You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

CHUYÊN NGÀNH MARKETING THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN


NHÓM 11

Môn : Truyền thông marketing

Mã lớp HP : 2102MAGM0311

Giảng viên :

Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2021


MỞ BÀI

Trong nền kinh tế hiện đại ngày nay mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay
gắt. Mỗi doanh nghiệp đều lựa chọn cho mình các cách thức hiệu quả nhất để tăng
doanh thu và lợi nhuận. Bộ phận Marketing cũng đóng góp vai trò không nhỏ vào sự
thành công của doanh nghiệp. Truyên thông cũng là một trong những công việc mà
phòng ban Marketing phải nghiên cứu và lên kế hoạch thực hiện. Đặc biệt trong ngành
truyền thông không thể không nhắc đến hai công cụ marketing trực tiếp và PR. Đây là
những công cụ tuy không còn mới mẻ trên thị trường nhưng đến thời điểm hiện nay nó
vẫn được coi là “cánh tay đắc lực” cho các doanh nghiệp đẩy mạnh doanh thu, quảng
bá thương hiệu. Marketing trực tiếp có thể cung cấp rất nhiều thông tin, lợi ích của sản
phẩm, dịch vụ một cách chi tiết cho khách hàng thông qua hầu hết các công cụ trong
Marketing trực tiếp. Việc chào hàng thông qua Marketing trực tiếp có thể thuyết phục
khách hàng mua lần đầu và tiến đến mua lần sau. PR một quá trình giao tiếp chiến
lược, xây dựng mối quan hệ cùng có lợi cho tổ chức và công chúng của họ, là hoạt
động quảng bá, hình ảnh hay thương hiệu của doanh nghiệp. Có rất nhiều hình thức
trong PR như tổ chức sự kiện, họp báo, tham dự các chương trình ngành, các hội thảo
nghiên cứu,…. Nhận thức được tầm quan trọng của hai công cụ đó trong hoạt động
của doanh nghiệp, nhóm 11 xin phép được lựa chọn đề tài:

Đề tài 4: Hãy lựa chọn một chương trình truyền thông Marketing của một doanh
nghiệp kinh doanh cụ thể. Phân tích mức đáp ứng các chương trình marketing trực
tiếp, chương trình PR của sản phẩm hoặc thương hiệu này đối với mục tiêu marketing,
mục tiêu truyền thông marketing, tình thế marketing của doanh nghiệp. Đánh giá mức
độ phù hợp với các thành tố khác trong thị trường.

Và chương trình Truyền thông mà nhóm lựa chọn là Chương trình truyền thông
của Viettel Pay “ Tết dễ dàng với Viettel Pay”
A. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

I. Khái niệm Truyền thông marketing

Truyền thông marketing (marketing communication) là các hoạt động truyền


thông tin một cách gián tiếp hay trực tiếp về sản phẩm và bản thân doanh nghiệp tới
khách hàng nhằm thuyết phục họ tin tưởng vào doanh nghiệp cũng như sản phẩm, và
mua sản phẩm của doanh nghiệp.

Truyền thông marketing có các mục đích cơ bản là thông báo, thuyết phục và
nhắc nhở đối tượng nhận tin về sản phẩm và thương hiệu của doanh nghiệp.

II. Quá trình Truyền thông marketing


4
2 3
1 Truyền đạt 6 7
Thông Mã hoá
thông thông điệp
Người điệp chủ Giải mã Người
gửi định điệp thông điệp nhận
Phương tiện
truyền tin
Người nhận thông điệp
Thông điệp 5

9 Nhiễu 8
Thông tin phản hồi Phản ứng đáp lại
10

- Người gửi: là chủ thể của quá trình truyền thông marketing. Đó là doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện các hoạt động truyền thông marketing hướng tới khách hàng.

- Thông điệp chủ định: Thông điệp chủ định là thông điệp nhằm mục đích tác động
vào khách hàng mục tiêu để mong nhận được điều gì đó ở khách hàng theo chủ định
của người gửi tin.

- Mã hoá thông điệp: Là việc dùng các ngôn ngữ truyền thông để chuyển các ý tưởng
truyền thông thành các hình thức có tính biểu tượng sao cho thuận tiện cho người nhận
tin lĩnh hội được ý tưởng đó.

- Truyền đạt thông điệp: Tập hợp những ký hiệu bằng một thông điệp do người gửi
truyền đi qua nhiều phương tiện.
- Phương tiện truyền tin: Thông điệp có thể truyền đi đến người nhận bằng các phương
tiện như: truyền hình, truyền thanh, báo chí, Internet…

- Giải mã: Là quá trình người nhận thông tin xử lý thông điệp truyền thông marketing
đã được mã hóa của chủ thể truyền tin để hiểu ý tưởng cuả chủ thể muốn truyền đạt.

- Người nhận tin: Là khách hàng mục tiêu mà chủ thể truyền tin (doanh nghiệp, tổ
chức) đang muốn thuyết phục.

- Phản ứng đáp lại: Là những phản ứng của người nhận tin sau khi lĩnh hội thông
điệp. Người truyền tin cần nắm bắt được phản ứng của người nhận tin để điều chỉnh
chiến lược, chiến thuật truyền thông.

- Thông tin phản hồi: Thông điệp từ người nhận tác động trở lại người gửi tin. Qua
thông tin phản hồi, người gửi tin biết được hiệu quả của chương trình truyền thông.

- Nhiễu: là các tác động đến thông điệp làm cho nó được hiểu sai lệch so với trạng thái
ban đầu. Nhiễu có thể là do môi trường vật lý gây ra (tiếng ồn), có thể là do người gửi
tin không hiểu được quan điểm, nền tảng văn hoá của người nhận tin.

III. Các công cụ truyền thông marketing

1.1. Tổng quan về các công cụ truyền thông marketing

Để truyền thông đến khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp có thể sử dụng các công
cụ truyền thông khác nhau như quảng cáo, tuyên truyền, bán hàng, quan hệ với công
chúng, kích thích tiêu thụ, marketing trực tiếp, truyền miệng. Mỗi công cụ này có
những ưu nhược điểm nhất định với:

- Quảng cáo (Advertisement): Bao gồm các hình thức giới thiệu gián tiếp và khuyếch
trương các ý tưởng, hàng hóa, dịch vụ do người bảo trợ thực hiện và phải trả tiền

- Quan hệ với công chúng (Public Relation): là các hoạt động truyền thông gián tiếp
của doanh nghiệp nhằm gây thiện cảm của công chúng với doanh nghiệp và sản phẩm
của nó. Quan hệ với công chúng được thực hiện dưới nhiều hình thức như bản tin, báo
cáo hàng năm của công ty, các hoạt động tài trợ, từ thiện, vận động hành lang…

- Tuyên truyền (Publicity): Là các hoạt động truyền thông nhằm tăng uy tín, tăng thiện
cảm của công chúng đối với doanh nghiệp, kích thích gián tiếp nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm của họ. Doanh nghiệp không phải trả tiền cho các phương tiện truyền thông như
quảng cáo. Tuyên truyền có thể được coi là một dạng đặc biệt của “Quan hệ với công
chúng”.

- Kích thích tiêu thụ (Sale promotion): Là các biện pháp ngắn hạn, hỗ trợ cho quảng
cáo và bán hàng nhằm khuyến khích, kích thích khách hàng cuối cùng mua sản phẩm
của doanh nghiệp, đồng thời kích thích tiêu thụ cũng kích thích các thành viên khác
trong kênh phân phối của doanh nghiệp tích cực bán hàng (được gọi là “Trade
promotion”).

- Bán hàng cá nhân (Personal selling): Là quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa khách hàng
triển vọng và nhân viên bán hàng nhằm tư vấn, giới thiệu, thuyết phục họ lựa chọn và
mua sản phẩm. Bán hàng cá nhân phải tuân theo một quy trình nhất định. Nó vừa là
một nghệ thuật, vừa là một khoa học, vì nó đòi hỏi người bán hàng phải sáng tạo, linh
hoạt ứng xử với vô vàn tình huống bán khác nhau, đối tượng khách hàng triển vọng
khác nhau.

- Marketing trực tiếp (Direct marketing): Là hình thức truyền thông sử dụng thư, điện
thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho khách hàng hiện có,
khách hàng tiềm năng, và yêu cầu họ có thông tin phản hồi lại.

- Truyền miệng (Word of mouth): Là hình thức truyền thông qua những khách hàng
trung thành tới các khách hàng tiềm năng khác.

