty
Nội bộ công ty là các thành viên trực thuộc doanh nghiệp, bao gồm ban lãnh đạo,
nhân viên, quản lý,…Việc xác định nhu cầu, mong muốn của các thành viên giúp cho
doanh nghiệp tạo dựng được sự kết nối bền chặt, từ đó tạo tiền đề vững chắc để nỗ
lực và phát triển trong công việc.
Cụ thể, các thành viên trong công ty đều có nhu cầu được cống hiến, phát triển, và
được chi trả các lợi ích xứng đáng với công sức và giá trị bản thân. Bên cạnh đó, họ
là những người có mong muốn được hiểu biết và bản chất và các hoạt động của
doanh nghiệp, bởi các thành viên chính là thành phần của một tập thể công ty. Các
thành viên thường có xu hướng quan tâm, cập nhật và tham gia các hoạt động nội bộ
nhằm gia tăng sự kết nối với các thành viên trong tập thể.
2.2. Thực trạng hoạt động truyền thông Marketing tại công ty TNHH Hills
Beauty
2.2.1. Nhóm công chúng mục tiêu
Nhóm công chúng mục tiêu là các đối tượng hoạt động truyền thông marketing của
công ty TNHH Hills Beauty hướng tới, trong đó có 2 nhóm đối tượng chính là khách
hàng mục tiêu và nội bộ doanh nghiệp
Khách hàng mục tiêu
Khách hàng mục tiêu là nhóm đối tượng chi trả cho các dịch vụ của doanh nghiệp,
việc xác định các thông tin cơ bản về nhân khẩu học, tâm lý hành vi của khách hàng
sẽ giúp doanh nghiệp có thể đề ra các mục tiêu và hoạt động truyền thông phù hợp.
Đặc biệt quá trình phân tích tâm lý khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp hiểu được các
vấn đề và nhu cầu mong muốn của họ nhằm đưa ra được các phương án hỗ trợ tốt
nhất.
Thông tin cơ bản: Khách hàng mục tiêu của công ty TNHH Hills Beauty được xác
định là cả nam và nữ, trong khoảng từ 23-40 tuổi và có mức thu nhập khá từ 10 triệu/
tháng trở lên. Họ là những người sinh sống tại 2 khu vực Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, có trình độ học vấn từ cao đẳng, đại học trở lên và đa phần đang làm các
công việc liên quan đến văn phòng. Khách hàng là nhóm người có xu hướng quan
tâm đến sức khỏe và làm đẹp bản thân, có nhu cầu tìm hiểu tới các dịch vụ chăm sóc
cơ thể, thư giãn tinh thần và liệu trình làm toàn diện Ngoài ra, khách hàng cũng
thường là các đối tượng đang gặp các vấn đề về đau mỏi xương khớp, căng thẳng hay
các vấn đề về da liễu.
Tâm lý khách hàng: Nhóm đối tượng khách hàng mục tiêu là những người quan tâm
đến sức khỏe của bản thân, chính vì vậy họ coi trọng sự uy tín của các địa chỉ làm đẹp
và mong muốn được tư vấn bởi các chuyên gia có bằng cấp và giàu kinh nghiệm. Bên
cạnh đó, tâm lý mong muốn được sử dụng các dịch vụ và sản phẩm chất lượng khiến
khách hàng luôn quan tâm đến việc sử dụng các công nghệ và máy móc hiện đại.
Đồng thời, xuất phát từ nhu cầu muốn được trải nghiệm trọn vẹn dịch vụ, vậy nên
khách hàng thường đặt ra nhiều kỳ vọng trong quá trình trải nghiệm từ việc chăm sóc
khách hàng, chất lượng sản phẩm, không gian phục vụ cho đến quy trình tư vấn,…
Nội bộ doanh nghiệp
Nội bộ doanh nghiệp là các thành viên trực thuộc công ty, bao gồm ban lãnh đạo, hội
đồng quản trị, nhân viên, quản lý cấp cao,…Họ là những người có nhu cầu được
thăng tiến, phát triển và thể hiện bản thân, cũng như được hưởng các giá trị tương
ứng với khả năng cống hiến cho doanh nghiệp. Các thành viên đều có mong muốn
được tìm hiểu về các thông tin và hoạt động của doanh nghiệp, bởi họ là một phần
của tổ chức. Bên cạnh đó, họ thường có xu hướng tìm hiểu, cập nhật và tham gia các
hoạt động nội bộ nhằm gia tăng sự kết nối với các thành viên trong tập thể, từ đó đảm
bảo sự thống nhất và phát triển bền chặt của doanh nghiêp.
2.2.2. Mục tiêu tuyền thông
Công ty TNHH Hills Beauty trải qua gần 10 năm thành lập, với xuất phát điểm là một
cửa hàng kinh doanh mỹ phẩm đến hiện tại đã trở thành địa điểm chuyên về các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp. Trong quá trình 10 năm xây dựng và phát triển,
Hills Beauty đã xây dựng được mức độ nhận biết nhất định trong lòng các khách
hàng. Tuy nhiên sự nhận biết này còn khá mờ nhạt, do khách hàng chưa nhận diện
được rõ đặc tính và điểm khác biệt của doanh nghiệp mà chỉ đơn giản là nhớ tên
thương hiệu và các dịch vụ mà khách hàng quan tâm. Bên cạnh đó, thị trường làm
đẹp là một trong các thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, chính vì thông điệp
truyền tải cần phải rõ ràng nhằm giúp khách hàng xác định được tiếng nói của thương
hiệu trên thị trường. Đồng thời, do tính chất của loại hình dịch vụ làm đẹp có tác
động trực tiếp đến sức khỏe và cơ thể nên nhiều khách hàng chỉ tìm đến các doanh
nghiệp có sự uy tín và đảm bảo chất lượng dịch vụ cho người dùng, điều này cũng đòi
hỏi các vấn đề truyền thông của doanh nghiệp cần nâng cao sự uy tín và chất lượng
lượng sản phẩm. Tổng kết từ những nhận xét trên, mục tiêu truyền thông mà công ty
TNHH Hills Beauty hướng tới chính là việc nâng cao sự nhận biết và mức độ uy
tín của thương hiệu.
2.2.3. Thông điệp truyền thông
Dựa trên những mục tiêu truyền thông đã đề ra, doanh nghiêp xây dựng thông điệp
truyền thông xuyên suốt với nội dung “Sứ mệnh của chúng tôi là giúp bạn chăm
sóc cơ thể và tinh thần. Mỗi phương pháp điều trị được thiết kế đặc biệt để
mang lại trải nghiệm độc đáo và hiệu quả nhất”. Thông điệp với mục đích truyền
tải các giá trị dịch vụ mà Hills Beauty cung cấp về việc chăm sóc cơ thể và tinh thần,
đồng thời mong muốn khẳng định sự uy tín và chất lượng từ các phương pháp điều trị
được thiết kế đặc biệt, nhằm mang lại trải nghiệm độc đáo và hiệu quả cho khách
hàng. Mặc dù thông điệp trực tiếp thể hiện các giá trị dịch vụ của doanh nghiệp, tuy
nhiên nội dung của thông điệp còn khá dài, chưa cô đọng và xúc tích từ đó khiến
khách hàng khó khăn trong việc ghi nhớ và nhận diện thương hiệu.

