Professional Documents
Culture Documents
- Nhiệt độ …độ
Diệt men
- Thời gan < 10p
- Vò 2 lần
Vò - Mỗi lần 20-30p
Làm khô
SP chè xanh
1. Phân loại và làm sạch (Sorting)
Mục đích: Chuẩn bị
Phân loại và làm sạch nhằm loại bỏ tạp chất trong nguyên liệu như cành, lá
quá già hoặc các loại tạp khác.
Biến đổi nguyên liệu: xảy ra chủ yếu các biến đổi vật lý để giảm bớt lượng
tạp chất trong khối nguyên liệu búp chè ban đầu. Tuy nhiên, trong búp chè
còn chứa rất nhiều enzyme nên các biến đổi hóa sinh (phản ứng oxy hóa) và
biến đổi sinh học (quá trình hô hấp) cũng vẫn diễn ra.
Nguyên liệu: Nguyên liệu để sản xuất chè đen là búp non của cây chè được
thu hái ở thời điểm giữa vụ, do có quá trình lên men nên để thu được sản
phẩm có chất lượng tốt, các búp chè yêu cầu phải có hàm lượng polyphenol
cao và hàm lượng protein trung bình.
Quy trình công nghệ
Làm héo
Vò
Lên men
Vò viên
Làm khô
SP chè xanh
Giải thích quy trình
1. Phân loại và làm sạch (Sorting-Cleaning)
Mục đích: Chuẩn bị
Phân loại và làm sạch nhằm loại bỏ tạp chất trong nguyên liệu như cành, lá
quá già hoặc các loại tạp khác.
Biến đổi nguyên liệu: xảy ra chủ yếu các biến đổi vật lý để giảm bớt lượng
tạp chất trong khối nguyên liệu búp chè ban đầu. Tuy nhiên, trong búp chè
còn chứa rất nhiều enzyme nên các biến đổi hóa sinh (phản ứng oxy hóa) và
biến đổi sinh học (quá trình hô hấp) cũng vẫn diễn ra.
2. Làm héo (Withering)
Mục đích: chuẩn bị
Trong lá chè nguyên liệu, làm lượng ẩm khá cao, quá trình làm héo sẽ làm
giảm ẩm, tăng nồng độ cơ chất cho phản ứng oxy hóa do hệ enzyme có
trong lá chè xúc tác. Khi bị mất ẩm, lá chè sẽ thay đổi tính chất cơ lý, tạo ra
tính chất vật lý cần thiết cho quá trình vò chè được thuân lợi. Ngoài ra, các
biến đổi hóa học sẽ tạo ra các cơ chất cần thiết để chuẩn bị cho quá trình xử
lý tiếp theo trong quy trình sản xuất.
Biến đổi nguyên liệu:
- Vật lý: trong quá trình làm héo, lá và cọng chè sẽ trở nên dai hơn, làm
giảm khối lượng (do mất nước) và thể tích của khối lá chè.
- Hóa học và sinh học: quá trình làm héo làm thay đổi hoạt lực của các
enzyme. Các biến đổi do hô hấp và thủy phân diễn ra khá mạnh, các phản
ứng oxy hóa diễn ra không nhều.
Phương pháp:
- Héo nắng (Outdoor Withering): quy mô nhỏ đến lớn, độ héo không đều
nên chất lượng sản phẩm không cao, không tốn nhiều chi phí.
- Héo mát (Indoor-Withering): Quy mô nhỏ đến trung bình, độ héo đồng
đều, chất lượng sản phẩm tốt, tốn nhiều chi phí nhân công để đảo trộn khi
làm héo.
- Héo trong phòng (Room Withering): quy mô nhỏ đến trung bình, chất lượn
sản phẩm đồng đều vì nhiệt độ phân bố đều, thời gian làm héo lâu, tốn chi
phí xây dựng.
- Héo trong phòng nóng (Hot air Withering): quy mô nhỏ đến lớn, chất
lượng sản phẩm cao, thời gian được rút ngắn nên năng suất tăng cao, chi
phí đầu từ lớn.
