Professional Documents
Culture Documents
Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, có quyền hành cao nhất,
toàn quyền quyết định mọi vấn đề của công ty, quyết định đến việc xây dựng
chiến lược phát triển, phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm về kết quả sản
xuất kinh doanh và đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nội dung công việc,
lĩnh vực được phân công. Phó giám đốc chủ động giải quyết các công việc đã
được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn, tham khảo ý kiến của các phòng có liên qua để phân chỉ tiêu kinh
doanh, đưa ra các kế hoạch, dự báo nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của
công ty. Phòng này còn chịu nhiệm vụ quản lý các cửa hàng của công ty, báo
cáo thống kê trong toàn bộ hệ thống kinh doanh của chi nhánh theo định kỳ lên
giám đốc
Phòng hành chính chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy nhân sự và xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn công ty, ngân sách liên qua đến
chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng BHXH, BHYT,…)
Phòng kế toán có nhiệm vụ quản lý, tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về
lĩnh vực tài chính, thực hiện toàn bộ công việc kế toán của công ty như: kế toán
tiền mặt, kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí,…
Phòng marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu dự báo thị trường, tổ chức
triển khai chương trình phát triển sản phẩm mới, phân khúc thị trường, xác định
mục tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược
marketing, thiết lập mối quan hệ hiệu quả với giới truyền thông.
Các cửa hàng chịu trách nhiệm trưng bày và giới thiệu các sản phẩm, hỗ
trợ tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Tại các cửa hàng, các nhân viên bán
hàng có trách nhiệm bán hàng, giới thiệu trực tiếp sản phẩm tới khách hàng.
4. Thị trường và khách hàng của Công ty TNHH Hasaki Beauty &
S.P.A
Thị trường
Hasaki với kinh nghiệm 10 năm kinh doanh tại Mỹ, làm việc trực tiếp với
nhà sản xuất nên có được những sản phẩm chất lượng cao mà giá hợp lý. Bên
cạnh đó, nhu cầu làm đẹp của người tiêu dùng đang ngày càng tăng. Theo số
liệu của ngành mỹ phẩm Việt Nam, mỹ phẩm và các sản phẩm, dịch vụ làm
đẹp phát triển tốt khi có đến 60% dân số là người trẻ quan tâm đến sức khỏe và
sắc đẹp. Mỗi năm, ngành mỹ phẩm có tốc độ tăng trưởng bình quân lên đến
30%.
Chia sẻ về thị trường, ông Lê Anh Vũ - Giám đốc Điều hành Công ty
Hasaki Beauty & Spa cho biết, Hasaki lên kế hoạch mở cửa hàng ở tất cả các
quận huyện trên địa bàn TP.HCM và sẽ phát triển đến các tỉnh. Cùng với đó,
Công ty phát triển bán hàng online cùng dịch vụ giao hàng 120 phút trong nội
thành TP.HCM. Thị trường mỹ phẩm Việt Nam được đánh giá là rất tiềm năng
với tổng doanh thu năm 2020 là 126.000 tỷ đồng, và mức tăng trưởng 2 con số
trong nhiều năm liên tục.
Khách hàng
Khách hàng mà công ty đang phục vụ đáp ứng nhu cầu ở hầu hết mọi lứa
tuổi, giới tính, tập trung vào tầng lớp trung lưu. Hiện nay, Công ty cũng có
những chính sách giá,khuyến mãi hướng tới tập khách hàng tiềm năng là học
sinh, sinh viên để sản phẩm do Hasaki phân phối được phục vụ tận tay đến mọi
đối tượng
CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ MỤC TIÊU VÀ TĂNG TRƯỞNG
1.1. Khái niệm về quản trị đội ngũ bán hàng
Quản trị đội ngũ bán hàng là việc phân tích, lập kế hoạch, thực thi và
kiểm tra các hoạt động của lực lượng bán hàng. Bao gồm xây dựng và tổ chức
lực lượng bán hàng, giám sát và đánh giá lực lượng bán hàng, động viên và
khuyến khích lực lượng bán hàng.
Quản trị đội ngũ bán hàng là một quá trình hợp nhất việc đánh giá thực
hiện của nhân viên kết hợp với khen thưởng tài chính và phi tài chính.
Giám đốc bán hàng có trách nhiệm đảm bảo lực lượng bán hàng phối hợp
thực hiện các mục tiêu kinh doanh được thiết lập, thực hiện được đánh giá, đo
lường chính xác và các chương trình khen thưởng phù hợp, có giá trị kích thích
cao nhân viên bán hàng.