Hình 2.2: Thông điệp được thể hiện trên website của công ty TNHH Hills Beauty

(Nguồn: https://hillsbeauty.vn/)

2.2.4. Ngân sách truyền thông


Xác định ngân sách truyền thông là một trong các hoạt động không thể thiếu của
doanh nghiệp nhằm xác định được khả năng thực hiện hiện các mục tiêu và hoạt động
của một chiến dịch truyền thông. Sau đây là bảng phân bổ ngân sách cho các hoạt
động truyền thông trong khoảng thời gian từ 2021 – 2022:

Bảng 2.2 Phân bổ ngân sách cho các hoạt động truyền thông marketing 2020 – 2022
Năm 2021 2022 2023
Nội dung Ngân sách Tỷ lệ Ngân sách Tỷ lệ Ngân sách Tỷ lệ
% % %
Quảng cáo 300.000.000 38,1 270.000.000 32,2 245.000.000 34,44
6
Quan hệ 100.000.000 12,71 235.000.000 23,6 230.000.000 25,56
công chúng 9
Bán hàng 10.000.000 1,27 10.000.000 1,01 13.000.000 1,44
Xúc tiến 270.000.000 34,31 290.000.000 29,2 250.000.000 27,78
bán 3
Marketing 7.000.000 0,89 7.000.000 0,71 7.000.000 0,78
trực tiếp
Marketing 100.000.000 12,71 130.000.000 13,1 90.000.000 10,00
tương tác
Tổng 787.000.000 100 992.000.000 100 900.000.000 100

( Nguồn: Phòng kế toán – tài chính)

Việc phân bổ ngân sách cho các hoạt động truyền thông của công ty TNHH Hills
Beauty được dựa trên phương pháp chi trả theo khả năng. Trong đó, năm 2021 doanh
nghiệp chi tiêu 787.000.000 đồng cho các hoạt động truyền thông marketing, chiếm
3,10% so với doanh thu cùng năm của doanh nghiệp. Năm 2022, mức chi tiêu của
doanh nghiệp tăng tới 992.000.000 đồng, chiếm 3,27% so với doanh thu. Tới năm
2023, mức chi tiêu giảm xuống còn 900.000.000 đồng, chiếm 2,89% so với doanh thu
của năm. Nhìn chung ta thấy mức chi tiêu cho các hoạt động truyền thông marketing
của doanh nghiệp đang ở mức khá thấp, dao động trong khoảng 3%. Lý giải 1 phần
nguyên nhân của việc này là do doanh nghiệp định hướng phát triển tập trung vào
chất lượng dịch vụ và sản phẩm, từ đó hạn chế ngân sách cho hoạt động truyền thông
marketing nhằm tối ưu chi phí cho khách hàng.
Nhìn vào bảng bên trên, ta thấy rằng tỷ lệ phân bố của 3 năm đều tương đương nhau.
Trong đó chiếm nhiều nhất là chi phí cho hoạt động quảng cáo, với tỷ lệ giao động từ
32 -38%. Chủ yếu ngân sách dành cho quảng cáo của doanh nghiệp nhằm mục đích
tiếp cận các khách hàng trên 2 nền tảng chính là facebook và Instagram. Trong đó
mức chi tiêu năm 2021 chiếm nhiều nhất với ngân sách là 300.000.000 đồng, 2 năm
còn lại giảm dần theo các mức 270.000.000 đồng và 245.000.000 đồng. Nguyên nhân
cho việc tập trung chi tiêu cho quảng cáo vào năm 2021 là do đây là năm doanh
nghiệp mới hồi phục sau đại dịch covid và cần thu hút nhanh chóng một lượng khách
hàng nhằm ổn định tình hình trở lại. Đến năm 2022, do sự mở rộng chi nhánh nên
doanh nghiệp vẫn cần thu hút các khách hàng mới tại vị trí Hà Nội. Đến năm 2023,
chi phí quảng cáo mới giảm dần xuống con số 240.000.000 đồng.
Chí phí chiếm tỷ lệ cao thứ 2 trong ngân sách truyền thông chính là hoạt động xúc
tiến bán, với tỷ lệch chiếm từ khoảng 27 – 34%. Trong đó ngân sách trong 2 năm
2021 và 2022 có mức chi phí gần tương đương nhau, lần lượt là 270.000.000 và
290.000.000 đồng. Các hoạt động xúc tiến bán của doanh nghiệp đa phần tập trung
khuyến khích khách hàng chi tiêu nhiều hơn cho dịch vụ, cũng như thu hút thêm
lượng khách hàng mới với các mức giảm giá khoảng từ 10 – 20%. Việc gia tăng chi
phí xúc tiến bán trong khoảng thời gian này là để phối hợp cùng công cụ quảng cáo
nhằm thực hiện các mục tiêu đã nên ở phần trên. Đến năm 2023, tương tự chi phí
quảng cáo, hoạt động xúc tiến bán cũng có sự giảm nhẹ chỉ còn 245.000.000 đồng,
với mức giảm giá đa phần chỉ từ 10 -15% cho thấy doanh nghiệp đã giảm nhẹ nhu
cầu tập trung lôi kéo các khách hàng mới.
Hoạt động truyền thông chiếm tỷ lệ nhiều thứ 3 chính là quan hệ công chúng, với
mức phân bố từ 12 -25%. Năm 2021, chi phí cho các hoạt động quan hệ công chúng
chỉ khoảng 100.000.000 đồng, chủ yếu tập trung vào các sự kiên, chương trình hướng
tới nội bộ doanh nghiệp, cũng như cả thiện lại các yếu tố đồng bộ thương hiệu. Tuy
nhiên đến năm 2022 chi phí tăng tới 235.000.000 đồng do phát sinh chi tiêu từ sự
kiện khai trương chi nhánh. Đồng thời đến cuối năm 2022, doanh nghiệp bắt đầu triển
thử khai hoạt động thuê KOC cũng khiến chi phí tăng lên. Đến năm 2023, chi phí vẫn
duy trì ở mức 230.000.000 đồng, lý do là vì doanh nghiệp vẫn tích cực đầu tư cho các
hoạt động kết nối với KOL/KOC nhằm tiếp cận khách hàng tiềm năng.
Hoạt động chiếm tỷ lệ nhiều thứ 4 của doanh nghiệp chính là marketing tương tác,
với tỷ lệ phân bổ từ 10 -13%. Các hoạt động marketing tương tác chủ yếu bao gồm
việc lên nội dung trên các phương tiện mạng xã hộ như facebook, Instagram và
Tiktok. Ngân sách trong 2 năm 2021 và 2023 chỉ duy trì lần lượt ở 2 mức
100.000.000d và 90.000.000d, chỉ có năm 2022, doanh nghiệp có mức chi tiêu tăng
nhẹ do bắt đầu đẩy mạnh hoạt động tối ưu SEO ( tối ưu công cụ tìm kiếm google)
bằng các bài viết trên website.
Hai hoạt động chiếm mức chi phí thấp nhất chính là bán hàng cá nhân và marketing
trực tiếp, với tỷ lệ ngân sách chỉ dao động từ 7.000.000 – 13.000.0000, và chỉ chiếm
tỷ lệ khoảng 1%. Với ngân sách cho hoạt động bán hàng cá nhân, chủ yếu tập trung
cho việc đào tạo và huấn luyện nhân viên tư vấn khách hàng. Còn với bán hàng trực
tiếp, ngân sách chủ yếu dành cho các phần mềm và hoạt động giúp doanh nghiệp giao
tiếp với khách hàng qua điện thoại và tin nhắn.
2.2.5. Các công cụ truyền thông
2.2.5.1. Quảng cáo:
Quảng cáo là một trong các công cụ chính trong hoạt động truyền thông của công ty
TNHH Hills Beauty. Đây là công cụ giúp doanh nghiệp tiếp cận nhanh chóng và trực
tiếp tới các khách hàng mục tiêu, đồng thời mang lại khả năng chuyển đổi về sử
dụngg dịch vụ vô cùng hiệu quả. Các loại hình quảng cáo của doanh nghiệp chủ yếu
tập trung vào quảng cáo thông qua Internet, cụ thể là 2 nền tảng Facebook và
Instagram nhằm tiếp cận lượng lớn các khách hàng mục tiêu. Do 2 nền tảng này có
cùng 1 một hệ sinh thái trực thuộc Meta Business Site, vậy nên cả 2 nền tảng đều
được doanh nghiệp xây dựng các chiến dịch quảng cáo tương tự nhau. Trong đó, việc
xem xét về thực trạng chạy quảng cáo của Hills Beauty sẽ được thể hiện qua 2 yếu tố
chính là kỹ thuật chạy quảng cáo và nội dung quảng cáo.
Về mặt kỹ thuật
Đầu tiên, Facebook và Instagram đều có chung một hệ thống thiết lập chiến dịch
quảng cáo – Ads Manager, vì vậy về mặt kỹ thuật, cách thức lên chiến dịch của 2 loại
hình này là tương đương nhau. Quy trình thiết lập một kế hoạch chạy quảng cáo của
Hills Beauty gồm các bước sau đây:

