Professional Documents
Culture Documents
● Cấp doanh nghiệp: Thông điệp truyền tải hoạt động kinh doanh và triết lý kinh
doanh - sứ mạng kinh doanh, thông lệ, tính hướng thiện, văn hóa và những vấn đề
khác
● Cấp Marketing: Thông điệp gửi tới rất nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động
marketing mix như chất lượng SP, thiết kế, hình thức, giá cả và phân phối
● Cấp truyền thông marketing: Sự nhất quán trong chiến lược và hành động giữa các
loại hình MarCom - Tích hợp các thông điệp truyền thông và chức năng của cơ sở hạ
tầng xúc tiến khác nhau (đại lý QC, công ty PR, chuyên gia xúc tiến, DN thiết kế và
bao bì,...)
1.2 Truyền thông marketing tích hợp
Khái niệm IMC: Một quá trình có kế hoạch được thiết kế để đảm bảo rằng tất cả các tiếp
xúc thương hiệu nhận được bởi một KH/hoặc KH tiềm năng về SP, dịch vụ/hoặc tổ chức là
thích hợp với người đó và bền vững theo thời gian.
Kết luận:
● Là 1 quá trình kinh doanh chiến lược với sự phối hợp có tính dài hạn, hợp lý và tổng
thể các công cụ và các hoạt động truyền thông nhằm đạt được mục tiêu thị trường
● Xác định KH là một phần quan trọng của quy trình, bao gồm - các KH hiện có, KH
tiềm năng, các NCC, những người góp vốn, nhóm ưu thích, cộng đồng chung và các
KH bên trong (nhân viên, người LĐ)
● Nhấn mạnh yêu cầu đảm bảo sự giải trình, tính minh bạch và khả năng đo lường kết
quả, hiệu quả của các chương trình truyền thông và MKT nói chung
● Mục tiêu về mặt ngắn hạn là LN về dài hạn là xây dựng thương hiệu, tạo ra giá trị cho
các cổ đông
Yêu cầu:
– Quyết định đúng hướng
– Truyền tải đúng thông điệp
– Tới đúng đối tượng nhận tin
– Tại thời điểm hợp lý
Quan điểm truyền thông Marketing tích hợp
● KN tích hợp: Kết hợp/kết nối những yếu tố riêng rẽ để tạo nên một tổng thể thống
nhất hài hòa
○ Logic của sự tích hợp: Các hoạt động truyền thông được thực hiện theo một
định hướng chiến lược thống nhất (hiệu quả hơn so với thực hiện độc lập và
không có sự phối hợp)
○ Tính thực tế của sự tích hợp: Các DN phải xem xét mức độ đa dạng của các
công cụ MarCom được sử dụng để truyền tải thông điệp về DN/ Thương hiệu
○ Tích hợp hiệu quả: bắt đầu bằng việc phối hợp hợp tốt giữa các bộ phận. Các
cá nhân ở các bộ phận khác nhau nên nghĩ về việc làm thế nào họ có thể đóng
góp cho quá trình/ kết quả chung hơn là đạt được mục tiêu cụ thể của riêng
mình
● Tích hợp dọc (chiến lược): với một chiến dịch xác định tới đối tượng nhận tin/ thị
trường xác định
○ Tích hợp tập hợp tất cả các yếu tố của hỗn hợp IMC để đạt được các mục tiêu
chung và ngân sách, biện pháp và kết quả chung
○ Các yếu tố của tích hợp bao gồm mục tiêu chung; đóng góp cho sứ mệnh của
DN; nhiều lĩnh vực truyền thông; nhiều khán giả; ngân sách chung, các biện
pháp và kết quả; lãnh đạo mạnh mẽ và các nhóm chức năng chéo.
○ Để đạt được tích hợp chiến lược chiến lược:
■ Sự phối hợp
■ Các mục tiêu chung
■ Sứ mạng của DN
■ Nhiều lĩnh vực truyền thông
■ Nhiều khán giả
■ Các bộ phận chức năng chéo
■ Sức mạnh lãnh đạo
■ Ngân sách chia sẻ
● Tích hợp ngang (thông điệp): giữa các chiến lược hướng tới đối tượng nhận tin/ thị
trường xác định
○ Đảm bảo sự nhất quán bằng lời nói và hình ảnh. Nó đạt được bằng cách tích
hợp các yếu tố như logo, màu sắc DN, hình ảnh chung, cùng dòng chủ đề,
thông điệp nhất quán, giọng điệu chung và cá tính chung
○ Không phải là mới - các nhà thiết kế QC và những người ủng hộ bản sắc DN
đã làm điều này trong nhiều thập kỷ
○ Hoạt động truyền thông ăn khớp với nhau tới đối tượng nhận tin nhất định để
tối đa hóa sự ảnh hưởng
○ Để đạt được tích hợp thông điệp
■ Thông điệp nhất quán
■ Màu sắc
■ Sự nhất quán được chia sẻ
■ Tiếng nói chung
■ Logo
■ Hướng chủ đề
Tích hợp các đối tượng nhận tin: thông qua những chiến lược đa dạng hướng tới nhiều đối
tượng nhận tin và các đoạn TT
★ So sánh TTMKT và TTMKT tích hợp:
● IMC Truyền thống: Mỗi công cụ đảm trách một mục tiêu riêng;Thiếu tính thống
nhất; Rời rạc; Hiệu quả thấp
○ Phân tách chức năng: Trong IMC truyền thống, các hoạt động marketing,
quảng cáo, PR và truyền thông thường được xử lý bởi các bộ phận riêng biệt
và thường làm việc độc lập. Các phòng ban này có thể không liên kết chặt chẽ
và không đồng bộ trong việc truyền tải thông điệp thương hiệu.
○ Quan tâm đến kênh truyền thông truyền thống: IMC truyền thống tập
trung chủ yếu vào các kênh truyền thông truyền thống như truyền hình, báo
chí, radio và quảng cáo ngoài trời. Công cụ truyền thông trực tiếp và kênh
truyền thông mới như mạng xã hội không được tận dụng đầy đủ.
○ Sự tách rời giữa khách hàng và doanh nghiệp: Trong IMC truyền thống,
doanh nghiệp thường không có kênh tương tác trực tiếp với khách hàng.
Thông điệp thương hiệu thường được truyền tải một chiều từ doanh nghiệp
đến khách hàng mà không có phản hồi hoặc tương tác trực tiếp.
● IMC Hiện đại:ĐỀU HƯỚNG TỚI Mục tiêu chiến lược (dài hạn); Đảm bảo tính
thống nhất; Phối hợp chặt chẽ (gắn kết các chương trình và hoạt động);Hiệu quả
hệ thống.
○ Tích hợp chức năng: IMC hiện đại tập trung vào sự tích hợp và liên kết chặt
chẽ giữa các hoạt động marketing, truyền thông và quảng cáo. Các phòng ban
và công cụ truyền thông làm việc cùng nhau để tạo ra một thông điệp thống
nhất và liên tục.
○ Đa kênh truyền thông: IMC hiện đại nhận thức được vai trò ngày càng tăng
của mạng xã hội, nền tảng trực tuyến và các công cụ truyền thông mới khác.
Chiến lược này tận dụng sự hiện diện đa kênh để tiếp cận và tương tác với
khách hàng trên nhiều nền tảng và kênh truyền thông khác nhau.
○ Tập trung vào khách hàng: IMC hiện đại đặt khách hàng là trung tâm của
chiến lược. Không chỉ truyền tải thông điệp thương hiệu, mà IMC hiện đại còn
tạo điểm tiếp xúc và tương tác trực tiếp với khách hàng, lắng nghe phản hồi
của họ và tùy chỉnh thông điệp cho phù hợp với nhu cầu và quan tâm của
khách hàng.
○ Sự tương tác và tích hợp: IMC hiện đại khuyến khích sự tương tác và tích
hợp giữa các kênh truyền thông. Ví dụ, một chiến dịch quảng cáo truyền hình
có thể được kết hợp với hoạt động truyền thông xã hội và email marketing để
tạo ra hiệu ứng tăng cường và đa chiều.
IMC hiện đại nhìn nhận tầm quan trọng của tích hợp các hoạt động truyền thông và tạo sự
tương tác với khách hàng, trong khi IMC truyền thống tập trung chủ yếu vào các kênh truyền
thông truyền thống và có xu hướng tách rời chức năng. IMC hiện đại đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu của một thế giới kỹ thuật số phức tạp và tạo cơ hội để tương tác và tạo dựng mối quan hệ
tốt hơn với khách hàng.
● Quảng cáo:Là mọi hình thức giới thiệu và truyền thông phi cá nhân về ý tưởng,
SP/dịch vụ do một nhà tài trợ xác định chi trả. Ví dụ: Một doanh nghiệp cửa hàng
thời trang sử dụng quảng cáo truyền thông marketing tích hợp để quảng bá sản phẩm
mới. Họ quảng cáo trên mạng xã hội, website của họ, và gửi email marketing cho
danh sách khách hàng. Điều này giúp tạo ra sự nhận diện thương hiệu, tăng lưu lượng
truy cập và tương tác với khách hàng. Tuy nhiên, việc đảm bảo rằng quảng cáo của họ
đạt được khách hàng mục tiêu và liên tục trên các kênh truyền thông có thể là một
thách thức và đòi hỏi quản lý chi phí hiệu quả.
- Nhà quảng cáo kiểm soát được thông điệp - Chi phí quảng cáo cao
- Hiệu quả chi phí trong việc truyền tải đến số đông trong SX và vận hành
- Là một các thực hiện hiệu quả trong việc tạo ra quảng cáo
nên hình ảnh và sự lôi cuốn biểu tượng - Sự nghi ngờ của người
- Thường là một cách hiệu quả để gây ấn tượng với tiêu dùng
người tiêu dùng - Lộn xộn/ hỗn loạn
- Tăng nhận diện thương hiệu - Khó xác định được
- Tăng lưu lượng truy cập, tương tác và tương tác mức độ hiệu quả
liên kênh
● Marketing trực tiếp: Những mối liên kết trực tiếp với từng KH mục tiêu đã được lựa
chọn cẩn thận để có thể vừa thu được phản hồi lập tức vừa nuôi dưỡng mối quan hệ
lâu dài với KH. Ví dụ: Một công ty bán lẻ điện tử quyết định triển khai chiến dịch
marketing trực tiếp trong truyền thông marketing tích hợp. Họ sử dụng telemarketing
để liên lạc trực tiếp với khách hàng tiềm năng, cung cấp thông tin về sản phẩm và tư
vấn mua hàng. Điều này giúp tạo một trải nghiệm tương tác cá nhân và tăng khả năng
chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành khách hàng thực tế. Tuy nhiên, việc triển khai
một chiến dịch telemarketing phù hợp đòi hỏi nguồn lực và ngân sách đáng kể để thuê
nhân viên, quản lý hệ thống và đảm bảo tuân thủ quy định về bảo mật và quyền riêng
tư.
● Marketing tương tác/Internet: Một hình thức của truyền thông mkt qua các phương
tiện truyền thông tương tác cho phép trao đổi thông tin 2 chiều trong đó người dùng
có thể tham gia và thay đổi nội dung của thông điệp trong thời gian thực. Ví dụ: Một
doanh nghiệp du lịch tổ chức một buổi gặp gỡ trực tuyến với khách hàng để chia sẻ
thông tin về các tour du lịch mới nhất và lắng nghe ý kiến của khách hàng. Buổi gặp
gỡ trực tuyến này cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với đại diện của công ty du
lịch, đặt câu hỏi và chia sẻ ý kiến. Điều này tạo ra một môi trường tương tác, giúp
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu cầu của khách hàng và cung cấp trải nghiệm du lịch
tốt hơn. Tuy nhiên, việc tổ chức buổi gặp gỡ trực tuyến này đòi hỏi công sức để triển
khai công nghệ và quản lý tương tác trực tuyến một cách hiệu quả.
Ưu điểm Nhược điểm
- Có thể sử dụng cho nhiều chức năng - Internet chưa hẳn là 1 phương tiện
IMC đại chúng do nhiều người chưa được
- Thông điệp có thể thay đổi phù hợp tiếp cận
với khán giả - Sự chú ý cho QC internet thấp
- Tính tương tác của internet dẫn đến - Hỗn loạn và lộn xộn
việc nhiều người mua - Rất khó đo lường lượng độc giả trên
- Có thể cung cấp lượng lớn thông tin Internet
đến người tiêu dùng
Ưu Nhược
● Quảng bá/Tuyên truyền: Truyền thông phi cá nhân liên quan đến một tổ chức, sản
phẩm, dịch vụ, hoặc ý tưởng không trực tiếp liên quan đến/hoặc thực hiện bởi một tổ
chức cụ thể. Ví dụ: Một doanh nghiệp thực phẩm tổ chức một chiến dịch quảng bá
truyền thông tích hợp để giới thiệu một sản phẩm mới - một loại sữa hạt tự nhiên
không chất bảo quản. Họ sử dụng các kênh truyền thông như truyền hình, mạng xã
hội và bài viết blog để giới thiệu về lợi ích dinh dưỡng và chất lượng của sản phẩm.
Qua quảng bá, doanh nghiệp tạo ra sự nhận biết thương hiệu và tăng cường sự chuyên
nghiệp và đáng tin cậy. Tuy nhiên, đôi khi quảng bá không thể tiếp cận đúng đối
tượng mục tiêu và một số khách hàng có thể trở nên kháng cự với thông điệp quảng
cáo.
Ưu Nhược
- Tạo sự nhận biết thương hiệu,Tạo sự - Hoạt động không nằm hoàn toàn
chuyên nghiệp và đáng tin cậy, Tạo dưới quyền kiểm soát của doanh
sự hiểu biết về sản phẩm/dịch vụ nghiệp tổ chức
- Uy tín và chi phí thấp - Có thể sẽ tiêu cực
- Thường dẫn đến truyền miệng - Tiếp cận đối tượng không chính xác
● Quan hệ công chúng: Là một chức năng quản trị để đánh giá thái độ công chúng,
liên kết chính sách của các tổ chức với lợi ích xã hội, thực hiện chương trình hoạt
động để đạt tới sự thấu hiểu và chấp nhận của công chúng. Ví dụ: Một doanh nghiệp
công nghệ phát triển một chiến dịch quan hệ công chúng để tăng cường hình ảnh
thương hiệu của họ. Họ tổ chức buổi họp báo để giới thiệu một sản phẩm mới và cung
cấp thông tin chi tiết về tính năng và lợi ích của sản phẩm đối với người dùng. Qua
hoạt động quan hệ công chúng, doanh nghiệp tạo dựng lòng tin và xây dựng mối quan
hệ tốt với các nhà báo và khách hàng. Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với thách thức
làm sao để kiểm soát thông điệp và đảm bảo rằng thông tin được truyền tải chính xác
và hiểu đúng.
○ Các hình thức: Catalogue, Telemarketing, Direct response advertising
(quảng cáo đáp ứng trực tiếp), Shopping channels, Internet sales, Direct mail
-
Ưu Nhược
- Sức ảnh hưởng lớn đối với KH và - Thiếu bộ phận PR chuyên nghiệp
NTD - Doanh nghiệp không hoàn toàn kiểm
- Mang đến nhiều thông tin đáng tin soát được các thông điệp được
cậy cho người tiêu dùng truyền tải và nhận thức của công
- Có những ảnh hưởng tích cực đối chúng
với xã hội
- Doanh nghiệp không phải đầu tư chi
phí quá lớn
● Bán hàng cá nhân:Những tương tác trực tiếp với một hoặc một nhóm người mua
triển vọng nhằm mục đích giới thiệu, trả lời câu hỏi và tạo ra đơn đặt hàng. Ví dụ:
Một doanh nghiệp bán lẻ thời trang cao cấp áp dụng chiến lược bán hàng cá nhân
trong truyền thông marketing tích hợp. Nhân viên bán hàng trong cửa hàng không chỉ
tư vấn về xu hướng thời trang và phong cách mà còn tìm hiểu nhu cầu và sở thích của
khách hàng. Qua việc tạo mối quan hệ cá nhân, doanh nghiệp tạo niềm tin và sự hài
lòng từ khách hàng. Tuy nhiên, việc đào tạo và duy trì đội ngũ bán hàng có thể tốn
kém và thời gian.
