Professional Documents
Culture Documents
Bai 5. Cham Soc So Sinh Non Thang
Bai 5. Cham Soc So Sinh Non Thang
Mục tiêu
1. Trình bày được các đặc điểm của trẻ sơ sinh non tháng.
2. Trình bày được cách chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ sơ sinh non tháng.
Hình 5.1. Sụn vành tai trẻ 28 tuần, 33 tuần tuổi thai và trẻ đủ tháng
HÌnh 5.2. Lòng bàn chân trẻ 28 tuần, 33 tuần tuổi thai và trẻ đủ tháng
1.1.4.2. Sinh lý
- Thân nhiệt: trẻ sơ sinh non tháng dễ bị hạ thân nhiệt do da mỏng, dễ bị mất nhiệt do bốc
hơi, tỉ lệ diện tích bề mặt da so với cân nặng lớn, lớp mỡ dưới da mỏng, dự trữ mỡ nâu ít, dự trữ
glycogen ở gan ít, trung tâm điều nhiệt chưa hoàn thiện, khả năng tạo nhiệt kém; ngoài ra, có thể
do suy hô hấp và dinh dưỡng có thể không đầy đủ.
- Về hô hấp, trẻ thường thở không đều hoặc có cơn ngừng thở. Tình trạng suy hô hấp do
phổi chưa trưởng thành, độ đàn hồi kém, khoảng cách giữa phế nang và mao mạch xa nên sự trao
đổi khí khó khăn, nước ối hấp thu chậm, thiếu surfactant và các cơ hô hấp còn kém…
- Về tuần hoàn, các tiếng thổi tâm thu ở tim duy trì khá lâu vì ống động mạch và lỗ Botal
đóng chậm.
- Về chuyển hóa, nguy cơ hạ đường máu cao do dự trữ Glycogen ít hoặc tăng sử dụng
Glucose như hạ thân nhiệt, suy hô hấp, sau hồi sức…hoặc do cường Insulin. Ngoài ra còn có
nguy cơ của tăng đường máu do nhiễm trùng, stress, thuốc corticoid, caffeine hoặc do trẻ kém
đáp ứng với Insulin.
- Về tiêu hóa, hệ tiêu hoá của trẻ sinh non nhìn chung kém phát triển. Các men tiêu hoá nói
chung ít, phản xạ bú yếu ở những trẻ cực non (dưới 28 tuần), dạ dày nhỏ tròn, nằm ngang và cao
sát cơ hoành, dung tích dạ dày nhỏ nên trẻ dễ trớ sau khi ăn, do đó phải cho ăn từng ít một, nhiều
bữa trong ngày tuỳ theo mức độ non. Nhu động ống tiêu hoá kém nên những ngày đầu sự tiêu
sữa còn chậm, nhất là những trẻ cực non và rất non. Ở trẻ non tháng, trọng lượng cơ thể có thể
giảm đến 5-10% trong những ngày đầu sau sinh. Khoảng sau 2 tuần, trẻ sẽ lấy lại được cân nặng
lúc sinh. Trẻ non tháng cần tăng 14-18g/kg/ngày giống như tốc độ tăng cân trong bào thai.
- Gan hoạt động kém nên các chất được chuyển hóa không hoàn toàn. Vì thiếu men
Glucuronyl -Transferaza nên dễ bị vàng da kéo dài và dễ bị vàng da nhân. Dự trữ glycogen ít nên
trẻ dễ bị hạ đường máu sau sinh.
- Trẻ dễ bị ngộ độc khi dùng thuốc vì chức năng gan, thận đều kém.
- Thận hoạt động còn kém, chức năng lọc và đào thải chưa hoàn chỉnh, những ngày đầu sau
sinh thận giữ nước và muối nhiều nên dễ bị phù. Thận giữ các chất điện giải kể cả các chất độc,
do đó những ngày đầu sau sinh, lượng kali trong máu thường cao và khi điều trị thuốc cho trẻ
không nên dùng các kháng sinh quá mạnh, liều cao.