Sơ đồ 2.2. Quy trình thiết lập quảng cáo Facebook & Instagram của công ty TNHH Hills
Beauty

Thiết lập mục Lên chiến


Xác định Tối ưu quảng
tiêu chiến dịch và kiểm
ngân sách cáo
dịch tra hiệu quả

(
Nguồn: Phòng Marketing)

Bước đầu nhằm xây dựng kế hoạch chạy quảng cáo, doanh nghiệp cần phải xác định
được mức ngân sách tối đa dành cho chiến dịch. Trung bình các chiến dịch quảng cáo
của Hills Beauty có mức chi phí giao động từ 10.000.000 cho đến 30.000.000 đồng
và kéo dài từ 1 – 3 tháng. Trong đó, khoảng 10% ngân sách của chiến dịch sẽ sử dụng
cho giai đoạn đầu là kiểm tra hiệu quả và tối ưu quảng cáo. Sau đó phụ thuộc vào
mức độ hiệu quả của chiến dịch để tăng ngân sách cho phù hợp. Nhìn chung doanh
nghiệp hiện tại đang chú trọng vào quảng cáo Facebook nhiều hơn Instagram, với
mức ngân sách bỏ ra cho Facebook chiếm khoảng 70% tổng ngân sách chạy quảng
cáo, trong khi Instagram chỉ chiếm khoảng 30% tổng ngân sách. Sau khi đã xác định
ngân sách, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mục tiêu chiến dịch phù hợp. Đa phần các mục
tiêu quảng cáo của Hills Beauty đều tập trung vào việc khuyến khích khách hàng
nhắn tin. Tiếp theo, việc chạy quảng cáo sẽ cần được kiểm tra nhằm tìm ra cách thức
thiết lập chiến dịch tối ưu nhất. Các yếu tố mà người chạy quảng cáo có thể tối ưu
bao gồm nội dung, định dạng quảng cáo, đối tượng mục tiêu, ngân sách và 1 vài yếu
tố khác. Sau khi đã tìm ra các quảng cáo có mức hiệu quả tốt nhất, các quảng cáo còn
lại sẽ được tắt đi để dồn ngân sách cho các quảng cáo có chất lượng cao.
Nội dung quảng cáo:
Nội dung quảng cáo của Hills Beauty thường tập chung chủ yếu vào việc giới thiệu
dịch vụ cùng với các chương trình giảm giá của doanh nghiệp. Trong đó định dạng
nội dung thường là định dạng chữ kết hợp với hình ảnh/ video ngắn nhằm truyền tải
thông điệp thống nhất tới khách hàng. Về phần nội dung, có thể thấy doanh nghiệp đã
thể hiện đầy đủ các yêu cầu cơ bản về tính thẩm mỹ, khả năng truyền tải thông điệp
cũng như định hình phong cách thương hiệu xuyên suốt. Tuy nhiên do chỉ tập trung
giới thiệu về dịch vụ nên đa phần các nội dung quảng cáo còn chưa thật sự đào sâu
vào nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đồng thời cũng chưa làm nổi bật được
lợi thế của thương hiệu, từ đó dẫn tới việc tương tác quảng cáo không quá cao.
Hình 2.3: Quảng cáo hiển thị hình ảnh trên Facebok của công ty TNHH Hills Beauty

(Nguồn: Phòng Marketing)