Ưu Nhược
- Hoạt động truyền thông mang tính - Chi phí cho 1 lần bán cao
linh hoạt cao - Đắt trong việc tiếp cận nhiều KH
- Thông tin phản hồi chính xác, tức - Khó duy trì thông điệp nhất quán đến
thời tất cả khách hàng.
- Nỗ lực chào hàng có thể tập trung - Giới hạn quy mô và phạm vi
vào hàng mục tiêu và thị trường - Đòi hỏi nguồn lực và thời gian
chuyên biệt
- Có thể dễ dàng thay đổi cho phù hợp
với NTD với từng tình huống khác
nhau
★ Kế hoạch marketing: Một tài liệu mô tả các chiến lược marketing tổng thể và các
chương trình phát triển cho một DN, SP/thương hiệu
1. Xem xét lại kế hoạch marketing:
● Xem xét lại mục tiêu và kế hoạch marketing - một tài liệu mô tả các chiến
lược marketing tổng thể và các chương trình phát triển cho một DN,
SP/thương hiệu
● Vị trí hiện tại của DN/thương hiệu của DN, vị trí nào định hướng tới, và kế
hoạch để đạt tới? (các thông tin đều có trong kế hoạch mkt)
Trong bước này ta sẽ tiến hành các công việc như sau:
a. Phân tích tình thế chi tiết
b. Đặt ra các mục tiêu marketing cụ thể
c. Các chương trình và chiến lược marketing: Mỗi chương trình và CL MKT bao
gồm lựa chọn thị trường mục tiêu và kế hoạch các yếu tố MKT-mix
d. Chương trình thực hiện chiến lược
e. Giám sát và đánh giá hiệu quả
2. Phân tích tình thế chương trình IMC
a. Các nhân tố bên trong
i. Đánh giá tổ chức MarCom và các khả năng của DN
1. tổ chức bộ phận truyền thông
2. Khả năng của dn phát triển và thực hiện các chương trình
truyền thông
3. Xác định vai trò và chức năng của các DNQC và các đơn vị tư
vấn, cung cấp dịch vụ truyền thông khác
ii. Đánh giá các chương trình truyền thông trước đó của DN và kết quả
1. Các mục tiêu truyền thông
2. Ngân sách và phân bố NS truyền thông
3. Các chiến lược và các chương trình truyền thông tích hợp
iii. Đánh giá DN/hình ảnh thương hiệu và ảnh hưởng của nó tới truyền
thông
iv. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của SP/dịch vụ
b. Các nhân tố bên ngoài
i. Phân tích khách hàng: Phải trả lời được: Ai mua SP, quyết định mua
được thực hiện như thế nào; thuộc tính gì hay tiêu chí gì quan trọng đối
với KH; nhận thức và thái độ của khách hàng đối với sản phẩm dịch vụ
là gì.
ii. Phân tích cạnh tranh:
1. đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp
2. Lợi ích cơ bản và phương pháp định vị của đối thủ
3. Vị trí của dn so với đối thủ
4. Ngân sách truyền thông của đối thủ
5. Thông điệp và các chiến lược truyền thông của đối thủ
iii. Phân tích môi trường: gồm các nhân tố của môi trường công nghệ, môi
trường chính trị pháp luật, VH-XH, kinh tế.
3. Phân tích quá trình truyền thông và mục tiêu:
a. Phân tích quá trình phản ứng của KH trong các đối tượng nhận tin mục tiêu
b. Phân tích kết hợp các yếu tố nguồn, thông điệp và kênh để truyền thông với
đối tượng mục tiêu
c. Thiết lập mục đích và mục tiêu truyền thông
4. Xác định ngân sách truyền thông marketing
a. Xác định chi bao nhiêu cho hoạt động Marcom?
b. Phân bổ tổng ngân sách cho các thành phần trong phối thức Marcom như thế
nào?
5. Phát triển chương trình IMC
a. Xác định mục tiêu và chiến lược của mỗi công cụ
b. Phát triển thông điệp
i. Tên/chủ đề “Chiến lược sáng tạo”
ii. Xác định sức lôi cuốn cơ bản
iii. Xác định thông điệp chính
c. Chiến lược truyền thông
i. Kênh truyền thông
ii. Dạng phương tiện truyền thông: Báo/tạp chí; Radio/Television;Ngoài
trời/đặc biệt
d. Lựa chọn kênh truyền thông cụ thể: Báo, tạo chí, chương trình TV, đài
radio, bảng dẫn thông báo/phương tiện khác,…
6. Tích hợp và thực hiện chiến lược truyền thông marketing
a. Chiến lược IMC
b. Tạo các thông điệp sáng tạo
c. Mua thời gian và không gian trên các PTTT
d. Thiết kế và thực hiện chương trình marketing trực tiếp
e. Thiết kế và phân phối tài liệu XTB
f. Thiết kế và thực hiện các chương trình PR và quảng bá
g. Thiết kế và thực hiện các chương trình marketing tương tác/internet
7. Theo dõi, đánh giá và kiểm tra chương trình IMC
a. Đánh giá kết quả (doanh số bán, thị phần) và hiệu quả (thay đổi trong tâm trí,
cảm nhận của khách hàng) chương trình truyền thông
b. Đo lường (qua mục tiêu, cơ sở tạo mục tiêu), kiểm soát và điều chỉnh (mục
tiêu) chương trình IMC
★ Các yếu tố chi phí đến hoạt động truyền thông marketing bao gồm:
○ Sản xuất nội dung: Chi phí sản xuất nội dung truyền thông, bao gồm việc tạo
ra các tài liệu, video, hình ảnh, và nội dung quảng cáo. Ví dụ, một doanh
nghiệp muốn tạo một video quảng cáo chất lượng cao, họ sẽ phải chi trả cho
việc thuê đạo diễn, biên kịch, diễn viên, đội quay phim, và quá trình sản xuất
video.
○ Phân phối truyền thông: Chi phí phân phối truyền thông bao gồm việc mua
không gian quảng cáo trên các phương tiện truyền thông như truyền hình,
radio, báo chí, trang web, mạng xã hội. Ví dụ, một công ty điện tử muốn
quảng cáo sản phẩm mới trên truyền hình, họ sẽ phải trả tiền cho các kênh
truyền hình để xuất hiện quảng cáo của họ trong các khung giờ phù hợp.
○ Tiếp thị trực tuyến: Chi phí tiếp thị trực tuyến liên quan đến việc xây dựng
và duy trì trang web, phát triển nội dung, quảng cáo trực tuyến, SEO (tối ưu
hóa công cụ tìm kiếm), quảng cáo trên mạng xã hội, email marketing và các
hoạt động liên quan khác. Ví dụ, một công ty thời trang muốn quảng cáo trên
các trang web thời trang phổ biến, họ phải chi trả tiền cho quảng cáo trên các
nền tảng đó.
○ Sự kiện và triển lãm: Chi phí tổ chức sự kiện và triển lãm gồm thuê không
gian, thiết kế gian hàng, vận chuyển, quảng cáo và tiếp thị tại sự kiện. Ví dụ,
một công ty tổ chức một sự kiện triển lãm để giới thiệu sản phẩm mới, họ phải
trả tiền cho việc thuê không gian triển lãm, xây dựng gian hàng và quảng cáo
tại sự kiện đó.
○ Công cụ truyền thông: Chi phí công cụ truyền thông bao gồm việc tạo ra và
phân phối các tài liệu truyền thông như brochures, tờ rơi, bộ quà tặng, biểu
ngữ, băng rôn và các vật phẩm quảng cáo khác. Ví dụ, một công ty du lịch
muốn quảng bá các tour du lịch mới thông qua việc phân phối brochures và tờ
rơi, họ phải chi trả cho việc thiết kế, in ấn và vận chuyển các vật phẩm đó.
Ví dụ cụ thể: Một công ty sản xuất ô tô muốn quảng cáo mẫu xe mới của họ. Họ phải chi trả
cho việc sản xuất video quảng cáo, thuê không gian quảng cáo trên truyền hình và trang web
xe hơi phổ biến, cũng như tạo ra các tài liệu quảng cáo như brochures và tờ rơi. Tổng chi phí
này sẽ phụ thuộc vào quy mô và phạm vi chiến dịch quảng cáo của công ty, cũng như thị
trường mà họ muốn tiếp cận.
1.3 Các yếu tố chi phối đến hoạt động truyền thông marketing
1.3.1 Phân tích hành vi khách hàng trong truyền thông
● Ai là người mua SP/dịch vụ của DN?
● Ai là người khởi xướng và đưa ra quyết định mua và những người ảnh hưởng đến quá
trình này?
● Quyết định mua được thực hiện như thế nào?
● Thuộc tính gì hay tiêu chí gì quan trọng đối với KH?
● Nhận thức và thái độ của KH về SP/dịch vụ của DN/thương hiệu là gì?
● Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc ra quyết định?
● Những điểm có thể tiếp cận với KH?
1.3.2 Môi trường marketing ảnh hưởng đến truyền thông
● Công nghệ
● Chính trị/luật pháp
● Nhân khẩu học
● Xã hội/Văn hóa
● Kinh tế
Có xu hướng nào ảnh hưởng đến kế hoạch truyền thông marketing không?
Các xu hướng trong các lĩnh vực như công nghệ, chính trị/luật pháp, nhân khẩu học, xã
hội/văn hóa và kinh tế đều có thể ảnh hưởng đến kế hoạch truyền thông marketing.
● Công nghệ: Công nghệ phát triển nhanh chóng và liên tục đổi mới có thể ảnh hưởng
đến cách các doanh nghiệp tiếp cận và tương tác với khách hàng. Ví dụ, việc phổ biến
sử dụng mạng xã hội và di động đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong cách tiếp cận
khách hàng và tiếp thị trực tuyến. Do đó, kế hoạch truyền thông marketing cần thích
nghi với các công nghệ mới và tận dụng các kênh truyền thông kỹ thuật số để tiếp cận
khách hàng hiệu quả.
● Chính trị/luật pháp: Các thay đổi trong chính trị và luật pháp có thể ảnh hưởng đến
quy định và hạn chế trong việc tiếp cận và sử dụng các phương tiện truyền thông. Ví
dụ, việc thay đổi quy định về quảng cáo trực tuyến hoặc bảo vệ quyền riêng tư của
khách hàng có thể yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ các quy định mới và điều chỉnh
kế hoạch truyền thông marketing của họ.
● Nhân khẩu học: Sự thay đổi trong nhân khẩu học, như sự gia tăng của các nhóm tuổi,
sự đa dạng về dân tộc và sự thay đổi trong giá trị và thói quen tiêu dùng, có thể ảnh
hưởng đến cách các doanh nghiệp phân định và tiếp cận đối tượng khách hàng. Ví dụ,
một doanh nghiệp có thể điều chỉnh kế hoạch truyền thông marketing của mình để
phù hợp với nhu cầu và mong muốn của các nhóm khách hàng khác nhau.
● Xã hội/Văn hóa: Các yếu tố xã hội và văn hóa, như giá trị, thói quen, tập quán và xu
hướng xã hội, cũng có thể ảnh hưởng đến kế hoạch truyền thông marketing. Ví dụ,
một doanh nghiệp cần cân nhắc văn hóa và giá trị của một quốc gia hoặc khu vực cụ
thể khi thiết kế thông điệp và phương pháp tiếp cận khách hàng.
● Kinh tế: Tình hình kinh tế, bao gồm tăng trưởng kinh tế, tình hình tiêu dùng và tầm
mức thu nhập, cũng có thể ảnh hưởng đến kế hoạch truyền thông marketing. Ví dụ,
trong thời kỳ suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp có thể cần điều chỉnh ngân sách và
cách tiếp cận khách hàng để thích ứng với tình hình kinh tế khó khăn.
Tóm lại, các xu hướng trong các lĩnh vực khác nhau có thể ảnh hưởng đến kế hoạch truyền
thông marketing của một doanh nghiệp. Do đó, để thành công, doanh nghiệp cần liên tục theo
dõi và phản ứng với những thay đổi trong môi trường xã hội, kinh tế và công nghệ.
Chương 2: Quá trình truyền thông và lập kế hoạch phương tiện truyền
thông marketing
2.1 Quá trình truyền thông marketing
2.1.1 Mô hình quá trình truyền thông marketing
❖ Kết luận
➢ Mô hình - các yếu tố đóng vai trò quan trọng tạo nên hiệu quả cho quá trình
truyền thông (Người làm MarCom cần chú ý)
➢ Người làm MarCom (Người gửi) phải biết đối tượng muốn truyền thông là ai?
(Thị trường mục tiêu, họ muốn nhận gì và phản ứng ntn? (mã hóa thông tin và
họ có thể giải mã được)
➢ Người làm MarCom phải biết TT mục tiêu sẽ tiếp cận thông tin từ môi trường
truyền tin nào (TV, báo chí, … - phát triển hệ thống phản hồi để theo dõi phản
ứng của họ)
2.1.2 Quy trình chung xây dựng chương trình truyền thông/xúc tiến
1. Nhận diện khách hàng mục tiêu
2. Xác định mục tiêu của truyền thông
3. Thiết kế một thông điệp
4. Lựa chọn kênh truyền thông
5. Lựa chọn nguồn thông điệp
6. Thu thập phản hồi
Kế hoạch xúc tiến:
1. Người nhận/Sự hiểu: Người nhận tin có thể hiểu truyền thông không?
2. Kênh/Trình bày: Kênh thông tin nào sẽ tăng khả năng truyền thông?
3. Thông điệp/Lợi ích: Loại thông điệp nào sẽ tạo được thái độ thiện cảm?
4. Nguồn/Sự quan tâm: Ai sẽ thu hút được sự quan tâm của NTD?
2.1.2-1 Người nhận - đối tượng nhận tin mục tiêu
(1). Nhận diện đối tượng nhận tin mục tiêu
● Người mua tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định, hoặc người gây ảnh
hưởng
● Cá nhân, tổ chức, công chúng cụ thể/hoặc công chúng nói chung
=> Quyết định của các nhà làm MarCom về nội dung, cách thức, thời gian, địa điểm, và đối
tượng truyền thông.
★ Các cấp độ nhận diện khán giả mục tiêu
○ Thị trường đại chúng
○ Phân đoạn thị trường
○ Thị trường ngách
○ Cá nhân và nhóm
★ Khán giả mục tiêu cá nhân
○ Có nhu cầu đặc trưng => truyền thông trực diện và thường trực hiện thông qua
HĐ bán hàng cá nhân
○ Có thể sử dụng hoạt động truyền thông khác (quảng cáo) để thu hút sự chú ý
của đối tượng (thông điệp chi tiết vẫn phải do nhân viên chào hàng chuyền tải)
để đáp ứng những nhu cầu thông tin riêng biệt của từng KH
■ Các SP bảo hiểm, dịch vụ tài chính, bất động sản truyền thông theo
cách này
★ Khán giả mục tiêu - Nhóm
○ Cần biết ai trong nhóm/tổ chức ra quyết định mua hàng, mỗi người tham gia
quyết định ở góc độ nào?
