Professional Documents
Culture Documents
T R É VỌNG
1HỊ1BUỦIIG CHỒNG KHOÁN
VIỆT NAM
■
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
PHÁP LÝ
Tại các nước phát triển, thị trường chứng khoán được coi
là ''hàn thử biểu”phản ánh những diễn biến của nền kinh tế.
Là bộ phận của thị trường tài chính, thị trường chứng khoán
là kênh huy động vốn p h ổ biến và có hiệu quả đối với các
doanh nghiệp, đồng thời đây củng là nơi có th ể đầu tư hiệu
quả đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp cũng n h ư cả nhân.
ờ Việt Nam, tuy còn rất non trẻ, thị trường chứng
khoán đã và đang p h á t triển với tốc độ rất nhanh. Thực tế
hoạt động của thị trường chứng khoán trong thời gian qua
cho thấy, các nhà đầu tư Việt N am , bên cạnh những thành
công đã đạt được còn thiếu nhiều kiến thức cơ bản về lĩnh
vực này. Đặc biệt, nhiều nhà đầu tư cá n h â n còn chưa thực
sự nhận thức đưỢc đầy đủ nhữ ng quy đ ịn h của pháp luật
kh i th a m gia vào thị trường chứng khoán. Điều này chứa
đựng những rủi ro khó lường và ảnh hưởng không nhỏ đến
hiệu quả của quá trinh đầu tư.
Cuôh sách ‘^Triển vo n g th ị trư ờ n g ch ứ ng k h to á n
Việt N a m - N h ìn từ góc độ p h á p lý” của hai tác giả
L u ậ t sư T rịn h V ă n Quyết, Trưởng V ă n phòng lu ậ t sư S ĩM IC
và NCS. Đào M ạnh Kháng, Giám đốc tài chính Công ty cổ
p hần xuất nhập khẩu tổng hỢp H à Nội sẽ giúp các nhà (đầu
tư hiểu rõ hơn những khía cạnh pháp lý liên quan đến ìhoạt
động đ ầu tư chứng khoán. Cuốn sách không chỉ trin h bày
những vấn đề cơ bản về chứng khoán và th ị trường chứ ng
khoán, m à còn đ i sâu p h â n tích đầy đủ các vấn đề phm p lý
liên q uan đến việc vận h àn h và hoạt động của thị truỂỜng
chứng khoán tạ i V iệt N a m . Q u a nghiên cứu sự p h á t tìriển
của thị trường chứng khoán ở các nước p h á t triển và các
điều kiện thực tế ở Việt Nam , các tác giả đã đưa ra nhữ ng
d ự đoán về tiềm năng p h á t triển của thị trường chứng
khoán Việt N am trong tương lai. Đặc hiệt, cuốn sách còn
giải quyết một cách thấu đáo những câu hỏi và vướng ìmắc
về pháp lý thường gặp của các nhà đầu tư.
T ừ góc độ chuyên môn củng như thực tiễn đ ầ u tư chúng
khoán, cuốn sách-thực sự là một quyển sổ tay hữu ích cho
các n h à quản lý doanh nghiệp, các công ty đ ã và đong
chuẩn bị th am g ia th ị trường chứng khoán cũng n h ư ’ eác
n h à đ ầu tư chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp.
H à N ộ i, th á n g 8 /2 0 0 7
I. CHỨNG KHOÁN
K hi nói đến bất kỳ loại thị trưòng nào, bên cạnh việc
xác định chủ thể, người ta phải xác định đốỉ tượng giao
dịch trên thị trường đó là gì, tức là xác định hàng hoá giao
dịch trên thị trưòng đó. T hị trư ờ n g chứng khoán cũng vậy,
đối tượng giao dịch của nó chính là chứng khoán. Chứng
khoán là công cụ xác nhận tư cách chủ sở hữu đốỉ với một
công ty hay với tổ chức hoặc xác n h ận các quyền đốỉ vói
quyền sỏ hữu (các công cụ chứng khoán phái sinh).
Đ iều 6 L uật Chứng khoán năm 2006 quy định chúứng
khoán là bằng chứng xác nh ận quyền và lợi ích hợp phiáp
của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ cHaức
phát hành. Chứng khoán được th ể h iện dưới hình thiức
chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm (các
loại sau đây:
■Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
- Q uyền m ua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn m\ua,
quyền chọn bán, hỢp đồng tương lai, nhóm chứng k h o á n
hoặc chỉ sô" chứng khoán.
