Professional Documents
Culture Documents
THỰC HÀNH
CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH
RAU QUẢ VÀ NGŨ CỐC
TRÌNH ĐỘ: ĐẠI HỌC
MỤC LỤC
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
2
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
3
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
1.3.2. TỈ LỆ SỬ DỤNG/ THU HỒI NGUYÊN LIỆU (% so với khối lượng quả ban
đầu)
- Khối lượng trung bình của vỏ: xác định bằng cách cân trước và sau khi loại vỏ.
- Khối lượng trung bình của hạt: Xác định bằng cách cân trước và sau khi loại hạt.
- Khối lượng trung bình của thịt quả hoặc dịch quả: Xác định bằng cách cân lượng thịt
quả hay dịch quả thu được.
Kết quả thu được là giá trị trung bình của 5 lần đo.
1.3.3. CÁC CHỈ TIÊU HÓA SINH
A. Phương pháp lấy mẫu để xác định các chỉ tiêu hóa sinh
- Với các nguyên liệu có khối lượng 25-250g (cà chua, dưa leo, vải, nhãn…), dùng
dao bổ dọc, lấy ¼ mỗi quả trên ít nhất 5 quả nguyên liệu chuẩn bị chế biến. Tập hợp lại
rồi tiến hành cắt nhỏ hoặc nghiền nhỏ.
- Với các nguyên liệu có khối lượng 250g trở lên (cam, xoài, khóm…), dùng dao bổ
dọc từ trên cuống xuống tới đuôi quả, lấy một phần nhỏ (khoảng 1/6 – 1/10) trên ít nhất 3
quả nguyên liệu chuẩn bị chế biến. Tập hợp lại rồi tiến hành cắt nhỏ hoặc nghiền nhỏ.
B. Tổng lượng chất rắn hòa tan (TSS)
Xác định bằng chiết quang kế.
- Nếu mẫu cần đo ở dạng dung dịch, trong và màu nhạt thì có thể sử dụng để đo ngay
được. Tổng lượng chất rắn hòa tan chính là giá trị đo được trên Brix kế ở 20oC.
- Nếu mẫu cần đo là nguyên liệu rắn thì phải dùng cối chày sứ nghiền (5-10g) mẫu
hoặc ép dung dịch, lọc trong bằng vải hoặc giấy lọc.
- Nếu dịch quả có màu sậm thì có thể pha loãng dịch quả với nước theo tỉ lệ 1:1, sau
đó tiến hành đo bằng chiết quang kế, khi đó tổng lượng chất rắn hòa tan (X) sẽ được tính
bằng công thức X = 2a, với a là giá trị đo được trên Brix kế ở 20oC.
*Lưu ý: Sai lệch kết quả giữa 2 lần đo không được lớn hơn 0.2oBrix. Kết quả cuối
cùng là trung bình cộng của ít nhất 3 giá trị đo.
C. Axit hữu cơ tổng số
Xác định bằng phương pháp chuẩn độ theo TCVN 5483-1991.
Nguyên lý: Axit hữu cơ dễ hòa tan trong nước, nước chiết rút được chuẩn độ bằng
NaOH 0.1N, qua đó có thể tính được axit.
Cách tiến hành:
4
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
- Nghiền nhỏ 3-5g mẫu trong cối sứ, sau đó chuyển sang bình tam giác 250ml, thêm
nước sao cho thể tích dung dịch đạt 150ml. Đun cách thủy ở nhiệt độ 80-90 oC trong vòng
30 phút, thỉnh thoảng lắc đều. Lấy bình tam giác ra, để nguội. Khi dung dịch đã nguội,
lọc qua giấy lọc vào bình định mức, thêm nước cất tới vạch thể tích, lắc đều.
- Lấy 50ml dịch lọc cho vào bình tam giác, cho thêm vào 1-2 giọt Phenolphtalein rồi
chuẩn bằng NaOH 0.1N cho tới khi có màu hồng xuất hiện.
- Kết quả lượng axit hòa tan (X) trong mẫu, tính theo % như sau:
a ∗ 0.0067 ∗ V ∗ T ∗ 100
X= v∗c
Trong đó: a: Số ml NaOH 0.1N cần để chuẩn độ
0.0067 số gam axit tương ứng với 1ml NaOH 0.1N
(0.0067 là hệ số đối với axit malic nhưng lượng axit tổng số cũng tính theo hệ số này
bởi vì axit malic có nhiều trong rau quả. Trong trường hợp không tính theo axit malic thì
có thể dùng hệ số thích hợp cho từng axit như trong bảng 1.1).
