Professional Documents
Culture Documents
1.1.1 Vị trí
1.1.4 Tên và kinh nghiệm của người đại diện pháp lý doanh nghiệp
- Tầm nhìn:
Trở thành công ty hấp dẫn và có giá trị đối với khách hàng để mang đến sức
khỏe, sự thoải mái, và thõa mãn trong cuộc sống bằng việc cung cấp sản
phẩm dựa trên nhu cầu khách hàng.
Trở thành công ty đáng mơ ước, nơi mà nhân viên luôn tự hào với công việc
và tận hưởng cuộc sống có chất lượng cao.
Trở thành công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực nước giải khát bằng
cách đứng trên quan điểm người tiêu dùng để tạo ra sản phẩm chất lượng cao
và dịch vụ tốt.
- Sứ mệnh: Interfood tâm nguyện được đóng góp cho niềm vui và sự hạnh phúc,
nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồnh người Việt
- Các mục tiêu của doanh nghiệp:
Mục tiêu chính là xây dựng một “Công ty tuyệt vời”. Công ty là mái nhà
chung của toàn thể cán bộ nhân viên, ở đó mọi người chung trách nhiệm và
chung thụ hưởng, công bằng và hài hoà giữa các đối kinh doanh, cổ đông,
người lao động và cả xã hội và được mọi người nhắc đến “Interfood là Công
ty nghiêm túc, đó thật sự là một Công ty”.
Bên cạnh các mục tiêu trên, INTERFOOD tiếp tục phát triển mục tiêu quan
trọng không thể thiếu đó là “Công ty vì con người”. Hay ý nghĩa của sự tồn
tại là “Mang đến hạnh phúc cho người Việt bằng việc cung cấp các giá trị mới
thông qua sản phẩm An toàn – An tâm – Tốt cho sức khỏe”. Hay nói một
cách đơn giản hơn chính là: Mục tiêu của Công ty là mang đến hạnh phúc cho
người Việt.
1.2.1 Thuận lợi và những khó khăn của nghề bán hàng
- Thuận lợi
Cơ hội về tài chính: Trung bình mức lương cứng của nhân viên bán hàng ở
công ty dao động trong khoảng từ 7 đến 11 triệu đồng/tháng, tuy nhiên nó có
thể cao hơn rất nhiều nếu bạn làm tốt. Lương thưởng sẽ được trả theo đúng
trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của nhân viên
Sự đa dạng : Đây là cơ hội dành riêng cho công việc bán hàng khi tiếp xúc trực
tiếp. Những nhân viên kinh doanh có nhiều cơ hội tiếp xúc với nhiều loại
khách hàng khác nhau trong những tình huống hoàn cảnh hết sức phong phú.
Chính vì vậy, người bán hàng phải luôn sáng tạo và phản ứng linh hoạt trong
các tình huống đa dạng này
Cơ hội chứng tỏ khả năng bản thân: Người bán hàng ngay sau khi được tung
vào làm việc thực tế là họ đã có thể chứng tỏ được bản thân thông qua doanh
số, số lượng khách hàng, số đơn hàng, chỉ tiêu đạt được… Cơ hội chứng tỏ bản
thân này thường rõ ràng, nhìn thấy một cách khá dễ dàng so với các công việc
khác
Tính độc lập: Người làm công việc bán hàng nói chung thường phải chịu trách
nhiệm chính về khu vực mà mình phụ trách; do vậy tính độc lập của công việc
này khá cao. Họ thường tự triển khai công việc, báo cáo kết quả cho người
quản lý và tự vận hành công việc, tự quản lý thời gian và các mối quan hệ sao
cho có hiệu quả nhất. Sự chủ động về công việc, thời gian chính là những yếu
tố quan trọng đem lại sự độc lập cho người bán hàng.
Cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp: Ngày nay rất nhiều người ở vị trí quản trị
cấp cao xuất thân từ nhân viên bán hàng. Công việc này đem lại triển vọng cao
cho những người có mục tiêu thăng tiến trong nghề nghiệp. Vì sao vậy? Đơn
giản là vì họ được huấn luyện rất bài bản về giao tiếp và thiết lập quan hệ, họ
có cơ hội chứng tỏ mình qua doanh số và lợi nhuận đạt được, có nhiều cách
thức để hướng tới những nấc thang cao hơn từ nhân viên đến cấp quản lý trung
gian, phụ trách kinh doanh và điều hành chung.
- Khó khăn
Sự căng thẳng: do gặp phải những khách hàng khó tính, khó chiều, không biết
điều, đòi hỏi quá nhiều.