- Được quyền tham gia quản lý, biểu quyết các vấn đề
của công ty.
- Được quyền chia phần tài sản còn lại của công ty nếu
như chấm dứt hoạt động.
năm 1913.
Cuộc khủng hoảng thứ hai vào năm 1987 làim thị
trường chứng khoán trên khắp th ế giới k iệt quệ, hậui quả
để lại rất nặng nề. Tuy vậy, chỉ 2 năm sau, hoạt đ ộ n g của
thị trưòng chứng khoán lại hồi phục.
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoÉán đã
được p h át hành trên th ị trường sơ cấp. Thị trường thxứ cấp
đảm bảo tính th an h khoản cho chứng khoán đã p h át Miành.
Thị trường chứng khoán được đánh giá cao còn do một
n gu yên nhân khác, đó là khả n ăn g h u y động vốh đơn giản,
th u ận tiện. Các chủ th ể phát hàn h đều dễ d àn g có được
nguồn vốh cần th iết khi phát h à n h chứ ng khoán trên
th ị trường thay vì h uy động vốh từ n gu ồn tín dụng của
n g ân hàng, nơi m à nhữ ng điều k iện cho v a y tương đốì ngặt
Thị trường chứng khoán còn giữ vai trò tích cực liên
quan đến hoạt động của th ị trường tiền tệ và các th ị trường
khác. N ếu xem x ét riên g b iệt thì ít th ấ y có m ốĩ liê n h ệ trực
tiếp nào giữa th ị trường tiền tệ và th ị trường chứng khoán.
K hi xem x ét mối liên hệ n ày phải thông qua m ột ch ủ th ể
rất quan trọng, đó là các n gân hàng. N gân h à n g có vai trò
quan trọng trong việc h ình th à n h và p h át triển th ị trưòng
tà i chính nói chung và th ị trưòng chứng khoán nói riêng.
NgưỢc lại, th ị trường chứng khoán là m ôi trường lý tưởng
cho ngân h àn g hoạt động. Thị trường chứng khoán giúp
cho các ngân h àn g có được m ột lĩn h vực kin h doanh mới, đó
là kinh doanh chứng khoán. Các công ty chứng khoán do
ngân h àn g lập ra là nhữ ng chủ th ể k in h doanh có sức cạnh
tranh lốn do tín h ch ất chuyên nghiệp trong k in h doanh
tiền tệ. Thị trưòng chứng khoán là nơi ngân hàng có thể
dùng đồng vốn của m ình h u y động được để đầu tư thu lợi
nh u ận và thông qua đó, tă n g cường th êm khả n ă n g h u y
động vốn của m ình.
ỉ% ần 1 . T ổng qnan v ề th ị trường ch ứ n s k hoán
và ptiáp iu ật v ề th ị trường ch im g khoán
V ố i ch ủ trư đ n g k h u y ế n k h íc h đ ầ u tư nước n g o à i, t h ị
trường chứng khoán có vai trò quan trọng. Thị trường
chứng khoán góp phần th u h ú t vốn đầu tư nưóc ngoài và
giúp th ị trưòng tài chính nưốc ta hoà nhập với th ị trưòng
tài chính quốc tế. Thông qua th ị trường chứng khoán, các
cá nhân, tổ chức nưóc ngoài có th ể m ua các chứng k h oán
và trở thành những nhà đầu tư tạ i V iệt N am . H iện n ay , có
nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Q uan điểm th ứ
nhất cho rằng, không nên cho phép ngưòi nước ngoài th a m
gia thị trường chứng khoán, bởi lẽ khi đó, n ền tà i chính củ a
chúng ta sẽ phụ thuộc vào những nguồn vốh từ b ên n goài,
tính chủ động v ề nguồn vốh sẽ bị ảnh hưởng. K hủng h o ầ n g
tài chính - tiền tệ đã từng xảy ra với các nước Đ ông N a m Á
vào năm 1997 cũng là m ột lòi cảnh báo cho m ột n ền tài
chính phụ thuộc vào bên ngoài. Song bên cạnh đó, ý k iến
thứ hai lại cho rằng, nên để cho các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia vào th ị trường chứng khoán. Các nưóc công