2.2.5.2 Quan hệ công chúng


Nhằm gia tăng giá trị cũng như tình cảm của khách hàng đến với thương hiệu, hoạt
động quan hệ công chúng của Hills Beauty ngày càng được chú trọng trong 1 vài năm
trở lại đây. Trong đó, các hoạt động quan hệ công chúng của Hills Beauty huớng tới 3
đối tượng là nội bộ doanh nghiệp, khách hàng và giới truyền thông (cụ thể là các
KOL/KOC), với các hoạt động có thể kể tới như tổ chức sự kiện, xây dựng bộ nhận
diện thương hiệu và liên hệ hợp tác với người nổi tiếng.
Tổ chức chương trình, sự kiện
Tổ chức chương trình, sự kiện với nội bộ doanh nghiệp: Nội bộ doanh nghiệp là một
trong các đối tượng quan trọng mà Hills Beauty hướng tới nhằm khích lệ, động viên
và gia tăng mối liên kết giữa các thành viên, cũng như giữa thành viên với doanh
nghiệp. Các hoạt động được tổ chức nội bộ thường là các sự kiện, chương trình mang
tính gắn kết nhân viên và đề cao các giá trị của tập thể doanh nghiệp như sự kiện tổng
kết cuối năm, tổ chức liên hoan hàng quý, du lịch hàng năm…Ngoài việc tổ chức các
sự kiện, các ngày lễ cũng là dịp để doanh nghiệp tri ân người lao động bằng các món
quà và lời chúc tốt đẹp. Bên cạnh đó, đối với các thành viên có sự đóng góp và thành
tích cao trong công việc, cũng sẽ được tuyên dương và khen thưởng trong mỗi dịp
tổng kết hàng quý và hàng năm.

Hình 2.4: Tổ chức sự kiện 8/3 cho nhân viên công ty TNHH Hills Beauty

(Nguồn: Phòng Marketing)


Tổ chức chương trình, sự kiện với khách hàng: Khách hàng là một trong các nhân tố
quan trọng góp phần tạo lên doanh thu của công ty. Chính vì vậy doanh nghiệp
thường xây dựng các hoạt động tri ân trong các ngày lễ và dịp đặc biệt nhằm gia tăng
tình cảm và mối quan hệ với các khách hàng thân thiết. Các chương trình doanh
nghiệp thường tổ chức cho khách hàng có thể kể đến như bốc thăm lì xì dịp tết, tặng
hoa nhân dịp 8/3,…
Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu:
Bộ nhận diện thương hiệu là một trong các yếu tố không thể thiếu góp phần xây dựng
nhận thức của khách hàng về thương hiệu. Trong đó, Hills Beauty xác định tông màu
chủ đạo của thương hiệu bao gồm màu vàng, màu xanh lá và màu trắng. Đồng thời
ngôn ngữ thương hiệu tập trung vào 3 tính chất là sự ấm cúng, tinh tế và nhẹ nhàng.
Về các kênh online, bộ nhận diện thương hiệu được thể hiện qua logo xuất hiện ở hầu
hết các nội dung hình ảnh và video, đồng thời 3 màu sắc thương hiệu cũng được tận
dụng làm màu chủ đạo trong các thiết kế. Ngôn ngữ sử dụng trên các bài đăng
fanpage, website cũng đồng nhất với phong cách nhẹ nhàng, ấm cúng. Về các kênh
offline, tính đồng bộ thương hiệu được thể hiện qua kiến trúc tại các cơ sở Hills
Beauty, với tông màu chủ đạo là màu vàng cam cùng cách thiết kế không gian tinh tế,
mang lại cảm giác ấm cúng và thư giãn cho khách hàng. Đồng thời hình ảnh logo
thương hiệu cũng xuất hiện tại sảnh chính và trên các vật dụng như khăn trải giường,
khăn lau, túi đựng sản phẩm, hộp khăn giấy.…

Hình 2.4: Bảng màu thương hiệu của công ty TNHH Hills Beauty

(Nguồn: Phòng Marketing)


Hình 2.5 : Đồng bộ thương hiệu trên các vật dụng tại Hills Beauty

Không gian Logo


(Nguồn
: Phòng Marketing)

Hợp tác với các KOL/KOC


KOL/KOC được hiểu là nhóm người có sự ảnh hưởng nhất định trên mạng xã hội và
được biết đến với một lĩnh vực nhất định. Các kế hoạch hợp tác với KOL/KOC được
doanh nghiệp triển khai từ cuối năm 2022, và được đẩy mạnh trong năm 2023 nhằm
gia tăng tính hiệu quả trong việc xây dựng uy tín và tiếp cận nhóm khách hàng tiềm
năng. Việc hợp tác với các KOC/KOL thường linh động trong việc thỏa thuận giữa 2
bên, doanh nghiệp có thể mời các KOC/KOL đến trải nghiệm miễn phí và đánh giá
dịch vụ hoặc doanh nghiệp sẽ phải chi trả một số tiền nhất định để mởi các
KOL/KOC sử dụng dịch vụ và giới thiệu về doanh nghiệp. Một số KOL/KOC doanh
nghiệp đã hợp tác bao gồm: hacookiereview, trinh phạm,…

Hình 2.6 : Đồng bộ thương hiệu trên các vật dụng tại Hills Beauty

Trinh Phạm Hacookiereview

(Nguồn: Phòng Marketing)