T: Hệ số điều chỉnh đối với NaOH 0.1N
V: Tổng thể tích dung dịch
v: Số ml dung dịch lấy để chuẩn độ
c: Khối lượng mẫu
Bảng 1.1 Hệ số thích hợp cho một số axit thông dụng trong rau quả
Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình cộng của 2 lần lặp lại, lấy tới 1 chữ số thập phân.
Sự khác nhau giữa các giá trị đo được không được vượt quá 2% giá trị trung bình.
E. pH dịch quả
Xác định bằng máy đo pH.
5
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
6
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
7
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
8
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
9
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
Thể tích trung bình = thể tích tổng cộng /số lần tiến hành thí nghiệm chuẩn độ
Xác định thể tích iốt chuẩn độ cho dung dịch vitamin C chuẩn:
Nếu có trung bình 10ml dung dịch iốt phản ứng với 0.25g vitamin C chuẩn, thì có
thể xác định hàm lượng vitamin C trong mẫu. Ví dụ, nếu có 6ml dung dịch iốt phản ứng
với nước quả:
10ml dung dịch iốt / 0.25g vitamin C = 6ml dung dịch iốt / X ml vitamin C
40X = 6
X = 0.15g vitamin C hiện diện trong mẫu thử.
Ghi nhớ thể tích của mẫu, để có thể làm phép tính khác, như g/l. Ví dụ, đối với 25 ml
nước quả:
0,15g / 25ml = 0,15g / 0,025l = 6g/l vitamin C trong mẫu thử.
2.4. CÂU HỎI
1. Cho biết công dụng của Chlorine trong việc rửa trái cây.
2. Tính hao hụt khối lượng sau các ngày bảo quản và hao hụt khối lượng sau 2 tuần
bảo quản. Vẽ biểu đồ thể hiện sự hao hụt khối lượng của các mẫu sau 0, 3, 5, 7, 10, 14
ngày. Loại bỏ những quả hư thối trong quá trình bảo quản (nếu có). Nhận xét về sự khác
biệt hao hụt khối lượng ở các mẫu có điều kiện bảo quản khác nhau.
3. Đo hàm lượng chất khô hòa tan và hàm lượng acid ascorbic của nguyên liệu ngày
đầu tiên và sau 14 ngày. Có nhận xét gì về sự thay đổi đó và sự khác biệt giữa các mẫu.
4. Ghi nhận lại hình ảnh các mẫu sau 0, 3, 5, 7, 10, 14 ngày. Đánh giá cảm quan màu
sắc, độ tươi, cấu trúc của trái cây ở các mẫu có điều kiện bảo quản khác nhau và xác định
mẫu có chất lượng bảo quản tốt nhất.
Mẫu Ngày bảo Nhiệt độ Khối Hao hụt Hư Chất lượng cảm quan
quản bảo quản lượng khối lượng hỏng (màu sắc, độ tươi, cấu
mẫu (g) (%) (%) trúc)
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
- Dùng que tre lèn lên trên dưa để dưa ngập trong nước hoàn toàn.
- Đậy kín nắp, để dưa khoảng 2 - 3 ngày nơi thoáng mát.
- Khi thấy dưa chuyển sang màu vàng là dưa đã chua, lấy ra đánh giá cảm quan.
3.3.3. Thực hiện thí nghiệm
- Đo hàm lượng chất khô hòa tan dung dịch lên men bằng chiết quang kế và pH dung
dịch bằng pH kế ở các thời điểm 0, 1, 2, 3 ngày. Ghi nhận lại sự thay đổi.
- Đánh giá cảm quan sản phẩm sau 3 ngày (về màu sắc, kích thước, cấu trúc, mùi vị)
và cho điểm theo thang điểm từ 0 đến 5 về cường độ các thuộc tính cảm quan của sản
phẩm (0: Không có; 1: Rất ít; 2: Hơi nhiều; 3: Nhiều; 4: Khá nhiều; 5: Rất nhiều). Ở điểm
5, sản phẩm coi như không có sai lỗi và khuyết tật nào trong tính chất đang xét, sản phẩm
có tính chất đặc trưng và rõ rệt cho chỉ tiêu đó.