nghiệp mối (NICs) đã th àn h công với việc th u h ú t vốn đầu
tư nưốc ngoài thông qua th ị trưòng chứng khoán như H àn
Quốc, Singapore, Indonesia... Đ ầu tư nưóc n goài thông qua
thị trường chứng khoán thực ch ất là đầu tư bằng các hìn h
thức như th àn h lập doanh nghiệp'** h ay các h ìn h thức hợp
tác kinh doanh khác. Có khác ch ăn g đó ch ín h là sự thuận
tiệ n tr o n g v iệ c đ ầ u tư, v à c h ín h đ iề u n à y c ầ n đưỢc p h á t
huy. Bài học từ cuộc khủng h oảng từ năm 1997 cho thấy,
bền cạnh những lợi th ố của th ị trưòng chứng khoán, th ì vai
trò điều hành của N hà nước là quan trọng. Cuộc khủng
(1)
Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài,
Phần 1 . T ông quan v ề tỉiỉ trư ờng ch ứ n s khoán
và p tiảp lu ật v ề tíiị trường d iử n g
Thị trường chứng khoán còn giữ vai trò như m ột thưốc
đo của nền kinh tê nói chung và th ị trường tà i chính nói
riêng. Các nhà quản lý và ngưòi đầu tư đặc biệt quan tâm
đến những biến động trên thị trường chứng khoán, biểu thị
“sức khoể' của nền kinh t ế và tín h lành m ạnh của môi
trưòng đầu tư. T hông qua các chỉ s ố đước tính toán thèo
n hiều cách khác nhau, thị trưòng chứng khoán phản ánh
trung thực sự p h át triển của nền kin h t ế và tác động không
nhỏ đến các quyết định đầu tư. Chỉ khi thị trưòng chứng
khoán Ổn định và phát triển tốt, th ì th ị trường tiền tệ mới
th u h ú t được các nguồn đầu tư, bởi lẽ các khoản đầu tư dài
Triển vọng thi trường chứng khoán Việt Nam
Nhùi từ góc độ pháp ỉỳ
hạn chính là một căn cứ quan trọng để đặt n iềm tin vào các
khoản đầu tư ngắn hạn. Các n hà quản lý khi có những
quyết định đối với thị trưòng tài chính, không th ể bỏ qua
những biểu hiện của thị trường chứng khoán, bộ phận quan
trọng n h ất của thị trường tà i chính. V í dụ: khi th ị trưòng
chứng khoán có dấu hiệu xấu, các nhà đầu tư bán ra quá
nhiều chứng khoán để thu tiền m ặt về, áp lực tiền m ặt đối
với nền kinh t ế sẽ m ạnh hđn, có th ể gây ra lạm phát. Khi đó
N hà nưốc sẽ áp dụng các b iện pháp cả v ề h àn h chính, kinh
t ế làm giảm lượng cung tiền m ặt như nghiệp vụ th ị trường
mỏ, dự trữ bắt buộc hay p h át hành trái phiếu chính phủ -
một loại chứng khoán an toàn cho các nhà đầu tư.
Thông qua những phân tích trên, có th ể th ấ y th ị trường
chứng khoán là m ột bộ phận cấu th à n h n ên th ị trường tà i
chính, song có những đặc điểm riêng và trở th àn h một bộ
phận quan trọng nhất của th ị trường tài chính. Thị trường
chứng khoán vừa là sự p h á t triển cao của th ị trường tà i
chính, vừa độc lập tương đôi và có v ai trò quan trọng trong
việc ph át triển th ị trường tà i chính. Trong n h ữ n g năm vừa
qua, N h à nưốc ta quan tâm đến việc h ìn h th àn h và phát
triển m ột thị trường tà i ch ín h đồng bộ, trong đó phát triển
thị trường chứng khoán là trọng tâm. Để thành công, trong
thòi gian tối N hà nưốc cần có những bước đi m ạnh mẽ hơn
đ ể m ộ t t h ị tr ư ò n g c h ứ n g k h o á n h o à n c h ỉn h đưỢc r a đ ờ i.
Bên cạnh cơ sở pháp lý đầy đủ thì các biện pháp kinh tê của
Phần 1 . T ển g quan v ề th ị tnícKtig ch ử n g khoáun
và pháp luật v ề th ị trư ờng cbủktg khỡán '
Nên cho chứng khoán nhà nước tham gia vì tính đảm bảo cao.
