Professional Documents
Culture Documents
Phác Đ B2
Phác Đ B2
Tiếp tục điều trị miễn là có bằng chứng về đáp ứng lâm sàng, thường là đáp ứng
một phần hoặc dựa vào sự ổn định của bệnh liên quan đến việc cải thiện các triệu
chứng (giảm đau, tăng cân, cải thiện khả năng hoạt động) hoặc cho đến khi độc
tính không thể chấp nhận được.
f. Hiệu chỉnh liều:
Huyết học – Trong ngày điều trị
2 Ban đỏ đau, phù nề hoặc Tăng 4-6 lần/ngày, đi về đêm Bỏ qua đến khi độc
loét nhưng vẫn ăn được hoặc tăng nhẹ lượng nước thải tính được giải quyết
ra từ hậu môn rồi tiếp tục ở mức
100%
3 Ban đỏ đau, phù nề Tăng 7-9 lần/ngày hoặc tiểu không Bỏ qua cho đến khi
nhưng không ăn được tự chủ, kém hấp thu độc tính được giải
quyết rồi tiếp tục ở
mức 75%
4 Hoại tử niêm mạc, cần Tăng từ 10 lần trở lên/ngày hoặc Bỏ qua đến khi
hỗ trợ đường tiêm tiêu chảy toàn ra máu, hoặc dịch độc tính được giải
đại tràng ra máu hoặc phân lỏng ra quyết rồi tiếp tục
nhiều nước cần hỗ trợ qua đường ở mức 50%.
tiêu hóa; mất nước
g. Điều trị
Bệnh nhân phải có GFR (hoặc CrCl) lớn hơn 60 mL/phút và hydrat hóa mạnh
qua đường tĩnh mạch và kiềm hóa nước tiểu để duy trì pH nước tiểu trên 7.
Bắt đầu chế độ kiềm hóa 4-12h trước khi dùng methotrexat
Ngừng tất cả các dịch truyền tĩnh mạch khác trước khi bắt đầu chế độ kiềm hóa..
Tiêm tĩnh mạch Dextrose 5% trong nước với kali clorid 20 mEq/L và natri
bicarbonat 150 mE /L ở 125 mL/h trong ít nhất 4 giờ trước khi dùng methotrexat
cho đến khi pH nước tiểu lớn hơn 7. Có thể tạm thời giữ nước trong khi truyền
methotrexat (theo bác sĩ/điều dưỡng).Tiếp tục hydrat hóa sau khi truyền
methotrexat cho đến khi nồng độ methotrexat dưới 0,1 micromol/L.
Kiểm tra pH nước tiểu trước khi bắt đầu với methotrexate. Nếu pH nhỏ hơn 7,
tiếp tục kiềm hóa cho đến khi pH lớn hơn 7 trước khi sử dụng methotrexat