- Chuẩn bị mẫu thử và tiến hành đánh giá cảm quan: quan sát bên ngoài keo sản phẩm
dưa cải muối chua trước khi cho mẫu sản phẩm vào khay nhựa trắng, tiến hành đánh giá
về màu sắc, trạng thái. Sau đó lấy phần dưa cải và dung dịch cho vào cốc dung tích
100ml và đánh giá mùi vị sản phẩm.
- Yêu cầu chỉ tiêu chất lượng sản phẩm:
Kích thước: dưa cải xếp keo có độ đồng đều về chiều dài và kích cỡ, trình bày
đẹp mắt.
Màu sắc: dưa cải có màu sắc vàng đẹp mắt, đặc trưng cho sản phẩm.
Trạng thái: dưa cải có độ giòn, không quá mềm hay thối nhũng.
Mùi vị: thơm ngon, đặc trưng cho sản phẩm muối chua đóng hộp, không quá
chua cũng không quá ngọt.
- Đánh giá kết quả: Nếu có một thành viên nào cho chỉ tiêu cảm quan điểm 2 thì việc
kiểm tra nên tiến hành lại một lần nữa đối với chỉ tiêu đó để có ý kiến nhận xét được
chính xác hơn. Khi hội đồng đã quyết định cho một chỉ tiêu nào đó điểm 2 thì sản phẩm
đó bị đánh giá là kém.
3.4. CÂU HỎI
1. Viết lại quy trình chế biến dưa cải muối chua dưới dạng sơ đồ.
2. Vẽ đồ thị thể hiện sự thay đổi về nồng độ chất khô hòa tan và pH của sản phẩm dưa
cải muối chua từ ngày 0-3. Thảo luận về kết quả.
3. Đánh giá cảm quan sản phẩm dưa cải muối chua sau 3 ngày. Cho biết mức độ ưa
thích đối với sản phẩm.
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
Thành viên Kích thước Màu sắc Trạng thái Mùi vị Mức độ ưa thích
1
2
…
Trung bình
4. Giải thích ý nghĩa của việc sấy dưa cải trước khi muối chua và rót nóng dung dịch.
5. Giải thích cơ chế lên men dưa cải.
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
Mứt vỏ bưởi sấy khô là một loại mứt khô được chế biến từ vỏ quả bưởi ngâm với
nước đường rồi tiếp tục sấy để sản phẩm đạt tới độ khô yêu cầu. Mứt vỏ bưởi có vị the
đắng xen lẫn vị ngọt của đường, ngoài công dụng là một món ăn vặt nhâm nhi còn có tác
dụng giảm cân, giảm mỡ.
Đường cho vào sản phẩm không chỉ để tăng độ ngọt và tăng cường dinh dưỡng mà
còn có tác dụng bảo quản sản phẩm.
Sản phẩm mứt vỏ bưởi cần được bao gói trong bao bì cách ẩm như túi dẻo, lọ thủy
tinh và bảo quản ở nơi khô mát để tránh hút ẩm lại làm mất đi độ giòn của sản phẩm.
4.1. MỤC ĐÍCH
Giúp sinh viên biết cách thực hành chế biến một loại mứt trái cây ở quy mô nhỏ.
3.2. NGUYÊN LIỆU VÀ THIẾT BỊ
Nguyên liệu này sẽ được chia cho 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5-6 sinh viên.
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
Thái sợi
Làm nguội
Để nguội
Đóng túi
Thành phẩm
4.3.2. Thuyết minh quy trình chế biến
- Vỏ bưởi bỏ phần cùi trắng, thái theo kích thước vừa ăn.
- Ngâm vỏ bưởi với nước ấm pha muối, bóp nhẹ phần vỏ này trong 30 phút.
- Nấu nước sôi, trần vỏ bưởi trong vòng 5 phút hoặc tới khi nếm thử có vị đắng nhẹ
vừa ăn với khẩu vị là được.
- Vớt ra, rửa sơ qua với nước lạnh và để ráo.
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ cốc
- Nấu nước đường sao cho tỉ lệ với phần vỏ bưởi là 1:1. Sau đó, vắt vài giọt chanh
vào và cho phần vỏ vào ngâm trong 3 – 4 tiếng.
- Vớt vỏ bưởi ra, để ráo.
- Lấy vỏ bưởi ra trải đều trên khay inox và để vào tủ sấy ở nhiệt độ 50-60oC trong 1-
2 giờ cho đến khi đạt độ khô giòn như mong muốn.