® MarkAnghen • Tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật, 1980.
Triển vọng A | trườns chứng khoán Việt
Nhìn từ sỏ c độ pháp #
- Cấp, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động của các
thương n hân có h oạt động liên quan tối phát hành và giao
dịch chứng khoán...
- Q uyền thu một sô" loại lệ phí: cấp giấy phép kinh
doanh, p h í đăng ký phát hành...
Trong các yếu tô" cấu thành th ị trường chứng khoán thì
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là m ột môi trường
th iế t yế u , q u y ế t đ ịn h to lớ n đến việ c th à n h công h a y th ấ t
bại của thị trường chứng khoán. Bởi vậy, những quy định
liên quan đến tổ chức và hoạt động SGDCK là m ột nội
dung quan trọng của khung pháp lu ật về chứng khoán và
thị trường chứng khoán. N ếu như các bộ p h ận khác của
khung pháp lu ậ t v ề chứng khoán và th ị trường chứng
khoán có th ể được ghi n h ận trong L uật v ề chứng khoán và
kinh doanh chứng khoán hoặc ghi n h ậ n trong những văn
bản pháp lu ậ t riêng biệt thì SGDCK thường đưỢc quy định
trong L uật C hứng khoán và kinh doanh chứng khoán, kể
cả những nước có L uật Công ty bao trùm .
Thông thường, nhữ ng quy định v ề SG D C K thường đề
cập tới những nội dung sau:
- H ình thức pháp lý cho sự tồn tạ i của SGDCK.
- H ình thức sở hữu đối với SGDCK.
Các trung gian tài chính đề cập tới ỏ đây trưốc tiên phải
là các ngân hàng. Tuỳ thuộc vào hệ thống ngân hàng của
từng quốc gia mà luật điều chỉnh chúng khác nhau.
Các ngân hàng chuyên doanh (như hệ thống của Mỹ,
Nhật) chỉ được phép kinh doanh chứng khoán thông qua
các công ty chứng khoán độc lập. Các ngân hàng thương
mại chịu sự chi phối của Luật Ngân hàng và được đặt dưói
sự giám sát của ngân hàng trung ương; trong khi đó, các
công ty chứng khoán độc lập lại được điều chỉnh bởi Luật
Chứng khoán và chịu sự giám sát của u ỷ ban chứng khoán
quốc gia.
(như hệ thống ngân hàng châu Âu
N g â n h àn g đ a n ă n g
lục địa), ngân hàng thương mại kinh doanh cả chứng
khoán và tiền tệ. Luật ngân hàng ảnh hưỏng mạnh tới các
ngân hàng kinh doanh chứng khoán. Các ngân hàng có thể
được ngân hàng trung ương cấp giấy phép kinh doanh,
nhưng khi giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán phải có
giấy phép chấp nhận của cớ quan quản lý chứng khoán và
phải chịu sự giám sát của cả ngân hàng trung ương và cđ
quan quản lý chứng khoán.
Các trung gian tài chính khác như các công ty tài
chính, các quỹ đầu tư, tu ỳ theo từng nưốc m à có th ể đưỢc
điều chỉnh bằng luật riêng hoặc bởi Luật Chứng khoán.
Các trung gian tài chính cùng các tổ chức khác tham
gia mạnh mẽ vào các vấn đề liên quan đến giao dịch, mua
bán, chuyển nhượng chứng khoán. Các hoạt động của các
loại chủ thể này thưòng được điều chỉnh bằng Luật Chứng
khoán, Thông thường, Luật Chứng khoán điều chỉnh đến
các vấn đề liên quan đến các trung gian tài chính sau đây:
- Trình tự thành lập, ban giám đốc cho đến các quy tắc
xác định giá, hệ thống giao dịch, các thành viên và điều
Triển vọng thi trưòng chửng khoán Việt Nam
Nhìn từ góc độ pháp lý
kiện trở thành thành viên của Sở giao dịch chứng khoán.
- Chế độ, điều kiện được phép kinh doanh chứng khoán;
cụ thể là các hoạt động bảo lãnh phát hành, môi giới, giao
dịch cho chính mình, quản lý quỹ đầu tư, tư vấn chứng
khoán...