■ Đối với khán giả là từng nhóm nhỏ, quy mô ít (thị trường ngách) có thể
thực hiện truyền thông qua các hoạt động chào hàng/ hay thư trực tiếp
■ Đối với đối tượng đông đảo của từng đoạn TT, sử dụng PTTT đại
chúng để truyền thông dưới hình thức quảng cáo/PR
(2). Quá trình đáp ứng đối với các thông tin
● Khi thực hiện hoạt động truyền thông, marketers luôn mong muốn tạo dựng một cái gì
đó (nhân cách, ấn tượng, đặc trưng dị biệt,…) của SP/thương hiệu trong tâm trí của
KH mục tiêu để định hướng thái độ và hành vi tiêu dùng của họ
=>Nghiên cứu và đưa ra nhiều mô hình đáp ứng của NTD
● Khi người tiêu dùng, tiêu dùng một SP/thương hiệu (hành vi) họ phải trải qua giai
đoạn thái độ (Nhận biết, Cảm xúc và Xu hướng hành vi)
Mô hình đáp ứng cơ bản: Mô hình này cho rằng người nhận chỉ đơn giản là tiếp
nhận thông điệp truyền thông và phản ứng dựa trên cảm xúc hoặc sự đánh giá tổng quan về
thông điệp. Đáp ứng cơ bản không phụ thuộc vào việc người nhận xem xét chi tiết thông điệp
hay nắm bắt các yếu tố phức tạp.
● Đại diện cho mọi khía cạnh xem xét về quá trình đáp ứng - một chuỗi 3 giai
đoạn cơ bản
● Nhận biết đại diện những gì người nhận tin biết/ nhận thức về SP/ thương
hiệu cụ thể - gồm nhận thức về 1 thương hiệu tồn tại và kiến thức, thông tin,
hoặc hiểu về các thuộc tính, tính cách hoặc lợi ích của nó
● Cảm xúc của người nhận hoặc gây ảnh hưởng đến mức độ thích/không thúc
đối với 1 thương hiệu cụ thể - gồm các mức độ ảnh hưởng mạnh hơn như ham
muốn, ưu thích, hoặc bị thuyết phục
● Hành vi đề cập đến hành động của NTD đối với thương hiệu: dùng thử, mua,
chấp nhận hoặc từ chối
★ Kết luận:
○ Mô tả các giai đoạn người mua tiềm năng phải trải qua, từ chỗ chưa biết về Sp
đến lúc sẵn sàng mua
○ Giai đoạn khác nhau trong quá trình đáp ứng => Mục tiêu truyền thông khác
nhau
○ Sử dụng để đo hiệu quả truyền thông (cần biết đối tượng đang ở giai đoạn
nào?) - KH ở 1 phân đoạn có mức độ nhận biết thấp về thương hiệu, bằng cách
tăng số lượng AD hoặc dùng chương trình phát mẫu dùng thử
○ Trong 2 thập kỷ qua, ncuu đáng kể trong MKT, tâm lý học XH và truyền
thông đã dẫn đến việc đặt câu hỏi về trình tự truyền thông nhận biết => cảm
xúc => hành vi (có 1 số những phản ứng có thể không đi theo trật tự này)
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất và phân phối đồ chơi trẻ em có một quảng cáo
truyền hình với hình ảnh vui nhộn và âm nhạc lôi cuốn. Người nhận, trong trường hợp này là
các bậc phụ huynh, có thể đơn giản chỉ nhận thức và phản ứng tích cực với quảng cáo dựa
trên cảm xúc và ấn tượng chung mà nó mang lại.
● Môi trường => Phản ứng tâm lý => Phản ứng hành vi
○ Mẫu QC => Thích, ham muốn => Mua
○ Cúm gia cầm => Lo sợ => Ăn cóc nhái, không ăn gà, vịt
● Môi trường => Phản ứng hành vi => Phản ứng tâm lý
○ Khuyến mãi => dùng thử => yêu thích
○ Luật pháp => Mua mũ bảo hiểm => Chán nản, bực bội hoặc an tâm
● Phản ứng tâm lý => MT => PUHV
○ Không thích Sp cũ => Bạn bè giới thiệu SP mới => Mua dùng thử
○ Nhớ món gà => Gà sạch ở siêu thị => Mua gà ở siêu thị
● PUTL => PUHV
○ Không thích SP cũ => Tìm và dùng thử SP mới
○ Thèm món gỏi vịt => Vào quán ăn đại
(3) Mức độ quan tâm của người nhận trong quá trình truyền thông
● Mức độ quan tâm khác nhau sẽ ảnh hưởng tới chiến lược truyền thông cũng như
thông điệp xây dựng mang tính thuyết phục dựa trên lý tính/cảm tính khác nhau
● Từ Mức độ quan tâm => Mô hình truyền thông dựa vào mức độ quan tâm sản phẩm
(FCB) do (Richard Vaughn của công ty quảng cáo Foote, Cone & Belding) đề xuất
● Đưa ra sự chuyên môn hóa của não người:
○ Não trái thiên về năng lực ngôn ngữ, nhận thức lý tính
○ Não phải thiên về năng lực hình ảnh, cảm xúc
=> 4 chiến lược truyền thông cơ bản: Thông tin (LFD), Gây xúc cảm (FLD); Tạo thói quan
(DLF); Thỏa mãn (DFL)
Mô hình truyền thông dựa vào mức quan tâm: Mô hình này cho rằng sự đáp ứng
của người nhận phụ thuộc vào mức độ quan tâm của họ đối với thông điệp. Người nhận chủ
động chú ý và xem xét thông điệp nếu nó liên quan và đáp ứng nhu cầu, mong muốn hoặc lợi
ích cá nhân của họ. Mức độ quan tâm khác nhau sẽ ảnh hưởng tới CLTT cũng như thông điệp
xây dựng mang tính thuyết phục dựa trên lý tính/ cảm tính khác nhau (mối quan tâm khác
nhau - thông tin tìm kiếm khác nhau - PTTT tiếp cận khác nhau - yếu tố có khả năng ảnh
hưởng tới hành động của khán giả cũng sẽ khác)
Ba nhân tố ảnh hưởng:
● Nhân tố cá nhân các giá trị mà cá nhân coi trọng kinh nghiệm nhu cầu bản thân
● Nhân tố kích thích nguồn thông tin nội dung thông tin sự khác biệt của sản phẩm
● Nhân tố hoàn cảnh đang tìm kiếm hay chưa tìm mua hàng dùng hay chưa dùng sản
phẩm
=> Các nhân tố này ảnh hưởng đến mức độ quan tâm của NTD như cách thức đáp ứng
đối với quảng cáo. Sự tương tác giữa cá nhân, kích thích và hoàn cảnh có thể xảy ra
Ví dụ: Một công ty du lịch địa phương muốn quảng bá các tour du lịch đến một địa
điểm hấp dẫn. Họ tạo ra một chiến dịch truyền thông tập trung vào những người đam mê du
lịch và khám phá. Người nhận có mức quan tâm cao đối với du lịch và sẽ chú ý và nắm bắt
thông điệp truyền tải vì nó phù hợp với sở thích và nhu cầu du lịch của họ.
Quá trình đáp ứng nhận thức trong truyền thông
Mô hình đáp ứng nhận thức (Cognitive Response) - chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng (nguồn,
thông điệp truyền thông…) và các kết quả đáp ứng nơi người nhận
Mô hình đáp ứng nhận thức: Mô hình này cho rằng người nhận phải xem xét thông
điệp và hiểu rõ nghĩa của nó trước khi đáp ứng. Đối với mô hình này, sự nhận thức và sự xem
xét chi tiết của người nhận đóng vai trò quan trọng.
Kiểm tra các loại suy nghĩ được gợi lên bởi một thông điệp truyền thông
Những suy nghĩ về sản phẩm thông điệp: lập luận phản đối, lập luận ủng hộ
Những suy nghĩ về nguồn phát ngôn: nguồn xúc phạm, nguồn bênh vực.
Ví dụ: Một công ty công nghệ muốn quảng bá một sản phẩm mới và độc đáo trên thị
trường. Họ tạo ra một chiến dịch truyền thông chi tiết, cung cấp thông tin về tính năng, công
nghệ và lợi ích của sản phẩm. Người nhận, những người quan tâm đến công nghệ và muốn
hiểu rõ về sản phẩm, sẽ xem xét kỹ lưỡng thông điệp và đáp ứng dựa trên nhận thức và hiểu
biết của họ.
Các loại đáp ứng nhận thức
● Những suy nghĩ về sản phẩm/thông điệp
○ Lập luận phản đối
○ Lập luận ủng hộ
● Những suy nghĩ về nguồn phát ngôn
○ Nguồn xúc phạm: suy nghĩ tiêu cực về người phát ngôn hoặc đưa ra tuyên bố
○ Nguồn bênh vực: suy nghĩ thuận lợi về người phát ngôn hoặc đưa ra tuyên bố
○ Nếu đối tượng không thích nguồn phát, họ có ít khả năng chấp nhận những gì
nguồn phát đưa ra
● Những suy nghĩ về cách thức thể hiện: Là những suy nghĩ của đối tượng về các yếu
tố thực hiện bản thân mẫu thông điệp như là sự sáng tạo trong thể hiện thông điệp, các
hiệu quả hình ảnh, màu sắc, giọng nói,...
○ Suy nghĩ về bản thân thông điệp đó có thể thuận hoặc không thuận
○ Hình thành thái độ hướng tới thông điệp
2.1.2-2 Lựa chọn kênh truyền thông
● Kênh cá nhân
○ Bán hàng cá nhân
○ Truyền miệng
● Kênh phi cá nhân
○ Truyền thông qua báo chí
○ Truyền thông qua đài/TV
Đài phát thanh: Đài phát thanh truyền tải âm thanh thông qua sóng radio. Đây là phương tiện
truyền thông truyền thống được sử dụng để phát sóng các chương trình tin tức, chương trình
nghệ thuật, đàm thoại, âm nhạc và nhiều nội dung khác.
Ví dụ: BBC Radio, NPR, Voice of America.
Nhân tố quyết định tỷ lệ truyền thông thông điệp trên tạp chí
- Tổng số phát hành của tạp chí
- Màu sắc
- Kích thước của QC
- Vị trí trên tạp chí
- Ấn phẩm đặc biệt
- Số lượng và tần suất của thông điệp
Tờ rơi/bướm/tạp chí: Các tài liệu in như tờ rơi, bướm hay tạp chí là những phương tiện truyền
thông truyền thống dùng để truyền tải thông tin, quảng cáo hoặc giới thiệu về sản phẩm, dịch
vụ hoặc sự kiện. Ví dụ: Tờ rơi quảng cáo một chương trình hội thảo, tạp chí thời trang.
Đài phát thanh: Đài phát thanh truyền tải âm thanh thông qua sóng radio. Đây là phương tiện
truyền thông truyền thống được sử dụng để phát sóng các chương trình tin tức, chương trình
nghệ thuật, đàm thoại, âm nhạc và nhiều nội dung khác.
Ví dụ: BBC Radio, NPR, Voice of America.
2.2.2-2 Các phương tiện truyền thông phi truyền thống
● Vai trò là tiếp cận những người trong đối tượng mục tiêu mà PTTT chính có thể
không tiếp cận một cách hiệu quả và để củng cố hoặc hỗ trợ thông điệp QC (gồm
phương tiện thay thế phương tiện không được đo lường và phương tiện phi truyền
thống)
● Gồm nhiều PTTT khác được sử dụng để cung cấp MarCom và quảng bá SP và DV
○ Phương tiện truyền thông ngoài trời
○ Sản phẩm quảng cáo/quảng cáo đặc biệt
○ Quảng cáo trang vàng
○ Quảng cáo trong rạp chiếu phim, trong video
○ Trình diễn SP trên truyền hình và trong các bộ phim
○ Quảng cáo trên các chuyến bay
○ Các loại khác
Ví dụ khác, một công ty bất động sản muốn quảng cáo dự án căn hộ mới của mình. Họ đặt
biển quảng cáo tại vị trí nổi bật trên đường chính gần khu vực đang phát triển, nơi có lưu
lượng giao thông cao. Biển quảng cáo này có thể hiển thị hình ảnh của căn hộ, tiện ích nổi bật
như hồ bơi, sân chơi, và thông tin về giá và chương trình ưu đãi.
Quảng cáo ngoài trời: Quảng cáo ngoài trời là các biển quảng cáo, bảng hiệu, banner, băng
rôn, những thông điệp truyền tải trên không gian công cộng như đường phố, công viên, sân
bay, ga tàu, trung tâm thương mại.
Ví dụ: Quảng cáo trên bảng biển đường phố, băng rôn quảng cáo trên sân vận động. Áp
phích nhà ga, Sân ga, thiêt bị đầu cuối.
Hiển thị SP/DV hoặc quảng cáo cho nó như 1 phần của phim hoặc CTTH
Ví dụ về sắp đặt sản phẩm trong phim và chương trình truyền hình để truyền thông marketing
là khi một nhãn hiệu ô tô hợp tác với một bộ phim hành động nổi tiếng. Trong phim, nhân vật
chính sẽ lái một chiếc ô tô của nhãn hiệu đó và trong các cảnh hành động, chiếc ô tô sẽ được
khoe rõ tính năng, thiết kế và hiệu suất của nó. Điều này không chỉ giúp xây dựng hình ảnh
thương hiệu cho nhãn hiệu ô tô, mà còn tạo cảm hứng và mong muốn từ khán giả để tìm hiểu
và mua sản phẩm.
Ví dụ khác, một công ty thức uống năng lượng có thể sẽ tài trợ cho một cuộc thi truyền hình
thực tế. Trong chương trình, các thí sinh sẽ được trao đổi và tiếp thêm năng lượng bằng sản
phẩm của công ty. Những thước phim rõ ràng sẽ hiển thị nhãn hiệu và logo của công ty trên
ly thức uống và người xem sẽ thấy thí sinh sử dụng sản phẩm này trong các tình huống căng
thẳng hoặc cần năng lượng. Điều này sẽ gây ấn tượng mạnh với khán giả và tạo ra hiệu ứng
quảng cáo tiềm năng cho công ty.
Số khán giả khác nhau tiếp xúc ít nhất một lần trong 1 khoảng thời gian nhất định
Phạm vi như nào là cần thiết?
- Căn cứ vào mô hình đáp ứng cơ bản của đối tượng nhận tin. Giai đoạn đầu tiên của
mỗi mô hình => cần gia tăng nhận thức về SP/thương hiệu
- SP mới hoặc thương hiệu mới cần gia tăng sự tiếp cận (phạm vi), vì mục tiêu của DN
là truyền tải để tất cả các KH tiềm năng có thể nhận biết.