1.2. Hoạt động Marketing trực tiếp

1.2.1. Khái niệm Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp ( Direct marketing), theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ, là hệ thống tương tác của marketing, có sử dụng một hay nhiều phương tiện
quảng cáo, để tác động đến một phản ứng đáp lại đo lường được ở bất cứ mọi nơi.

* Những lợi thế của Marketing trực tiếp

- Marketing trực tiếp nhắm đúng mục tiêu: Marketing trực tiếp nhắm đúng mục
tiêu:tập trung vào các mục tiêu có thể giúp tăng hiệu quả làm việc của cá nhân hay
giúp doanh nghiệp đi đầu trong các cuộc cạnh tranh…
+Xác định những khách hàng hiện tại và tương lai có tầm quan trọng chiến lược nhất

+Lôi kéo những khách hàng hiện tại và tương lai có tầm quan trọng và chiến lược
nhất.

+Giữ lại những khách hàng hiện tại và tương lai có tầm quan trọng chiến lược nhất.

+Tăng doanh thu cho doanh nghiệp từ những khách hàng hiện tại có tầm quan trọng
chiến lược nhất.

+Tăng giá trị của doanh nghiệp dưới cái nhìn của tất cả mọi người (bao gồm , các
khách hàng, các đối tác, nhân viên..)

1.2.2 Các phương thức Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp có các hình thức sau đây:

- Marketing trực tiếp qua thư (Direct Mail) trong hình thức này người làm Marketing
sẽ gửi trực tiếp thư qua bưu điện tới các khách hàng trong khu vực hoặc đến với các
khách hàng trong danh mục của họ.

- Marketing qua thư điện tử (Email Marketing) trong hình thức này thì nhà làm
Marketing sẽ gửi thư qua email cho các khách hàng của mình.

- Marketing tận nhà (Door to Door Leaflet Marketing) đây là hình thức Marketing
được sử dụng nhiều trong ngành thực phẩm tiêu dùng (Fast Food Industries). Hình
thức này tập trung hoàn toàn theo vùng.

- Quảng cáo có hồi đáp (Direct response television marketing) có hai hình là thức hợp
đồng dài hạn (long form) và hợp đồng ngắn hạn (short form) Long form là hình thức
sử dụng một khoản thời gian dài (khoảng 30 phút) để mô tả sản phẩm thật chi tiết và
short form sử dụng khoản thời gian quảng cáo ngắn (30 giây hay 1 phút) để hỏi những
phản hồi của khách hàng tức khắc bằng cách gọi điện thoại hiện trên màn hình hoặc
vào Website.

- Bán hàng qua điện thoại (Telemarketing), trong hình thức những người làm
Marketing sẽ gọi trực tiếp qua điện thoại, ưu điểm vì điện thoại là một phương tiện
giao tiếp không thể thiếu, nhanh chóng và tiện lợi không gì thay thế được, giúp tiếp
cận với khách hàng, cũng như giúp khách hàng tiếp cận với nhà Marketing bất kể
khoảng cách, thời gian, thời tiết,…

- Phiếu thưởng hiện vật (Couponing) là hình thức sử dụng các phương tiện truyền
thông được in ra để lấy thông tin phản hồi từ người đọc bằng những phiếu giảm giá cắt
ra để đổi lấy tiền chiết khấu

- Bán hàng trực tiếp (Direct selling) là hình thức bán hàng đối mặt (Face to face) với
khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng.

*Nhà làm marketing có thể kết hợp tất cả các hình thức trên gọi là Chiến dịch tích hợp
(Integrated Campaigns) nhằm có thể đạt được những hiệu quả tối ưu nhất.

1.2.3. Quy trình tiến hành Marketing trực tiếp

- Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu:

Xác định đối tượng chính là tìm ra những đặc điểm chung có thể xác định về khách
hàng mục tiêu của mình: người tiêu dùng, doanh nghiệp, địa phương, quốc tế, thu
nhập, hành vi mua…để làm cơ sở dữ liệu cho chiến lược chào hàng của công ty.

-Xác định mục tiêu của chiến lược Marketing:

Mục tiêu của marketing trực tiếp là làm sao để thu lại lợi nhuận nhiều hơn số chi
phí công ty bỏ ra trong một lần giao dịch với khách hàng.Tại sao công ty đầu tư vào
marketing trực tiếp,công ty đang cố gắng thu hút khách hàng tiềm năng hay công ty sử
dụng các công cụ marketing trực tiếp chỉ vì công ty có nhiều tiền.Câu trả lời của công
ty sẽ xác định được hiệu quả mang lại từ hoạt động này và nó có thể giúp công ty thiết
lập một chiến dịch marketing trực tiếp hiệu quả.

- Đánh giá kết quả chiến dịch Marketing trực tiếp:

Nếu công ty chi tiền trong những bước đầu của chiến lược marketing trực tiếp,
công ty sẽ cần theo dõi tính hiệu quả của nó. Cách đó sẽ giúp cho công ty phát hiện ra
phương pháp marketing nào mang lại hiệu quả cao nhất, và có thể tránh được các lỗi
khi đưa ra chiến dịch marketing trực tiếp để nâng cao kỹ năng và là tiền đề mang lại sự
thành công.Mỗi chiến dịch marketing được thực hiện đều cần phải được đánh giá kết
quả. Đánh giá kết quả của chiến dịch marketing trực tiếp qua tỷ lệ đặt hàng, mua hàng
của khách hàng

1.3. Marketing PR

1.3.1. Khái niệm

- PR– quan hệ công chúng là một quá trình giao tiếp chiến lược, xây dựng mối quan hệ
cùng có lợi cho tổ chức và công chúng của họ.

- PR là hoạt động quảng bá, hình ảnh hay thương hiệu của doanh nghiệp. Có rất nhiều
hình thức trong PR như tổ chức sự kiện, họp báo, tham dự các chương trình ngành, các
hội thảo nghiên cứu,….

1.3.2. Các phương thức

- Đến thời điểm hiện tại, có rất nhiều hình thức PR trong Marketing, tuy nhiên sẽ được
phân thành hai nhóm chính: Nhóm hình thức PR truyền thống và Nhóm hình thức PR
hiện đại

a, Nhóm hình thức PR truyền thống.

- Báo đài PR

- Tổ chức sự kiện

- Tài trợ

- Giao lưu với cộng đồng trên các phương tiện truyền thông

b, Nhóm hình thức PR hiện đại.

- Đăng nội dung gây tranh cãi trên mạng xã hội

- Lãnh đạo, thành viên chủ chốt của doanh nghiệp tham gia các chương trình truyền
hình, gameshow

- Vlog trên nền các nền tảng video nổi tiếng (Youtube)

1.3.3. Quy trình tiến hành.

Các bước lập kế hoạch PR

Bước 1: Xác định rõ mục đích của bạn để đạt được mục tiêu này
Bước 2: Xác định và viết ra mục tiêu trong mỗi kế hoạch PR của bạn

Bước 3: Xác định đối tượng mục tiêu

Bước 4: Xây dựng quy trình cụ thể cho mỗi kế hoạch PR

Bước 5: Bạn sẽ sử dụng phương pháp gì để truyền tải thông điệp của bạn đến
với công chúng?

Bước 6: Quan tâm đến kết quả của một kế hoạch PR và đo lường mức độ thành
công của kế hoạch PR

B. VẬN DỤNG VÀO DOANH NGHIỆP

I. Thực trạng chương trình truyền thông thương hiệu sản phẩm Viettel pay
của doanh nghiệp viettel

1. Giới thiệu sơ lược về doanh nghiệp viettel và sản phẩm viettel pay

+ Giới thiệu chung:

- Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội (Viettel) là một tập đoàn Viễn thông và
Công nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 01 tháng 06 năm 1989. Trụ sở chính
của Viettel được đặt tại Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường Yên Hòa,
quận Cầu Giấy, thủ đô Hà Nội.

- Năm 2019, Viettel đã trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất
thế giới về số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu

- Giá trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD - thuộc Top
500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, và là thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam

- Viettel là một trong những doanh nghiệp viễn thông có số lượng khách hàng lớn nhất
trên thế giới. Với kinh nghiệm phổ cập hoá viễn thông tại nhiều quốc gia đang phát
triển, chúng tôi hiểu rằng được kết nối là một nhu cầu rất cơ bản của con người.

- Viettel hiện là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn tại Việt Nam, đầu tư, hoạt động và
kinh doanh tại 13 quốc gia trải dài từ Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi với quy mô thị
trường 270 triệu dân, gấp khoảng 3 lần dân số Việt Nam.