Hình 3.1: Quy trình tuyển dụng nhân viên bán hàng
Quy trình tuyển dụng của Hasaki được thực hiện theo các bước: lập kế
hoạch tuyển dụng, xác định phương pháp và các nguồn tuyển dụng, hướng dẫn
nhân viên mới hòa nhập với môi trường doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải
mọi trường hợp đều áp dụng một quy trình như khuôn mẫu, cũng có những
trường hợp đặc biệt hoặc tuyển dụng cho các vị trí khác nhau cũng có cách
tuyển dụng khách nhau. Vì vậy, quy trình tuyển dụng nhân sự sau đây quy trình
các bước tuyển dụng của Hasaki
Bước 1: Kế hoạch tuyển dụng
Xây dựng tiêu chí tuyển dụng, xác định nhu cầu tuyển dụng, số lượng
tuyển dụng, phương pháp tuyển dụng. Các tiêu chí tuyển dụng của nhân viên
bán hàng mà Giám đốc kinh doanh xây dựng:
Dễ tiếp thu: với ngành nghề đòi hỏi sự linh hoạt như bán hàng thì khả
năng tiếp thu tốt là vũ khí của nhân viên muốn thành công. Điều này, giúp nhân
viên học hỏi về thông tin sản phẩm hay tiếp thu những ý kiến từ khách hàng sẽ
nhanh hơn.
Thông minh: những người bán hàng duyên dáng, hoạt bát và có hiểu biết
sâu rộng chắc chắn sẽ để lại ấn tượng tốt với khách hàng, làm cho khách hàng
tin tưởng và lựa chọn sản phẩm của công ty.
Bước 2: Lên bộ câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn
Bằng cách nào đó giám đốc kinh doanh có thể biết được ứng viên của
mình là người dễ tiếp thu ? Đây chính là lúc bộ câu hỏi và kỹ thuật phỏng vấn
phát huy tác dụng.
Một chiến thuật phỏng vấn tốt sẽ giúp ích rất nhiều cho việc đo lường các
đặc điểm của ứng viên. Giám đốc kinh doanh sử dụng các kỹ thuật và phương
pháp khác nhau để nhìn nhận đầy đủ nhất về ứng viên của mình:
Đặt ứng viên vào các tình huống: “Bạn sẽ xử lí như thế nào khi khách
hàng phàn nàn về sản phẩm của công ty”, “Bạn làm thế nào khi demo thì sản
phẩm lỗi”.
Giám đốc kinh doanh yêu cầu ứng viên đưa ra những ví dụ xác thực về
cách thể hiện một đặc điểm bằng cách đặt câu hỏi hành vi.
Hồ sơ năng lực: chú trọng vào các thành tựu của ứng viên như sự thăng
tiến trong công việc.
Bước 3: Viết bản mô tả công việc chi tiết và yêu cầu
Bảng mô tả công việc và yêu cầu ảnh hưởng đến cả số lượng và chất
lượng của các ứng viên. Vì vậy, giám đốc kinh doanh đã viết một bảng mô tả
công việc chi tiết.
Hình 3.2: Bảng mô tả công việc và yêu cầu tuyển dụng của NVBH Hasaki
Dưới đây là thông tin tuyển dụng vị trí nhân viên bán hàng của Công ty
TNHH Hasaki Beauty & SPA.
Nơi làm việc: TP.HCM (1 trong 9 chi nhánh)
Thu nhập: từ 6.5 triệu đồng/ tháng
Giờ làm việc: xoay ca (đảm bảo làm ít nhất 4 ngày ca tối/ tuần)
Ca 1: 8h00 - 16h00
Ca 2: 14h00 - 22h00
Mô tả công việc
Giới thiệu, tư vấn và bán sản phẩm cho khách hàng
Thuyết phục khách hàng sử dụng các sản phẩm làm đẹp tại cửa hàng
Trưng bày sản phẩm tại cửa hàng đẹp mắt và thu hút sự chú ý của khách
hàng.
Bảo quản, quản lý và chăm sóc hàng hóa, vật dụng cũng như các chứng từ
có giá trị tại cửa hàng.
Vệ sinh quầy kệ, khu vực bán hàng luôn được sạch sẽ, tươm tất
Các công việc khác theo sự sắp xếp của quản lý.
Yêu cầu:
Giới tính: nữ
Tuổi trên 18
Da mặt đẹp, ngoại hình ưu nhìn
Giọng nói rõ ràng, dễ nghe, thân thiện, lịch sự, lễ phép
Năng động và có tinh thần trách nhiệm
Cẩn thận, tỉ mỉ, chịu được áp lực công việc cao
Có khả năng thích nghi cao và sẵn sàng học hỏi.
Có mong muốn được gắn bó lâu dài với công ty
Có kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về ngành hàng mỹ phẩm.
Quyền lợi:
Hỗ trợ giữ xe và bữa ăn
Tham gia chương trình đào tạo đội ngũ nhân viên tiềm năng của Công ty.
Kiến thức sâu rộng về các lĩnh vực đang phát triển tại công ty
Các chế độ đánh giá, khen thưởng: lương tháng 13
Cơ hội thăng tiến và phát triển năng lực bản thân
Môi trường làm việc năng động, sáng tạo và đề cao giá trị năng lực nhân
viên.