● Các yếu tố quyết định tới tần suất
○ Số lần người nhận được tiếp xúc với các PTTT trong 1 khoảng TG cụ thể
○ Xác định mức tần suất đủ lớn để vượt qua “độ nhiễu” do đối thủ cạnh tranh
gây ra và mang lại ấn tượng và sự nghi ngờ trong nhận thức của KH
○ Tần suất tối ưu phụ thuộc vào nhiều yếu tố (3 yếu tố)
○ Thông điệp/các nhân tố sáng tạo
■ Độ phức tạp của thông điệp
■ Sự độc đáo của thông điệp
■ Chiến dịch mới và đang tiếp diễn
■ Hình ảnh vs sản phẩm
■ Sự thay đổi thông điệp
■ Độ mau chán
■ Các đơn vị quảng cáo
○ Các yếu tố quyết định tới tần suất
○ Yếu tố truyền thông
■ Sự lộn xộn
■ Môi trường biên tập
■ Sự chú ý
■ Lập thời gian biểu
■ Số PTTT được sử dụng
■ Sự xuất hiện lặp lại
○ Khía cạnh Sáng tạo và Tâm trạng
■ Sáng tạo
● PTTT có thể ảnh hưởng CL MarCom, hoặc ngược lại
● Bộ phận sáng tạo và PTTT cần làm việc phối hợp cùng nhau
■ Tâm trạng
● PTTT có thể ảnh hưởng tới tâm trạng
● PTTT và hình ảnh có thể thực hiện thông qua thông điệp được
đặt trong đó
○ Sự linh động khi lập kế hoạch PTTT
■ Các cơ hội thị trường
■ Các đe dọa thị trường
■ Sự sẵn có của PTTT
■ Những thay đổi của PTTT
○ Ngân sách
■ Chi phí trên độc giả (Xác định chi phí tương đối của truyền thông in
ấn)
■ Chi phí trên từng khán giả (Xác định chi phí tương đối của truyền
thông phát sóng)
Chương 3 Xác định mục tiêu truyền thông marketing và phát triển
chiến lược sáng tạo
3.1 Xác định các mục tiêu và ngân sách truyền thông marketing
3.1.1 Mục tiêu truyền thông marketing
● Các tiêu chí đánh giá của một mục tiêu phù hợp
○ Có thể đạt được/Thực tế: Mục tiêu truyền thông được đặt ra phải có khả
năng đạt được trong tình huống cụ thể và trong phạm vi tài nguyên và khả
năng của doanh nghiệp. Ví dụ, mục tiêu tăng 50% lượt tương tác trên mạng xã
hội của một công ty trong vòng 3 tháng có thể được coi là thực tế nếu công ty
đã đầu tư vào chiến dịch truyền thông và có nguồn lực đủ để thực hiện nó.
○ Đo lường được: Mục tiêu truyền thông phải có khả năng được đo lường và
đánh giá kết quả. Ví dụ, mục tiêu tăng tỷ lệ chuyển đổi từ khách hàng tiềm
năng thành khách hàng thực tế từ 2% lên 5% trong vòng 6 tháng có thể được
đo lường thông qua việc theo dõi số lượng khách hàng mới và số lượng giao
dịch thành công.
○ Dựa trên thang đo tiêu chuẩn: Mục tiêu truyền thông nên được đặt dựa trên
các tiêu chuẩn rõ ràng và cụ thể để đo lường thành công. Ví dụ, mục tiêu tăng
tỉ lệ mở email marketing lên 20% sử dụng công cụ phân tích email marketing
có thể được đánh giá bằng việc so sánh tỷ lệ mở trung bình trước và sau chiến
dịch.
○ Trong khoảng thời gian cụ thể: Mục tiêu truyền thông cần xác định thời gian
cụ thể để đạt được. Ví dụ, mục tiêu tăng lưu lượng truy cập website lên 30%
trong quý III của năm có thể được đo lường và đánh giá vào cuối quý III để
xem liệu mục tiêu đã được đạt được hay chưa.
○ Xác định đúng KH mục tiêu: Mục tiêu truyền thông phải được xác định dựa
trên khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Ví dụ, mục tiêu tăng tỷ lệ nhận
diện thương hiệu từ 40% lên 60% trong số khách hàng trẻ tuổi (18-25 tuổi) có
thể được đánh giá bằng cách tiến hành khảo sát hoặc nghiên cứu thị trường
trong nhóm đối tượng này.
Những tiêu chí trên giúp đánh giá tính khả thi, hiệu quả và đo lường kết quả của mục tiêu
truyền thông, giúp doanh nghiệp đảm bảo rằng mục tiêu đặt ra là cụ thể, có thể đo lường và
đạt được trong phạm vi tài nguyên và thời gian cụ thể.
Mục tiêu IMC: mục tiêu cần đạt được bởi các chiến lược và chương trình truyền
thông
● Mục tiêu định lượng
○ Thường quan tâm đến kết quả doanh số bán, ROI, thị phần tiềm năng
○ Có thể lượng hóa được - xác định sự thành công của chiến dịch bằng việc
hoàn thành mục tiêu (hành vi)
○ Những tình huống thích hợp
■ Khi Marcom là yếu tố duy nhất trong kế hoạch marketing có ảnh
hưởng đến việc tăng doanh số (SP, giá, và phân phối không đổi)
■ Khi vai trò của MarCom nổi trội, quan trọng hơn so với các biến khác
của Marketing mix
■ Khi tác động của marcom là tức thời
○ Hạn chế
■ Phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
■ Hiệu quả Marcom phát huy trong một thời kỳ dài
■ Mục tiêu này chỉ đưa ra sự hướng dẫn cho những người lập kế hoạch
và triển khai chương trình và không phải là định hướng tốt cho bộ phận
khác như: sáng tạo & truyền thông
● Các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến doanh thu
○ Quảng cáo & Xúc tiến
○ Đối thủ cạnh tranh
○ Chất lượng sản phẩm
○ Phân phối
○ Công nghệ
○ Nền kinh tế
○ Chính sách giá
● Mục tiêu định tính
○ Tác động về ĐÁP ỨNG của khách hàng mục tiêu, như: tạo sự quan tâm, thái
độ ưa thích, ấn tượng về thương hiệu, và khuynh hướng mua hàng
○ KH mục tiêu có thể chưa đáp ứng ngay lập tức, nhưng nhiệm vụ của các nhà
marcom – cung cấp các thông tin cần thiết và tạo ra sự dẫn dắt, hướng tâm trí
KH vào thương hiệu trước khi hành vi mua hàng xảy ra
○ Sử dụng mô hình đáp ứng để thiết lập mục tiêu truyền thông
● Nhận thức:
○ 90% Nhận biết: KH chưa biết về thương hiệu và mục tiêu truyền thông là xây
dựng mức độ nhận biết (tập trung vào một thông điệp đơn giản, giới thiệu sự
hiện diện của thương hiệu trên thị trường
○ 70% Hiểu: KH mục tiêu có thể nhận biết thương hiệu nhưng không biết đặc
điểm đặc trưng của nó (Không hiểu về nó) - tập trung giới thiệu những đặc
tính ưu việt của thương hiệu
● Cảm xúc:
○ 40% Quan tâm: KH mục tiêu có thể có hiểu về thương hiệu nhưng họ có thể
chưa có kinh nghiệm về nó hay có ác cảm về một điểm nào đó (Chất lượng) -
tập trung thông tin làm rõ điểm này
○ 25% Ưu thích: Kh mục tiêu có thể quan tâm với thương hiệu nhưng nó chưa
tạo được cho họ sự ưa thích vượt trội so với thương hiệu khác - giới thiệu
những điểm dị biệt vượt trội để tạo ra sự ưa thích của họ so với thương hiệu
khác
● Hành Vi:
○ 20% Tin tưởng: Kh mục tiêu có thể ưa thích thương hiệu của DN hơn thương
hiệu cạnh tranh. Tuy nhiên, họ chưa tin tưởng muốn sở hữu nó (có ý định tiêu
dùng nó) - làm cho họ thấy rằng nếu mua nó là cách chọn lựa đúng đắn nhất
○ 5% Mua: Có thể KH tin tưởng về thương hiệu nhưng họ chưa quyết định mua
hàng - kích thích họ mua (đưa ra các chương trình TBH như xổ số, giảm giá,
giá đặc biệt,...)
★ Hạn chế:
○ Khó chuyển đổi từ mục tiêu định lượng sang mục tiêu định tính (trong 1 số
trường hợp). VD Mục tiêu là tăng DS bán 10% = mục tiêu định tính (thông
điệp gửi tới KH mục tiêu NTN để đạt đc điều đó?)
○ Không chắc chắn điều gì tạo nên mức độ tương xứng của việc nhận thức, lĩnh
hội, ưa chuộng/ tin tưởng của người nhận tin
● MÔ HÌNH. DAGMAR
- DAGMAR (Defining Advertising Goals for Measured Advertising Results). Ra đời
năm 1961 bởi Russell Colley
- Sử dụng để thiết lập các mục tiêu định tính.
- Có thể đánh giá được hiệu quả chiến dịch MarCom
- Khuyến khích việc đánh giá các giai đoạn trong mô hình các cấp bậc hiệu ứng
- Tập trung vào các mục tiêu định tính hơn là mục tiêu định lượng
❖ Các giai đoạn trong Mô hình DAGMAR
➢ Nhận thức: Làm cho Kh nhận thức được sự tồn tại của một TH/DN
➢ Lĩnh hội: phát triển sự hiểu biết về SP và lợi ích của nó đối với NTD
➢ Tin tưởng: dẫn đến dự định trong tâm trí của NTD họ sẽ mua SP
➢ Hành động: Làm cho NTD quyết định mua SP
❖ Nội dung chính
➢ Hiệu quả truyền thông là điều căn bản logic cho các mục tiêu QC, và những
mục tiêu đó dù là thành công hay thất bại cũng cần thiết phải được thẩm định
➢ Mục tiêu QC bao gồm một nhiệm vụ thông tin cụ thể và có thể thẩm định
được
➢ Nhiệm vụ này phải dựa trên cơ sở mô hình của quá trình Đáp ứng
★ Phân biệt mục tiêu Marketing và mục tiêu truyền thông marketing.
Mục tiêu Marketing là những mục tiêu tổng Mục tiêu Truyền thông Marketing là những
thể và chiến lược của doanh nghiệp nhằm mục tiêu cụ thể liên quan đến việc truyền tải
đạt được thành công kinh doanh và đáp ứng thông điệp và tạo sự nhận thức về sản phẩm,
nhu cầu của thị trường. dịch vụ hoặc thương hiệu của doanh nghiệp
- Thường được đề cập tới trong kế tới khách hàng mục tiêu.
hoạch MKT của DN - Xuất phát từ kế hoạch MKT
- Đạt được qua kế hoạch MKT tổng - Phạm vi hẹp hơn mục tiêu MKT
thể - Được định hướng theo các nhiệm vụ
- Định lượng được như doanh thu, thị truyền thông
phần, ROI - Được thiết lập để truyền đi những
- Đạt được trong một thời gian nhất thông điệp phù hợp
định - Tập chung vào đối tượng KH mục tiêu
- Có tính thực tế và có thể đạt được 1 cụ thể
cách hiệu quả Ví dụ: Mục tiêu Truyền thông Marketing của
Ví dụ: Mục tiêu Marketing của một công ty công ty ô tô có thể là tăng nhận thức thương
ô tô có thể là tăng doanh số bán hàng lên hiệu lên 80% trong khu vực mục tiêu, tạo
20% trong năm tới, mở rộng thị phần lên động lực mua hàng thông qua chiến dịch
15% và xây dựng một hình ảnh thương hiệu quảng cáo hấp dẫn, và xây dựng mối quan hệ
mạnh mẽ và đáng tin cậy. tốt với khách hàng thông qua việc cung cấp
thông tin và hỗ trợ sau bán hàng.
Tóm lại, mục tiêu Marketing tập trung vào thành công kinh doanh và các khía cạnh tổng thể
của doanh nghiệp, trong khi mục tiêu Truyền thông Marketing tập trung vào việc truyền tải
thông điệp và tạo sự nhận thức, tương tác từ khách hàng. Hai mục tiêu này cùng đóng góp
vào sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.
3.1.2 Xác định ngân sách truyền thông marketing
3.1.2-1 Cơ sở lý thuyết trong việc lập ngân sách
● Phân tích cận biên
❖ Kết luận
➢ Các mô hình quy trình sáng tạo không đề cập nhiều tới thông tin sẽ được tích
hợp và sử dụng như thế nào, nhưng nó chỉ ra cách và nguyên tắc trong sáng
tạo thông điệp truyền thông
➢ Để hoạt động sáng tạo ý tưởng có hiệu quả, nhiều DN truyền thông hiện nay
sử dụng quy trình - Lập kế hoạch cho KH - nhằm thu thập thông tin và hỗ trợ
các chuyên gia sáng tạo khi thực hiện quá trình sáng tạo
● Cảm hứng sáng tạo
○ Nguồn sáng tạo sáng suốt
■ Nghiên cứu thị trường
■ Trao đổi với KH
■ Sử dụng SP
■ Sử dụng lại dữ liệu
■ Thăm cửa hàng
■ Trả lời câu hỏi
■ Quan sát
3.2.4 Phát triển chiến lược sáng tạo
Phát triển chiến lược (sáng tạo) thông điệp thường được triển khai thành 1 bản kế hoạch sáng
tạo (Creative/Copy Platfom) - là 1 văn bản gồm các thông tin cơ bản mà người viết thông
điệp dựa vào đó để xây dựng các mẫu thông điệp truyền thông. Nó có nhiều hình thức và tên
gọi khác nhau tùy theo mức độ chi tiết của nó:
- Các vấn đề truyền thông quan tâm
- Các mục tiêu truyền thông
- Đối tượng nhận tin mục tiêu
- Ý tưởng thông điệp chính (lợi ích chính) cần truyền tải
- Tuyên bố chiến lược sáng tạo (chủ đề, ý tưởng, kỹ thuật thực hiện)
- Các thông tin bổ sung (yêu cầu khác)
3.2.4-1 Xác định chiến dịch truyền thông: Đề cập đến hàng loạt thông điệp truyền thông
được thực hiện trên các phương tiện truyền thông khác nhau cùng tập trung vào 1 ý tưởng
truyền thông
3.2.4-2 Phát triển ý tưởng cho thông điệp chính: Là ý tưởng độc nhất mà DN nói về
SP/TH, có ý nghĩa dễ nhớ nhất để truyền thông đến khán giả mục tiêu.
● Ý tưởng chính
○ Kích thích/ kịch bản dễ gây xúc động cho KH
○ Luận cứ bán hàng độc đáo
○ Định vị
○ Sáng tạo hình ảnh thương hiệu
● Luận cứ bán hàng độc đáo (USP)
Bằng chứng thực tế Mô tả 1 vấn đề/ xung đột mà NTA đối mặt
trong cuộc sống hằng ngày
Hoạt hình Thông qua hoạt hình/ nhân vật tưởng tượng
Hình ảnh Tập trung vào các yếu tố thị giác: hình ảnh,
minh họa, biểu tượng
3.2.5-2 Tiêu chí đánh giá một chiến lược sáng tạo hoàn chỉnh
● Có phù hợp với mục tiêu Marketing?
● Có phù hợp với mục tiêu truyền thông thương hiệu?
○ Ý tưởng sáng tạo và cách thực hiện cần phải đồng nhất với CL MKT của
thương hiệu và vai trò của MarCom đã được xác định trong chương trình
MKT tổng thể
○ Nghĩa là cách thực hiện sáng tạo phải tương thích với hình ảnh thương hiệu
của thương hiệu và cách định vị thương hiệu trên TT và phải đóng góp vào các
mục tiêu MKT và MarCom/QC
● Có phù hợp với mục tiêu, chiến lược sáng tạo?
● Có truyền tải đúng thông điệp DN mong muốn?
○ Ý tưởng thông điệp và cách thực hiện cần phải thỏa mãn các mục tiêu truyền
thông đã được đề ra
○ Mẫu thông điệp phải truyền tải những gì mà chiến lược truyền thông đề xuất
ra
● Có phù hợp với khách hàng mục tiêu?