+ Các dòng sản phẩm chính:


Dịch vụ di động Internet - Truyền Viettel ++ Dịch vụ giải pháp

Gói cước data hình Ưu đãi chương công nghệ thông

Internet trình tin


Mua sim số
Truyền hình Thông tin hội viên CA ( dịch vụ chứng
Chuyển sang trả
thực chữ ký số
sau Combo Internet - Giới thiệu Viettel +
Viettel
Gói cước chính Truyền hình +
Dịch vụ giải pháp
Dịch vụ GTGT công nghệ thông
Dịch vụ quốc tế tin ( Mobi CA)

Điện thoại - Thiết Văn phòng điện tử


bị Bảo hiểm điện tử

Ứng dụng số Dịch vụ bưu chính Điện thoại di động

My Viettel Chuyển phát nhanh Viettel store

5Dmax Dịch vụ 60h Sản phẩm cam kết


đầy đủ giấy tờ
Onme Dịch vụ phát hàng
giao tiền ( Cod) Giao hàng miễn
Myclip
phí

Cam kết giá tốt


nhất thị trường

Giới thiệu chung về sản phẩm Viettel Pay:

- Viettel Pay là hệ sinh thái thanh toán số & tài chính số của người Việt - được xây dựng
và phát triển bởi Tổng Công ty Dịch vụ số Viettel (Viettel Digital Services Corporation
- VDS), trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.
- Viettel Pay đáp ứng hầu hết các nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày của người Việt
như chuyển tiền, thanh toán hoá đơn (điện nước, internet, truyền hình...), viễn thông,
mua sắm, du lịch ...

- Viettel Pay cung cấp dịch vụ tới tất cả các đối tượng khách hàng, không giới hạn thuê
bao di động mạng Viettel hay ngoài mạng Viettel, có thể dễ dàng sử dụng mà không
cần smartphone hay mạng internet (bằng cách ấn gọi *998#).

2. Mục tiêu marketing và chương trình truyền thông marketing của Viettel Pay

2.1. Mục tiêu marketing của Viettel Pay

2.1.1. Phân tích mục tiêu tăng trưởng marketing của Viettel Pay

Mục tiêu định vị sản phẩm trên từng vùng thị trường

Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc biệt là có
hẳn sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là một chiến lược
kinh doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một mạng di
động trong bối cảnh thị trường di động VN cách đây 2 - 3 năm (SFone tuy ra trước đã
không làm điều này).

Viettel còn thể hiện lối tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau” tuy
chưa đậm nét và đạt tới mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy trong người tiêu
dùng. Các gói cước tính có lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc khách hàng tốt, các
tiện ích mang lại giá trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn số... thật sự đã góp phần
làm cho Viettel thành công hơn.

Mục tiêu định vị thương hiệu sản phẩm Viettel Pay

Viettel Pay là ứng dụng thanh toán trên điện thoại di động cho người tiêu dùng.
Ứng dụng này được phát triển bởi hãng viễn thông quân đội Viettel nhằm phục vụ nhu
cầu thanh toán online ngày càng tăng của người dùng Việt Nam. Người dùng có thể dễ
dàng thanh toán hóa đơn, thanh toán tín dụng, chuyển tiền liên ngân hàng hay nạp thẻ
cào di động.. với ứng dụng hỗ trợ này.
Viettel Pay phù hợp với nhiều độ tuổi khác nhau , theo như báo cáo gần nhất thì
chỉ có khoảng 50% người dân Việt Nam có thẻ ngân hàng nên Viettel pay có thể
chuyển tiền qua : số điện thoại , số tài khoản , số thẻ ngân hàng , tiền mặt .Việc này
phù hợp rất nhiều với người già và các khách hàng không có thẻ ngân hàng

Thương hiệu Viettel pay sẽ giúp mọi người : chuyển tiền , thanh toán , tạo thẻ
mastercard ảo .

2.2. Mục tiêu truyền thông của Viettel Pay “ Tết dễ dàng với Viettel Pay”

- Đẩy mạnh độ phủ thương hiệu trên thị trường cũng như tiếp cận người dùng

- Giúp người dùng hiểu các tính năng của sản phẩm để sử dụng

- Chiếm lĩnh thị trường khẳng định vị thế của ông lớn

2.3. Chương trình truyền thông của Viettel Pay “ Tết dễ dàng với Viettel Pay”

Insight :

Tết là thời điểm được mong đợi nhất năm của người Việt. Tuy nhiên, đây cũng là thời
điểm bận rộn, nhiều nỗi lo khi công việc chồng chất, nhiều khoản mua sắm cần phải
chi.

Triển khai :

Viettel Pay triển khai chiến dịch truyền thông đa kênh , với key hook là MV “ Làm gì
phải hốt “ và game “ Lắc Mana ” với hình ảnh Táo Quân quen thuộc để có thể khơi gợi
sự quan tâm từ người dùng , từ đó , tăng lượng người dùng thử và gắn kết ứng dụng

Với chiến lược lấy khách hàng làm trọng tâm , thương hiệu tích cực cá nhân hóa nội
dung truyền thông để đề xuất tính năng tương ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng

Các giai đoạn của chương trình :

*Giai đoạn 1 -Tết dễ dàng : Thương hiệu tập trung đẩy mạnh truyền thông về các tính
năng chủ chốt , các chương trình khuyến mại lớn cùng các hoạt động hợp tác chiến
lược .
*Giai đoạn 2 - Tết may mắn : Trong giai đoạn này , tiếp tục tận dụng truyền thông đa
kênh , xoay quanh MV và Mobile Game Nhằm kích thích khách hàng trải nghiệm thực
tế ứng dụng

*Giai đoạn 3- Tết thảnh thơi : Cuối cùng , truyền thông duy trì bằng các hoạt động
remarketing .

Content video :

Tiếp nối thành công từ MV “ Hết Mana “ năm 2019 , Viettel Pay ra mắt MV “ Làm gì
phải hốt “” với chủ đề Táo Quân - một chủ đề quen thuộc , dễ dàng được cộng đồng
đón nhận .

Với sự tham gia của các nghệ sĩ nổi bật như Hoàng Thùy Linh , diễn viên Công Lý ,
Justatee và Đen Vâu , MV khéo kéo cường điệu hóa các tình huống khó khăn ngày Tết
thông qua hình ảnh gia đình Justatee tất bật chuẩn bị Tết , cô mị Hoàng Thùy Linh
xuống phố mua sắm hay Đen chẳng có tiền để làm MV trong bài hát “ HAi triệu năm.”
Ngay lúc ấy , Táo Quân mang Viettel Pay cùng các tính năng đặc thù , nhanh chóng
giải quyết khó khăn ngày Tết của bộ ba .

Ca từ vui nhộn , dí dỏm đã giúp MV “ Làm gì phải hốt ” chinh phục giới trẻ . Hoàng
Thùy Linh , Đen Vâu ,Justatee đang rất nổi tiếng với những sản phẩm âm nhạc chất
lượng trong những năm gần đây cũng góp phần lan tỏa của video

Mobile :

Gần tết , Viettel Pay chính thức ra mắt game “ Lắc Mana “ trên ứng dụng nhằm thu hút
khách hàng cài đặt , chơi game , nhận quà , trải nghiệm thử . Từ đó , tăng mức độ yêu
thích thương hiệu .

Thương hiệu cũng tận dụng hình ảnh chú chuột Tý Tỷ trong bộ đồ Táo Quân quen
thuộc , nhất quán với MV “ Làm gì phải hốt ” để giúp người dùng ghi nhớ thông điệp “
Tết dễ dàng với Viettel Pay ” .

Hoạt động của chương trình :

Hai hoạt động activation chính của Viettel Pay trong chiến dịch này là “ Lắc Mana -
Rước Lộc về nhà “ và game “ Lật Mana ”
Với hai hoạt động “ Lắc Mana- rước tý tỷ về nhà “ , Viettel Pay triển khai dưới hình
thức game VR công nghệ tương tác tức thời . Đây là một format mới mẻ , gây tò mò
nơi người xem . Sự dí dỏm của nghệ sĩ Xuân Bắc - một gương mặt quen thuộc của
chương trình Táo quân cũng mang lại nhiều giây phút từ ngại ngùng , bỡ ngỡ đến hào
hứng , thương hiệu còn hợp tác với CGV tổ chức game “ Lật Mana ” tại 20 rạp chiếu
phim CGV ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM để tiếp cận nhóm đối tượng trẻ
tham gia trải nghiệm và nhận những phần quà thú vị

2.3.1. Phân tích các hoạt động PR nổi bật đáp ứng mục tiêu chương trình truyền
thông " Tết dễ dàng với viettel pay"

Sử dụng các Influencer Marketing (I.M)

Influencer Marketing (I.M) đã trở thành xu hướng quảng cáo trong thời đại 4.0
và thật sự bùng nổ vào năm 2019. Trong năm 2020, Viettel đã chọn những tên tuổi có
sức ảnh hưởng đến giới trẻ như Đen Vâu, Hoàng Thùy Linh,... để đón cái Tết thật
hoành tráng.