Bước 4: Tìm nguồn ứng viên
Sau khi viết xong bản mô tả công việc, bạn đăng lên các trang thông tin
tuyển dụng và chờ đời các nhân viên bán hàng tiềm năng ứng tuyển. Một số
trang thông tin tuyển dụng phổ biến và hiệu quả như: đăng lên trang fanpage
của công ty, ybox, vieclam24h, Top CV, Findjob….
Hình 3.3: Thông tin tuyển dụng NVBH của Hasaki trên website Findjobs
Hình 3.4: Thông tin tuyển dụng NVBH của Hasaki trên Fanpage của
Hasaki
Hình 3.5: Thông tin tuyển dụng NVBH của Hasaki trên Ybox
3.1.5. Lựa chọn nhân viên bán hàng
Nhiều chuyên gia cho rằng không thể nói rõ nhưng tiêu chí để chọn đội
ngũ bán hàng, vì có nhiều vị trí khác nhau đòi hỏi nhiều loại tính cách khác
nhau, do đó, quá trình tuyển dụng phải theo nhành và công ty cụ thể:
Một trong những phát hiện quan trọng nhất về hiệu suất của các thành
viên trong nhóm bán hàng là các yếu tố quyết định hiệu quả bán hàng luôn phụ
thuộc vào bản chất của công việc được giao. Các vị trí khác nhau có những yêu
cầu khác nhau, điều này cho thấy một khó khăn rất lớn trong việc lựa chọn đại
diện bán hàng. Các phương pháp lựa chọn đội ngũ bán hàng tiềm năng phụ
thuộc vào ngành, công ty và công việc cụ thể, do đó các công ty phải nghiên
cứu tình hình của chính họ trước, sau đó xác định sự kết hợp của các phương
pháp để tạo ra kết quả tốt nhất có thể. Đối với đội ngũ bán hàng của Hasaki thì
ưu tiên những ứng viên có ngoại hình ưa nhìn là một điểm cộng và có hiểu biết
về mĩ phẩm.
Các nguyên tắc cơ bản trong việc lựa chọn đội ngũ bán hàng như sau:
- Chỉ sử dụng một tiêu chí trong quá trình tuyển dụng thường không để
chọn đúng người cho đúng vị trí.
- Trước khi bắt đầu quá trình tuyển chọn, cần phân tích vị trí cần tuyển
trên cơ sở mô tả công việc, quy trình tuyển dụng và các khóa đào tạo của công
ty, các nhiệm vụ chính, kiến thức, kỹ năng và khả năng cần được xác định để
tránh học viên bỏ học.
- Cần xác định các khả năng cơ bản của đội ngũ bán hàng thành công và
các kỹ thuật để xác định họ.
- Các phương pháp lựa chọn cần được kiểm tra trên những nhân viên bán
hàng hoạt động tốt nhất và kém nhất để phát hiện những đặc điểm tính cách, kỹ
năng và khả năng có thể dẫn đến thành công hoặc thất bại.
- Các công ty nên sử dụng nhiều hơn một kỹ thuật lựa chọn cùng một lúc
và xác định các phẩm chất cần đo lường trong quá trình phân tích vị trí đã cho.
Đối với tập khách hàng ở TP.HCM có nhu cầu cao, khả năng chi trả cao
hơn nên Hasaki đa dạng hóa sản phẩm, kết hợp dịch vụ thăm khám, dịch vụ
SPA bán dịch vụ trọn gói cho khách hàng tiện lợi hơn. Vì vậy nhân viên tại khu
vực này cần có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao với các vị trí chuyên gia
tư vấn, kỹ thuật viên, nhân viên bán hàng phải có kiến thức bán hàng tốt.
Đối với tập khách hàng ở Hà Nội, Hasaki hướng đến nguồn khách là sinh
viên, nhân viên công chức có thu nhập. Công ty tập trung bán các mặt hàng có
tính cạnh tranh về giá, thương hiệu biến để có thể khai thác sâu nguồn khách
này. Các chương trình giảm giá cho tân sinh viên, trải nghiệm dùng thử dịch vụ
tại các cửa hàng là chiến lược lôi kéo khách hàng khá tốt của công ty.
Đối với tập khách hàng đặt hàng trực tuyến, công ty phát hành Phiếu mua
hàng Hasaki và Phiếu dịch vụ Hasaki (áp dụng cho Spa) nhằm rút ngắn quy
trình mua hàng, sử dụng dịch vụ, các giao dịch thanh toán trở nên dễ dàng và
nhanh chóng hơn. Bên cạnh đó, công ty còn hỗ trợ chính sách đổi trả với sản
phẩm lỗi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày mua sản phẩm (không áp dụng với
sản phẩm lỗi từ phía người sử dụng), Hasaki.vn quan tâm đến sự hài lòng của
khách hàng và mong muốn nâng cao chất lượng dịch vụ, Hasaki.vn nhận đổi trả
sản phẩm miễn phí cho khách hàng theo đúng quy định nêu trên. Khách ở khu
vực Hồ Chí Minh, Hasaki khuyến khích khách đến cửa hàng để nhân viên có
thể check lại sản phẩm và khách có thể xem & lựa chọn đổi sản phẩm đúng
theo ý của quý khách. Với các khách tỉnh, Quý khách có thể chuyển hàng qua
bưu điện & Liên hệ với Hasaki về sản phẩm đổi, mã bưu điện,… để Hasaki có
thể xử lý và gửi hàng lại sớm nhất khi nhận được sản phẩm. Chính sách bảo
mật thông tin của Hasaki cũng được thực hiện tốt.