2.2.5.3. Bán hàng cá nhân
Hoạt động bán hàng cá nhân là một trong các hoạt động mà doanh nghiệp chưa quá
chú trọng và đẩy mạnh. Các nhân viên bán hàng tại Hills Beauty đa phần chính là các
lễ tân, được kết hợp giữa các đầu việc như tư vấn dịch vụ, chăm sóc khách hàng,
phản hồi khách hàng online, sắp xếp đặt lịch,…Nguyên nhân là bởi vì khối lượng
công việc của nhân viên bán hàng không nhiều nên cần phải được tích hợp nhằm tối
ưu chi phí và nguồn nhân lực. Tuy nhiên, quy trình tư vấn và chăm sóc khách hàng
của Hills Beauty vẫn được xây dựng một cách bài bản dựa trên lộ trình 4 bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin và gặp gỡ khách hàng
Thông qua các nguồn dữ liệu tổng hợp, từ số điện thoại, website và fanpage, các nhân
viên sẽ nắm bắt thông tin lịch hẹn để chuẩn bị tư vấn. Để có thể tư vấn hiệu quả, nhân
viên bán hành đòi hỏi phải nắm rõ thông tin các gói dịch vụ và chương trình ưu đãi
của doanh nghiệp. Đồng thời phải trang bị các kiến thức cơ bản về chuyên môn trong
các vấn đề mà khách hàng gặp phải. Trong quá trình tư vấn, nhân viên cần có sự linh
hoạt, khéo léo, thái độ thể hiện sự ân cần và chu đáo với khách hàng.
Bước 2: Tư vấn khách hàng
Bắt đầu của quá trình tư vấn, nhân viên phải khai thác được các vấn đề cũng như mối
quan tâm của khách hàng, bằng việc tiếp cận và đưa ra các câu hỏi về vấn đề mà
khách còn vướng mắc. Sau đó xác định được các vấn đề mà khách hàng gặp phải,
nhân viên cần tư vấn một cách trung thật, đảm bảo hỗ trợ khách hàng một cách tốt
nhất trong việc giải quyết các vấn đề đang gặp phải.
Bước 3: Chốt đơn và thanh toán
Ở bước này, nếu khách xác nhận thanh toán, nhân viên sẽ cung cấp các phương thức
thanh toán cho khách hàng, đồng thời hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ.
Trường hợp nếu khách hàng còn chưa chắc chắn và cần suy nghĩ thêm, nhân viên sẽ
ghi chép lại thông tin nhằm hỗ trợ khách hàng về sau.
Bước 4: Chăm sóc khách hàng và đánh giá mức độ hài lòng
Trong quá trình khách hàng sử dụng dịch vụ, nhân viên tư vấn có thể đưa ra bảng
khảo sát nhằm đánh giá mức độ hài lòng sau khi trải nghiệm dịch vụ của khách hàng.
Đồng thời kết hợp các phương pháp quan sát và câu hỏi trực tiếp để kịp thời nắm bắt
được các vấn đề khách hàng đang gặp phải. Nhân viên cũng cần chủ động tư vấn và
hỗ trợ khi khách hàng gặp các vấn đề trong quá trình sử dụng dịch vụ.
2.2.5.4. Xúc tiến bán
Xúc tiến bán là một trong các hoạt động quan trọng của doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy doanh số và kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hiện nay doanh nghiệp
vẫn tập trung đầu tư ngân sách cho hoạt động, với đa dạng các hình thức như: tặng
kèm dịch vụ, giảm giá dịp đặc biệt, giảm giá cho khách hàng mới, voicher giảm giá,
…Các hình thức này thường được doanh nghiệp áp dụng linh hoạt và phối hợp đan
xen với nhau.
Hình thức tặng kèm: Đây là hình thức nhằm khuyến khích khách hàng sử dụng các
dịch vụ tại Hills Beauty, với nội dung thường là mua 1 dịch vụ bất kỳ sẽ được tặng
kèm 1 dịch vụ hỗ trợ với mức giá thấp hơn.

Hình 2.7 Chương trình tặng kèm khi mua liệu trình triệt bikini tại Hills Beauty

(Nguồn: Phòng Marketing)

Giảm giá trực tiếp: Là hình thức giảm giá trực tiếp 1 số dịch vụ nhất định tại Hills
Beauty nhằm khuyến khích khách hàng chi tiêu. Trong đó một số chương trình giảm
giá còn đặc biệt nhắm tới khách hàng lần đầu sử dụng dịch vụ tại đây với mức giảm
giá lên tới 20%, trong khi các mức giảm giá thông thường tại doanh nghiệp là từ 10-
15%. Các hoạt động giảm giá thường được doanh nghiệp sử dụng trong các dịp lễ đặc
biệt hoặc khi muốn kích cầu một số dịch vụ nhất định.
Hình thức tặng quà: Là các hoạt động nhỏ của Hills Beauty giành cho các khách
hàng trong các dịp đặt biệt như tế nguyên đán, noel,... Hills Beauty thường tổ chức
hoạt động bốc thăm trúng thưởng cho các khách hàng có mức chi tiêu đạt đủ yêu cầu,
các phần thưởng thường là dịch vụ, sản phẩm hay voicher giảm giá tại đây.
Coupon: Hills Beauty thường kết hợp các phiếu mua hàng giảm giá trong các hoạt
động tặng quà và tri ân của doanh nghiệp, các phiếu mua hàng thường có mức giảm
dao động từ 15-25%.
2.2.5.5. Marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp là một trong các hoạt động chưa được chú trọng tại Hills Beauty,
thông thường các hoạt động Marketing trực tiếp thường chỉ dừng lại ở việc nhắn tin
và gọi điện nhằm trao đổi với khách hàng. Mục đích của doanh nghiệp là tạo kênh kết
nối 2 chiều nhanh chóng tới khách hàng nhằm kịp thời giải đáp các tình huống khẩn
cấp. Đồng thời việc trao đổi qua tin nhắn cũng là một cách truyền tải tốt về thông tin
của các chương trình ưu đãi, khuyến mại tại doanh nghiệp bởi hoạt động này không
tốn quá nhiều chi phí mà khả năng tiếp cận lại cao.
Tại Hills Beauty, việc thu thập các thông tin và số điện thoại của khách hàng sẽ được
lưu giữ trong hệ thống dữ liệu. Sau đó, doanh nghiệp sẽ sử dụng các phần mềm
chuyên nghiệp để gửi đi các tin nhắn hàng loạt nhằm gửi các chương trình khuyến
mại và ưu đãi tới các khách hàng thân thiết tại đây.
2.2.5.6. Marketing tương tác
Marketing tương tác là một trong các công cụ chủ yếu để doanh nghiệp kết nối với
khách hàng, đặc biệt là trên nền tảng online. Hiện nay Hills Beauty đã xây dựng
mạng lưới các nền tảng online từ Facebook, Instagram, Youtube, Website, Tiktok cho
đến ứng dụng dành riêng cho khách hàng.
Nền tảng Facebook
Facebook là một trong các nền tảng mạng xã hội được sử dụng nhiều nhất trên toàn
cầu, đồng thời đây cũng là mạng xa hội đầu tiên mà doanh nghiêp tham gia từ khi còn
là một cửa hàng chuyên bán mỹ phẩm. Hiện nay Fanpage Facebook có tên
Hillsbeauty đã đạt tới 47.000 lượt theo dõi sau hơn 9 năm hoạt động. Nhìn chung,
doanh nghiệp có sự đầu tư kỹ càng về mặt số lượng và chất lượng các bài đăng. Với
số lượng đăng trung bình là 2 bài đăng ảnh và 1 short video/ tuần. Tuy nhiên mức độ
tương tác và phản hồi bài đăng thường không cao, lượt tiếp cận tự nhiên chỉ từ 500 –
1.000 người với khoảng 10 lượt like/ post. Các dạng video ngắn trên reels thường có
lượng tương tác cao hơn, từ 1.000 – 5.000 lượt xem, với khoảng 10 -20 lượt like/
video.