- Lấy mứt ra để nguội và khô hẳn thì cho vào lọ đựng hoặc đóng túi zip để bảo quản.
4.3.3. Yêu cầu đối với thành phẩm
Chất lượng cảm quan:
- Màu sắc: trắng, xanh.
- Hình thái bên ngoài: giòn, ngon.
- Mùi vị: the, ít đắng, ngọt vừa, đặc trưng cho sản phẩm mứt vỏ bưởi sấy.
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
Hình 5.1. Quy trình chế biến sữa chua đậu nành
Nước
17
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
a. Xử lý nguyên liệu
- Công đoạn ngâm: đậu nành hạt được loại sach tạp chất trước khi tiến hành ngâm, và
ngâm ở nhiệt độ phòng trong thời gian từ 6-8 giờ. Chú ý lượng nước ngâm phải đủ ngập
hết khối đậu để các hạt đậu trương nở đồng đều, trong quá trình ngâm phải để nước chảy
tràn.
- Công đoạn xay nghiền-trích ly protein: cho đậu nành đã ngâm vào máy xay; tiến
hành xay nhuyễn đậu với 1 lít nước.
- Sau khi xay xong đậu, lọc lấy nước đậu bằng vải sạch. Chú ý lọc kỹ nước đậu để
sữa chua có độ mịn.
b. Đun nóng
- Đun sôi nước đậu vừa lọc trong khoảng 10-15 phút. Vớt hết bọt trong quá trình sữa
đậu sôi.
c. Phối chế
- Nước đậu để ấm, sau đó phối chế đường sao cho hợp khẩu vị.
- Cho men sữa chua ra chén, khuấy cho tan hết men, có thể thêm một ít nước đậu để
hòa tan. Đổ men vừa khuấy vào nồi sữa đậu, vừa đổ vừa ngoáy đều để men và sữa hòa tan
hoàn toàn.
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
BÀI 6. KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT MÌ ĐẾN QUÁ TRÌNH CHẾ
BIẾN BÁNH MÌ NGỌT
6.1. MỤC ĐÍCH
- Giúp sinh viên nhận biết ảnh hưởng của chất lượng bột mì, chủ yếu là độ ẩm và
chất lượng của gluten đến sự thay đổi chất lượng bánh mì.
- Giúp sinh viên thực hành quy trình cơ bản về chế biến bánh mì ngọt.
6.2. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
- Nguyên liệu này sẽ được chia cho 5 nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 5-6 sinh viên.
Nguyên liệu Khối lượng STT Thiết bị, dụng cụ Số lượng
STT
1 Bột mì (gồm 5 loại bột khác 5kg 1 Mâm inox 1
nhau, mỗi loại 1kg)
2 Muối 0.2kg 2 Khuôn nướng (tròn 10
và hình chữ nhật)
3 Đường RE 2kg 3 Lò nướng 1
4 Trứng gà 15 quả 4 Chày cán bột 5
5 Sữa đặc có đường 4 hộp 5 Tấm lót nhào bột 5
40x50cm
6 Bơ sữa (butter) 0,5kg 6 Phới trộn bột 5
7 Nấm men 5 gói 7 Thau nhựa lớn 5l 10
8 Phụ gia làm bánh mì (hỗn 0,1kg 8 Thau nhựa 10l 10
hợp vitamin C, enzyme,
chất nhũ hóa…)
9 Bơ margarine (tráng mặt 250g (1 hộp) 9 Khăn sạch 10
bánh)
10 Dầu thực vật (tráng khuôn) 200ml
- Hóa chất phân tích (sử dụng cho 1 đợt thực tập 5 nhóm)
+ NaCl tinh khiết 250g
+ KH2PO4 15g
+ Na2HPO4 5g
+ Iod chuẩn 0.1N 1 ống
- Dung dịch NaCl 20g/l đệm hóa đến pH 6.2:
Hoà tan 200g NaCl trong nước, thêm 7,54g KH2PO4 và 2,46g Na2HPO4.2H2O.
1
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
Bột mì Đường
Trứng
Muối
Bơ
Trộn
Nước
Sữa
Nhào bột Phụ gia
Chia bột
Cân
Vo tròn
Định hình
Làm nguội
Cân
Thành phẩm
2
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
2
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
- Cân khoảng 10g bột mì bằng cân phân tích có độ chính xác đến 0,01g và chuyển
mẫu thử vào chén sứ.