- Tổ chức Hiệp hội các nhà môi giối chứng khoán, quỹ
bù chứng khoán.
Phần 2
VAI TRÒ CỦA NHÀ N ước
ĐỐI VỚI Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THI TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIÊT NAM
Trước khi chuyển đổi nền kinh tế, ở Việt Nam chưa có
thị trường chứng khoán. Cung cầu về vốh đều thực hiện
thông qua Nhà nưốc tối các doanh nghiệp, thậm chí tối
từng dự án đầu tư. Sau một thòi gian đổi mối, với những
k ết quả quan trọng đạt đưỢc v ề kinh tế, ch ín h trị, xã hội,
yêu cầu đ ặt ra là cần có nguồn vốh trung v à dài h ạ n lớn cho
phát triển kinh tế. Nếu xem xét những tiện ích của thị
trưòng chứng khoán th ì việc huy động qua th ị trưòng sẽ
mang lại những hiệu quả vô cùng to lớn, đồng thòi tạo ra
sự đồng bộ của nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, nếu xem
xét thực tế các hoạt động luân chuyển vốn trong nền kinh
tê xã hội thòi kỳ những năm 1990 có th ể th ấy rằng, các
hoạt động tự phát của thị trường chứng khoán chưa diễn
ra sôi động. Tuy nhiên, những yêu cầu mới đặt ra cho quá
trình chuyển đổi nền kinh tế buộc Việt Nam phải có những
quyết định quan trọng nhằm hình thành những bộ phận
thị trường mới, những thiết chế, định chế kinh tế mới, tạo
đà cho việc xây dựng đồng bộ nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam . N h ận thức vấn đề này, tạ i Đ ại hội Đ ảng toàn quốic
lần thứ VTII, Đ ảng ta đã chỉ rõ: “Tăng nhanh mức huy
động vốn thông qua chính sách khuyến khích đầu tư, p h á t
triển và m ỏ rộng thị trường vốn bằng nhiều hinh thức...
Từng bước hình thành thị trường chứng khoán". Đ ể th ị
trường chứng khoán ra đời trong thực tế, trên cơ sỏ tồn tạ i
những yếu tố chưa thực sự đảm bảo cho sự x u ấ t h iện và
hoạt động của thị trường, Nhà nửốc đã thể hiện vai trò cực
kỳ quan trọng, là “bà đ&' cho sự h ìn h th àn h th ị trường có
tổ chức và đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn lực v ề h à n g hoá,
tạo điểu kiện cho các bộ phận chủ thể của thị trưòng vận
hành một cách bình thưòng.
muôn có thị trường chứng khoán, cần phải
T h ứ n h ất,
xác lập mô hình thị trưòng chứng khoán tập trung, ớ Việt
N a m , trong giai đoạn đầu các hoạt động giao dịch chứng
k h o á n đưỢc tổ chức dưới h ìn h th ứ c tậ p tru n g tạ i Trung tâ m
g ia o dịch chứng khoán. Trong giai đoạn đầu, để hỗ trỢ cho
v iệc triển khai chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp
n h à nưóc được nhanh chóng, tạo điều kiện làm việc cho các
d oan h nghiệp nhà nước hu y động vốh, trong khi chưa có đủ
đ iều k iện th àn h lập sở giao dịch chứng khoán thì việc lập
T ru n g tâ m giao d ịc h ch ứ n g k h o á n là g iả i p h á p p h ù hỢp,
k h ô n g nhữ ng tạo điều kiện thuận lợi để huy động vốh, thúc
đ ẩ y quá trình cổ phần hóa m à còn tạo cơ sở tiền đề cho việc
th iế t lập Sở giao dịch chứng khoán.
II. VAI TRÒ CỦA NHÀ Nước Đ ốỉ VỚI QUÁ TRÌNH DUY
TRÌ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Nguồn: Article 2, Chapter 1 Securities Investment Trust Law of Japan (Law No.
198, June 4, 1951; As Amended to June 21, 1985). Japan Securities Reseach
Institute. August, 1987.