○ Vấn đề này cần có thời gian để xác định, tìm kiếm và nỗ lực hiểu về đối tượng
nhận tin mục tiêu. Nghiên cứu tất cả các thành phần của mẫn thông điệp và
đối tượng tiếp nhận sẽ phản ứng NTN?
● Th/điệp có được truyền tải rõ ràng và thuyết phục?
○ Thông điệp phải truyền tải các thông tin về đặc điểm, tính năng và lợi ích/
hình ảnh đem lại cho Kh một lý do để mua hàng
● Cách thực hiện có lấn át th/điệp muốn truyền tải?
○ Tập trung quá vào cách thực hiện sáng tạo sẽ làm cho thông điệp mờ nhạt
○ Số lượng nhiễu lớn do vậy phải nằm thu hút sự chú ý khán giả mục tiêu
○ Đảm bảo nội dung thông điệp không bị lu mờ nhưng vẫn dính tới tính sáng tạo
(loại bỏ thông điệp không hiệu quả và nhàm chán)
● Có phù hợp với môi trường truyền thông?
○ Mỗi PTTT có đặc điểm riêng được tạo nên bởi nội dung, đặc điểm khán giả
mục tiêu và đặc điểm của các mẫu thông điệp xuất hiện trên đó
● Có đảm bảo tính chân thực và thẩm mỹ?
○ Cần xem xét nó có thể gây nên sự xúc phạm KH hay không
○ Cần tính tới khía cạnh pháp lý mẫu thông điệp trước khi truyền thông
Ví dụ: Chiến lược sáng tạo là phát triển một chiến dịch quảng cáo mới để giới thiệu một sản
phẩm mới.
● Có phù hợp với mục tiêu marketing: Chiến lược được thiết kế để tăng nhận biết
thương hiệu, tạo ra nhận thức về sản phẩm và tăng doanh số bán hàng. Nó hướng đến
việc đạt được mục tiêu kinh doanh và marketing của doanh nghiệp.
● Có phù hợp với mục tiêu truyền thông thương hiệu: Chiến lược đảm bảo rằng
thông điệp quảng cáo và hình ảnh thương hiệu truyền tải đúng các giá trị cốt lõi và lợi
ích của sản phẩm. Nó góp phần xây dựng và củng cố hình ảnh thương hiệu mục tiêu.
● Có phù hợp với mục tiêu, chiến lược sáng tạo: Chiến lược sử dụng các ý tưởng mới
và đột phá để tạo ra một chiến dịch quảng cáo sáng tạo, khác biệt và thu hút sự chú ý.
Nó khác biệt so với các chiến lược quảng cáo truyền thống và mang tính sáng tạo cao.
● Truyền tải đúng thông điệp DN mong muốn: Chiến lược đảm bảo rằng thông điệp
quảng cáo truyền tải đúng các giá trị và thông tin mà doanh nghiệp muốn gửi đến
khách hàng. Nó nắm bắt và truyền đạt thông điệp DN một cách hiệu quả.
● Có phù hợp với khách hàng mục tiêu: Chiến lược định hướng đến khách hàng mục
tiêu của sản phẩm và đảm bảo rằng nó phù hợp với sở thích, nhu cầu và giá trị của
khách hàng. Nó tạo ra sự kết nối với khách hàng và thúc đẩy họ tiếp cận sản phẩm.
● Có đảm bảo tính chân thực và thẩm mỹ: Chiến lược đảm bảo tính chân thực và
đáng tin cậy của thông điệp quảng cáo, không làm lấn át hoặc lôi kéo khỏi thông điệp
chính. Nó cũng có một thiết kế hấp dẫn, chuyên nghiệp và thẩm mỹ.
Điều quan trọng là đánh giá chiến lược sáng tạo dựa trên một loạt các tiêu chí khác nhau, và
ví dụ trên chỉ là một trong số các ví dụ có thể xảy ra trong thực tế. Các tiêu chí này cung cấp
một cách tiếp cận tổng thể để đánh giá mức độ sáng tạo và khả năng thành công của một
chiến lược.
Chương 4: Quản trị hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán
4.1 Quản trị hoạt động quảng cáo
● Các vấn đề cơ bản của quảng cáo
● Xác định mục tiêu quảng cáo
● Quyết định ngân sách cho hoạt động QC
● Nghiên cứu KH mục tiêu và hành vi tiếp nhận thông tin
● Chiến lược thông điệp và thực hiện chiến lược thông điệp
● Hoạch định phương tiện quảng cáo
● Tổ chức thực hiện: việc sử dụng các công ty quảng cáo chuyên nghiệp
● Đánh giá việc thực hiện chương trình QC
4.1.1 Các vấn đề cơ bản của quảng cáo
● Là mọi hình thức giới thiệu và truyền thông phi cá nhân về ý tưởng, sản phẩm/dịch vụ
do một nhà tài trợ xác định chi trả (IMC)
● Là giới thiệu đến NTD về hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm dịch vụ
có mục đích sinh lời và dịch vụ không có mục đích sinh lời (Điều 4, Khoản 1, Pháp
lệnh Quảng cáo -16/11/2001)
● Quảng cáo thương mại là hoạt động XTTM của thương nhân để giới thiệu với KH về
hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của mình (Điều 102, Luật Thương mại -
14/6/2005)
Quảng cáo hướng đến người tiêu dùng
● Quảng cáo quốc gia
○ Thực hiện trên phạm vi cả nước/hoặc ở hầu hết các vùng của đất nước
● Quảng cáo bán lẻ
○ Mua sắm tại một cửa hàng cụ thể
○ Sử dụng dịch vụ tại địa phương
○ Bảo trợ một cơ sở đặc biệt
● Quảng cáo cho nhu cầu cơ bản và lựa chọn
○ Nhu cầu cơ bản
○ Nhu cầu lựa chọn
Quảng cáo hướng đến thị trường tổ chức
● Quảng cáo B2B
○ Nhằm vào các KH mục tiêu mua các SP/dịch vụ cho hoạt động sản xuất của
DN
● Quảng cáo chuyên gia
○ Nhằm vào các chuyên gia và nhà hoạt động chuyên môn (luật sư, bác sĩ,...)
thuyết phục họ sử dụng SP của DN trong hoạt động kinh doanh của họ
● Quảng cáo thương mại
○ Nhắm vào các thành viên kênh marketing, khuyến khích họ quảng bá và bán
các SP mang thương hiệu của nhà sản xuất KH của họ
Phân tích ND các quyết định/ các bước quy trình quản trị hoạt động quảng cáo và liên
hệ thực tiễn
B1:Xác định mục tiêu quảng cáo
- Phải dựa trên các quyết định trong quá khứ về thị trường mục tiêu, định vị và
Marketing-mix
- Mỗi mục tiêu quảng cáo là một nhiệm vụ truyền thông cụ thể phải được hoàn thành
với một đối tượng mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định
- Mục tiêu chung: Giúp xây dựng mối quan hệ KH bằng cách chuyền tải giá trị KH
● Quảng cáo thông tin: Nhận biết thương hiệu và kiến thức về SP mới/tính năng mới
của SP hiện tại. VD thúc đẩy dịch vụ an toàn, an ninh - thông tin cho xe hơi mới sử
dụng công nghệ không dây và GPS vệ tinh
● Quảng cáo thuyết phục: Tạo sự thích thú, ưa chuộng, tin tưởng và mua SP/dịch vụ
● Quảng cáo củng cố: Thuyết phục người mua hiện tại rằng họ đã lựa chọn đúng. VD:
QC xe hơi thường mô tả sự hài lòng của KH khi tận hưởng các tính năng đặc biệt của
chiếc xe hơi mới
● Quảng cáo gợi nhớ: Kích thích mua lại các SP/dịch vụ. VD: Nhắc nhở người mua
Coca Cola sử dụng trang QC đắt tiền, in 4 màu trên các tạp chí.
Lưu ý: Mục tiêu QC nên bắt nguồn từ việc phân tích thấu hiểu thị trường hiện tại
- Nếu loại SP đã bão hòa, DN là người dẫn đầu thị trường và ý thức sử dụng thương
hiệu thấp - kích thích sử dụng nhiều hơn
- Nếu loại SP hoàn toàn mới, Dn không là người dẫn đầu thị trường, nhưng thương
hiệu ưu việt hơn so với người dẫn đầu - thuyết phục thị trường về tính ưu việt của
thương hiệu
Bước 2:Quyết định ngân sách cho hoạt động quảng cáo
● Các yếu tố lựa chọn
○ Thị phần & cơ sở KH
■ Thương hiệu có thị phần lớn (chi phí ít - cần 1 tỷ lệ % DS bán hàng để
duy trì thị phần)
■ Để xây dựng thị phần - bằng cách tăng quy mô thị trường (CF lớn hơn)
○ Cạnh tranh và hỗn loạn
■ Thị trường có nhiều đối thủ (chi phí cho QC cao) thương hiệu vượt lên
trên nhiễu của thị trường. Thậm chí QC không trực tiếp cạnh tranh với
thương hiệu cũng phải QC nhiều hơn
○ Giai đoạn trong CKS sản phẩm
■ SP mới (ngân sách lớn), xây dựng sự nhận thức và khuyến khích KH
sử dụng thử
■ SP/Thương hiệu đã có chỗ đứng (mức chi phí thấp - tỷ lệ theo doanh
số bán)
○ Khả năng thay thế SP
■ Thương hiệu trong các nhóm hàng ít sự khác biệt/ hàng tiêu dùng - bia,
hơi, nước ngọt, bột giặt, hàng không, ngân hàng (CF lớn) tọa nên hình
ảnh khác biệt
○ Tần suất quảng cáo
■ Số lần lặp lại cần thiết để đưa thông điệp của thương hiệu đến với rộng
rãi KH, có tác động đến ngân sách
Bước 3: Nghiên cứu khách hàng mục tiêu và hành vi tiếp nhận thông tin
Phân biệt:
● Người mua và Người sử dụng
○ Nhiều người nghĩ đơn giải NTD là người mua SP. Nhưng người mua chưa
chắc có quyền quyết định trong việc mua sắm. VD con trai đi mua đồ cho mẹ;
bệnh nhân mua thuốc theo kê đơn của bác sĩ
○ Người mua cũng chưa chắc là người sử dụng sau cùng?. Vd mẹ mua sữa cho
con
=> Tác động quan trọng đến việc nhắm đến đối tượng mục tiêu (Target) và truyền đến
họ những thông điệp QC
● Người quyết định mua & Người đi mua sắm
○ Khi người quyết định mua Đi: chợ, siêu thị, cửa hàng,.... Họ trở thành người
mua sắm
○ Người quyết định mua biết họ cần gì và có sẵn các nguyên tắc chọn hàng
○ Tuy nhiên, chính họ cũng là người đi mua sắm nên quyết định của họ còn chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố ngay tại CH (trưng bày, khuyến mãi, thái độ người
bán)
Các nguồn nhận dạng nhu cầu
● Hết hàng
● Sự không hài lòng
● Nhu cầu mới
● Mua SP liên quan
● Cảm nhận thị trường
● Sản phẩm mới
Tìm kiếm thông tin
- Nguồn cá nhân
- Nguồn thương mại
- Nguồn công chúng
- Trải nghiệm cá nhân
● 2 dạng tiêu chuẩn đánh giá
○ Khách quan
■ Giá
■ Bảo hành
■ Dịch vụ
○ Chủ quan
■ Phong cách
■ Mẫu mã
■ Hình ảnh
Bước 4:Chiến lược thông điệp và thực hiện chiến lược thông điệp
(1) Chiến lược thông điệp
● Phát triển Khái niệm sáng tạo/”Ý tưởng lớn” hấp dẫn – (mục đích) nhằm thực hiện
hóa chiến lược thông điệp QC một cách đặc biệt và đáng nhớ. Nó có thể là một hình
ảnh, một cụm từ/kết hợp cả hai
● Yêu cầu: Kết nối KH cả về lý trí và cảm xúc, phân biệt thương hiệu một cách rõ nét
với đối thủ, đủ rộng lớn và linh hoạt để chuyển đổi giữa các PTTT, thị trường và thời
kỳ khác nhau
● Yếu tố thu hút quảng cáo (3 đặc tính)
○ Có ý nghĩa: Chỉ ra những lợi ích làm cho SP đáng được mong muốn/thú vị đối
với NTD
○ Đáng tin cậy: NTD phải tín rằng SP/DV sẽ đem đến những lợi ích được hứa
hẹn
○ Khác biệt: Nói lên được SP tốt hơn các thương hiệu cạnh tranh khác ở điểm
nào?
● Là thông điệp chung sẽ được chuyển tải đến NTD
● Mục đích của quảng cáo. Khiến nTD suy nghĩ/hoặc phản ứng với SP/DN theo một
cách nào đó (chỉ phản ứng khi họ tin sẽ có lợi ích từ việc này)
=> Chiến lược thông điệp hiệu quả, cần xác định xem có thể sử dụng những lợi ích nào
của KH làm yếu tố thu hút cho QC
● Phát hàng mẫu: là những phiên bản nhỏ hơn của SP thực tế, chứa một lượng vừa đủ
để NTD có thể đánh giá được các tính chất của SP
○ Sự kiện phát mẫu
○ Đến tận nhà/cửa
○ Gửi thư trực tiếp
○ Ph/phối tại địa điểm trung tâm
○ Phát mẫu trong kho
○ Phát mẫu chéo
○ Phát tại các cửa hàng nhỏ
○ Gửi cùng với báo/tạp chí
○ Trên website
❖ Phát hàng mẫu hoạt động tốt nhất khi:
➢ SP có giá trị thấp vì vậy phát hàng mẫu không tồn
➢ SP có thể chia tách và có thể vớ thành nhiều mảnh phản ánh các đặc
tính và lợi ích của SP
➢ Chu kỳ mua ngắn nhờ đó NTD có thể mua trong khoảng thời gian ngắn
- Kích thích KH thử SP mới hiệu quả - Chi phí cao nhất (chi phí đóng gói +
nhất chi phí phân phối + giá trị của hàng
- Lôi kéo KH mới mẫu)
● Phiếu Coupon: là phiếu xác nhận được phân phối bởi nhà sản xuất/người cung cấp
và được hoàn lại tại điểm BL cho nhà sản xuất/phân phối, tạo cho NTD một cơ hội
mua hàng với giá ưu đãi
○ Công cụ XTB lâu đời và được sử dụng rộng rãi nhất
○ Gần 260 tý đơn vị được phân phát ở Mỹ mỗi năm
○ 80% Kh sử dụng Coupon và 25% sử dụng thường xuyên’
Cách thức cung cấp
Lợi thế Bất lợi
- Lôi cuốn những NTD coi trọng giá - Khó khăn trong việc xác định khi
cả nào và bao nhiêu NTD sử dụng
- Có thể tạo ra thay đổi giá mà không - Thường NTD trung thành sử dụng,
ảnh hưởng đến nhà BL những người mà đằng nào cũng mua
- Cách hiệu quả để tạo ra sự thử - Tỷ lệ đổi phiếu đang giảm và CFSX
nghiệm với những Sp mới/SP hiện phiếu cao
tại - Sử dụng sai mục đích & lừa đảo
- Cách bảo vệ thị phần và khuyến
khích lặp lại mua
- NTD đổi coupon mà không mua - các DN lớn đang giảm dần
hàng - Đang tìm kiếm phương pháp coupon
- Người bán hàng đổi coupon lấy tiền hiệu quả hơn
- Nhà BL đổi coupon khi chưa bán - Sử dụng nhiều internet
được hàng
- Tội phạm tích trữ hoặc làm giả để
bán
● Quà tặng: Lời mời chào một đơn vị SP/dịch vụ miễn phí hoặc chi phí thấp như sự
khuyến khích thêm cho KH
○ Quà tặng trực tiếp
■ Quà tặng trực tiếp: trực tiếp đi thẳng đến tay người mua hàng, cho
không vào thời điểm mua hàng (4loại) – phổ biến nhất
■ Quà tặng người nhận trả một phần: người nhận phải trả một só tiền nào
đó cho tặng vật và đưa ra bằng chứng là đã mua sp rồi, số tiền phải trả
thường bằng giá vốn của tặng vật đối với người quảng cáo + Phí bưu
điện bốc dỡ
■ Quà tặng tại chỗ: tặng trực tiếp cho KH vào thời điểm SP được mua
- Hấp dẫn mắt KH; Khuyến khích NB - Không gây cản trở trưng bày; tiết
trưng bày nhiều hơn kiệm chi phí; thay thế phương án
- Tăng chi phí; dễ bị trộm cắp; có thể giảm giá
làm cồng kềnh gói hàng - Ít gây hấp dẫn KH
- VD: Gillette tặng lưỡi cạo khi mua - VD mua đầu Video Karaoke được
kem cạo râu tặng kèm micro để trong thùng máy
- Thu hút khách; quà có thể lớn - Cạnh tranh với Sp giá thấp hơn; có
- Khó khăn trong quản lý; dễ bị trộm; tính nhắc nhở SP lâu dài; kích thích
đòi hỏi diện tích trưng bày mua nhiều hơn
- VD mua thùng bia được tặng thùng - Chỉ áp dụng với một số SP
đựng đá - VD Mứt trái cây các loại để trong lọ
thủy tinh in hình các nhân vật hoạt
hình được ưu thích
Nghiên cứu: lắng nghe những vấn đề xã hội đang bàn tán để xem xét mình có nương theo
không hay mình đứng ngoài (vd an toàn vs thực phẩm,…)
(1) Nghiên cứu thái độ và ý kiến của công
● (Công chúng nhìn nhận như thế nào về DN và sản phẩm của DN?)