Hình 2.8 Fanpage Facebook của Hills Beauty

(Nguồn: Trang Facebook Hillsbeauty)

Thông thường các bài đăng trên fanpage đều được xen kẽ giữa các định dạng video,
hình ảnh cũng phân loại đa dạng nội dung nhằm tránh sự nhàm chán cho khách hàng.
Nội dung của fanpage được phân ra làm 4 nhóm chính, phân chia cấu trúc nội dung
như sau:
Bảng 2.3 Cấu trúc nội dung bài đăng facebook

Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ 35%


Hình ảnh không gian và hoạt động hàng ngày 25%
tại Hills Beauty
Các chương trình ưu đãi 25%
Các sự kiện và thông tin khác 15%

(Nguồn: Phòng Marketing)

Từ bảng trên, ta có thể thấy các nội dung đa phần có mức độ phân bố không quá
chênh lệch, tuy nhiên lại chỉ tập trung nói về các vấn đề của doanh nghiệp. Điều này
khiến cho các nội dung trở lên nhàm chán và kém thu hút tới thị yếu người dùng
mạng xã hội

Hình 2.9 Nội dung bài viết tương tác trên trang Facebook Hillsbeauty

(Nguồn: Trang Facebook Hillsbeauty)


Về phần văn bản, doanh nghiệp chưa đào sâu vào nhu cầu khách hàng nên nội dung
còn kém sự thú vị, đặc biệt dòng tiêu đề đầu tiên chưa đủ thu hút người đọc. Đồng
thời phần văn bản còn quá dài, thiếu tính cô đọng và gây nhàm chán. Trong phần thiết
kế, các hình ảnh bài đăng đều được thiết kế đẹp, sinh động, thể hiện rõ thông tin và
phong cách thương hiệu. Các định dạng video được quay với chất lượng cao, tỷ lệ
hiển thị tối ưu điện thoại, nội dung gần gũi, sinh động và thể hiện rõ được các thông
tin chính. Tuy nhiên 1 vài video do bị cắt chỉnh tỷ lệ nên bố cục bị lệch và thu nhỏ
góc quay, gây cảm giác bí bức và kém hấp dẫn cho người xem, đồng thời 3 giây đầu
của hầu hết các video vẫn chưa đủ ấn tượng với người xem.
Ngoài Fanpage, Hills Beauty còn xây dựng nhóm riêng tư có tên: “ Hội Khách hàng
thân thiết HillsBeauty” với mục đích giúp khách hàng thân thiết có thể cập nhập các
sản phẩm mới về, hỏi đáp tư vấn về các gói điều trị, các thương hiệu mỹ phẩm cao
cấp cũng như cung cấp các chương trình khuyến mại đặc biệt dành cho thành viên
trong nhóm. Tuy nhiên tần suất hoạt động của nhóm chưa cao, và gần như chỉ có 2-3
bài đăng/ năm. Số lượng thành viên của nhóm cũng ở mức khiêm tốn chỉ 173 người
và không có sự tương tác với các nội dung trong nhóm.

Hình 2.10 Nhóm Hội khách hàng thân thiết Hills Beauty

( Nguồn: Trang Facebook Hillsbeauty)

Nền tảng Instagram


Nền tảng mạng xã hội Instagram của Hillsbeauty có 223.000 người theo dõi, mức độ
tương tác bài đăng là 2,69% với lượt thích trung bình khoảng 6 like/ post . Khác với
Facebook, mạng xã hội Instagram tập trung nhiều hơn vào các bài đăng hiển thị hình
ảnh, với tần suất đăng khoảng 4-5 bài viết/ tuần. Về phần cấu trúc nội dung, các bài
đăng trên Instagram đa phần là các nội dung liên quan đến sản phẩm dịch vụ, còn lại
các bài đăng về không gian hay các hoạt động khác chỉ chiếm khoảng 20%. Chất
lượng hiển thị hình ảnh và nội dung của Instagram cũng tương tự như Facebook, tuy
nhiên phần hiển thị văn bản của Instagram thường mang tính kể chuyện và cô đọng
cảm xúc hơn.

Hình 2.11 Trang Instagram của Hills Beauty

( Nguồn: Trang Instagram Hillsbeauty)

Website
Website là trang thông tin chính thức giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp và các
loại hình dịch vụ của Hills Beauty. Đồng thời đây cũng là một trang thông tin giúp
tiếp cận khách hàng hiệu quả thông qua việc tối ưu SEO.
Về yếu tố kỹ thuật, website của Hills Beauty được xây dựng trên nền tảng
worddpress, có tốc độ tải trang ở mức khá tốt với số điểm cho điện thoại là 89/100 và
cho máy tính là 91/100. Cùng đó là khả năng bảo mật cao, tránh được các rủi ro liên
quan đến virus, chiếm đoạt website hay ăn cắp thông tin khách hàng. Các chương
trình thiết lập bảo mật và sao lưu dữ liệu được các kỹ thuật viên IT thực hiện đầy đủ
và được kiểm tra định kỳ.
Hình 2.12 Kết quả phân tích hiệu suất tải trang của website Hills Beauty

( Nguồn: Website PageSpeed Insights)

Về yếu tố nội dung, đầu tiên website của Hills Beauty có thiết kế chỉn chu, thể hiện
được phong cách của thương hiệu. Các yếu tố về hình ảnh và video được chọn lọc kỹ
càng, có chất lượng cao, màu sắc đồng bộ với thương hiệu đồng thời đan xen hình
ảnh sống động về trải nghiệm của khách hàng tại spa. Từ đó giúp người xem dễ dàng
hình dung dịch vụ tại nơi đây, cũng như gia tăng sự uy tín cho thương hiệu. Về bố cục
nội dung, phần trang chủ với thông tin sản phẩm, dịch vụ và doanh nghiệp được giới
thiệu ngắn gọn, xúc tích. Tuy nhiên khi tìm hiểu sâu các thông tin của doanh nghiệp
thì lại sơ sài và thiếu các nội dung về lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp,
slogan, hoạt động nội bộ,... Bên cạnh các phần thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ,
chính sách, không gian spa và các chương trình khuyến mại, website còn là một trang
blog cung cấp các cẩm nang làm đẹp cho chị em tham khảo. Đây cũng là một trong
các nội dung được tối ưu tìm kiếm dựa theo nhu cầu của tệp khách hàng mục tiêu
( Hay còn gọi là tối ưu SEO), từ đó giúp khách hàng tiếp cận được website của doanh
nghiệp dựa trên các nhu cầu sẵn có.
Hình 2.13 Chuyên mục Blog Làm Đẹp của website Hills Beauty

( Nguồn: https://hillsbeauty.vn/)