Vì đây là thời điểm người tiêu dùng tiêu thụ nhiều nhất trong năm cho việc chuẩn
bị quà cáp cho gia đình, sếp, bạn bè… Khi đến bước ra quyết định về thương hiệu, họ
sẽ lựa chọn những cái tên quen thuộc trong tâm trí họ.

Ngoài những Influencer (người ảnh hưởng) lớn tham gia vào TVC, MV hoặc
Talkshows Tết. Viettel còn tiếp cận người tiêu dùng từ phía Micro-Influencers (nhóm
người ảnh hưởng có follow từ 10K – 100K) sẽ chia sẻ, viral thông điệp của chiến dịch.
Xuyên suốt các giai đoạn của chiến dịch, thương hiệu tận dụng lực lượng tạo ảnh
hưởng trên mạng xã hội với nhiều Influencer và Hot Fanpage như WeLax, Kênh 14,
Mai có lương, Én Comics... thuộc đa dạng lĩnh vực để có thể tiếp cận tối đa các nhóm
người dùng.

Tài trợ các sự kiện, hoạt động

Hai hoạt động Activation chính của Viettel Pay trong chiến dịch này là ‘Lắc
Mana – Rước Lộc về nhà’ và game ‘Lật Mana’. Với hoạt động ‘Lắc Mana – Rước Tý
Tỷ về nhà’, Viettel Pay triển khai dưới hình thức game VR công nghệ tương tác tức
thời. Đây là một format mới mẻ, gây tò mò nơi người xem. Sự dí dỏm của nghệ sĩ
Xuân Bắc – một gương mặt quen thuộc với chương trình Táo Quân cũng mang lại
nhiều giây phút từ ngại ngùng, bỡ ngỡ đến hào hứng tham dự cho người dùng mục
tiêu.

Để tiếp cận với người dùng phổ thông, ngay đêm giao thừa, thương hiệu hợp tác
cùng ứng dụng Mocha ra mắt game Vũ khúc lộc xuân, chơi trực tiếp trong chương
trình Countdown 2020: Vũ khúc ánh sáng của VTV. Đây là thời điểm lý tưởng vì đa
phần người dùng đều quây quần cùng gia đình xem Countdown. Ngoài ra, với nhóm
người trẻ, thương hiệu đồng hành cùng WeChoice Awards – giải thưởng tôn vinh
những niềm cảm hứng của đời sống, giải trí Việt được giới trẻ quan tâm trong thời gian
gần đây. Tận dụng sức nóng của Giải thưởng, Viettel Pay cho phép người dùng có phát
sinh giao dịch nhận vé tham dự Giải thưởng để đẩy mạnh số lượng giao dịch và người
dùng mới. Ngoài ra, Viettel Pay còn tích cực tham gia các sự kiện như Event Online
Friday, Techfest...

Ngoài ra, thương hiệu còn hợp tác với CGV tổ chức game ‘Lật Mana’ tại 20 rạp
chiếu phim CGV ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.HCM để tiếp cận nhóm đối tượng
trẻ tham gia trải nghiệm và nhận những phần quà thú vị.

Truyền thông qua báo chí

Xuyên suốt chiến dịch, các trang báo điện tử đóng vai trò kết nối và đưa thông tin
đến người đọc để tăng độ phủ của thông điệp và hình ảnh thương hiệu. Việc quảng cáo
trên các trang báo điện tử, báo giấy, phương tiện thông tin đại chúng và các chương
trình quảng cáo trên đài truyền hình quốc gia càng góp phần cho sự thành công của
chiến dịch. Đóng vai trò kết nối và hỗ trợ để tăng độ phủ của thương hiệu cũng như
hình ảnh sản phẩm và hình ảnh thương hiệu.

Nội dung được khai thác xoay quanh việc “educate” tính năng ứng dụng, PR cho
các hoạt động trong giai đoạn: MV ‘Làm gì phải hốt’, game ‘Lắc Mana’...
2.3.2. Các hoạt động Marketing trực tiếp nổi bật đáp ứng mục tiêu chương trình
truyền thông " Tết dễ dàng với Viettel Pay"

Nội dung

Thời gian: 1/2- 11/2/2021 (20 - 30 tết)

Chi tiết: miễn phí mọi giao dịch chuyển khoản (qua số thẻ, số tài khoản, số điện thoại,
chuyển tiền theo mã QR, trả tiền qua tính năng chia hóa đơn) trên Viettel Pay

Đối tượng: Khách hàng Viettel Pay từ gói 2

Cách thức tham gia: 1- Tải Viettel Pay trên App Store hoặc CH Play, 2- nhập số điện
thoại xác nhận đăng ký và nhập mã OTP, 3- Thiết lập mật khẩu gồm 6 chữ số

Tham gia chương trình: 1- đăng nhập Viettel Pay, 2 - chọn biểu tượng “Tết khó ló
Viettel Pay”, 3- khám phá chương trình và nhận ngàn quà tặng.

Chiến dịch truyền thông “Tết dễ dàng với Viettel Pay” thông qua marketing trực tiếp

- Sử dụng tin nhắn SMS

Đối với hoạt động Marketing trực tiếp trong chiến dịch truyền thông “Tết dễ
dàng với viettel pay”. Viettel Pay đã sử dụng hình thức nhắn tin trực tiếp qua tin nhắn
SMS với nội dung “Hoàn 50% giá trị giao dịch đầu tiên (tối đa 20,000đ) khi thực hiện
giao dịch bất kỳ trên Viettel Pay và nhận ngay 10 lượt chơi Game Lắc Mana cùng
nhiều Voucher hấp dẫn khác. CT áp dụng từ 20/1/2020 - 31/1/2020…”. Mỗi khách
hàng nhận được tối đa 5 tin nhắn trong suốt chương trình. Và thuê bao nhận được tin
nhắn là những thuê bao đã từng sử dụng ứng dụng Viettel Pay.
- Marketing thông qua mạng xã hội

Trên trang Facebook của Viettel Pay với 117.000 người thích trang. Viettel Pay
đã sử dụng trang để quảng cáo cho chiến dịch của mình. Các bài đăng quảng cáo cho
chiến dịch truyền thông “Tết dễ dàng với Viettel Pay” được đăng liên tục. Và luôn có
sự tương tác với người dùng thông qua các comment và phản hồi ngay lập tức của
admin. Nội dung quảng cáo bao gồm các hoạt động truyền thông như các MV ca nhạc,
TVC quảng cáo, các phương thức tham gia chương trình để nhận ưu đãi, game “Lắc
Mana” các phần quà hấp dẫn từ game ... Nội dung khá đa dạng, được đăng tải liên tục
trong chiến dịch mỗi ngày từ 2 - 3 bài đăng. Lượt tương tác thu về khá lớn trung bình
có khoảng trung bình trên 200 like mỗi bài, và trên 100 bình luận, bên cạnh đó cũng
khá nhiều lượt chia sẻ, đồng thời luôn có sự tương tác qua lại với admin của trang.
Đối tượng công chúng mục tiêu

Đối với tin nhắn SMS: đối tượng hướng tới là những khách hàng đã sử dụng
Viettel Pay thì sẽ nhận được tin nhắn này. Đây đều là những khách hàng bận rộn không
có nhiều sự tương tác qua mạng xã hội, xong đều luôn cập nhật các xu hướng công
nghệ mới, ít có nhu cầu hoặc bất tiện trong sử dụng tiền mặt. Ta có thể thấy nội dung
bài đăng cũng khá ngắn gọn, không có quá nhiều thông tin. Những đối tượng này bao
gồm cả các khách hàng vùng sâu vùng xa, không có quá nhiều điều kiện sử dụng
internet, đây cũng là tập khách hàng mà công ty mẹ của Viettel Pay đang khai thác. Có
thể kể đến các chiến dịch truyền thông qua TVC quảng cáo đều chứa nội dung kể về
những nơi núi cao hải đảo Viettel Pay đều có thể hỗ trợ “Làm Rich kid sướng hay
khổ?”