đồng thời tổ chức và quản lý nhà nước về chứng khoán và
thị trường chứng khoán với m ục tiêu chính là tạo môi
trường thu ận lợi cho việc h uy động vốh cho đầu tư p h át
triển, đảm bảo cho th ị trường chứng khoán hoạt động có tổ
chức, an toàn, công khai, công bằng và h iệu quả, bảo vệ
quyền và lợ i ích hỢp pháp của các nhà đầu tư .
giải quyết khiếu nại, tô" cáo trong hoạt động chứ ng khoán
và thị trường chứng khoán;
Như vậy, các quy định trên nhằm hình thành trật tự
pháp lý phù hỢp để th ị trường chứng khoán từ ng bưóc được
ra đòi và hoạt động theo đúng pháp luật, m ang lạ i h iệu quả
cao, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, đảm bảo cho hoạt động
chứng khoán thực sự là m ột k ên h huy động vốn quan trọng
cho các doanh nghiệp để tă n g cưòng sức cạnh tranh và
p h át triển lành m ạnh cùng với sự ph át triển ch u n g của n ền
kinh t ế đất nưốc.
Cùng với hàng hóa thì chủ th ê kinh doanh là yếu tô" cơ
bản nhất của một thị trường bất kỳ. Mức độ sôi động của
thị trường chứng khoán phụ thuộc vào sô" lượng tham gia
của các nhà kinh doanh. Trên thị trường chứng khoán, các
chủ th ể bằng các hoạt động, phương thức kinh doanh đặc
thù của m ình đă tạo nên sự vận hành lin h hoạt của thị
• • • • •
trưòng chứng khoán, đồng thòi tán g tín h hấp dẫn của nó.
Tuy nhiên, thị trường chứng khoán vận hàn h luôn tiềm ẩn
yếu tô' rủi ro và bộc lộ những khuyết điểm như tìn h trạng
lừa đảo, gian dối... ảnh hưởng đến quyền lợi các chủ thể
kinh doanh. Do vậy, để tạo m ột sân chơi thực sự bình đẳng
cho các chủ thể, nhằm ph át huy th ế m ạnh của th ị trường
chứng khoán và hạn ch ế các rủi ro thì sự tác động của pháp
lu ậ t đóng vai trò rất quan trọng. Thông qua sự tác động
của pháp luật, các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn, thị trưòng
chứng khoán sẽ vận hành m ột cách trật tự có định hưóng.
B ên cạnh đó, các quyền, lợi ích chính đáng của họ sẽ được
ghi nhận và bảo vệ. Khi các quyền, lợi ích hợp pháp đó bị
xâm phạm , họ có thê tự m ình hoặc thông qua các cơ quan
có thẩm quyền yêu cầu chủ th ể có hành vi vi phạm phải có
các biện pháp đền bù thỏa đáng. Tuy vậy, tùy từ ng hình
thức, phương thức kinh doanh n h ấ t định pháp lu ậ t sè có
các tác động phù hỢp vối từ n g hoạt động như công ty k in h
doanh chứ ng khoán, đơn vị p h át h àn h và ngưòi đầu tư.
Vốn pháp định là mức vô"n tôi thiểu phải có theo quy dịnh
của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Tuỳ theo mức độ
phát triển của từng thị trường chứng khoán m à các quốc gia
khác nhau' sẽ có những quy định khác nhau v ề vốh pháp
định, ví dụ: ò H àn Quổc, các công ty chứng khoán nếu tham
gia cả ba loại hình kinh doanh là môi giới, tự doanh, bảo lãnh
âịĩih. cần có là 50 tỷ w on, hoặc
p h á t h à n h th ì m ức v ố n p h á p
Luật Chứng khoán Thái Lan quy định: “công ty chứng khoán
phải có vốn đăng ký theo quy định của u ỷ ban chứng khoán,
vốn này không dưới 100 triệu bath” ỢĐiều 95). Thông thường,
diều kiện về vốh đưa ra căn cứ vào mức độ rủi ro tương ứiỊg
Ỷới từng nghiệp vụ kinh doanh, những nghiệp vụ rủi ro cao
đôi hỏi vốh cao và ngược lại. Tại Việt Nam, theo quy định tại
Nghị định sô" 14/2007/NĐ-CP ngày 19-01-2007 quy định chi
tiết thi hành một sô" điểu của Luật Chứng khoán thì “vốn
pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng
khoán, công ty chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi
nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam là:
Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đổng Việt Nam;
Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
Trường hỢp tổ chức đề nghị cấp giấy phép cho nhiều
nghiệp vụ kinh doanh, vốn pháp định là tổng số vốn pháp
định tương ứng với từng nghiệp vụ xin cấp p h é p ” (khoản 1,
khoản 2 Điều 18). So với trước đây, quy định hiện nay đã
thay đổi rất nhiều, yêu cầu về vổh để thành lập công ty
chứng khoán khá lớn nên đối vối những công ty chứng
khoán thành lập trưóc đó sẽ có một khoảng thòi gian hỢp
lý để tự điều chỉnh mức vốh cho phù hỢp.