Nhìn chung, Website của Hills Beauty được đầu tư khá tốt về tính thẩm mỹ, thể hiện
được các thông tin cơ bản về doanh nghiệp, đồng thời cũng tối ưu được các từ khóa
theo nhu cầu khách hàng. Còn về tính hiệu quả, website đang duy trì lượt truy cập ở
mức khá ổn định với 78.88% nguồn khách hàng ghé thăm đều thông qua các trang
mạng xã hội và 21.12% còn lại là đến từ lượt tìm kiếm tự nhiên. Bên cạnh đó, thông
qua công cụ Simmilar Web, ta có thể thấy mỗi tháng website tiếp cận được 6200
người, đây là một con số khả quan cho thấy lượng khách hàng ổn định đang truy cập
website. Tuy nhiên các chỉ số về “số người truy cập 1 trang” chiếm tới 76.86%, với
“tỷ lệ các trang trên một lần truy cập” là 0.56, “thời gian ở lại trên trang” cũng chỉ
duy trì trong khoảng 40s. Điều này cho thấy nội dung và tính thu hút của website còn
chưa cao, đòi hỏi gia tăng các trải nghiệm khách hàng, cũng như nâng cao chất lượng
nội dung nhằm thu hút người đọc.
Hình 2.14: Kết quả phân tích website Hills Beauty

(Nguồn: similarweb.com)

Hình 2.15: Kết quả phân tích website Hills Beauty

(Nguồn: similarweb.com)

Ứng dụng di động Hillsbeauty


Ứng dụng di động của hillsbeauty ra đời vào năm 2018, nhằm mục đích giúp các
khách hàng theo dõi các tin tức, khuyến mại, chủ động đặt lịch trước khi đến spa,
cũng như tích điểm và nhận các ưu đãi độc quyền. Ứng dụng hiện tại có mặt trên 2
nền tảng Chplay và Appstore, với điểm đánh giá là 4.2, cùng với hơn 1000 lượt tải
xuống trên mỗi nền tảng, Có thể thấy đây là một công cụ tiện ích giúp khách hàng đặt
lịch và theo dõi thông tin của doanh nghiệp, đồng thời cũng tạo được kênh thông tin
chuyên biệt giúp kháchh hàng theo dõi các dịch vụ và sản phẩm của doanh nghiệp.

Hình 2.16: Ứng dụng tích điểm Hills Beauty

(Nguồn: Phòng Marketing)

Kênh Tiktok
Kênh tiktok của Hills Beauty mới chỉ thành lập vào giữa năm 2023, tính tới hiện nay
đã có 131 người follower. Các nội dung video của thương hiệu đa phần đều dưới 1
phút, thường tập trung thể hiện lợi thế dịch vụ về không gian và phong cách phục vụ
tại Spa, đồng thời sử dụng nhiều hình ảnh khách hàng đang trải nghiệm dịch vụ nhằm
tăng tính liên tưởng và cảm nhận của người xem về dịch vụ tại đây. Xuyên suốt các
video, Hills Beauty đã sử dụng các nguồn video chất lượng cao, góc quay đẹp cũng
như các màu sắc và phong cách video thể hiện rõ đặc tính thương hiệu mang sự tinh
tế, sang trọng và ấm cúng. Mỗi video của kênh có từ 1.000 đến 5.000 lượt xem, video
có lượt tiếp cận cao nhấtlà 25.200 lượt xem, tuy nhiên mỗi video chỉ có từ 5-7 tim
cho thấy mức độ thu hút và thuyết phục người xem còn chưa cao. Bên cạnh đó, tính
từ 7/2023 đến nay là 10 tháng nhưng kênh mới chỉ sản xuất 10 video cho thấy tần
suất đăng khá thấp. Đồng thời các video cũng chưa có sự thu hút người xem trong 3
giây đầu, nội dung cũng tập chung quá nhiều vào dịch vụ mà quên mất yếu tố thu hút
người xem.
Hình 2.17: Kênh Tiktok của Hills Beauty

(Nguồn: Phòng Marketing)