Đối với marketing qua mạng xã hội: hướng tới đối tượng khách hàng trẻ sử dụng
mạng xã hội thường xuyên, có sự tương tác và chú ý đến các ứng dụng công nghệ hiện
đại. Viettel Pay đã sử dụng quảng cáo hiển thị có trả phí nhằm tăng sự tương tác với
nhiều khách hàng không chỉ dành cho khách hàng đã like Fanpage.
Phân tích chiến lược chào hàng

Các yếu tố chào hàng.

- Thương hiệu: Viettel Pay là ứng dụng từ nhà cung cấp Viettel, một thương hiệu quen
thuộc với người dân Việt Nam. Đây là thương hiệu nổi tiếng trong lĩnh vực và được
khách hàng hết sức tin cậy ở thị trường Việt Nam. Viettel Pay giúp người dùng thanh
toán nhanh chóng, an toàn và tiện lợi. Ngoài ra nó còn mang đến nhiều tiện ích giúp
thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thanh toán của người dùng hằng ngày như thanh toán
hóa đơn điện nước, chuyển tiền, mua vé máy bay, tàu hỏa,…

- Dịch vụ: Khi sử dụng Viettel Pay bạn sẽ được sử dụng khá nhiều dịch vụ như:

● Thanh toán ngân hàng

● Với 34 ngân hàng bạn có thể chuyển tiền miễn phí nội địa.

● Bạn sẽ nhận được tiền mặt sau 2 giờ chuyển tiền trên toàn quốc.

● Hiện tại cả nước có gần 200.000 điểm giao dịch Viettel giúp bạn nạp, rút tiền.

● Hóa đơn tiền điện hỗ trợ thanh toán trên 63 Tỉnh/ Thành Phố, tiền nước 17 Tỉnh/
Thành Phố.

● Thanh toán chi phí tài chính, giáo dục, bảo hiểm (Homecredit, FE Credit, Doctor
Dong, Maritime Bank,…).

● Thanh toán mua sắm, dịch vụ qua mã QR Code.

● Hỗ trợ đặt phòng khách sạn hơn 8.000 trong nước và 1 triệu khách sạn quốc tế, mua vé
xem phim,...

- Đặc điểm nổi bật của Viettel Pay so với đối thủ cạnh tranh:

● Viettel Pay sở hữu nhiều dịch vụ tiện ích đi kèm.

Viettel Pay không chỉ giao dịch, thanh toán hóa đơn, qua một ứng dụng của ngân hàng
số Viettel Pay, người dùng có thể gửi tiết kiệm, mở thẻ, làm các thủ tục online, chuyển
tiền, thanh toán tiền điện, nước, internet, mua sắm hàng hóa, dịch vụ như thẻ game
Garena, thẻ điện thoại từ tất cả các nhà mạng, hoặc đặt phòng, mua vé tàu, vé xe, máy
bay... ngay trên điện thoại mà không cần phải đến quầy giao dịch.

● Thao tác đơn giản, miễn phí:


Không như các dịch vụ ngân hàng khác, khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
Viettel Pay sẽ không mất phí mở tài khoản (tiết kiệm khoảng 50.000 - 100.000
đồng/lần) và không cần phí duy trì tài khoản hàng tháng (tiết kiệm khoảng 11.000
đồng/tháng). Sử dụng Viettel Pay, khách hàng có thể dễ dàng nạp, rút tiền miễn phí
dưới 50 triệu đồng/tháng tại tất cả Chuyển tiền không giới hạn và hoàn toàn miễn phí

Khách hàng có thể tận hưởng mọi dịch vụ chuyển tiền của Viettel Pay hoàn toàn miễn
phí; miễn phí chuyển tiền ngay lập tức tới 40 ngân hàng nội địa Việt Nam (tiết kiệm
7.700 - 22.000 đồng/giao dịch). Người dùng có thể chuyển tiền bằng các hình thức:
chuyển tới số tài khoản, số điện thoại, số thẻ, chuyển tiền mặt tận nhà.

Nhờ sử dụng ứng dụng Viettel Pay, khách hàng tiết kiệm được từ 100.000 - 500.000
đồng/tháng so với sử dụng dịch vụ thanh toán từ ngân hàng.

● Thanh toán tiện lợi, ngay tại nhà

Không giống các ứng dụng ví điện tử hay internet banking khác, Viettel Pay không đòi
hỏi người dùng phải có tài khoản ngân hàng. Khách hàng có thể nạp tiền trực tiếp vào
tài khoản Viettel Pay từ gần 200.000 điểm giao dịch, phủ khắp 63 tỉnh, thành.

Ngoài giao dịch tại các điểm, Viettel Pay còn có dịch vụ hỗ trợ chuyển tiền tới tận nhà
trong 2 giờ để phục vụ các khách hàng không có thời gian đến điểm giao dịch.các cây
ATM ngân hàng (từ 1.100 - 2.200 đồng/giao dịch).

● Bảo mật tuyệt đối - hỗ trợ 24/7

Là ứng dụng thanh toán, chuyển tiền trên di động được phát triển bởi Viettel - nhà
mạng viễn thông hàng đầu Việt Nam, công nghệ bảo mật của Viettel Pay là công nghệ
3DES duy nhất tại Việt Nam; bảo vệ 2 lớp mật khẩu và mã xác nhận an toàn tuyệt đối;
khách hàng hoàn toàn yên tâm khi thực hiện các giao dịch thông qua ứng dụng Viettel
Pay.

2.4. Đánh giá hiệu quả chương trình

- Kết quả Truyền thông

MV ‘Làm gì phải hốt’ đạt Top 1 trending YouTube sau 4 ngày ra mắt, 50 triệu lượt
xem trong 3 tháng, 70% phản hồi của chiến dịch Tết là những phản hồi tích cực.
CPM thấp hơn 3,2 lần so với thị trường, CPI & CPR thấp hơn 50%

- Kết quả kinh doanh

● Tăng 2,7 triệu người dùng mới

● Tăng 7,8 triệu lượt giao dịch

- Giải thưởng

● Giải thưởng Creative Excellence Campaign 2020, Facebook

● Top 2 Chiến dịch được thảo luận nhiều nhất Tết 2020, Buzzmetrics

● 8 giải thưởng MMA Smarties:

Giải Bạc hạng mục Lead Generation/ Direct Response/ Conversions, MMA
Smarties Vietnam 2020

Giải Bạc hạng mục Mobile Video, MMA Smarties Vietnam 2020

Danh hiệu Enabling Technology of the year, MMA Smarties Vietnam 2020

Danh hiệu Industry Award – Best In Show, MMA Smarties APAC 2020

Giải Vàng hạng mục Brand Awareness, MMA Smarties APAC 2020

Giải Bạc hạng mục Cross Media, MMA Smarties APAC 2020

Giải Bạc hạng mục Mobile Video, MMA Smarties APAC 2020

Giải Đồng hạng mục Mobile App, MMA Smarties Global X 2020

Từ kết quả truyền thông có thể thấy rằng chiến dịch truyền thông “Tết dễ dàng
với Viettel Pay” là một bước đi táo bạo và sáng tạo của thương hiệu của Viettel Pay.
Chiến lược truyền thông “Tết dễ dàng với Viettel Pay” là một thành công rất lớn, chỉ
trong một thời gian ngắn lượng người dùng đã tăng lên 2.7 triệu người sử dụng. Bước
đi này đã giúp Viettel Pay từ một ứng dụng giao dịch còn khá mới mẻ đã trở nên phổ
biến và quen thuộc với khách hàng.

3. Phân tích mức độ đáp ứng chương trình PR & Marketing trực tiếp

3.1. Đối với mục tiêu marketing

Doanh thu
- Năm 2018, Viettel Pay ra mắt người dùng với hệ sinh thái thanh toán – tài chính số
được vận hành và phát triển bởi Tổng Công ty Dịch vụ số Viettel. Ứng dụng Viettel
Pay với sự đa dạng phục vụ những tiện ích của người dùng trong cuộc sống như:
Chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, mua sắm, vay vốn, tiết kiệm, nạp tiền điện thoại….
Nhằm mang tới sự tiện ích và phổ biến cho người dùng từ những khách hàng xa xôi
nhất. Viettel Pay hướng tới cho phép khách hàng tiếp cận các tiện ích online mà không
cần có điện thoại thông minh hay bất kỳ một tài khoản ngân hàng nào.

- Sau 18 tháng ra mắt, ngân hàng số Viettel Pay đã vượt mốc 9 triệu người dùng, với
lượng người sử dụng thường xuyên tăng gấp 6 lần số thời điểm cuối năm 2018.