- Về thần kinh, trương lực cơ giảm, trẻ nằm trong tư thế duỗi thẳng. Các phản xạ sơ sinh
kém, không đầy đủ.
- Trẻ dễ bị xuất huyết do thành mạch mỏng, dễ vỡ, yếu tố đông máu chưa đầy đủ. Do đó,
mọi sự thay đổi huyết áp đều có thể gây xuất huyết, phù, thiếu oxy, nhất là ở não, phổi, tim.
- Đối với hệ miễn dịch: các khả năng bảo vệ cơ thể chống nhiễm khuẩn của trẻ sinh non rất
kém chưa phát triển hoặc phát triển không đầy đủ; da mỏng và có độ toan thấp nên ít có tác dụng
kháng khuẩn, bạch cầu, đại thực bào chưa trưởng thành, hoạt động kém, bổ thể không qua rau
thai nên không có, lượng globulin miễn dịch thiếu cả về chất và lượng, khả năng tự tạo miễn dịch
lại càng yếu. Ngoài ra, trẻ non tháng thường có nguy cơ nhiễm trùng cao hơn do các thủ thuật
trong quá trình điều trị như đặt nội khí quản, nuôi ăn tĩnh mạch, đặt catheter tĩnh mạch trung
tâm… Do những nguyên nhân trên, trẻ sinh non dễ bị nhiễm khuẩn và có tỉ lệ tử vong cao.
5.3. Biến chứng
- Hô hấp: bệnh màng trong (Respiratory distress syndrome- RDS), loạn sản phế quản phổi
(Bronchopulmonary dysplasia- BPD), cơn ngưng thở (Apnoea of prematurity) …
- Tuần hoàn: hạ huyết áp (Hypotension), bất thường tưới máu (perfusion abnormalities),
còn ống động mạch (PDA) …
- Thần kinh: xuất huyết trong não thất (Intraventricular haemorrhage- IVH), co giật, giãn
não thất sau xuất huyết (Post haemorrhagic ventricular dilatation), chậm phát triển tâm thần kinh
(Neurodevelopmental delay), bại não (Cerebral palsy- CP). Sự chậm phát triển có thể bao gồm
cả chậm về mặt vận động thô (gross motor), vận động tinh (fine motor), nói và ngôn ngữ (speech
and language), khó khăn trong học tập và hành vi (learning and behavioural difficulties) …
- Tiêu hóa: chậm tiêu sữa do ruột chưa trưởng thành, viêm ruột hoại tử (Necrotising
Enterocolitis- NEC)…
- Thận/điện giải: hoạt động chức năng kém
- Chuyển hóa: vàng da (Jaundice), tăng/hạ đường máu (Hyperglycaemia/ Hypoglycaemia),
hạ Natri máu (Hyponatremia), còi xương trẻ sinh non (Osteopenia in preterm infants), rối loạn
chuyển hóa (Inborn errors of metabolism)…
- Nhiễm trùng/miễn dịch: nhiễm trùng máu (Sepsis), nguy cơ nhiễm trùng tăng lên do các
thủ thuật xâm lấn như đặt đường truyền trung tâm…
- Da: da chưa trưởng thành nên dễ dàng mất nước qua da và tăng nguy cơ nhiễm trùng…
- Điều hòa thân nhiệt: do sự điều hòa thân nhiệt chưa hoàn thiện nên dễ bị rối loạn thân
nhiệt
- Mắt: bệnh lý võng mạc ở trẻ sinh non (Retinopathy of prematurity- ROP).