3. Vò chè (Rolling)
Mục đích:
- Chuẩn bị: nhằm mục đích phá vỡ các tế bào của lá chè, giải phóng dịch bào
ra bề mặt lá giúp cho quá trình pha chè đạt hiệu suất trích ly tốt. Ngoài ra,
vò chè còn có thêm mục đích chuẩn bị cho quá trình lên men.
- Hoàn thiện: tạo cho cánh chè có hình dạng xoăn tròn.
Biến đổi nguyên liệu:
- Vật lý: tăng khả năng kết dính do dịch tế bào thoát ra bề mặt của lá từ
thành tế bào bị phá vỡ dưới tác dụng của lực cơ học. Lá chè bị vò sẽ thay
đổi về tỷ trọng, thể tích, khối lượng và kích thước. Đồng thời, dưới tác dụng
của lực ma sát, có hiện tượng tăng nhẹ nhiệt độ.
- Hóa sinh, vi sinh: khi polyphenol và chlorophyll thoát ra bề mặt lá và tiếp
xúc với oxy không khí, các phản ứng oxy hóa sẽ tiếp diễn, mức độ oxy hóa
phụ thuộc vào hoạt lực của các enzyme oxy hóa còn sót lại trong nguyên
liệu.
Phương pháp: chè sau khi làm héo hay diệt men sẽ được vò thủ công hoặc
bằng các máy vò. Lá chè được vò 3 lần, mỗi lần 30-45 phút với nhiệt độ 22-
24 độ C, độ ẩm 92-95%.
- Vò thủ công (hand rolling): Lá chè đạt độ xoăn cuộn ở mức trung bình, bị
vỡ vụn nhiều, thực hiện ở quy mô nhỏ đến trung bình, tiết kiệm được chi
phí.
- Sử dụng máy vò (mechanic rolling): Lá chè đạt độ xoăn cuộn cao, ít bị vụn,
hiệu suốt cao, sử dụng được ở quy mô từ nhỏ đến lớn, nhưng chi phí đầu tư
cao.
4. Lên men (Fermentation)
Mục đích: chế biến
Tạo điều kiện thích hợp để hệ enzyme oxy hóa hoạt động xúc tác cho các
phản ứng oxy hóa polyphenol. Tùy vào mức độ lên men mà các phản ứng
sẽ tạo cho nước chè có màu vàng hay đỏ nâu và hương vị đặc trưng.
Biến đổi nguyên liệu:
-Vật lý: Nhiệt độ của chè có thể tăng lên do nhiệt sinh ra từ các phản ứng
oxy hóa.
- Hóa sinh: diễn ra các quá trình thủy phân làm tăng hàm lượng chất hòa
tan. Các sản phẩm của quá trình thủy phân có tác dụng điều vị và là cơ chất
để tham gia các phản ứng tạo hương. Ngoài ra, còn diễn ra các phản ứng
oxy hóa các polyphenol đặc biệt là catechin.
5. Làm khô (Drying)
Mục đích:
- Bảo quản: làm khô chè để giảm hàm ẩm của chè xuống đến độ ẩm an
toàn. Ngoài ra, còn có thể ức chế và tiêu diệt các vsv có trong chè giúp
thời gian bảo quản.
- Hoàn thiện: giúp cho các phản ứng hóa học diễn ra, tạo hương bị đặc
trưng cho trà xanh thành phẩm.
Biến đôi nguyên liệu:
- Vật lý: khối lượng và tỷ trọng chè sẽ giảm, độ bền cơ học của lá chè cũng
giảm khiến lá chè dễ gãy vụn.
- Hóa lý: có sự bay hơi ẩm và các hợp chất dễ bay hơi khác, đặc biệt là các
chất tạo mùi hăng của lá chè tươi.
- Hóa học: các phản ứng tạo hương diễn ra mạnh nhất bao gồm phản ứng
Maillard, phản ứng phân hủy các acid amin…
Phương pháp:
- Sấy (Drying): sử dụng được ở quy mô lớn, cho sản phẩm có chất lượng
cao, mùi thơm, đạt chất lượng xuất khẩu, chi phí đầu tuw và vận hành
cao.
- Sao (Panning) : Quy mô nhỏ đến trung bình, chất lượng sản phẩm khá
tốt, cháy nhẹ, ít khét, vị đắng, chi phí giảm.
Phần 2 : SÚC SẢN, THỦY SẢN