3.2. Quản lý hiệu suất
3.2.1. Năng suất của đội ngũ bán hàng
Năng suất của đội ngũ bán hàng là kết quả làm việc của đội ngũ bán hàng
có xét đến yếu tố chi phí của một khu vực nào đó.
Hiển nhiên là giám đốc bán hàng luôn quan tâm đến việc làm thế nào để
tăng năng suất bán hàng trong một khu vực nào đó mà không làm tăng chi phí
một cách tương ứng. Để làm được điều đó Giám đốc bán hàng thường phải tìm
cách để trả lời những sau hỏi sau đây:
- Có nên tăng thêm số lượng nhân viên bán hàng để bao phủ toàn khu vực
hay giữ nguyên số lượng nhân viên bán hàng và tăng hiệu quả của họ?
- Nếu giữ nguyên lực lượng bán hàng đó thì nên phân công như hiện tại
hay thay đổi trách nhiệm của họ (thay đổi khách hàng, sản phẩm phụ trách, các
tiếp cận khách hàng,…)
- Nếu thay đổi số lượng nhân viên trong khu vực thì phân công lại như thế
nào để đạt được năng suất bán hàng cao nhất?
Giám đốc kinh doanh Hasaki đã thực hiện nhiều cách để tăng năng suất
như:
- Quản lý thời gian hiệu quả để tăng thời gian tìm kiếm khách hàng mới
- Phân chia hiệu quả hơn nỗ lực dành cho khách hàng để tăng doanh số.
- Phân chia lại khu vực bán hàng để tạo thuận lợi cho việc phân chia các
nỗ lực.
- Hỗ trợ khách hàng trong khu vực cải thiện năng lực kinh doanh, tăng
lượng bán ra thị trường từ đó tăng lượng mua hàng từ công ty.
Giám đốc bán hàng Hasaki dựa trên việc đánh giá, phân tích tình hình khu
vực để ra quyết định áp dụng cách nào trong những cách nêu trên và có thể sử
dụng nhiều hơn một cách để tăng năng suất bán hàng tại một thời điểm nhất
định.
3.2.1.1. Tăng thời gian hữu ích
Trong công việc hàng ngày, nhân viên bán hàng ngoài thời gian giao tiếp
trực tiếp với khách hàng, họ còn phải thực hiện nhiều công việc khác như họp
hành, báo cáo, đi lại, soạn hàng ,…Nếu nhân viên bán hàng quản lý thời gian
hiệu quả sẽ có thể tăng được thời gian giao tiếp trực tiếp với khách hàng. Giám
đốc bán hàng Hasaki cần nhận ra nguyên nhân gây lãng phí thời gian, đưa ra
giải pháp để tăng thời gian bán hàng hữu ích và tăng doanh số bán hàng. Thông
thường thời gian bị lãng phí là do:
Quản lý thông tin, dữ liệu kém
Nhân viên bán hàng sử dụng quá nhiều thời gian trong việc xử lý các
thông tin về khách hàng, số liệu báo cáo bán hàng, quản lý giấy tờ,…nên làm
giảm thời gian tiếp xúc bán hàng trực tiếp. Việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật với
các phần mềm bán hàng giúp cải thiện đáng kể trong các công việc quản lý
hành chính.
Chào hàng không hiệu quả: thường việc chào hàng không hiệu quả là do:
Sắp xếp khu vực thăm viếng, chào hàng không hiệu quả làm cho nhân
viên bán hàng mất nhiều thời gian đi lại. Một trong những giải pháp thường
được Giám đốc bán hàng Hasaki áp dụng là phân chia khu vực bán hàng theo
vùng/miền địa lý cho nhân viên bán hàng trong ngày trong tuần. Nhân viên bán
hàng phụ trách sẽ thăm viếng, chào hàng cho tất cả các khách hàng trong khu
vực vào ngày đó.
Thời gian chờ đợi: việc chờ đợi khách hàng cho mỗi lần chào, bán hàng là
việc không thể tránh khỏi của nhân viên bán hàng. Tuy nhiên, nhân viên bán
hàng có thể giảm được thời gian chờ đợi, một trong những cách hiệu quả là nên
gọi điện hẹn gặp và xác nhận thời gian trước cuộc hẹn.
Sai khách hàng: một trong những lãng phí là việc đầu tư thời gian, công
sức vào một khách hàng không hề quan tâm, không có nhu cầu, không có khả
năng mua sản phẩm của công ty. Tuy nhiên, đây là điều khó tránh đối với nhân
viên bán hàng. Để giảm thiểu rủi ro, nhân viên bán hàng cần tìm hiểu một số
thông tin cơ bản về khách hàng trước khi hẹn chào hàng.