● Nhận biết vấn đề/vướng mắc đang diễn ra xung quanh DN
● Quan điểm của công chúng đối với DN (nguyên nhân đằng sau quan điểm đó)
○ Cung cấp đầu vào cho quá trình lập kế hoạch
○ Có tác dụng như một ‘hệ thống cảnh báo sớm’
○ Củng cố những sự hỗ trợ, hợp tác nội bộ
○ Tăng hiệu quả truyền thông
● Phương pháp đánh giá
○ Định tính
○ Định lượng
● Các nhóm công chúng chủ yếu
○ Nhân viên
○ Nhà đầu tư, cổ đông
○ Giới báo chí, truyền thông
○ Chính quyền các cấp
○ Cộng đồng địa phương
○ Đối tác
○ Nhà phân tích thị trường
○ Khách hàng
(2) Kế hoạch hành động
● Mục tiêu: Nêu rõ mục tiêu dài hạn và ngắn hạn trong truyền thông của PR
● Nhiệm vụ và công việc: Chi tiết các hoạt động cần làm
● Lịch làm việc
● Nhân sự
● Ngân sách
(3) Truyền thông về hoạt động của DN
● Quyết định thông điệp và kênh truyền thông
● Quyết định chiến thuật (tactics)
● Kế hoạch thực thi cụ thể
(4) Đánh giá hiệu quả chương trình PR
1. Số lần xuất hiện trên các PTTT
2. Sự thay đổi trong nhận biết SP, sự lĩnh hội hoặc thái độ mà chiến dịch PR tạo ra
3. Tác động đến doanh thu bán và lợi nhuận
5.1.3 Tổ chức sự kiện: nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các sự kiện
Khái niệm: DN tổ chức các hoạt động và các chương trình thiết kế để tạo ra sự tương tác
NTD, hàng ngày/đặc biệt liên quan đến thương hiệu; bao gồm thể thao, nghệ thuật, vui chơi
giải trí, và các sự kiện có ý nghĩa, cũng như các hoạt động ít chính thức hơn
Là hình thức trong đó DN hay thương hiệu được kết nối với 1 sự kiện, hoặc khi 1 hoạt động
theo chủ đề được sử dụng để tạo ra các trải nghiệm cho KH, qua đó quảng bá cho SP hoặc
dịch vụ
● Mục đích
○ Mở rộng và làm sâu sắc hơn mối quan hệ giữa DN/thương hiệu với thị trường
mục tiêu
○ Gây ảnh hưởng đến thái độ và niềm tin thương hiệu của NTD
○ Tạo lập và củng cố khuynh hướng mua SP
● Tổ chức sự kiện có hiệu quả.
○ Chuyển tải một thông điệp cụ thể
○ Nhắc đi nhắc lại thông điệp
● Một số tổ chức hội thảo chuyên đề
● Lễ khánh thành, khai trương, lễ động thổ
● Tổ chức các bữa tiệc chiêu đãi
● Họp mặt các đại lý
● Tổ chức giới thiệu SP mới
● Hội thảo, kỷ niệm…
● Ca nhạc, thể thao, giải trí
5.1.4 Lựa chọn, xây dựng và thực hiện các hoạt động tài trợ
Khái niệm: Là một hình thức truyền thông trong đó DN tài trợ cho sự kiện quan trọng, tổ
chức hoặc cá nhân tiêu biểu nào đó.
(về bản chất), là một giao dịch kinh tế nhằm đem lại lợi ích cho cả người tài trợ và người
được tài trợ. Khi tài trợ là DN bỏ tiền hoặc các nguồn lực khác để đối tác thực hiện một
chương trình (sự kiện/dự án) nào đó mà có lợi cho tất cả các bên liên quan
- Thông qua hoạt động tài trợ, đổi lại, tên thương hiệu,logo hay thông điệp quảng cáo
sẽ được đăng tải với tư cách là người tài trợ sự kiện
Lý do (mục tiêu) tài trợ cho các sự kiện:
- Xác định thị trường mục tiêu/ lối sống cụ thể
- Làm tăng sự nổi bật của tên DN/tên SP
- Tạo ra/ củng cố nhận thức các liên tưởng hình ảnh thương hiệu chính
- Nâng cao hình ảnh DN
- Tạo ra những trải nghiệm và gợi lên cảm xúc
- Thể hiện cam kết với các vấn đề cộng đồng/xã hội
- Giải trí cho các KH quan trọng/ tưởng thưởng cho các nhân viên
- Tạo ra cơ hội bán hàng/xúc tiến bán
Các dạng tài trợ
● Từ thiện
○ Thể hiện trách nhiệm xã hội (Ủng hộ chống bão lụt, học bổng cho HSSV
nghèo
● Thương mại
○ Doanh nghiệp: hình ảnh DN. VD Tiger cup (bóng đá), Heineken Cup (quần
vợt)
○ Marketing: sản phẩm/dịch vụ. Game shows
Các quyết định tài trợ chính
● Chọn sự kiện (Do số lượng các cơ hội và chi phí rất lớn)
○ Đối tượng phù hợp với thị trường mục tiêu
○ Sự kiện phải đáp ứng các mục tiêu MKT và chiến lược MarCom đã xác định
của thương hiệu
○ Sự kiện có tầm nhận thức đầy đủ, có hình ảnh mong muốn và có khả năng tạo
ra các hiệu quả mong muốn
○ NTD phải nhìn nhận 1 cách tích cực sự tham gia của các nhà tài trợ
● Thiết kế chương trình tài trợ
○ Lựa chọn đơn vị tổ chức tốt
○ Tính toán ngân sách đầy đủ cho chương trình
○ Tổ chức hoạt động marketing trong chương trình tài trợ đó
● Đo lường các hoạt động tài trợ
○ Phương pháp của bên cung cấp/trọng cung
■ Ước lượng thời gian hay không gian cho việc phát sóng truyền thông
của 1 sự kiện
■ Đo lường định lượng thông qua độ bao phủ truyền thống và các bản tin
truyền thông nhằm phơi bày thương hiệu (phớt lờ nội dung truyền
thông tương ứng)
○ Phương pháp trọng cầu (kiến thức thương hiệu của NTD)
■ (khảo sát khán giả sự kiện) đo lường sự ghi nhớ sự kiện cũng như thái
độ và ý định đối với nhà tài trợ mà nó tạo ra nơi người xem
5.1.5 Tham gia hội chợ, triển lãm
Là hoạt động XTTM tập trung trong một thời gian và địa điểm nhất định, trong đó tổ chức, cá
nhân sản xuất kinh doanh được trưng bày hàng hóa của mình nhằm mục đích tiếp thị, ký kết
hợp đồng mua bán
- Là một thị trường đặc biệt mà mọi hoạt động diễn ra trong một không gian, thời gian
và địa điểm xác định
- Thị trường tập trung người bán, người mua và người sử dụng
- Mục đích chính. Không phải bán hàng tại quầy/gian hàng, nhằm xây dựng uy tín và
mở đường cho việc bán hàng trong tương lai -> Nó vẫn bao trùm mọi lĩnh vực bán
hàng và áp dụng cho hầu hết các loại hàng hoá
● Các hoạt động chính
○ Trưng bày, giới thiệu về DN và thương hiệu của DN
○ Bán hàng
○ Thu hút, thiết lập và phát triển các mối quan hệ với KH
○ Đánh giá sự phản ứng của khách hàng
○ Đánh giá tình hình cạnh tranh
○ Thu hút sự ủng hộ của các Hiệp hội, tổ chức hỗ trợ…
5.1.6 Các công cụ quan hệ cộng đồng khác
● Tham gia hoạt động cộng đồng: DN tham gia công sức vào hoạt động cộng đồng
như đóng góp cho hoạt động cứu trợ, cứu tế để thực hiện trách nhiệm xã hội và tăng
cường hình ảnh DN. VD: đóng góp quỹ xóa đói giảm nghèo; quỹ khuyến khích trẻ em
nghèo hiếu học; Xây dựng nhà tình nghĩa; Giúp người neo đơn
● Quảng cáo doanh nghiệp: Thực hiện để thúc đẩy lợi ích của DN bằng cách tăng
cường hình ảnh của mình, giả định một vị trí trên một vấn đề cụ thể hiện thúc đẩy một
nguyên nhân nào đó
○ Mục tiêu
■ Tạo nên một hình ảnh tích cực cho DN
■ Truyền tải quan điểm của DN về các vấn đề
■ Tăng tinh thần cho nhân viên
● Quảng cáo biện hộ: Là công tác tuyên truyền các ý tưởng và giải thích các vẫn đề xã
hội gây tranh cãi trong cộng đồng theo cách hỗ trợ các lợi ích các nhà tài trợ
○ Ariston: Sử dụng các dụng cụ điện đúng yêu cầu về kỹ thuật
○ Honda: Lái xe an toàn
● Dàn dựng/sắp xếp sản phẩm (Product Placement): DN trả một khoản tiền hay
cung cấp SP miễn phí để dàn xếp cho SP của mình được xuất hiện trong chương trình
truyền hình, phim, ca nhạc, băng đĩa hát,..
○ Hình thức: Tài trợ, trả chi phí cho đoàn làm phim để dàn xếp cho nhân vật
trong phim sử dụng sản phẩm của DN (rượu, thuốc lá thường được sử dụng
hình thức này)
● Bản sắc truyền thông: Các DN cần có những đặc điểm nhận dạng trực quan mà công
chúng có thể nhận ra ngay lập tức
○ Hình thức: Logo, đồ dùng văn phòng, thẻ doanh nhân, đồng phục và trang
phục
❖ Quan hệ công chúng trên Internet
➢ Câu chuyện tin tức và thông cáo báo chí
➢ Bộ tài liệu
➢ Photographs
➢ Tham chiếu chéo đến các trang web/phương tiện khác
➢ Hoạt động hỗ trợ khác (VD marketing có liên quan
5.2 Quản trị hoạt động marketing trực tiếp
5.2.1 Bản chất của hoạt động marketing trực tiếp
là hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương tiện quảng cáo để tác
động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi nơi (DMA)
Marketing trực tiếp là hệ thống tương tác của marketing có sử dụng một hay nhiều phương
tiện quảng cáo để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi nơi
- Truyền thông cá nhân/trực tiếp
- Đáp ứng tức thì: yêu cầu, mua hàng, gửi phiếu
● Đặc điểm marketing trực tiếp
○ Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu KH
■ Quan trọng quyết định sự thành bại của MKT trực tiếp
■ Căn cứ phân đoạn thị trường và đánh giá triển vọng mua hàng của KH,
và xây dựng chiến lược chào hàng
○ Có thể tương tác với KH
■ DN cung cấp thông tin và tạo cho KH mục tiêu cơ hội phản hồi
■ Mức độ và tính chất của những phản hồi (không phản hồi) đối tượng
nhận tin mục tiêu => cơ sở lập kế hoạch chương trình MKT trực tiếp
linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng
○ Đo lường được kết quả phản hồi
■ Nhờ khả năng tương tác, đánh giá được sự phản ứng của KH khi thực
hiện chiến dịch
■ Hiệu quả các chiến dịch dễ đánh giá hơn so với các công cụ khác (điều
chỉnh phù hợp
○ Thực hiện bất kỳ nơi nào: Người mua và người bán có thể liên hệ với nhau
qua các PTTT truyền thống và phi truyền thống
● Mục tiêu
○ Cung cấp cho KH những thông tin về SP/dịch vụ có thể đáp ứng nhu cầu và
ước muốn của họ
○ Tạo ra các hưởng ứng tức thì, thúc đẩy KH đặt hàng qua các kênh trực tiếp
không cần thông qua các trung gian phân phối
● Chiến lược Marketing trực tiếp
- Phương tiện được sử dụng trực tiếp - Có thể sử dụng một phương tiện để
để thực hiện đặt hàng yêu cầu và điều chỉnh
- Thương sử dụng đặt hàng qua điện - Thông thường theo dõi với phương
thoại và thanh toán bằng thẻ tín dụng tiện thứ 2 để hoàn thành doanh thu
5.2.2-2 Marketing đáp ứng trực tiếp: Tất cả các hình thức quảng cáo được thiết kế để có
được phản ứng trực tiếp ngay lập tức bằng thư, điện thoại, Internet hoặc tiếp xúc cá nhân từ
khán giả
● Quảng cáo TV và QC điện thoại/bằng bằng thư
● QC trên báo chí, tạp chí/hoặc các phương tiện in ấn với Coupon để có được phản ứng
trực tiếp ngay từ khán giả
○ Không được ưa chuộng so với các phương tiện khác do chi phí mua khoảng
trống khá đắt, tỷ lệ phản hồi và LN thấp
=> cần chọn được đầu báo/tạp chí phù hợp - có thể khai thác nhiều lợi ích đặc biệt ở những
đầu báo/tạp chí (tài chính, thể thao, giới tính/giải trí)
● Thư trực tiếp/hoặc đính kèm thu hút các người nhận tò mò
● Coupon/hoặc Catalog nhỏ để thúc đẩy đơn hàng
● Email cho người sử dụng máy tính
● Quảng cáo đáp ứng trực tiếp
○ Có 2 dạng - TV (phát triển và chiếm trọng lượng lớn khán thính giả) và Radio
(các DN địa phương sử dụng theo cách tiếp cận 2 bước)
○ Phát các show QC trên TH, thường 60-120s, giới thiệu hết sức thuyết phục về
SP và cho số điện thoại miễn phí hay 1 website để đặt hàng. thông tin. VD:
Sách, tạp chí, thiết bị nhỏ, băng Video và đĩa CD, các bộ sưu tập và cùng
nhiều thứ khác,...kèm theo SĐT gọi miễn phí để có thể nhận được cuộc gọi đặt
hàng ngay tức thì (tiếp cận 1 bước) học AD của nhiều doanh nghiệp đều nói
hãy xem hòm thư của bạn để biết chi tiết (tiếp cận 2 bước)
○ Ngoài ra, có những chương trình AD dài 30 phút hoặc lâu hơn về một SP -
nhằm để bán hàng, chỉ dẫn KH tìm tới các nhà bán lẻ, tuyển thành viên, hay
thu hút người mua đến với các trang web của DN (Quảng cáo thương mại).