- Thêm từ từ 5,5ml dung dịch NaCl vào mẫu bột, đồng thời dùng muỗng khuấy đều.
- Nén hỗn hợp đó thành hình cầu. Các thao tác cần được tiến hành cẩn thận nhằm
tránh mất mát bột mì do sót lại trong chén sứ.
- Công đoạn trộn và nén được thực hiện trong thời gian khoảng 10 phút.
* Vắt rửa tinh bột
Cho dung dịch nước muối NaCl vào chén đang chứa bột. Tiến hành lăn đi lăn lại
khối bột nhào, làm dẹt ra rồi gộp lại. Thực hiện lại thao tác này 7 lần (thời gian khoảng 8
phút). Khi thấy nước muối bị đục cần chắt bỏ, thêm nước muối mới vào và thực hiện như
bước trên. Kết thúc tiến trình vắt rửa tinh bột, sản phẩm thu được là gluten thô.
* Thẩm tra việc hoàn thành quá trình rửa
Thao tác vắt rửa tinh bột xem như hoàn thành khi nước vắt rửa trong suốt và không
tạo màu nâu với dung dịch Iod.
*Loại bỏ nước thừa
Loại bỏ hết dung dịch bám dính vào viên gluten bằng cách đặt gluten giữa các ngón
tay và ép mạnh nhiều lần. Có thể kết hợp ép mỏng miếng gluten ra.
*Xác định khối lượng gluten
Cân gluten thu được bằng cân phân tích có độ chính xác 0,01g. Cân nhiều mẫu
gluten và tính toán khối lượng trung bình gluten.
*Tính toán
% = ngluten ∗ 100
Hgluten nbột
2
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
Độ căng của gluten được xác định dựa trên chiều dài của sợi gluten, tính từ đầu đến vị
trí sợi gluten bị đứt:
+ Độ căng ngắn: 10cm
+ Độ căng trung bình: 10-20cm
+ Độ căng dài: lớn hơn 20cm
+ Đánh giá độ đàn hồi: dùng tay kéo gluten đến 2cm rồi buông ra.
+ Gluten đàn hồi tốt: gluten có khả năng phục hồi hoàn toàn chiều dài và hình dạng
ban đầu sau khi kéo.
+ Gluten đàn hồi kém: gluten không có khả năng phục hồi trạng thái ban đầu và bị
đứt sau khi kéo.
+ Gluten đàn hồi trung bình: gluten có đặc tính giữa 2 loại tốt và kém.
*Đánh giá chung chất lượng của gluten
+ Gluten chất lượng tốt: có độ đàn hồi tốt, độ căng trung bình.
+ Gluten có chất lượng trung bình: có độ đàn hồi tốt, độ căng ngắn hoặc độ đàn hồi
trung bình, độ căng trung bình.
+ Gluten có chất lượng kém: độ đàn hồi kém, bị đứt khi căng.
d. Tính hao hụt trong quá trình nhào bột (%)
Gọi n: khối lượng cục bột sau quá trình nhào
M: tổng khối lượng các thành phần phối trộn
M − n x100
M
e. Tính tỉ lệ giảm khối lượng trong quá trình lên men và nướng (%)
n − nbánh ∗ 100
n
2
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
2
Thực hành Công nghệ sau thu hoạch rau quả, ngũ
1. Trần Thị Lan Hương, 2004. Giáo trình thực tập công nghệ chế biến rau quả. Đại học
Nông nghiệp I, Hà Nội.
2. Hà Duyên Tư, 2010. Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm, NXB Khoa học và Kỹ
thuật.
3. Nguyễn Minh Thủy, Nguyễn Thị Mỹ Tuyền, 2017. Giáo trình kỹ thuật chế biến rau
quả. NXB Đại học Cần Thơ.
4. Tổ Phát Triển Sản Phẩm và An Toàn Thực Phẩm, 2007. Giáo trình thực tập kỹ thuật
chuyên ngành phòng thí nghiệm, Đại học Cần Thơ.
5. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 168:1991 (CODEX STAN 115-1981) về Đồ hộp rau -
Dưa chuột dầm dấm chuyển đổi năm 2008 do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành.
6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5483:1991 (ISO 750 - 1981) về Sản phẩm rau quả - xác
định độ axit chuẩn độ được do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành.
7. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9706:2013 (ISO 711:1985) về Ngũ cốc và sản phẩm ngũ
cốc - Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn cơ bản).