Những thói quen xấu của nhân viên bán hàng: thiếu tổ chức, kỷ luật trong
công việc, nhiều hoạt động dư thừa,…Để cải thiện, có thể sử dụng biện pháp
như:
Xác định mục tiêu rõ ràng cho các hoạt động
Đưa ra những công việc, hành động ưu tiên
Tìm ra những hành động không cần thiết
Định ra một số biện pháp chuẩn cho một số trường hợp, vấn đề.
Hoàn thiện những biện pháp đó
Thời gian bán hàng hữu ích có thể tăng lên theo 3 cách: tăng thời gian
làm việc, giảm thời gian dành cho cá nhân. Giảm thời gian quản lý hành chính.
Giảm thời gian đi lại giữa những khách hàng.
Cách thứ nhất tăng thời gian làm việc, giảm thời gian dành cho cá nhân
thường dẫn đến sự mất thăng bằng trong cuộc sống, tạo ra các vấn đề về tinh
thần, ảnh hưởng tâm lý và làm giảm hiệu quả công việc của nhân viên bán
hàng. Do đó, biện pháp này ít được giám đốc bán hàng Hasaki áp dụng.
Cách (2) và (3) thường là những giải pháp hiệu quả thông qua việc sự
dụng các công cụ phần mềm bán hàng, giảm thời gian cho việc quản lý hành
chính và việc lập kế hoạch thăm viếng khách hàng tốt (thông qua phân chia khu
vực bán hàng) sẽ tối ưu hóa thời gian đi lại cho nhân vien bán hàng
3.2.1.2. Tạo ra những nỗ lực hiệu quả hơn
Ngoài việc cải thiện thời gian hữu ích, giám đốc bán hàng Hasaki cần làm
việc với nhân viên bán hàng để giúp họ phân chia nổ lực bán hàng giữa các
nhóm bán hàng, cá nhân khách hàng để tối đa hóa doanh số bán hàng.
Tạo ra những nỗ lực tốt nhất: sử dụng cách tiếp cận cho các cuộc chào
hàng và các dịch vụ SPA của Hasaki, vượt qua số này, nỗ lực không tạo thêm
giá trị bán hàng.
Phương pháp phân loại khách hàng theo ABC.
“Tạo hiều thời gian và nỗ lực hơn cho khách hàng tốt nhất của bạn”.
Phân nhóm khách hàng của Hasaki theo thứ tự hạng A, B, C dựa trên mức
độ đóng góp doanh số bán hàng của khách hàng, ví dụ như sau:
15% lượng khách hàng tạo ra 55% doanh số (khách hàng A sản phẩm da
mặt, trang điểm, mỹ phẩm)
20% lượng khách hàng tiếp theo tạo ra 30% doanh số bán hàng (khách
hàng B sản phẩm dịch vụ spa)
65% lượng khách hàng còn lại chỉ tạo ra 15% doanh số bán hàng (khách
hàng C sản phẩm giấy, mặt nạ, serum).
Việc phân nhóm này, nhân viên bán hàng sẽ phân bổ những nỗ lực, thời
gian, các chương trình khuyến mãi bán hàng, tiếp thị,…theo mức độ ưu tiên
cho các nhóm khách hàng với số lượng ít nhưng tạo ra doanh số lớn.
Điểm yếu của biện pháp này là xác định mức độ ưu tiên, phân bổ nỗ lực
bán hàng dựa trên kết quả kinh doanh hiện tại mà không quan tâm đến phát
triển những cơ hội tiềm năng trong tương lai.
3.2.2. Tăng năng suất thông qua phân chia khu vực
3.2.2.1. Phân chia khu vực
Phân chia khu vực bán hàng là phân nhóm các khách hàng theo lãnh thổ
địa lí, sản phẩm, loại khách hàng nhằm phân công nhóm nhân viên bán hàng
phục vụ một cách hợp lý, đưa ra các chương trình bán hàng hiệu quả.
Giám đốc bán hàng Hasaki phân chia khu vực bán hàng nhằm mục tiêu:
- Đảm bảo rằng khách hàng nhận được sự quan tâm, phục vụ tốt, các nhân
viên bán hàng thực hiện đủ số lần thăm viếng bán hàng.
- Đánh giá tiềm năng bán hàng ở một khu vực và nhân viên bán hàng khai
thác cơ hội phát triển tối đa doanh số ở khu vực đó.
- Kiểm soát chi phí, đánh giá, điều chỉnh hoạt động của nhân viên bán
hàng.
- Nhóm nhân viên phụ trách khu vực thực hiện các chương trình, chính
sách bán hàng hiệu quả.
Hình: phân chia khu vực theo sản phẩm tại Hasaki
3.2.2.2. Phân chia lại tất cả khu vực
Phân chia các khu vực bán hàng của Hasaki được thực hiện thông qua 6
bước căn bản.