Áp lực về doanh số sẽ luôn tăng dần theo thời gian làm người bán hàng mất
ăn mất ngủ nhất là khi cần báo cáo theo định kỳ.
Áp lực về thời gian vì cần phải di chuyển thường xuyên, đi xa nhà, gặp
khách khi yêu cầu bất kể giờ giấc. Đối với những người bán hàng xuất khẩu,
việc di chuyển qua các vùng, các nước khác nhau sẽ làm đồng hồ sinh học
của họ bị trục trặc nặng nề.
Những nguy cơ sa ngã, hạ thấp mình, đánh mất bản thân do rất dễ bị cám dỗ
bởi khách hàng, bởi đồng tiền.
- Để đỡ ngỡ ngàng, nhân viên cần có những thông tin trước về khách hàng mua lẽ
tại khu vực bán hàng như là giới tính, độ tuổi bình quân, nghề nghiệp, sở thích,…
- Doanh nghiệp cần ưu tiên nhân viên có những nhân tố cần có như sau: Nhiệt
tình,Kiên nhẩn, Tự tin, Độc lập, Vui vẽ, Trung thực, Linh hoạt.
- Người bán hàng giỏi cần có thái độ sau: Chu đáo,Tận tụy,Đam mê,Chăm
chỉ,Nghiêm túc,Kiên trì, Lạc quan.
- Ngoài ra cần xem xét những điều kiện về thể chất của nhân viên bán hàng như:
Ngoại hình: đẹp hoặc dễ nhìn, không dị tật, dị dạng.
Sức khỏe tốt, không mắc những bệnh truyền nhiễm.
Luôn giữ vệ sinh để ấn tượng tốt.
Hình thức tuyển dụng:
- Trắc nghiệm: dùng các bài trắc nghiệm để kiểm tra tố chất và kiến thức của ứng
viên.
- Sát hạch: kiểm tra kinh nghiệm và kỹ năng làm việc của ứng viên như kỹ năng
bán hàng, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết phục, đàm
phán, trình bày.
- Phỏng vấn: là trực tiếp gặp ứng viên để đặt câu hỏi, trò chuyện để nhận định,
kiểm tra, đánh giá và khám phá ra những điều còn chưa biết về ứng viên nhằm
tuyển chọn đúng người, đúng việc.
Quy trình đào tạo một nhân viên bán hàng tại doanh nghiệp bao gồm 4 bước:
Bước 1: Đào tạo về kiến thức sản phẩm:
- Sau khi tuyển dụng nhân viên bán hàng, công ty sẽ đào tạo nhân viên bán hàng
nắm rõ về sản phẩm mà họ sẽ bán. Đưa ra các công dụng, lợi ích của sản phẩm,
đối tượng khách hàng sử dụng phù hợp. Việc nắm rõ về sản phẩm nhân viên sẽ
bán là vô cùng quan trọng, giúp nhân viên tư vấn tốt và tự tin khi bán hàng.
Bước 2: Đào tạo về văn hóa làm việc cho nhân viên:
- Doanh nghiệp sẽ đưa ra các chuẩn mực văn hóa ứng xử trong công việc và khuyến
khích nhân viên thực hiện, như văn hóa trung thực với khách hàng, văn hóa giúp
đỡ với đồng nghiệp…
Bước 3: Đào tạo các kỹ năng bán hàng:
- Doanh nghiệp sẽ đào tạo cho nhân viên các kỹ năng cơ bản như:
Kỹ năng chào.
Kỹ năng hỏi.
Kỹ năng thuyết phục.
Kỹ năng xử lý tình huống.
Bước 4: Xây dựng một môi trường để chia sẻ kinh nghiệm với nhân viên:
- Chia sẻ các tài liệu, cùng nhân viên tham dự các hội thảo về bán hàng, hay tổ chức
các buổi tổng kết để chia sẻ kinh nghiệm giữa các nhân viên tại cửa hàng không
những giúp nhân viên nâng cao kỹ năng mà còn tạo ra sự gắn kết giữa người quản
lý với nhân viên và giữa các nhân viên với nhau.
Đánh giá lực lượng bán hàng là cần thiết để phát triển hơn:
- Các phương pháp đánh giá được áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm
Tự đánh giá nhân viên tự đánh giá thành tích của mình: nhân viên tựu nhìn
nhận ưu điểm, hạn chế của họ để tự sửa chửa khắc phục.
Cấp trên trực tiếp đánh giá : cấp trên trực tiếp đánh giá thành tích của cấp
dưới một cách công tâm nhất để đưa ra hình thức khen thưởng ,kĩ luật.