- Trong năm 2019, sau 9 tháng cung cấp sản phẩm chi lương cho doanh nghiệp, Viettel
Pay đã cung cấp dịch vụ cho hơn 4.000 đối tác, dòng tiền chi trả gần 800 tỷ/tháng.
Viettel Pay cũng đã đã triển khai thanh toán tiền học phí của 450 điểm trường, thuộc
20 tỉnh thành trên khắp cả nước.

- Cũng trong năm 2019, dòng tiền phát sinh qua Viettel Pay trung bình tháng đạt 50.000
tỷ đồng với 40 triệu lượt giao dịch.

- 6 tháng đầu năm 2020 tổng số lượng giao dịch trên Viettel Pay trong 6 tháng tăng
186% so với cùng kỳ năm ngoài.

Thương hiệu:

- Tháng 12/2020, Viettel Pay là đại diện duy nhất của Việt Nam nhận danh hiệu Industry
Award – Best In Show: giải thưởng dành cho đơn vị có chiến dịch mobile marketing
xuất sắc nhất trên thị trường Châu Á Thái Bình Dương từ Hiệp Hội Mobile Marketing
(MMA).

- Tại giải thưởng mobile marketing cấp khu vực Châu Á Thái Bình Dương – MMA
Smarties APAC, Viettel Pay đã xuất sắc giành chiến thắng vang dội với danh hiệu
chiến dịch mobile marketing xuất sắc nhất Industry Award – Best In Show, cùng 1 Giải
Vàng hạng mục Brand Awareness, 2 Giải Bạc hạng mục Cross Media & Mobile Video.

- Như vậy, chỉ trong Quý IV năm 2020, Viettel Pay đã đạt được tới 10 giải thưởng danh
giá trong khu vực:

+ Giải pháp Thanh toán thông minh - Giải thưởng Smart Cities 2020
+ Giải thưởng Sản phẩm, dịch vụ, giải pháp số tiêu biểu tại Vietnam Digital Awards
2020.

+ Danh hiệu Industry Award – Best In Show, MMA Smarties APAC 2020

+ Giải Vàng hạng mục Brand Awareness, MMA Smarties APAC 2020

+ Giải Bạc hạng mục Cross Media, MMA Smarties APAC 2020

+ Giải Bạc hạng mục Mobile Video, MMA Smarties APAC 2020

+ Danh hiệu Enabling Technology of the year, MMA Smarties Vietnam 2020

+ Giải Bạc hạng mục Lead Generation/ Direct Response/ Conversions, MMA Smarties
Vietnam 2020

- Giải Bạc hạng mục Mobile Video, MMA Smarties Vietnam 2020

- Giải Đồng hạng mục Mobile App, MMA Smarties Global/X 2020

3.2. Đối với mục tiêu truyền thông Marketing

Chiến dịch PR của Viettel Pay nhắm đến 2 mục tiêu truyền thông quan trọng:

- Tăng nhận biết thương hiệu Viettel Pay

- Tăng nhận biết của người dùng về các tính năng chủ chốt của Viettel Pay

3.2.1. Mục tiêu định lượng

Dựa trên nhu cầu sử dụng tiền và thanh toán trực tuyến, Viettel Pay đưa ra mức
giá với các giao dịch mang lại lợi ích khá lớn đối với khách hàng như hoàn tiền lên
đến 20% khi nạp thẻ điện thoại, giảm 10% khi khách hàng thanh toán dịch vụ điện
nước thông qua ứng dụng Viettel Pay. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu về việc chuyển
tiền khác ngân hàng của khách hàng thì Viettel Pay đã đưa ra mức giá ưu đãi với khách
hàng khi sử dụng dịch vụ chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng bằng ứng dụng Viettel
Pay:

- Với các giao dịch chuyển khoản (bao gồm: chuyển tiền qua số tài khoản, số thẻ ngân
hàng, số điện thoại, chia hóa đơn, trả nợ thẻ tín dụng), phí dịch vụ mới sẽ được áp
dụng như sau:
+ Miễn phí 100 triệu đồng/ tháng/ khách hàng hoặc 30 giao dịch/ tháng/ khách hàng
(tùy điều kiện nào đến trước).

+ Khi đạt 1 trong 2 điều kiện trên, giao dịch của khách hàng sẽ bắt đầu áp dụng tính
phí theo công thức: 0,1%*Giá trị GD (tối đa 22.000 đ/GD). Cụ thể:

- (1) Trường hợp 1: Khách hàng thực hiện chuyển khoản ở giao dịch thứ 20 nhưng đã
chạm mốc 101 triệu, phí chuyển khoản sẽ được tính ở 1 triệu vượt mức. Tương đương
với: 0.1%*1.000.000đ = 1.000đ

- (2) Trường hợp 2: Khách hàng chuyển khoản đến giao dịch thứ 31 với giá trị
10.000.000đ, dù tổng số tiền chuyển khoản từ đầu tháng chưa tới 100 triệu thì vẫn áp
dụng tính phí. Tương đương 0.1%*10.000.000đ = 10.000đ (số tiền tính phí sẽ dựa trên
giá trị giao dịch của giao dịch thứ 31)

Sau 18 tháng ra mắt, ngân hàng số Viettel Pay đã vượt mốc 9 triệu người dùng,
với lượng người sử dụng thường xuyên tăng gấp 6 lần so với thời điểm cuối năm 2018.
Nhờ đó, Viettel Pay trở thành ứng dụng fintech có tốc độ tăng trưởng người dùng
nhanh nhất tại Việt Nam năm 2019 trong bối cảnh ngày càng có nhiều công ty fintech
tham gia vào lĩnh vực này

- Trong năm 2019, sau 9 tháng cung cấp sản phẩm chi lương cho doanh nghiệp, Viettel
Pay đã cung cấp dịch vụ cho hơn 4.000 đối tác, dòng tiền chi trả gần 800 tỷ/tháng.
Dịch vụ chi lương vào Viettel Pay đã giúp cho nhiều người lao động tại các đơn vị ở
vùng sâu, vùng xa, hải đảo, miền núi lần đầu tiên có cơ hội được nhận lương vào tài
khoản ngân hàng an toàn, tiện lợi, nhanh chóng và dễ tiếp cận.

- Viettel Pay cũng đã đã triển khai thanh toán tiền học phí của 450 điểm trường, thuộc
20 tỉnh thành trên khắp cả nước.

- Dịch vụ này góp phần phổ cập dịch vụ ngân hàng điện tử đến các vùng sâu, vùng xa -
điều kiện để thực hiện Nghị quyết 02/2019 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thanh
toán không tiền mặt.

- Ngoài việc được nạp rút tiền thuận tiện ở các điểm giao dịch của Viettel, những người
dùng Viettel Pay còn được chuyển tiền miễn phí tới 40 ngân hàng trong nước, rút tiền
miễn phí tại tất cả các ATM tại Việt Nam. Đặc biệt, người dùng Viettel Pay còn có thể
gửi tiết kiệm ngay trên điện thoại với lãi suất ở mức cao nhất trên thị trường (hiện tại
là trên 8%/năm).

- Năm 2019, dòng tiền phát sinh qua Viettel Pay trung bình tháng đạt 50.000 tỷ đồng với
40 triệu lượt giao dịch.

- Năm 2020, Viettel Pay dự kiến sẽ tăng số lượng khách hàng sử dụng thường xuyên lên
gấp 3 lần so với năm 2019, số lượng điểm giao dịch nạp/rút tiền trên toàn quốc lên
120.000 điểm. Ngoài ra, những khách hàng sử dụng dịch vụ của Viettel Pay sẽ được
trải nghiệm 95% trên môi trường số, triển khai thanh toán bằng nhận diện khuôn mặt
(face ID), ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo - AI trong nhận diện xử lý hình ảnh vào
nghiệp vụ định danh khách hàng (KYC)… Trong năm 2020, một sản phẩm chiến lược
được Viettel Pay triển khai là dịch vụ vay với: 100% thủ tục thẩm định và phê duyệt
đều online, chỉ cần CMND, không cần chứng minh thu nhập, và lãi suất thấp hơn 30%
so với sản phẩm tương tự.