Bước 1: Lựa chọn đơn vị hoạch định cơ bản. Đơn vị hoạch định cơ bản là
đơn vị nhỏ nhất được đánh giá về lượng bán hàng trong một khu vực: khách
hàng/ loại khách hàng, quận, khu vực kinh doanh.
Bước 2: Đánh giá lượng bán hiện tại và tiềm năng của công ty. Xác định
lượng bán hàng hiện tại thực hiện với đơn vị hoạch định cơ bản. Xác định
lượng bán hàng tiềm năng với đơn vị hạch định cơ bản. Xác định công việc
thực hiện với từng đơn vị hạch định cơ bản.
Bước 3: Phân chia khu vực theo lượng bán tiềm năng. Giám đốc bán
hàng Hasaki phân chia các khu vực bán hàng thành các khu vực với tiềm năng
bán hàng tương đối ngang nhau.
Bước 4: Điều chỉnh thiết kế. Giám đốc bán hàng Hasaki xem xét điều
chính việc phân chia khu vực theo các yếu tố khác ngoài lượng bán tiềm năng
như: chi phí, khối lượng công việc.
Bước 5: Đánh giá những vấn đề nhân sự bán hàng. Xem xét đến các yếu
tố của nhân viên bán hàng: mối quan hệ sẵn có với khách hàng, kiến thức của
nhân viên bán hàng đáp ứng yêu cầu khách hàng, di chuyển.
Bước 6: Hoàn tất việc phân chia khu vực bán hàng. Thảo luận với lực
lượng bán hàng, xem xét các yếu tố hành chính cuối cùng, đệ trình lên cấp cao
hơn và triển khai thực hiện.
3.2.3. Tăng năng suất thông quan khách hàng khu vực
Giám đốc bán hàng Hasaki có thể tăng lượng bán hàng trong khu vực
bằng các chương trình tăng lượng bán hàng cho khách hàng hiện có và tìm
kiếm cơ hội bán hàng cho các khách hàng triển vọng.
Tăng lượng bán hàng cho khách hàng hiện có: hỗ trợ khách hàng là các
công ty sản xuất, các đại lý phân phối sản phẩm của công ty trong khu vực, cải
thiện năng lực kinh doanh, tăng lượng bán ra thị trường từ đó tăng lượng mua
hàng từ công ty.
Khách hàng triển vọng: những khách hàng này sẽ có nhu cầu mua sản
phẩm trong tương lại hay hiện tại, đang tìm kiếm thông tin về sản phẩm, mua
từ đối thủ,…Lực lượng bán hàng có nhiệm vụ chuyển những khách hàng triển
vọng thành khách hàng.
3.2.4. Tự động hóa lực lượng bán hàng
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống máy tính, các phần mềm quản lý bán
hàng hỗ trợ lực lượng bán hàng trong các hoạt động kinh doanh như: tìm kiếm,
theo dõi khách hàng tiềm năng, chăm sóc khách hàng, xử lý đơn hàng,,…Phần
mềm quản lý bán hàng còn là công cụ hỗ trợ giám đốc bán hàng Hasaki trong
việc phân tích bán hàng, đưa ra hạn ngạch, đánh giá đội ngũ bán hàng chuẩn
xác.
Làm thế nào để hỗ trợ đội ngũ bán hàng tăng tính hiệu quả bán hàng, tăng
doanh số với ngân sách chi phí hợp lý luôn là sự quan tâm của giám đốc bán
hàng Hasaki. Để thực hiện điều này, giám đốc bán hàng Hasaki cần tìm hiểu
những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của đội ngũ bán hàng và từ đó tìm kiếm
những cơ hội để gia tăng hiệu quả.
CHƯƠNG 4: HUẤN LUYỆN VÀ GIÁM SÁT ĐỘI NGŨ
4.1. Huấn luyện
4.1.1. Đối với lực lượng bán hàng hiện tại
Giám đốc kinh doanh Hasaki tổ chức huấn luyện khi có những vấn đề
sau:
- Các đối thủ có phương pháp kinh doanh mới đòi hỏi phải huấn luyện kỹ
năng đối phó.
- Các nhân viên làm được một thời gian có khả năng trì trệ và hình thành
những thói quen không tốt.
- Sự cạnh tranh gay gắt về thị trường, sản phẩm và khách hàng.
- Các kỹ thuật mới giúp nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
- Công ty có chính sách hoặc sản phẩm mới đòi hỏi nhân viên phải nắm
bắt kịp thời.
Tổ chức những buổi họp và training cho nhân viên về sản phẩm cũng như
những dịch vụ.
4.1.2. Đối với nhân viên bán hàng mới
Những nhân viên bán hàng mới được tuyển dụng nếu được huấn luyện
đầy đủ thì hiểu quả làm việc sẽ cao hơn. Mục tiêu chính của việc đào tạo nhân
viên bán hàng mới là tăng cường kiến thức và kinh nghiệm về kinh doanh, về
công ty và sản phẩm; giúp nhân viên hội nhập và phát triển khả năng trong môi
trường mới.