VD: Kodak sử dụng QC ngắn và dài cho máy và mực in giá rẻ, kéo dài 2-30p,
tương ứng từng mức, tập trung vào thông điệp giá trị mà Kodak sử dụng trong
các QC cũng giải thích rõ về số tiền tiết kiệm cung cấp lời chứng thực và các
VD, thậm chí bao gồm cả giai điệu
● Kênh mua sắm tại nhà
○ Chương trình TH/hoặc các kênh dành riêng để bán hàng hóa và dịch vụ
○ Một số kênh mua sắm tại nhà HSN (Home Shopping Network) shop NBC,
VHH (VTV hyundai Homeshopping)... phát sóng liên tục 24h/ngày
○ Người dẫn chương trình đối thoại với người xem bằng điện thoại và rao bán
đủ thứ - Trang sức, đèn, bộ sưu tập búp bê và quần áo cho đến các dụng cụ
điện và hàng điện tử tiêu dùng
○ Người xem gọi điện đến đến một số điện thoại miễn phí hoặc lên mạng để đặt
mua hàng và được giao hàng trong vòng 48 giờ
Lợi thế Bất lợi
- Các nhà QC có được/nâng cao cơ sở - KH không thể xử lý/kiểm tra trước
dữ liệu KH cá nhân khi mua
- KH được phục vụ với 1 lựa chọn lớn - Trả hàng hóa và hủy bỏ đăng ký có
hơn từ một khu trung tâm thể là nhiều
- Lựa chọn đáp ứng cho phép khán giả - Danh tiếng và uy tín người bán có
hành động ngay sau khi tiếp xúc xảy thể bị tổn hại với các bên
ra
- Không cần có CH và KH có thể mua
từ nhà riêng của họ
- Cung cấp NM những lựa chọn đa - Giá thành Sp thường rất cao
dạng - Chi phí cho mỗi liên lạc là tương đối
- Luôn được người bán chào đón cao
- Thiết kế mang lại những tiềm năng - Thị trường bị bão hòa
tác động lớn - Giao hàng/hoàn thành đơn hàng có
- Hàng hóa được tập trung kiểm kê. thể bị chậm
CSVS thực hiện kiểm soát chặt chẽ - KH không thể kiểm tra/xử lý hàng
- Thời gian được chia ra hướng đến hóa
nhu cầu theo mùa - Hàng trả lại đôi khi có thể là quá
- Các thử nghiệm được chia nhỏ tạo ra mức
hiệu quả
5.2.2-4 Telemarketing: Là việc sử dụng điện thoại hoặc trung tâm dịch vụ KH để thu hút
KH triển vọng, bán cho những KH hiện có, và cung cấp dịch vụ bằng việc nhận đơn đặt hàng
và trả lời câu hỏi
● Outbound Telemarketing: Marketers gọi điện thoại trực tiếp cho NTD và các DN
để tìm cách bán hàng, mời chào đăng ký thành viên hoặc sự tham gia của KH
● Inbound Telemarketing: Marketers tạo điều kiện và mời KH tiềm năng gọi SĐT
miễn phí qua các công cụ truyền thông hiện đại trên Google, Blogs, Twitter, Fb và
các trang MXH khác để nhận đơn đặt hàng từ TV, quảng cáo in ấn, thư trực tiếp và
catalog
- Cách đáp ứng thuận tiện cho KH - Yêu cầu kỹ năng của những nhân
- Cho phép tương tác bán hàng và dịch viên gọi điện thoại phải cao
vụ - Nhân viên hướng dẫn hệ thống phải
- Các giao dịch được tạo điều kiện bởi làm việc hiệu quả
tỷ suất nắm giữ thẻ tín dụng cao - Tỷ lệ cuộc gọi không nhằm mặt hàng
- Phương pháp cho phép kiểm soát cao
hàng tồn kho tốt, tức thì
● Nếu thiết kế và nhắm trọng điểm phù hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích – mua sắm thuận
lợi và lượng thông tin về SP/dịch vụ dồi dào
5.2.2-5 Marketing qua Kiosk
● Kiosk: là một cấu trúc nhỏ nơi đặt một đơn vị bán hàng/hoặc đơn vị thông tin. Các sạp
báo, tiệm thức ăn và các xe bán hàng di động bán đồng hồ, trang sức, mỹ phẩm và
những mặt hàng khác
● Chúng được đặt tại trạm xe buýt, nhà ga và các lối đi ở khu vực mua sắm…
● Có thể gồm nhưng máy bán hàng tự động được kết nối với máy tính và ‘máy đặt hàng
của KH’ trong các khách sạn tự phục vụ các thiết bị check-in ở các hàng hàng không,
các thiết bị tự động trong CH
5.2.3 Quy trình tiến hành marketing trực tiếp
Ví dụ: Một công ty sản xuất điện thoại di động xác định mục tiêu tăng doanh số bán hàng
bằng cách tiếp cận trực tiếp khách hàng tiềm năng. Họ tạo ra danh sách khách hàng tiềm năng
thông qua việc nghiên cứu và thu thập thông tin từ các sự kiện, triển lãm hoặc các trang web
liên quan. Sau đó, công ty triển khai một chiến dịch gọi điện thoại trực tiếp đến khách hàng
tiềm năng từ danh sách. Trong cuộc gọi, họ giới thiệu sản phẩm mới, nhấn mạnh những tính
năng nổi bật và ưu điểm cạnh tranh của sản phẩm. Khi có sự quan tâm từ phía khách hàng, họ
cung cấp thêm thông tin chi tiết và giải đáp mọi thắc mắc. Sau mỗi cuộc gọi, công ty theo dõi
kết quả và tiếp tục tương tác với những khách hàng có tiềm năng mua hàng để tạo ra giao
dịch thành công.
● Xác định mục tiêu
○ Mục tiêu của marketing trực tiếp rất phong phú
■ Làm KH triển vọng mua hàng ngay tức thì (tiêu thụ được trong ngày)
■ Lập danh sách KH triển vọng cho lực lượng bán hàng
■ Củng cố hình ảnh của thương hiệu sự ưa thích đối với DN. VD: gởi
thiệp CMSN, gửi quà tặng cho KH tốt nhất
■ Triển khai chiến dịch thông tin và giáo dục KH để chuẩn bị cho họ
mua hàng sau này
=> Xác định rõ ràng các mục tiêu của chiến dịch
● Thị trường mục tiêu và triển vọng
○ Đánh giá đặc điểm của các KH hiện có và KH triển vọng, những người có thể,
sẵn lòng và sẵn sàng mua hàng nhất
○ Công thức RFM (Recenfy, Frequency, Monetary amount - tính mới mẻ, tính
thường xuyên, tổng lượng tiền chi tiêu) để đánh giá và chọn lựa KH. VD: KH
mục tiêu tốt nhất là những người vừa mới mua gần đây nhất, mua thường
xuyên và mua nhiều tiền nhất
○ Sử dụng các tiêu chuẩn phân đoạn TT để xác định KH mục tiêu => Lập tên
tuổi KH triển vọng nhất trên thị trường mục tiêu
■ Danh sách các KH trước đây đã từng mua SP của DN
■ Mua DS KH từ những người môi giới
● Chiến lược chào hàng
○ Xây dựng một chiến lược chào hàng có hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của thị
trường mục tiêu.
○ Theo (Nash) gồm 5 yếu tố: 1 SP, 2 Sự cung ứng, 3 PTTT, 4 Phương thức phân
phối, 5 Chiến lược sáng tạo
○ Mỗi kênh truyền thông có các quy tắc riêng, có thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu
của thị trường mục tiêu.
■ Chiến dịch Telemarketing hiệu quả phục thuộc vào việc chọn đúng
người thực hiện, huấn luyện kỹ và có chế độ khen thưởng
■ Thư chào hàng - sử dụng lời chào dành riêng và mở đầu một tiêu đề
đậm nét (như hình thức một bản tin, một đoạn thuyết minh)
● Các yếu tố kiểm tra: Kiểm tra tính hiệu quả của các yếu tố khác nhau của một chiến
lược chào hàng trong điều kiện thị trường thực tế
○ Tính chất của SP
○ Bài quảng cáo
○ Giá cả
○ Phương tiện truyền thông
○ Danh sách gửi thư…
=> tăng đáng kể mức độ phản ứng đáp lại
● Đo lường sự thành công của chiến dịch: giá trị trọn đời
○ Chiến dịch có thể mang lại LN trong dài hạn nếu tính giá trị trọn đời của KH -
là giá của tất cả các giao dịch mà KH thực hiện khi KH được DN thỏa mãn
○ Tính tổng chi phí cho chiến dịch đã hoạch định, marketers có thể xác định tỷ
lệ đáp ứng hoàn vốn cần thiết (tỷ lệ này phải trùng đi hàng bị trả lại và các
khoản nợ khó xấu)
○ Chiến dịch có thể mang lại LN trong dài hạn nếu tính giá trị đời của KH - là
giá trị của tất cả các giao dịch mà KH thực hiện khi KH được DN thỏa mãn
■ Tuổi thọ Kh trung bình + Chi tiêu TB hàng năm của KH + tỷ suất LN
gộp bình quan - CF bình quân để dành và giữ KH (đã khấu trừ chi phí
cơ hội)
5.4 Marketing dựa trên cơ sở dữ liệu khách hàng: Là quy trình xây dựng, duy trì và sử
dụng cơ sở dữ liệu KH và các cơ sở dữ liệu khác (sản phẩm, nhà cung cấp, nhà bán lẻ) để
liên lạc, giao dịch và xây dựng mối quan hệ với khách hàng
Việc sử dụng các thông tin cụ thể về KH cá nhân và/hoặc KH tiềm năng để thực hiện có hiệu
quả hơn truyền thông marketing và bán hàng.
● Các mục tiêu:
○ Điều chỉnh sự lựa chọn phân đoạn thị trường: Phân tích đặc điểm của cơ sở
dữ liệu giúp Marketers có thể nhắm đến đúng đối tượng nhận tin mục tiêu hơn.
Nghĩa là một KH có khả năng => người mua tiềm ẩn, người sử dụng, người
bình chọn
○ Kích thích mua hàng lặp lại
■ Sau mỗi giao dịch, DN sẽ lưu tên và các thông tin của Kh vào cơ sở dữ
liệu của họ. Quan niệm Marketers trực tiếp những KH này là đối tượng
tiềm năng mua lặp lại và phản ứng tốt hơn với những đề nghị bán tiếp
theo => tập trung liên hệ với những thành viên trong danh sách có
nhiều giao dịch tiềm năng và cơ sở dữ ;liệu này thực sự mang lại lợi
nhuận cho họ
■ Các DN lau cửa kính, giặt thảm ô tô và các tạp chí xây dựng cơ sở dữ
liệu KH và liên hệ với KH để nhắc nhở khi họ sắp sửa đến lúc cần mua
lặp lại
○ Bán chéo SP và dịch vụ khác: là hoạt động MKT nhằm giới thiệu, bán các
SP/DV khác cho các KH đã, đang và sẽ mua SP của DN
■ Dựa trên cơ sở dữ liệu KH, DN có thể mang lại LN cho những SP khác
cùng tính chất
■ VD: VN airlines sử dụng thư trực tiếp để thúc đẩy bán SP và DV khác.
Victoria’secret đã mở rộng dòng Sp quần áo chủ yếu thông qua việc
bán cho những KH cũ
○ Quản trị quan hệ khách hàng: Mục tiêu CRM là thiết lập mối quan hệ với
KH thông qua thấu hiểu về thông tin cá nhân và Sp dịch vụ mua sắm =>
Marketers phải phát triển và duy trì khối lượng thông tin đã kể về Kh từ đó để
phát triển hiệu quả hoạt động CRM có rất nhiều kỹ thuật MKT cơ sở dữ liệu
● Nguồn thông tin phát triển cơ sở dữ liệu
○ Dịch vụ thuê danh sách
○ Hành vi tìm kiếm trực tuyến
○ VP tín dụng
○ Dịch vụ bưu chính
○ Hiệp hội DM
○ Niêm giám thống kê
○ Lịch sử giao dịch BL
○ Nghiên cứu chuyên dụng
5.2.4-1 Nội dung cơ sở dữ liệu toàn diện về NTD
- Tương tác 2 chiều có triển vọng - Tính thống nhất của thông điệp
- Thông điệp có thể thay đổi theo đối - Khả năng xung đột của lực lượng
tượng mục tiêu bán hàng
- Tính tập trung vào KH - Chi phí cao
- Người bán tham gia vào quyết định - Phạm vi giới hạn
mua - Các vấn đề về đạo đức
- Nguồn thông tin quan trọng
6.2 Các nội dung của hoạt động bán hàng cá nhân
6.2.1 Quy trình các bước thực hiện hoạt động bán hàng
6.2.2 Phối hợp bán hàng cá nhân với các công cụ truyền thông marketing khác
● Bán hàng cá nhân:
○ Quảng cáo
○ Quan hệ công chúng
○ Marketing trực tiếp
○ Khuyến mại
○ Mạng Internet
(1). Personal Selling + Advertising:
● Quảng cáo: hỗ trợ người bán, giảm chi phí bán, tăng cường tiếp cận
● Thực tế, nhiều nhân viên bán hàng không hiểu được vai trò của quảng cáo và đóng
góp của nó đối với nỗ lực bán hàng của họ
(2). Personal Selling + Public Relations: Tính cách, khả năng phục vụ, sự hợp tác và sự
đồng cảm NVBH/ĐDBH không chỉ ảnh hưởng đến tiềm năng bán hàng mà còn phản ánh đến
DN mà họ đại diện
● Người bán thường là nguồn tốt nhất của PR
● NVBH là Đại diện của tổ chức
● NVBH Tham gia vào cộng đồng
● NVBH Thiết lập mối quan hệ, sự đồng cảm của KH và công chúng
(3). Personal Selling + Direct Marketing
● Marketing trực tiếp: tiết kiệm chi phí bán bằng việc sử dụng thư trực tiếp, thư điện
tử hoặc mkt qua điện thoại, được sử dụng để nhận diện chất lượng KH tiềm năng và
cung cấp thông tin cho họ trước khi họ được nhân viên bán hàng liên hệ
● Hiện nay, các DN đang tích hợp nhiều hình thức Marketing trực tiếp khác nhau vào
các chương trình bán hàng của họ để thực hiện các nỗ lực bán hàng hiệu quả hơn
(4). Personal Selling + Sales Promotions
● Mục tiêu Xúc tiến bán
○ Người bán trung gian
○ Người tiêu dùng
○ Lực lượng bán hàng
● Xúc tiến bán hàng: thường được sử dụng để thúc đẩy người bán, hỗ trợ người
bán nỗ lực với KH
(5). Personal Selling + Internet
● Internet: cung cấp thông tin hỗ trợ người bán, giúp tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi
phí và thời gian phổ biến thông tin
Ví dụ:
Phối hợp bán hàng cá nhân với quảng cáo:
Doanh nghiệp thời trang nam có một đội ngũ nhân viên bán hàng có kiến thức chuyên
sâu về sản phẩm và khả năng tư vấn khách hàng. Khi có chiến dịch quảng cáo trên truyền
hình, báo chí hoặc truyền thông trực tuyến, nhân viên bán hàng có thể sử dụng thông tin từ
quảng cáo để hỗ trợ khách hàng, trả lời câu hỏi và tạo động lực mua hàng.