3.2.2. Mục tiêu định tính

Về chiến dịch “ Tết dễ dàng với Viettel Pay” Bà Cao Thị Thu Huyền, Phó Tổng
Giám Đốc Tổng Công ty Dịch vụ số Viettel chia sẻ “Tết – là một dịp đặc biệt. Vào dịp
Tết nhu cầu chuyển tiền, thanh toán đều tăng cao. Tuy nhiên Tết cũng là thời điểm mà
rất nhiều thương hiệu khác nhau sẽ cạnh tranh để lôi kéo sự chú ý của người dùng. Vì
vậy, chúng tôi cần phải làm điều gì đó táo bạo và sáng tạo để vừa thu hút được khách
hàng quan tâm đến một sản phẩm chưa phải là nhu cầu thiết yếu của họ, vừa thuyết
phục khách hàng thay đổi từ các thói quen sử dụng tiền mặt truyền thống sang sử dụng
một công cụ mới.”” - ““Trong thực tế tại Việt Nam, chỉ có trung bình 50% dân số
trưởng thành có tài khoản ngân hàng, và đến 90% người dân vẫn có thói quen sử dụng
tiền mặt. Những sản phẩm tài chính số, thanh toán số vẫn còn rất xa là đối với đại đa
số người dân. Hầu hết, khách hàng đều chưa quan tâm và nhận thức được sự cần thiết
phải sử dụng những sản phẩm này. Đứng trước bài toán vô cùng hóc búa ấy, VDS đã
quyết định thực hiện một bước đi đột phá: áp dụng chiến lược customer centric – lấy
khách hàng làm trọng tâm để nắm bắt nhu cầu, thấu hiểu insight người dùng, biến từ
“Không quan tâm” thành “Có quan tâm”, tò mò và quyết định trải nghiệm ứng dụng.””
- Viettel Pay là có một mạng lưới các điểm giao dịch phủ rộng khắp nước, kể cả vùng
nông thôn. Khách hàng có thể nhận tiền mặt của một ai đó gửi trong vòng 24h và hỗ
trợ tối đa 20 triệu đồng khi sử dụng Viettel Pay.

3.3.Tình thế marketing của doanh nghiệp

3.3.1. Tình thế cạnh tranh

Về thị phần trong cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các đơn vị thanh toán trung gian,
Viettel Pay đang giữ vị trí thứ 2 chiếm 8% thị phần.
Mỗi loại ví điện tử cạnh tranh với Viettel Pay lại có thế mạnh riêng. Ví Momo
mạnh về các chương trình khuyến mãi như “Chia sẻ Momo”, “Liên kết thẻ ngân
hàng”, “Mua vé CGV 9k bằng Momo”,

Thanh toán, mua hàng Online (người dùng mua hàng trực tuyến trên Facebook sử
dụng Ví Momo để thanh toán cho người bán), Mua thẻ cào Điện thoại (vì mức chiết
khấu cao (từ 5 -6%). Trong đó, Zalo Pay, AirPay có thế mạnh về mau thẻ cào game
online (người dùng chọn ví này để mua thẻ cào game vì đơn vị chủ quản cũng là 2 nhà
phát hành game online lớn tại Việt Nam, có mức chiết khấu và ưu đãi cao. Airpay có
thế mạnh về đặt đồ ăn (người dùng chọn AirPay để thanh toán cho các hoạt động đặt
đồ ăn Online nhờ vào các khuyến mãi miễn phí vận chuyển trên Foody và
Deliverynow). Không hề thua kém các đối thủ Viettel có thế mạnh về chuyển khoản,
rất nhiều người dùng chọn Viettel Pay vì có thể chuyển khoản qua nhiều ngân hàng
khác nhau.
Có thể nói thị trường ví điện tử là một cuộc cạnh tranh khốc liệt nhưng Viettel
pay vẫn dành được sự hài lòng của khách hàng so với các đối thủ khác khi chiếm 70%
khách hàng hài lòng về các hoạt động thanh toán, mua hàng chuyển khoản, 36% khách
hàng hài lòng về các chương trình khuyến mãi và có đến 90% khách hàng hài lòng về
phụ phí của Viettel

3.3.2. Tình thế phân phối và bán hàng

Viettel Pay đã vượt mốc chín triệu người dùng, cung cấp dịch vụ cho hơn 4.000
đối tác, dòng tiền chi trả gần 800 tỷ/tháng. Dịch vụ chi lương vào Viettel Pay đã giúp
cho nhiều người lao động tại các đơn vị ở vùng sâu, vùng xa, hải đảo, miền núi lần đầu
tiên có cơ hội được nhận lương vào tài khoản ngân hàng an toàn, tiện lợi, nhanh chóng
và dễ tiếp cận.Viettel Pay cũng đã đã triển khai thanh toán tiền học phí của 450 điểm
trường, thuộc 20 tỉnh, thành phố trong cả nước.

Ngoài việc được nạp rút tiền thuận tiện ở tất cả các điểm giao dịch của Viettel,
người dùng Viettel Pay còn được chuyển tiền miễn phí tới 40 ngân hàng trong nước,
rút tiền miễn phí tại tất cả các ATM tại Việt Nam. Đặc biệt, người dùng Viettel Pay còn
có thể gửi tiết kiệm ngay trên điện thoại với lãi suất ở mức cao nhất trên thị trường
(hiện tại là trên 8%/năm).

3.3.3. Mức độ phù hợp với môi trường marketing


Viettel pay sử dụng sức mạnh của âm nhạc và influence để xây dựng chiến dịch
marketing thành công. Là một tân binh trên thị trường, Viettel Pay nhanh chóng thể
hiện mong muốn tranh giành thị phần bằng động thái đầu tư mạnh tay cho các hoạt
động marketing ví điện tử. Viettel Pay tập trung vào các TVC và video trên nền tảng
Youtube, với sự góp mặt của dàn KOLs hoành tráng như hoa hậu Tiểu Vy, Trường
Giang, Big Daddy, Bình Gold, Justa Tee, Đen Vâu, Hoàng Thùy Linh…

Bên cạnh đó, trong chiến lược marketing ví điện tử, Viettel Pay cũng nhấn mạnh
vào lợi thế của mình là tính năng chuyển tiền vượt trội. Viettel Pay tuyên bố có
200.000 điểm giao dịch trên khắp Việt Nam, có thể chuyển tiền mặt trong vòng 2h
đồng hồ. Với nền tảng viễn thông sẵn có, người không có mạng internet, không cài app
vẫn có thể sử dụng dịch vụ.

Quảng bá khéo léo, gây sự tò mò, dàn sao hùng hậu kết hợp với Content đánh
trúng Insight của khách hàng, dễ dàng tạo Trend, lồng ghép hình ảnh thương hiệu tinh
tế Viettel tạo nên những chiến dịch marketing thành công như MV “Hết Mana” của
Viettel Pay, hội tụ đủ các yếu tố của một Viral Video. Có thể nói, mặc dù còn mới mẻ
nhưng với chiến lược truyền thông bùng nổ, Viettel Pay đã nhanh chóng ghi được dấu
ấn thương hiệu với các khách hàng Việt.

4. Đánh giá và đề xuất một số giải pháp cho doanh nghiệp

Ưu điểm

 Với mục tiêu là tiếp cận được 90 triệu dân Việt Nam, Viettel Pay thông qua
công cụ marketing trực tiếp đã gần như thỏa mãn được điều này. Viettel Pay đã
tiếp cận được đến với các khách hàng không sử dụng mạng xã hội thường
xuyên hoặc ở những vùng còn hạn chế về kết nối mạng. Chỉ với những dòng tin
nhắn ngắn gọn thao tác đơn giản cộng với việc tận dụng data khách hàng khổng
lồ của công ty mẹ, Viettel Pay đã nhanh chóng đi sâu vào tâm chí khách hàng...

 Các chuyên gia làm truyền thông của Viettel Pay cũng không hề bỏ sót đi các
nền tảng công nghệ phổ biến hiện nay như Facebook, Google… với lượng
người truy cập khổng lồ. Viettel Pay cũng sẵn sàng trả phí có các chương trình
quảng cáo tương tác tiếp cận đến với hàng triệu khách hàng. Và hiệu quả nó
đem lại là không hề nhỏ, với lượt tương tác khủng thông qua Fanpage chính
thức của mình, những quan tâm từ khách hàng, và cả những thắc mắc luôn được
giải đáp kịp thời, góp phần vào thành công của chiến dịch.

 Chương trình “ Tết dễ dàng với Viettel Pay” là chiến dịch Marketing hiệu quả
và đáp ứng vượt trội các mục tiêu doanh thu mà doanh nghiệp đề ra. Hiệu quả
kinh doanh sau chiến dịch đạt kết quả tăng 2,7 triệu người dùng mới và tăng 7,8
triệu lượt giao dịch thông qua ứng dụng Viettel Pay.