Youtube
Mặc dù doanh nghiệp có kênh youtube, tuy nhiên đây không phải là đối tượng doanh
nghiệp tập trung phát triển. Đa phần các nội dung trên youtube là nhằm hỗ trợ khách
hàng khi truy cập website có thể dễ dàng xem được các video của Hills Beauty.
2.3 Nhận xét hoạt động truyền thông marketing của công ty TNHH Hills Beauty
2.3.1 Ưu điểm
Nhìn chung các hoạt động truyền thông marketing từ 2021 -2023 của công ty TNHH
Hills Beauty không có nhiều sự thay đổi, đồng thời doanh nghiệp đang phát triển theo
hướng tích cực với sự ổn định về khả năng nhận biết thương hiệu và chuyển đổi
khách hàng. Để đạt được những kết quả trên, doanh nghiệp đã có một vài những ưu
điểm nhất định cần được ghi nhận như sau:
Đối tượng mục tiêu: Các đối tượng mục tiêu được doanh nghiệp xác định rõ ràng về
các yếu tố nhân khẩu học, phân tích hành vi và tâm lý liên quan đến dịch vụ của
doanh nghiệp.
Mục tiêu truyền thông: Các mục tiêu truyền thông được định hướng rõ ràng, phù hợp
với tình trạng và các vấn đề hiện tại mà doanh nghiệp đang gặp phải.
Ngân sách: Các khoản chi tiêu của ngân sách được phân bổ cụ thể cho từng hạng
mục, đồng thời ngân sách dành cho hoạt động truyền thông marketing cũng được xác
định mức chi phí hợp lý với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Về các công cụ truyền thông:
- Quan hệ công chúng: Vài năm trở lại đây, các hoạt động truyền thông tập trung
vào quan hệ công chúng được nhìn nhận là có sức ảnh hưởng đến hình ảnh thương
hiệu, đồng thời các hoạt động quan hệ công chúng cũng đang dần được đẩy mạnh hơn.
Đây được coi là dấu hiệu tích cực trong giai đoạn doanh nghiệp muốn đẩy mạnh về
việc phát triển thương hiệu. Trong đó, hoạt động xây dựng mối quan hệ với các
KOL/KOC được coi là một hoạt động phù hợp với xu thế của công chúng hiện tại.
Còn các hoạt động nội bộ cho thấy được hiệu quả trong việc kết nối giữa các nhân viên
trong doanh nghiệp, từ đó ra tăng hiệu suất làm việc giữa các phòng ban. Bộ nhận diện
thương hiệu cũng là một trong các hoạt động mà doanh nghiệp đang triển khai khá tốt,
đặc biệt về phần hình ảnh và thiết kế trên các nền tảng online.
- Bán hàng cá nhân: Các hoạt động bán hàng cá nhân của doanh nghiệp mặc dù
khối lượng công việc không nhiều nhưng vẫn được doanh nghiệp chú trọng về mặt
chất lượng. Đặc biệt, doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên trẻ trung, nhiệt tình,
cùng với một kịch bản tư vấn được thiết kế đầy đủ dành cho nhân viên tham khảo
- Marketing tương tác: Doanh nghiệp có sự đầu tư kỹ lưỡng về mặt nội dung,
thiết kế hình ảnh và chất lượng video. Đồng thời xây dựng được một mạng lưới đa
dạng các điểm chạm tới đối tượng người dùng trên internet, từ Facebook, Instagram,
Tiktok, cho đến Youtube, ứng dụng điện thoại và cả Website.
- Xúc tiến: Các chương trình xúc tiến được doanh nhiệp tổ chức thường xuyên
với đa dạng các nội dung khác nhau, đồng thời mức giảm giá của doanh nghiệp thường
chỉ duy trì ở mức 10%-20% giúp hạn chế việc tác động tiêu cực đến giá trị của thương
hiệu.
- Quảng cáo: Các video và hình ảnh của quảng cáo luôn được doanh nghiệp đầu
tư chỉn chu và kỹ lưỡng. Trong đó chất lượng video có mức độ phản hồi tích cực do
tính sinh động, thể hiện được đầy đủ các yếu tố về không gian, lợi thế dịch vụ và phon
cách của thương hiệu, cũng như các chính sách khuyến mại đi kèm.
2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm mà doanh nghiệp đã đạt được, vẫn còn các hạn chế và vấn đề
cần được xem xét và khắc phục nhằm tối ưu và cải thiện hiệu quả của hoạt động truyền
thông marketing. Một số hạn chế có thể kể đến như:
Thông điệp truyền thông: Thông điệp truyền thông của doanh nghiệp còn khá dài,
chưa có sự cô đọng và xúc tích, từ đó gây khó khăncho khách hàng ghi với về các giá
trị của thương hiệu. Doanh nghiệp cũng chưa xây dựng được slogan cho thương hiệu.
Về các công cụ truyền thông:
- Quan hệ công chúng: Có thể thấy, mặc dù doanh nghiệp đã có sự tập trung phát
triển vào các hoạt động quan hệ công chúng, nhưng sự tập trung này còn chưa có sự
quyết liệt mạnh mẽ. Trong đó, các đối tượng của hoạt động quan hệ công chúng còn
hạn chế nên tính hiệu quả trong việc xây dựng thương hiệu còn chưa cao. Bên cạnh đó,
một phần hạn chế là do chi phí và nguồn nhân lực hiện tại của doanh nghiệp cũng chưa
đáp ứng được khối lượng lớn các hoạt động liên quan đến quan hệ công chúng.
- Marketing tương tác: Một trong các hạn chế của marketing tương tác chính là
việc xây dựng và phân bổ các tuyến nội dung bài đăng. Cụ thể với Fanpage Facebook,
các tuyến nội dung của trang còn nặng về yếu tố dịch vụ và thương hiệu, chưa mang
lại các giá trị thu hút người đọc. Đồng thời, các nội dung về video cũng chưa gây được
sự chú ý của người xem trong 3s đầu. Với kênh tiktok thì nội dung video còn ít, trong
suốt 7 tháng thành lập chỉ có khoảng 15 video. Việc đăng ít nội dung sẽ ảnh hưởng đến
khả năng tương tác của tài khoản, đồng thời yếu tố 3s đầu cũng chưa tạo được sự nổi
bật.
- Quảng cáo: Các quảng cáo của doanh nghiệp còn thiếu tính sáng tạo và sự nổi
bật, nặng các yếu tố của doanh nghiệp và chưa kích thích được các nhu cầu, cũng như
xây dựng được sự uy tín thông qua các nội dung quảng cáo. Trong đó phần quảng cáo
hình ảnh có mức độ tương tác kém, khó thu hút được khách hàng mới.
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
Việc tìm ra các nguyên nhân của hạn chế sẽ là một trong các yếu tố quan trọng trong
việc khắc phục và cải thiện các vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải. Một vài
nguyên nhân của các hạn chế có thể được kể đến như sau:
- Đầu tiên, hạn chế của việc doanh nghiệp trong việc phát triển các hoạt động
quan hệ công chúng một phần là do tầm nhìn chiến lược và quan điểm của nhà quản trị
chưa đánh giá cao vai trò của công cụ này. Nguyên nhân là bởi quan hệ công chúng là
một trong các yếu tố góp phần xây dựng thương hiệu, thường khó để đánh giá và
không mang lại các kết quả ngay lập tức.
- Một trong các yếu tố ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động truyền thông
chính là nguồn ngân sách còn hạn chế, do doanh nghiệp có chiến lược phát triển truyền
thông theo hướng an toàn, không có sự mạo hiểm trong việc đầu tư ngân sách để tạo ra
các hoạt động đổi mới.
- Nhân lực cũng là một trong các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới các hạn chế về
truyền thông. Nguồn nhân lực truyền thông hiện nay của doanh nghiệp thường đảm
nhận nhiều vai trò giữa các công cụ truyền thông, cũng như kết hợp cả các đầu việc
marketing nói chung. Từ đó dẫn tới việc thiếu tập trung nguồn lực trong hoạt động
truyền thông, nhân sự không có thời gian để phân tích và đào sâu các vần đề còn tồn
thiếu sót trong các hoạt động của doanh nghiệp.Bên cạnh đó, nhân viên cũng không
nhận đượ sự hỗ trợ của doanh nghiệp trong việc đào tạo phát triển các kiến thức
chuyên môn của mình.
- Bên cạnh các yếu tố thuộc doanh nghiệp, có thể thấy ngành spa và làm đẹp là
một trong các thị trường cạnh tranh rất khốc liệu. Chính vì vậy việc thu hút sự chú ý và
khẳng định giá trị thương hiệu trong tâm trí khách hàng trở lên vô cùng khó khăn. Nếu
doanh nghiệp không có những cách thức tiếp cận khách hàng một cách độc đáo và
vượt trội, sẽ khó có thể thu hút khách hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung của chương 2 đã trình bày đầy đủ các thông tin về lịch sử phát triển, báo
cáo tài chính, lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Hills Beauty. Đồng thời chương
2 cũng đã nêu rõ thực trạng, cũng như đánh giá các ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động truyền thông
marketing của công ty trong giai đoạn 2021- 2023. Những phân tích và đánh giá về
thực trạng hoạt động truyền thông marketing trong chương 2 sẽ là tiền đề để đưa ra
những đề xuất nhằm cải thiện hoạt động của doanh nghiệp, được thể hiện trong
chương 3 sau đây.

You might also like