Phối hợp bán hàng cá nhân với quan hệ công chúng:
Doanh nghiệp thời trang nam tham gia vào các hoạt động PR như buổi ra mắt sản
phẩm, sự kiện thời trang hoặc cộng đồng để tạo sự chú ý và quan tâm từ khách hàng. Nhân
viên bán hàng có thể sử dụng thông tin từ các hoạt động PR để truyền đạt cho khách hàng và
thúc đẩy sự tò mò và mong muốn mua hàng.
Phối hợp bán hàng cá nhân với marketing trực tiếp:
Doanh nghiệp có thể triển khai các chiến dịch marketing trực tiếp như gửi thư trực
tiếp, cuộc gọi điện hoặc gặp gỡ khách hàng trực tiếp. Nhân viên bán hàng sử dụng thông tin
từ chiến dịch marketing trực tiếp để tạo liên kết cá nhân với khách hàng, tư vấn sản phẩm và
tạo động lực mua hàng.
Phối hợp bán hàng cá nhân với khuyến mại:
Doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại như giảm giá, quà tặng hoặc ưu
đãi đặc biệt cho khách hàng. Nhân viên bán hàng thông báo và áp dụng các chương trình
khuyến mại cho khách hàng, tạo sự hứng thú và động lực mua hàng.
Phối hợp bán hàng cá nhân với mạng internet:
Doanh nghiệp có một trang web thương mại điện tử để khách hàng có thể duyệt qua
sản phẩm và đặt hàng trực tuyến. Nhân viên bán hàng hướng dẫn khách hàng về cách sử dụng
trang web, tư vấn sản phẩm và cung cấp thông tin chi tiết qua email hoặc chat trực tuyến để
hỗ trợ khách hàng mua hàng trên mạng.
6.2.3 Đánh giá hoạt động bán hàng cá nhân
● Đánh giá định lượng
○ Số đơn đặt hàng
■ Số lượng đơn đặt hàng đạt được
■ Quy mô đơn hàng trung bình
■ Số cuộc chào bán trung bình
■ Số lượng đơn đặt hàng bị KH hủy bỏ
○ Khối lượng bán hàng
■ KL bán tính theo giá trị
■ KL bán theo đơn vị
■ Theo loại KH
■ Theo loại Sp
■ Giá cổ phiếu
■ Tỷ lệ % hạn ngạch bán đạt được
○ Lợi nhuận
■ Tỷ suất lợi nhuận
■ Lợi nhuận sau thuế
■ Theo loại KH
■ Theo loại SP
○ Số khách hàng
■ Số lượng KH mới
■ Số lượng KH bị mất
■ Tỷ lệ % của các KH bán được
■ Số lượng KH nợ quá hạn
■ Số tiền các khoản phải thu
■ Các khoản phải thu
○ Số cuộc gọi bán hàng
■ Số lần tiếp xúc với các KH hiện tại
■ Số lần thực hiện với các KH mới tiềm năng
■ Thời gian TB dành cho mỗi cuộc gọi
■ Số lần thuyết trình bán hàng
■ Thời gian bán so với TG thực hiện các công việc khác
■ Tỷ lệ cuộc gọi cho mỗi loại KH
○ Chi phí bán hàng
■ Chi phí TB mỗi cuộc gọi bán hàng
■ Tỷ lệ % của doanh số bán hàng
■ Như tỷ lệ % hạn ngạch bán
■ Theo loại KH
■ Theo loại Sp
■ Tỷ lệ chi phí bán trực tiếp bán hàng
■ Tỷ lệ chi phí biến đổi
○ Dịch vụ khách hàng
■ Số lượng các cuộc gọi DV
■ Chi phí giao hàng trên một đơn vị bán
■ Lượng hàng tồn kho theo loại KH
■ Số lượng khiếu nại của KH
■ Tỷ lệ hàng bị trả lại
● Đánh giá định tính kết quả bán hàng
○ Các kỹ năng bán hàng
■ Biết rõ về DN và các chính sách DN
■ Biết rõ về SP của đối thủ và chiến lược bán
■ Sử dụng đội ngũ marketing và kỹ thuật CSKH
■ Sự hiểu biết về kỹ thuật bán
■ Thông tin phản hồi của KH (tích cực hay tiêu cực)
■ Kiến thức về SP
■ Kiến thức về KH
■ Thực hiện tốt các kỹ thuật bán hàng
■ Kỹ năng trình bày vấn đề tốt
■ Kỹ năng giao tiếp
○ Các hoạt động liên quan đến bán hàng
■ Quản lý lãnh thổ: chuẩn bị gọi bán hàng, lập kế hoạch, xác định tuyến
bán và thời gian sử dụng
■ Marketing thông minh: ý tưởng SP mới, cạnh tranh, hoạt động ưu đãi
KH mới
■ Theo dõi: sử dụng các tờ rơi QC và tương ứng với các KH hiện tại và
tiềm năng
■ Quan hệ KH
■ Chuẩn bị báo cáo và nộp kịp thời
■ Đặc điểm cá nhân: Hợp tác, quan hệ con người, động lực chăm sóc tài
sản DN, nỗ lực tự cải thiện, kiên nhẫn, đúng giờ, sáng kiến, sức khỏe,
khả năng quản lý bán hàng, hành vi đạo đức.
Chương 7: Phối hợp, thực hiện và đánh giá hoạt động truyền
thông marketing
7.1 Phối hợp hoạt động truyền thông marketing
7.1.1 Các yếu tố chi phối đến sự phối hợp các công cụ trong chương trình IMC
● Các yếu tố
○ Cặp sản phẩm – thị trường
■ Thị trường B2C: Quảng cáo mang lại hiệu quả cáo nhất, tiếp đến
XTB, Bán hàng cá nhân và cuối cùng là PR
■ Thị trường B2B: BHCN phát huy hiệu quả cao nhất, tiếp đến XTB,
QC và PR
○ Các giai đoạn chấp nhận và sẵn sàng của người mua
■ Mức độ hiệu quả cao/thấp, nhanh/chậm của hoạt động truyền thông
phục thuộc vào trạng thái của đối tượng nhận thông điệp
■ Ưu thế của các công cụ trong các giai đoạn sẵn sàng mua của KH là
khác nhau
■ Dựa vào yếu tố khách quan về hành vi mua của KH mà DN lựa chọn
và phối hợp các công cụ truyền thông đồng thời tạo nên cấu trúc truyền
thông hợp lý
○ Các giai đoạn của CKS sản phẩm
■ Triển khai: QC và PR rất thích hợp nhằm tạo ra sự nhận biết, sau đó
là XTB và BHCN
■ Tăng trưởng: QC và PR thích hợp nhằm thúc đẩy DS bán ra, các công
cụ khác giảm tùy theo điều kiện
■ Bão hòa: XTB có tác dụng nhất. Các công cụ khác có thể duy trì ở
mức vừa đủ
■ Suy thoái: Các công cụ đều giảm và 1 số bị loại trừ, QC nhắc nhở,
XTB là công cụ quan trọng nhất (còn phát huy tác dụng tích cực)
○ Cơ chế kéo – đẩy
■ Chiến lược đẩy: Đòi hỏi hoạt động marketing của DN (chủ yếu là
XTB và lực lượng bán) hướng vào những người trung gian của kênh để
kích thích họ đặt hàng và kinh doanh SP đó; đồng thời quảng cáo nó
cho NSD cuối cùng
■ Chiến lược kéo: Đòi hỏi hoạt động marketing (chủ yếu là quảng cáo
và XTB) hướng vào NSD cuối cùng để kích thích họ yêu cầu những
người trung gian cung ứng SP và nhờ vậy kích thích nhà trung gian đặt
hàng của DN
Note: Có 4 yếu tố tác động đến các công cụ => khi thiết lập IMC cần xem xét đến sự ảnh
hưởng của cả 4 yếu tố
7.1.2 Các nguyên tắc phối hợp các công cụ xúc tiến
● Các nguyên tắc
○ Độ bao phủ:
■ Là tỷ lệ đối tượng mà mỗi tùy chọn truyền thông được sử dụng cũng
như số lượng chồng chéo giữa các tùy chọn truyền thông đó tiếp cận
được
■ Hay các tùy chọn truyền thông khác nhau tiếp cận thị trường mục tiêu
và những NTD giống hoặc khác nhau tạo nên thị trường đó
○ Điểm chung:
■ Là mức độ được củng cố bằng các tùy chọn truyền thông của các liên
tưởng thông thường, có nghĩa là mức độ được chia sẻ của những thông
tin truyền tải bởi các tùy chọn truyền thông khác nhau
■ Sự nhất quán và sự gắn bó của hình ảnh thương hiệu rất quan trọng vì
nó quyết định mức độ dễ nhớ lại các liên tưởng và đáp ứng hiện có
được nhớ lại và mức độ dễ dàng mà các liên tường và đáp ứng bổ sung
có thể được gắn kết với các thương hiệu trong trí nhớ của NTD
○ Sự đóng góp:
■ Là khả năng vốn có của MarCom để tạo ra phản ứng và hiệu ứng
truyền thông mong muốn từ NTD, trong trường hợp NTD không tiếp
xúc với bất kỳ chương trình truyền thông nào khác
■ Làm thế nào để truyền thông ảnh hưởng đến quá trình mua của NTD
và xây dựng nhận thức, nâng cao hình ảnh, gợi ra phản hồi và thúc đẩy
doanh số
○ Sự phối hợp:
■ Liên quan đến mức độ mà các liên tưởng và liên kết khác nhau được
nhấn mạnh trên các tùy chọn truyền thông
■ Những liên tưởng thương hiệu khác nhau có thể được thiết lập 1 cách
hiệu quả bằng cách tận dụng các tùy chọn MarCom phù hợp nhất để
gọi lên một phản ứng cụ thể của NTD hoặc thiết lập một loại liên
tưởng thương hiệu cụ thể. VD: Tài trợ cho một vấn đề nào đó có thể
cải thiện nhận thức về uy tín và niềm tin của thương hiệu, nhưng AD
trên TV và AD in lại cần thiết trong việc truyền tải các lợi thế cạnh
tranh
○ Sự phù hợp:
■ Nhằm chỉ mức độ mạnh mẽ và ‘hiệu quả’ của 1 tùy chọn MarCom đối
với các nhóm KH khác nhau
■ Khả năng có hiệu quả tại 2 cấp độ - Truyền thông hiệu quả với NTD
từng hoặc chưa từng thấy các thông điệp khác - là cực kỳ quan trọng
○ Chi phí: Marketers phải đánh giá hoạt động MarCom trên tất cả các tiêu chí
này so với chi phí bỏ ra để lập nên 1 chương trình truyền thông hiệu quả và
hiệu suất nhất
Một ví dụ cụ thể về doanh nghiệp thời trang nam áp dụng nguyên tắc phối hợp các công
cụ xúc tiến bán là một thương hiệu thời trang nam chuyên cung cấp các sản phẩm từ
quần áo đến phụ kiện.
Độ bao phủ: Để đạt được độ bao phủ lớn, doanh nghiệp sử dụng các công cụ xúc tiến bán
như quảng cáo trên các trang web thời trang, trang web của chính thương hiệu, trang mạng xã
hội như Facebook, Instagram, Twitter và các kênh video như Youtube. Các quảng cáo này
được thiết kế để tăng tầm nhìn của thương hiệu và tăng cơ hội tiếp cận với khách hàng tiềm
năng.
Điểm chung: Thương hiệu tập trung vào các sản phẩm thời trang nam, vì vậy các công cụ
xúc tiến bán được lựa chọn để phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu là các đấng mày
râu. Các công cụ này được lựa chọn để tạo sự liên kết giữa thương hiệu và khách hàng, để
khách hàng có thể nhận ra thương hiệu và nhớ đến nó khi cần mua sắm.
Sự đóng góp: Các công cụ xúc tiến bán được sử dụng để đóng góp cho mục tiêu kinh doanh
của thương hiệu, bao gồm tăng doanh số bán hàng, tăng nhận thức thương hiệu và tăng số
lượng khách hàng. Doanh nghiệp sử dụng các công cụ xúc tiến bán để đạt được các mục tiêu
kinh doanh này và đóng góp cho sự phát triển của thương hiệu.
Sự phối hợp: Thương hiệu sử dụng các công cụ xúc tiến bán khác nhau để tạo sự phối hợp
giữa các hoạt động tiếp thị. Ví dụ, các quảng cáo trên trang web thời trang và trang web của
chính thương hiệu được kết hợp với các bài đăng trên mạng xã hội để tạo ra sự phối hợp giữa
các hoạt động tiếp thị khác nhau.
Sự phù hợp: Các công cụ xúc tiến bán được lựa chọn để phù hợp với đặc điểm của sản phẩm
và khách hàng mục tiêu. Các công cụ xúc tiến bán như quảng cáo trên trang web thời trang và
trang web của chính thương hiệu được thiết kế để phù hợp với đặc điểm sản phẩm thời trang
nam. Các quảng cáo trên mạng xã hội được thiết kế để phù hợp với thói quen mua sắm của
khách hàng mục tiêu.
Chi phí: Thương hiệu sử dụng các công cụ xúc tiến bán với hiệu quả chi phí cao như quảng
cáo trên trang web thời trang và trang web của chính thương hiệu. Họ cũng sử dụng các công
cụ miễn phí như SEO và email marketing để tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận.
7.1.3 Lập kế hoạch chung cho các hoạt động xúc tiến hỗn hợp
● Giải quyết các vấn đề sau
○ Nội dung truyền thông là gì và cách thể hiện nội dung như thế nào? (sáng tạo
thông điệp)
○ Truyền đạt thông điệp qua các phương tiện nào? (lựa chọn phương tiện)
○ Cần bao nhiêu tiền để thực hiện các công việc nêu trên? (xác định ngân sách)
7.2 Đánh giá và điều khiển hoạt động truyền thông marketing
7.2.1 Tổ chức thực hiện chương trình IMC
● Nhà quản trị DN phải xác định:
○ Cách thức NTD có thể tiếp xúc với DN
○ Làm thế nào để DN truyền đạt chiến lược định vị
○ Tầm quan trọng tương đối của từng phương tiện
○ Những vấn đề về thời gian
○ Phân công trách vụ
=>IMC giúp DN cải thiện khả năng vươn đến đúng đối tượng KH bằng đúng thông điệp, vào
đúng lúc, đúng nơi
7.2.2 Đánh giá và điều khiển chương trình IMC
7.2.3 Những phân tích tài chính cho hoạt động IMC
● Thực chất, phân tích các tỷ số chi phí (truyền thông) trên doanh số bán (được tạo ra
bởi hoạt động truyền thông) trong một khung cảnh tài chính chung để xác định xem
DN kiếm được tiền như thế nào và tại đâu?
● Mục đích: tìm ra chiến lược sinh lời chứ không phải những chiến lược tạo ra mức
tiêu thụ
7.2.4 Đánh giá các khía cạnh xã hội, đạo đức của hoạt động truyền thông
● Đánh giá các khía cạnh xã hội
● Đánh giá các khía cạnh đạo đức
❖ Hai quan điểm về truyền thông marketing