Quy định mức vốh pháp định cao sẽ gây một sô" khó
khăn trưốc mắt cho các công ty chứng khoán. Tuy nhiên,
xét về lâu dài đây chính là bước đệm tốt để các công ty
chứng khoán trong nước ngày càng chủ động hơn về năng
lực tài chính, sẵn sàng cho quá trình hội nhập.
Thứ ba, điều kiện về nhân sự.
Nhân tô' con người luôn chiếm vị trí đặc biệt quan trọng
trong sự thành công của thị trường chứng khoán nói chung
và mỗi công ty chứng khoán nói riêng. Xác định tầm quan
trọng đó, Luật Chứng khoán năm 2006 quy định: “Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp
vụ kinh doanh chứng khoán phải có Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán" (Điều 62). uỷ ban chứng khoán nhà nưóc cấp
chứng chỉ hành nghề chứng khoán cho những cá nhân hội
tụ đủ điều kiện về năng lực pháp luật, năng lực hành vi
dân sự, trình độ chuyên môn về chứng khoán, thị trường
chứng khoán và đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do uỷ
ban chứng khoán nhà nưốc tổ chức (Điều 79). Và “chứng
chỉ hành nghề chứng khoán chỉ có giá trị khi người đưỢc
cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng khoán và
được công ty đó thông báo với uỷ ban chứng khoán nhà
nước. Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo với
u ỷ han chứng khoán nhà nước trong thời hạn hai ngày, k ể
từ ngày người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán
không còn làm việc cho công ty mìnK' (khoản 5, khoản 6
Điều 79). Quy định đó nhằm phòng tránh trường hợp các
cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán lợi dụng để
lừa đảo gây thiệt hại cho nhà đầu tư.
Pháp luật cũng quy định đối vói thành viên sáng lập
hoặc cổ đông sáng lập nếu là cá nhân thì phải có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, không thuộc trường hđp đang phải
chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị toà án cấm hành
nghê kinh doanh, nếu là pháp nhân phải đang hoạt động
hỢp pháp và có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn.
Hiện nay, trên thị trường chứng khoán nước ta nguồn
nhân lực chuyên sâu về chứng khoán còn chưa nhiều, đó là
một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhiều
công ty chứng khoán kinh doanh kém hiệu quả.
Thứ tư, điều kiện về cơ sở vật chất.
Theo quy định pháp luật hiện hành, các tổ chức muốn
thành lập công ty chứng khoán phải “có trụ sở, có trang bị,
thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán” (điểm
a khoản 1 Điều 62 Luật Chứng khoán năm 2006). Điều
kiện này xuất phát từ đặc trưng của công ty chứng khoán
có chức năng lưu giữ các chứng khoán, giấy tò, công bố’
thông tin, nhận lệnh, truyền lệnh cho khách hàng, ớ một
số nước, đây được đánh giá là điều kiện tiên quyết để thành
lập công ty chứng khoán. Tại Việt Nam, trong tương lai
nếu muốn xây dựng sàn giao dịch hiện đại, tương xứng vói
khu vực và thế giối thì quy định như trên là điều cần thiết.
Sau khi đáp ứng đủ điều kiện theo luật định, các tổ
chức có nhu cầu thành lập công ty chứng khoán hoàn thiện
hồ sđ và gửi lên uỷ ban chứng khoán nhà nưóc. uỷ ban
chứng khoán nhà nưốc xem xét hồ sơ, nếu thấy đủ điêu
kiẹn trong thòi hạn luật định sẽ cấp giấy phép thành lập
và giấy này đồng thòi cũng là giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Sự đơn giản hoá các thủ tục hành chính của
Luật Chứng khoán đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
thà^h lập cong ty chứng khoán diễn ra nhanh chóng và tiêt
kiệm hơn nhiều so trước đây.