Bảng 5.3. Dinh dưỡng qua đường miệng đối với trẻ sinh non
Thở CPAP
Cân Không hỗ Thở
≥ 30% Tăng sữa
nặng trợ CPAP
hoặc thở
lúc sinh hô hấp < 30%
NKQ FiO2 < 30% FiO2 ≥ 30%
< 28 tuần
0,5 ml mỗi 2 giờ trong 48 giờ Tăng 20 ml/kg/ngày từ ngày 3-4 sau đó tăng
hoặc
đầu 30 ml/kg/ngày từ ngày 5
<1000g
Tăng 20- 30
1000- Tăng 30ml/kg/ngày từ
1-2 ml 0.5-1ml ml/kg/ngày từ ngày
1249 g ngày 2
2
Tăng 20-
1500- Tăng 30 ml/kg/ngày
5 ml 3-5ml 1-3ml 30ml/kg/ngày từ
1799 g từ ngày 2
ngày 2
5ml → 6- Tăng 20- 30
1800- 7ml trong Tăng 30 ml/kg/ngày ml/kg/ngày từ ngày
4-5 ml 3-4 ml
2200 g 12 giờ từ ngày 2 2
tiếp theo
- Cân nặng
3 lần/ tuần
- Điện giải đồ (sau 7 ngày)
- Triglyceride máu
Mỗi 4 tuần
- Ferritine
Lưu ý: Tần suất đánh giá, kiểm tra cận lâm sàng còn tùy thuộc vào tình trạng chung và
bệnh lý của trẻ trong thời gian nằm viện.
Chú ý kiểm tra các dụng cụ xâm lấn như ống thông dạ dày, vị trí tiêm truyền, đường
truyền… nhằm ngăn ngừa hoặc phát hiện sớm các biến chứng.
5.4.4. Phòng ngừa nhiễm trùng
Trẻ sơ sinh non tháng nhìn chung cơ thể còn non yếu, khả năng thích nghi với môi trường
ngoài tử cung kém, nhất là khả năng đối phó với tình trạng nhiễm khuẩn, do vậy phải đảm bảo
tốt điều kiện vệ sinh:
- Dụng cụ, thủ thuật đòi hỏi phải vô trùng; dụng cụ vắt sữa, trữ sữa, áo mũ tả sạch sẽ; đảm
bảo các dụng cụ cá nhân và khoảng không gian riêng đối với từng trẻ; cách ly những trẻ nhiễm
khuẩn máu/viêm nhiễm đường hô hấp.
- Nhân viên rửa tay sạch sẽ trước và sau khi chăm sóc trẻ để tránh lây chéo.
- Vệ sinh da: cần đảm bảo tính nguyên vẹn của da; những ngày đầu, vệ sinh da bằng cách
lau sạch nhẹ nhàng, nhất là những nếp gấp/kẽ da; chỉ tắm khi tình trạng chung của trẻ đã ổn định;
- Thay đổi tư thế cho trẻ nhẹ nhàng, tránh tì đè lên 1 vị trí nào đó quá lâu.
- Hạn chế các thủ thuật xâm lấn, dán băng dính kích thước vừa phải, khi tháo gỡ cần nhẹ
nhàng tránh trầy xước.
- Vệ sinh miệng bằng sữa mẹ.
- Vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý nếu có chảy ghèn.
5.4.5. Hỗ trợ gia đình
- Giải thích rõ ràng với người nhà trẻ về tình hình của trẻ.
- Khuyến khích cha mẹ tham gia vào việc chăm sóc trẻ: tham gia các lớp học về phương
pháp Kangaroo; hướng dẫn cách bú mẹ; cách vắt sữa, cho trẻ ăn qua ống thông dạ dày hoặc ăn
bằng cốc và thìa; cách trữ sữa nếu trẻ chưa thể ăn sữa mẹ, đảm bảo duy trì nguồn sữa mẹ cho đến
khi trẻ có thể bú mẹ trực tiếp.
- Hướng dẫn mẹ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và giữ vệ sinh thân thể và các vật dụng cho
trẻ.
- Hướng dẫn các chăm sóc trẻ non tháng như chăm sóc về tư thế, môi trường cho sự phát
triển toàn diện như yên tĩnh, giúp trẻ ngủ ngon (giảm tiếng ồn, ánh sáng quá mức); giảm đau
không dùng thuốc (ôm ấp, vỗ về); tăng cường giao tiếp bằng lời hoặc cử chỉ giữa trẻ và cha mẹ.