You are on page 1of 6

phần 2 chúng ta sẽ tìm hiểu sau hơn về phụ

phẩm và các thành phần phụ phẩm trong thực


vật. các hợp chất organosulphur được sinh tổng
hợp từ lưu huỳnh axit amin và bao gồm các hợp
chất của (alliin và allicin)
chất thải nho từ quá trình sản xuất rượu vang
(bã nho và hạt) cũng được sử dụng trong công
nghiệp để chiết xuất của sắc tố anthocyanin,
procyanidin và chiết xuất polyphenol
từ các ngành công nghiệp rượu táo, táo đã được
sử dụng để chiết xuất pectin mặc dù chiết xuất
phytochemical
một số lượng sản phẩm phụ đã được nghiên
cứu trước đây là nguồn tiềm năng chất chống
oxy hóa (hành tây, cà rốt, vỏ khoai tây).tuy nhiên
có rất ít báo cáo về việc sử dụng các sản phẩm
từ rau như atisô, súp lơ hoặc rau diếp như một
nguồn phenol chống oxy hóa có thể có.
trong quá trình chế biến rau củ, trái cây thì luôn
tạo ra một lượng phụ phẩm rất lớn từ vỏ, những
phụ phẩm đó có rất nhiều tiềm năng nếu sử
dụng sẽ là chiết xuất các hợp chất phenolic. một
khi các enzym oxy hóa không hoạt động tăng
cường giải phóng phenol bằng cách hóa lỏng
bằng enzym với pectinaza và xenlulaza đại diện
cho một giải pháp thay thế
. ví dụ như xoài trong vỏ rất giàu flavonol và
carotenoid nên có thể tận dụng vỏ xoài để làm
một sản phẩm cô đặc.
chuối: vỏ chuối chiếm khoảng 30% của trái cây
và tạo thành một nguồn thú vị của procyanidins
các hoạt động polyphenol oxidase phải được bất
hoạt trước khi hoặc trong quá trình chiết xuất để
tránh hóa nâu và phân hủy polyphenol.
ổi,đu đủ, chanh dây: một số hạt chứa glucos
inolat. đặc biệt có liên quan là dư lượng của quá
trình chế biến chanh dây chiếm hơn 75% trái cây
thu hoạch các nghiên cứu bổ sung là cần thiết
để đánh giá hàm lượng các chất phytochemical
trong các chất cặn này, và hoạt tính sinh học của
chúng và các phương pháp chiết xuất.
kiwi: phần vỏ với một phần của mô thịt được tận
dụng để chiết ra axit phenolic (axit benzoic dẫn
xuất), monome và oligomer flavanol, và
flavonols.
lựu đỏ: vỏ, màng và hạt tạo thành cặn có thể
chiếm hơn 50% số trái. dư lượng này là giàu
ellagitannin (chủ yếu là đồng phân punicalagin).
ngoài ra, hạt lựu một nguồn procyanidins,
tiếp theo là các phương pháp thu hồi phụ phẩm:
chiết xuất chất lỏng siêu tới hạn (sfe) với carbon
dioxide (co2) đã được thiết lập như là một quá
trình khử caffein của hạt cà phê và trà, được
ứng dụng: ngành công nghiệp thực phẩm, dược
thảo, nghiên cứu dược phẩm, công nghệ sinh và
nghiên cứu sản phẩm tự nhiên.
kỹ thuật chiết xuất bằng siêu tới hạn: quy trình
chiết bằng dung môi siêu tới hạn gồm 2 giai
đoạn: chiết các thành phần tan trong dung môi
và tách các chất chiết từ dung môi
• quá trình tách các chất tan từ dung môi siêu tới
hạn có thể được thực hiện bằng cách thay đổi
tính nhiệt động học của dung môi.
• khả năng hòa tan của dung môi thay đổi theo
áp suất và nhiệt độ.
• phương pháp thông dụng là giảm áp suất bằng
quá trình giãn nở đẳng nhiệt, dẫn đến giảm tỉ
trọng và khả năng hòa tan của dung môi.
• các điều kiện tách chiết phụ thuộc vào độ tan
của hoạt chất trong dung môi siêu tới hạn ở áp
suất và nhiệt độ khác nhau.
kỹ thuật màng lọc và công nghệ lọc cho phân
loại và thu hồi chất thải chế biễn thực phẩm: đầu
tiên nước sẽ đi qua lớp màng lọc, sau đó sẽ đến
lọc thô, tinh lọc và cuối cùng sẽ tạo ra nước siêu
lọc.
phương pháp chiết co2 siêu tới hạn
nguyên lý hoạt động và sự biến đổi trạng thái
của co2 trong quá trình chiết.
khí co2 lúc ban đầu trong bình chứa ở trạng thái
1, thường áp suất trong khoảng 45 - 55 bar, nhiệt
độ 12 - 20°c. khi được hạ nhiệt độ ở điều kiện
đẳng áp từ trạng thái 1 sang trạng thái 2, co2
lỏng tới nhiệt độ 0 - 10°c và tỷ trọng tăng dần
lên, ở điều kiện này co2 lỏng có thể pha trộn với
các đồng dung môi dễ dàng.
qua bộ phận làm lạnh, co2 lỏng được bơm cao
áp nén qua van điều chỉnh lưu lượng vào bộ
phận trao đổi nhiệt để điều chỉnh tỷ trọng và độ
nhớt phù hợp với yêu cầu công nghệ, co2 đạt tới
trạng thái 3 bên trong binh chiết. co2 lỏng từ
trạng thái 3 được giữ ở điều kiện đẳng áp và
tăng nhiệt độ dần dần để chuyển co2 lỏng sang
trạng thái siêu tới hạn 4 trong bình chiết.
lọc thẩm thấu ngược: cơ chế lọc nước của hệ
thống ro:
tầng thứ nhất: (lọc cơ học) tầng thứ hai: (lọc
than hoạt tính -1 tầng thứ ba: (lọc than hoạt tính
-2) tầng thứ năm: (lọc than hoạt tính -3).
slide 16, 17 đọc hết.

You might also like