Phạm vi hoạt động của các công ty chứng khoán được
pháp luật quy định tương đối rộng đối vối 4 loại hình là:
môi giới chứng khoán, hoạt động tự doanh, hoạt động bao
lănh phát hành, hoạt động tư vấn đầu tư .
Như vậy, thông qua sự tác động của pháp luật dẫn đến
sự hình thanh các công ty chứng khoán, một mặt đảm bảo
cơ sỏ cho sự ra đời của thị trường chứng khoán, mặt khác
chính sự có mặt của các công ty chứng khoán trên thị trường
chứag khoán sẽ giúp cho thị trường chứng khoán huy động
vốn hiệu quả hơn, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà đâu tư,
đong thòi góp phần hoàn thiện thị trường chứng khoán.
Để tồn tại thị trường chứng khoán thì điều kiện tiên
q u y ế t l à p h ả i có đ ố i t ư ợ n g - h a y h à n g h ó a l ư u t h ô n g t r ê n t h ị
trưòng đó. Chứng khoán chính là hàng hóa cơ bản nhất
được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Chứng khoán
- bên cạnh những đặc tính ưu việt cũng tồn tại không ít yếu
tô^rủi ro có thể gây thiệt hại cho quyền và lợi ích của nhà
đầu tư. Do vậy, để chứng khoán đảm bảo độ an toàn cao thì
bản thân các chủ thể phát hành ra các loại chứn^ khoán
phải đáp ứng các yêu cầu nhất định. Vì vậy, có thể xem tác
động của pháp luật là nhằm làm cho hoạt động phát hành
chứng khoán tuân theo nguyên tắc, phương thức và trình tự
nhất định, đảm bảo chứng khoán được phát hành có chất
lư ợ n g cao, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư và tạo uy tín cho bản
thân tổ chức phát hành. Vai trò quan trọng của tổ chức phát
hành thể hiện qua hoạt động phát hành chứng khoán ra
công chúng nhằm thu hút các nguồn vốh trung và dài hạn,
mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
Trước khi các văn bản pháp luật trực tiếp điều chỉnh về
chứng khoán và thị trưòng chứng khoán được ban hành,
pháp luật Việt Nam đã quy định một số chủ thể đưỢc
quyền phát hành chứng khoán như: Chính phủ; công ty cổ
phần; doanh nghiệp nhà nước; ngân hàng thương mại;
ngân hàng đầu tư phát triển. Tuy nhiên, các hoạt động này
chỉ là phát hành riêng lẻ mà không phải phát hành ra công
chúng thông qua thị trường chứng khoán. Chính sự gia
tăng ngày càng nhiều các loại chứng khoán và nhu cầu trao
đổi, giao dịch các loại chứng khoán đó đã tạo tiền đề kích
thích sự ra đòi của thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Mặt khác, sự tồn tại của các loại chứng khoán đó về cơ bản
đảm bảo hàng hóa giao dịch cho hoạt động của thị trưòng
chứng khoán.
Nghị định số 48/1998/NĐ-CP trực tiếp điều chỉnh về
chứng khoán và thị trường chứng khoán đã xác lập tư cách
phát hành chứng khoán cho một loại hình doanh nghiệp ở
Việt Nam đó là Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Pháp luật quy định công ty quản lý quỹ được thành lập
dưới hai dạng là công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty
cổ phần với chức năng điều hành quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán, đại diện quỹ phát hành chứng khoán, đại diện quỹ
phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư. Công ty quản lý quỹ do
ưỷ ban chứng khoán nhà nưóc cấp giấy phép hoạt động khi
đáp ứng một sô" điều kiện nhất định: vốh pháp định 5 tỷ
đồng, có cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo, đội ngũ cán bộ
nhân viên có chuyên môn nghiệp vụ về chứng khoán. Qua
q u y đ ị n h t r ê n có t h ể t h ấ y r ằ n g p h á p l u ậ t t á c đ ộ n g c h ặ t c h ẽ
nhằm ràng buộc trách nhiệm của công ty đối với nhà đầu
tư, công ty phải có đủ điều kiện về tài chính, về trình độ
chuyên môn thì mới được phép hoạt động. Quy định này
một mặt bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, mặt khác củng cố uy
tín của công ty nhằm mục đích chung là cung cấp các hàng
hóa có chất lượng tốt nhất cho hoạt động của thị trường