Đồng nghiệp đánh giá : các công viên cùng cấp đánh giá thành tích lẫn
nhau, khi tính chất công việc tương đồng nhau sẽ dễ đánh giá nắm bắt công
việc của nhau.
Khách hàng đánh giá : khách hàng sẽ là người phản ánh về chất lượng công
việc của nhân viên với nhà quản lý.
Chính sách đãi ngộ nhân viên:
- Đãi ngộ nhân viên một cách hợp lý đó là một cách làm tăng hiệu quả , năng xuất
công việc .Tạo cơ hội để nhân viên làm việc một cách thoải mái và lâu dài.
- Thu nhập của nhân viên bán hàng wonderfarm bao gồm:
Lương+ hoa hồng bán sản phẩm + thưởng cá nhân.
Lương cơ bản 6,000,000 đ.
Hoa Hồng là 6,000đ/thùng.
Thưởng cá nhân vượt chỉ tiêu 500,000đ/NV.
Thu nhập dự kiến của 1 nhân viên : 12,500,000.
- Phần thưởng tinh thần:
Vào mỗi quý sẽ tổ chức các chương trình trao thưởng cho các cá nhân xuất
sắc quý đoạt doanh hiệu “best saler” phần thưởng là những tấm bằng khen
do chính lãnh đạo khen tặng.
Giám Đốc Bán Giám Đốc Bán Giám Đốc Bán Giám Đốc Bán
Hàng KV1 Hàng KV2 Hàng KV3 Hàng KV4
Đây là cách tổ chức cơ bản, đại diện toàn quyền bán hàng có toàn quyền
quyết định kinh doanh sản phẩm của Wonderfarm cho tất cả khách hàng
trong khu vực địa lí đó.
Ưu điểm:
Tiết kiệm cho việc quản lí, đi lại.
Quản lý dễ dàng
Khách hàng biết chính xác mình cần trình bày với ai
Dễ dàng hơn cho việc bao quát toàn bộ các khu vực
Người quản lí có thể trở thành chuyên gia ở một khu vực nhất định
- Tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm:
Giám Đốc Bán Hàng Giám Đốc Bán Hàng Giám Đốc Bán Hàng
Sản Phẩm A Sản Phẩm B Sản Phẩm C
Cơ cấu này được chia theo tính chất của sản phẩm ( hầu hết các sản phẩm
từ Wonderfarm sử dụng trực tiếp nguồn nguyên liệu tươi và sơ chế sản xuất
theo dây chuyền khép kín ). Đại diện bán hàng giờ đây trở thành những
chuyên gia về sản phẩm của công ty hoặc một số sản phẩm tương đối giống
nhau.
Nhược điểm của mô hình này là dễ dẫn đến hiện tượng nhiều nhân viên bán
hàng cùng tiếp cận, tư vấn cùng một khách hàng.
- Tổ chức lực lượng dựa trên khách hàng:
Ưu điểm:
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở phân khúc thị trường khác nhau.
Người bán hàng hiểu biết nhiều hơn về khách hàng.
Phát triển sản phẩm và kĩ thuật.
Nhược điểm:
Người bán hàng phải hiểu toàn bộ các danh mục sản phẩm
Khó quản lí và điều phối
- Tổ chức dựa trên khách hàng hỗn hợp:
Khá nhiều công ty sử dụng loại hình lực lượng bán hàng hỗn hợp, trong đó
có Wonderfarm để nhanh chóng chiếm lĩnh bao phủ thị trường. Công ty sử
dụng cả lực lượng bán hàng của công ty và cả mạng lưới đại lý để xâm
nhập nhiều loại thị trường khác. Chẳng hạn một công ty cung ứng các sản
phẩm vật liệu xây dựng và trang trí nội thất có thể sử dụng lực lượng bán
hàng của công ty để tiếp cận và cung ứng hàng hóa cho các nhà thầu chủ
chốt tại địa bàn thành phố còn đối với những khu vực địa lý còn lại như
vùng ven và các tỉnh thì công ty sử dụng các đại lý tại chỗ. Mô hình này
được duy trì khá hiệu quả khi công ty huấn luyện tốt nhân viên của mình và
cung cấp chính sách tốt cho hệ thống các đại lý.
Ưu điểm:
Wonderfarm có thể tập trung vào những việc quan trọng cần xử lí.
Phân bổ nguồn lực có thể xác định rõ ràng hơn.
Có thể phát huy tối đa sức mạnh của nhân viên bán hàng.
Nhược điểm:
Tăng chi phí khi giao cho người bán thực hiện những công việc đặc
biệt.
Khách hàng có thể nhầm lẫn.
Điều hành hệ thống phức tạp hơn.