 Với việc thực hiện chương trình lấy khách hàng làm trọng tâm, thấu hiểu khách
hàng nghiên cứu kỹ insight của khách hàng và vận dụng sáng tạo các chương
trình PR và marketing trực tiếp, chương trình truyền thông truyền tải hiệu
thương hiệu sản phẩm hiệu quả đến tay người tiêu dùng, giúp thuyết phục
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Viettel Pay

 Chương trình truyền thông sản phẩm đã giúp khách hàng của Viettel ngày càng
gắn kết với doanh nghiệp với các hoạt động truyền thông ý nghĩa mà doanh
nghiệp tiến hành, cũng từ đó mà vị thế trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
ngày càng được cải thiện.

 Chương trình truyền thông đã mang đến nhiều ưu đãi cho khách hàng, thu hút
khách hàng sử dụng dịch vụ doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp trong mùa Tết nguyên đán 2020.

Nhược điểm

 Viettel Pay đã xây dựng nhận biết thương hiệu với nhóm người dùng mục tiêu
thành công. Tuy nhiên, thói quen sử dụng tiền mặt của người tiêu dùng vẫn là
một thử thách lớn với thương hiệu, khi có đến 90% các giao dịch hiện nay sử
dụng tiền mặt, đặc biệt là tiền mặt giá trị nhỏ.

 Viettel Pay đưa ra chương trình vào thời điểm có nhiều sự cạnh tranh gay gắt từ
các đối thủ khác trong ngành ( Momo, Zalo Pay, Airpay,...)

Viettel Pay đối mặt với nguy cơ dễ dàng bị mô phỏng các chương trình truyền
thông hiệu quả với các đối thủ cạnh tranh.
Một số đề xuất mà nhóm đưa ra

 Viettel Pay cần tích cực xây dựng mối quan hệ với các doanh nghiệp sáng tạo
nội dung để tung ra các MV triệu view trên nền tảng các kênh Social Media
nhằm quảng bá thương hiệu hiệu quả.

 Doanh nghiệp tích cực cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng. Trong thời điểm
dịch Covid 19 đang lan rộng như hiện nay, xu hướng tiêu dùng online phát triển
mạnh, lượng khách hàng sử dụng các công cụ internet , mạng xã hội để mua
sắm ngày càng tăng. Đây là cơ hội tuyệt vời để Viettel Pay cung cấp những trải
nghiệm cá nhân phù hợp với từng người tiêu dùng trong từng thời điểm ( ví dụ
dịp Tết Nguyên Đán)

 Viettel Pay cần định hướng các nội dung PR của báo chí truyền thông, cần có
quan hệ tốt với các bên báo chí hoặc trực tiếp liên hệ, booking báo chí để có thể
theo sát các hoạt động trong các chương trình PR của doanh nghiệp.
Kết bài

Từ phân tích các mức độ đáp ứng của Chương trình truyền thông của Viettel
Pay “ Tết dễ dàng với Viettel Pay” ta cũng thấy được hiệu quả mà chương trình đem
lại cho Viettel Pay, những kết quả có thể đo lượng bằng các con số, những giải thưởng
ghi nhận thành tựu của chiến dịch truyền thông và cũng nhờ nó mà càng khẳng định
thêm danh tiếng của thương hiệu Viettel Pay. Bên cạnh đó với các nhà truyền thông ta
thấy được là những xu hướng mới của ngành truyền thông không còn các công cụ
truyền thống mà thay vào đó là những công cụ số hiệu quả nhanh chóng, đo lượng
được kết quả chính xác. Và ta cũng nhận thấy những phần còn hạn chế của hai công cụ
PR và marketing trực tiếp. Vì lẽ mà khi làm một chiến dịch truyền thông cần phối trộn
linh hoạt các công cụ để đạt được hiệu quả cao nhất cho mục tiêu Truyền thông đặt ra.
Và mục tiêu cuối cùng là đạt được doanh thu và lợi nhuận như kỳ vọng của doanh
nghiệp.
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 11

STT Mã sinh viên Họ và tên Lớp

101 18D120227 Nguyễn Thị Việt Trinh K54C4

102 18D120347 Đặng Anh Tuấn K54C6

103 18D120108 Chu Văn Tùng K54C2

104 18D120109 Đào Thị Vân K54C2

105 18D120050 Ngô Thị Thảo Vân K54C1

106 18D120348 Nguyễn Thị Khánh Vân K54C6

107 18D120051 Nguyễn Thành Vinh K54C1

108 18D120289 Nguyễn Văn Vinh K54C5

109 18D120230 Chu Thị Hoàng Yến K54C4

110 18D120170 Lý Tiều Yến K54C3

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 7

(Lần 1)

1. Địa điểm: Messenger nhóm Truyền thông marketing

2. Thời gian : 19h-22h ngày 13/4/2021

3. Thành viên: 10/10

4. Nội dung cuộc họp: Phân chia công việc

STT Mã sinh viên Họ và tên Nhiệm vụ

101 18D120227 Nguyễn Thị Việt Trinh Chương trình marketing


trực tiếp + tổng hợp và
chỉnh sửa word

102 18D120347 Đặng Anh Tuấn Lập dàn ý + chỉnh sửa


word + đánh giá, đề xuất+
powerpoint

103 18D120108 Chu Văn Tùng Cơ sở lý thuyết

104 18D120109 Đào Thị Vân Mức độ đáp ứng của 2


chương trình

105 18D120050 Ngô Thị Thảo Vân Mức độ đáp ứng của 2
chương trình

106 18D120348 Nguyễn Thị Khánh Vân Chương trình PR

107 18D120051 Nguyễn Thành Vinh Cơ sở lý thuyết

108 18D120289 Nguyễn Văn Vinh Chương trình marketing


trực tiếp

109 18D120230 Chu Thị Hoàng Yến Mục tiêu và chương trình
truyền thông

110 18D120170 Lý Tiều Yến Thuyết trình


Hà Nội, ngày 13 tháng 4 năm 2021

Thư ký Nhóm trưởng

Nguyễn Thị Việt Trinh Đặng Anh Tuấn

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BIÊN BẢN HỌP NHÓM 11

(Lần 2)

1. Địa điểm: Messenger nhóm Truyền thông marketing

2. Thời gian : 19h-23h ngày 23/4/2021

3. Thành viên: 10/10

4. Nội dung cuộc họp: Sửa bài cho các thành viên trong nhóm

Nhóm trưởng đã đọc bài làm của các thành viên trong nhóm sau đó đưa ra nhận xét và
góp ý, chỉ ra những lỗi sai và những điểm thiếu sót của các bạn để các bạn sửa lại.

STT Mã sinh viên Họ và tên Chức vụ

101 18D120227 Nguyễn Thị Việt Trinh Thư Ký

102 18D120347 Đặng Anh Tuấn Nhóm Trường

103 18D120108 Chu Văn Tùng Thành viên

104 18D120109 Đào Thị Vân Thành viên

105 18D120050 Ngô Thị Thảo Vân Thành viên

106 18D120348 Nguyễn Thị Khánh Vân Thành viên

107 18D120051 Nguyễn Thành Vinh Thành viên

108 18D120289 Nguyễn Văn Vinh Thành viên

109 18D120230 Chu Thị Hoàng Yến Thành viên

110 18D120170 Lý Tiều Yến Thành viên

Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 2021

Thư ký Nhóm trưởng


Nguyễn Thị Việt Trinh Đặng Anh Tuấn

BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 7

Mã sinh Đánh Chữ ký


STT viên Họ và tên Nhiệm vụ giá
101 18D120227 Nguyễn Thị Việt Chương trình
Trinh marketing trực tiếp +
tổng hợp và chỉnh sửa
word

102 18D120347 Đặng Anh Tuấn Lập dàn ý + chỉnh


sửa word + đánh giá,
đề xuất + Powerpoint

103 18D120108 Chu Văn Tùng Cơ sở lý thuyết

104 18D120109 Đào Thị Vân Mức độ đáp ứng của


2 chương trình

105 18D120050 Ngô Thị Thảo Vân Mức độ đáp ứng của
2 chương trình

106 18D120348 Nguyễn Thị Khánh


Vân Chương trình PR

107 18D120051 Nguyễn Thành Vinh Cơ sở lý thuyếtc

108 18D120289 Nguyễn Văn Vinh Chương trình


marketing trực tiếp

109 18D120230 Chu Thị Hoàng Yến Mục tiêu và chương


trình truyền thông

110 18D120170 Lý Tiều Yến


Thuyết trình

You might also like