Giám đốc kinh doanh Hasaki tổ chức huấn luyện theo các cách sau:
Các chìm hoặc nổi: nhân viên được giao khu vực bán hàng và Giám đốc
bán hàng sẽ chịu trách nhiệm huấn luyện nhân viên này. Sau một khoảng thời
gian ngắn, những người vừa mới được tuyển dụng và huẩn luyện này sẽ trực
tiếp giao dịch với khách hàng, nhà quản trị sẽ giám sát quá trình này và đưa ra
những đánh giá cuối cùng.
Chìm hay nổi
Chương trình thiết kế
Tổng hợp
Các chương trình thiết kế: nhân viên bán hàng mới sẽ được huấn luyện
theo một chương trình thiết kế khá kỹ càng mang tính tiêu chuẩn. Chương trình
này sẽ cung cấp những kỹ năng bán hàng cần thiết, thông tin về công ty, khách
hàng và sản phẩm.
Chương trình tổng hợp: được thực hiện theo cách thức cho nhân viên mới
thực tập làm việc trong thời gian ngắn có sự giám sát và huấn luyện của người
phụ trách trực tiếp, sau khi được đánh giá về năng lực và thái độ, nếu đạt người
nhân viên mới này sẽ được gửi đi đào tạo theo chương trình thiết kế theo tiêu
chuẩn và thời gian phù hợp.
4.1.3. Đào tạo nhân viên
Các tổ chức ngày nay phải đối mặt với nhiều thách thức và việc đào tạo
đội ngũ bán hàng của họ chắc chắn là yếu tố quan trọng trong hoạt động của
hầu hết các tổ chức. Sự quan tâm ngày càng tăng của các doanh nghiệp trong
những năm gần đây đối với nhân viên và thực tiễn liên quan đến quản lý của
họ, đặc biệt là đào tạo, có thể được giải thích bởi sự chấp nhận chung của thực
tế rằng nguồn nhân lực và kiến thức tổ chức, hiện tại là hai trong số các nguồn
chính lợi thế cạnh tranh bền vững cho công ty. Đào tạo bán hàng là một thách
thức đối với các tổ chức, lớn hay nhỏ, quốc giá hay đa quốc gia, các nhà sản
xuất hoặc nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu
đang thay đổi nhanh chóng như ngày nay. Tuy nhiên,, các chương trình đào tạo
bán hàng dường như được hưởng rất nhiều lợi thế bất chấp chi phí của chúng.
Đào tạo bán hàng bao gồm một nỗ lực có hệ thống để hiểu, mô tả và chuyển
giao “các phương pháp bán hàng tốt” cho nhân viên bán hàng. Thông qua các
chương trình đào tạo bán hàng, nhân viên bán hàng thực sự có thể học cách
thực hiện hiệu quả hơn và nhanh hơn.
Nội dung đào tạo cho đội ngũ bán hàng của Giám đốc kinh doanh Hasaki
được phân loại bốn nội dung chính bao gồm:
- Kiến thức về sản phẩm
- Kiến thức về công ty
- Nhận thức về thị trường/ ngành
- Kỹ thuật bán hàng và các chủ đề liên quan
Bản chất của các chương trình đào tạo bán hàng điển hình cũng thay đổi
tùy theo nếu nó là tiêu chuẩn hóa (tức là phổ biến cho tất cả các nhân viên bán
hàng), từ trên xuống (tức là quản lý quyết định), trong bối cảnh lớp học (bởi
các chuyên gia trong công ty hoặc thuê ngoài).
Sự thành công của đào tạo phụ thuộc vào việc thực hiện đúng các bước
của quy trình đào tạo bán hàng: phân tích trước nhu cầu đào tạo, phát triển và
thực hiện một kế hoạch đào tạo và đánh giá đầy đủ. Phân tích nhu cầu đào tạo
được công nhận là một trong những đóng góp quan trọng đầu tiên “trước” vào
hiệu quả đào tạo. Việc phân tích nhu cầu kỹ lưỡng có tính đến sự khác biệt của
từng học viên, môi trường tổ chức và mục tiêu, cũng như các đặc điểm của
nhiệm vụ sẽ học. Thông tin này sau đó được sử dụng để xác định cả phương
pháp và nội dung đào tạo.
Hasaki Beauty & SPA luôn chú trọng việc đào tạo đội ngũ NVBH, đặc
biệt là đối với đội ngũ bán hàng sau tuyển dụng. Quy trình đào tạo được thực
hiện theo quy định chung của công ty, trong đó hướng dẫn rõ ràng và chi tiết về
thời gian, nội dung, hình thức đào tạo cũng như đánh giá kết quả đào tạo, cụ thể
như sau:
Thứ nhất, về thời gian tổ chức đào tạo, Giám đốc phòng kinh doanh quy
định rõ các cá nhân, phòng ban liên quan lập kế hoạch tổ chức đào tạo và gửi
về cho tổng giám đốc trước các ngày thứ 2 trong tuần, đảm bảo toàn bộ nhân
viên được tuyển dụng trong tháng đều được đào tạo. Đồng thời, sau khi kết
thúc đào tạo thì kế hoạch tổ chức thi cũng như danh sách nhân viên đã tham gia
đào tạo phải được gửi về tổng giám đốc trước các ngày thứ 3 trong tuần. Như
vậy việc đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng tại Hasaki được diễn ra một cách
dàn trải và liên tục, tránh tình trạng bỏ sót nhân viên chưa được đào tạo.
Thứ hai, về khung chương trình đào tạo, Hasaki quy định 3 nội dung
chính: nội dung tổng quan, nội dung nghiệp vụ, nội dung thực hành và bán
hàng thực tế. Tương ứng với 3 nội dung đào này là 3 hình thức đào tạo khác
nhau, đó là đào tạo tập trung cho nội dung tổng quan, đào tạo tập trung hoặc
soạn tài liệu cho nhân viện tự học tùy theo từng kênh và cuối cùng là thực hiện
kèm cặp đối với nội dung thực hành và bán hành thực tế. Tùy theo từng vị trí
nhân viên bán hàng mà giám đốc kinh doanh phân bổ cho mỗi nhân viên mà
nội dung tổng quan khác nhau. Đối với nhóm mỹ phẩm trang điểm hoặc nhóm
sản phẩm chăm sóc da, thì nhân viên sẽ được cung cấp tài liệu cũng như thông
tin về các nhóm sản phẩm này. Nhân viên tự học và tìm hiểu về chúng để tham
gia làm bài đánh giá kết quả chương trình đào tạo
Thứ ba, về đánh giá kết quả đào tạo, giám đốc kinh doanh tổ chức thi định
kỳ vào các ngày thứ 5 trong tuần với mức điểm đạt yêu cầu là > 70/100 điểm
Ngoài ra, trong quy định về đào tạo nhân viên bán hàng, Hasaki cũng quy
định cụ thể về tài liệu đào tạo cũng như yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ của
giảng viên đào tạo.
Khi Công ty có tung ra sản phẩm mới, thì ban quản lý tiến hành tổ chức
buổi đào tạo cho tất cả các nhân viên bán hàng trong công ty và phổ cập thông
tin về sản phẩm cho nhân viên nắm bắt.
4.2. Tiến trình bán hàng căn bản
Bao gồm 6 bước:
Bước 1: Thăm dò khách hàng
Tiêu chuẩn khách hàng triển vọng là:
Có nhu cầu, mong muốn về sản phẩm, có khả năng thanh toán, có quyền
quyết định.
Thuộc đối tượng khách hàng tìm kiếm: khu vực phân phối, loại hình kinh
doanh (sỉ, lẻ,..)
Những nguồn cung cấp thông tin về khách hàng triển vọng là:
- Danh mục hướng dẫn
- Do giới thiệu bởi người quen, khách hàng.
- Triển lãm, hội thảo giới thiệu sản phẩm
- Người mô giới
- Những người có ảnh hưởng trong cộng đồng
- Các cơ quan xúc tiến thương mại
- Thư chào hàng
- Telemarketing: qua điện thoại
Người bán hàng cần có kỹ năng xử lý thông tin, sắp xếp thông tin, đánh
giá khách hàng triển vọng và lập danh sách khách hàng triển vọng để thăm dò,
chào hàng.
Bước 2: Lập kế hoạch chào hàng
Kế hoạch chào hàng rất quan trọng vì nó giúp cho người bán hàng tăng
cường tự tin, quản lý thời gian tiếp xúc hợp lý, tăng hiệu quả công việc chào
hàng.
Xác định mục tiêu chào hàng: mục phải cụ thể, có thể đạt được, đo lường
được.
Nội dung tiếp xúc khách hàng: những điểm chính liên quan đên việc giới
thiệu, dẫn chứng, thương lượng,..trong tiến trình chào hàng:
- Hàng mẫu, các phương tiện hỗ trợ bán hàng
- Giá cả
- Lợi ích cho khách hàng khi mua sản phẩm
- Tính năng, thông số kỹ thuật
- Kế hoạch hỗ trợ, hậu mãi
- Giấy chứng nhận sản phẩm
Khi thực hiện các cuộc hẹn cần tuân thủ nguyên tắc hẹn đúng người, đúng
giờ, hẹn đúng nơi.
Trong trường hợp thực hiện cuộc hẹn quan điện thoại cần chú ý:
- Lập nội dung cuộc thoại trước khi gọi
- Không nên quá ồn vã, cần lịch sự nhã nhặn trong lời nói.
- Dành thời gian cần thiết để khách hàng suy nghĩ và đặt câu hỏi
Bước 3: Giới thiệu và dẫn chứng sản phẩm
Để thực hiện tốt bước này cần:
Tạo ấn tượng tốt lần đầu tiên: trang phục thích hợp, thái độ tự tin, gây ấn
tượng tốt bằng những phong cách xã giao trong kinh doanh một cách lịch sự
như ếch bắt tay hay chọn chỗ ngồi. Hasaki có đồng phục riêng dành cho đội
ngũ nhân viên bán hàng.