Professional Documents
Culture Documents
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
b. Tình hình kinh tế và chính sách của nhà Nguyễn: (10 phút)
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về tình hình kinh tế và chính sách của nhà
Nguyễn:
- Mục tiêu:
+ Trình bày được những nét cơ bản về tình hình kinh tế dưới Triều
Nguyễn giai đoạn nửa đầu thế kỷ XIX.
+ Đánh giá chính sách hạn chế ngoại thương của nhà Nguyễn.
+ Nhận xét về thủ công nghiệp nước ta ở nửa đầu thế kỉ XIX.
- Phương pháp/kĩ thuật dạy học: sử dụng đồ dùng dạy học trực
quan,..
- Hình thức tổ chức: cá nhân, làm nhóm.
- Phương tiện, tài liệu dạy học: hình ảnh tranh Đông Hồ,…
- Cách thức tổ chức:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức cơ bản
- GV yêu cầu HS nghiên cứu *Tình hình kinh tế:
nội dung SGK và trả lời các câu
hỏi: “ Tình hình kinh tế nước ta
dưới Triều Nguyễn ở nửa sau
thế kỷ XIX như thế nào?”
- HS nghiên cứu SGK và trả
lời:
- GV nhận xét, chốt ý và kết - Nông nghiệp:
luận: + Ban hành chính sách quân
+ Về nông nghiệp: nông nghiệp điền nhưng không mang lại
lạc hậu, ruộng đất bỏ hoang hiệu quả.
nhiều. Để người dân có ruộng + Thực hiện chính sách khai
canh tác, năm 1804, Gia Long hoang, tuy nhiên diện tích đất
ban hành chính sách quân điền canh tác có tăng nhưng không
nhưng không mang lại hiệu nhiều.
quả. Vì thực tế ruộng đất công + Hệ thống thủy lợi được nhà
chỉ còn lại khoảng 20%, việc nước quan tâm nhưng tình
chia lại ruộng đất ưu tiên cho trạng lũ lụt vẫn thường xuyên
quan lại, quý tộc và binh lính xảy ra.
nên người dân không đủ ruộng - > Nông nghiệp dần phục hồi
để sản xuất. Bên cạnh đó, nhà nhưng vẫn lạc hậu.
Nguyễn còn thực hiện chính
sách khai hoang: nhà nước cấp
vốn ban đầu cho nhân dân mua
sắm nông cụ, trâu bò để khai
hoang, ba năm sau mới thu thuế
theo ruộng tư. Với chính sách
này đã dẫn đến sự ra đời của
hai huyện mới là huyện Kim
Sơn và Tiền Hải, tuy diện tích
đất canh tác có tăng lên nhưng
không nhiều. Hệ thống thủy lợi
cũng được nhà nước quan tâm:
bỏ tiền, thóc, huy động nhân
dân sửa sắp đê điều, nạo vét
kênh mương nhưng tình trạng
lũ lụt vẫn thường xuyên xảy ra.
Người nông dân ra sức gia tăng
sản xuất, trồng thêm các loại - Thủ công nghiệp:
cây lương thực, cây công + Thủ công nghiệp nhà nước tổ
nghiêp,.. Tuy nhiên nhân dân chức với quy mô lớn, nhiều
không có ruộng hoặc có rất ít ngành nghề như đúc tiền,..
lại bị bóc lột nặng nề, đời sống
cực khổ.
+ Về thủ công nghiệp:
Thủ công nghiệp nhà
nước được tổ chức với
quy mô lớn, nhiều ngành
nghề như đúc tiền, chế tạo
vũ khí, đón thuyền, làm
đồ trang sức gạch ngói…
chế tạo được một số máy + Trong nhân dân: các làng
móc đơn giản, đặc biệt là
đóng được tàu thuyền nghề vẫn tiếp tục được duy trì
chạy bằng hơi nước. nhưng không phát triển như
Nhưng do những cản trở trước.
của nhà nước cộng với chế
độ công tượng hà khắc
nên nền công nghiệp cơ
khí chỉ dừng lại ở đây.
Các làng nghề, phường
thủ công trong dân gian:
tiếp tục được duy trì
nhưng không phát triển
như trước. Tuy nhiên vẫn
xuất hiện một nghề mới là
in tranh dân gian. Nhìn - Thương nghiệp:
thủ công nghiệp không có + Nội thương: phát triển chậm,
khả năng phát triển do mang tính chất địa phương, chủ
không tiếp cận được với yếu buôn bán giữa các làng,
những loại máy móc tiên huyện thông qua các chợ.
tiến ở phương Tây do
chính sách “bế quan tỏa
cảng”, làm hạn chế cho sự
phát triển của ngành nghề
này.
+ Về thương nghiệp:
Nội thương: việc buôn bán
trong nước phát triển + Ngoại thương: Do nhà nước
chậm chạp, mang tính thực thi chính sách “ức
chất địa phương, chủ yếu thương”, “bế quan tỏa cảng”,
là buôn bán giữa các làng, khiến việc buôn bán với nước
huyện thông qua các chợ. ngoài suy giảm, làm cho nền
Giao lưu buôn bán Bắc – kinh tế nagyf càng tụt dần, lạc
Nam ngày càng nhiều, hậu.
nhưng do chính sách “ức
thương” của nhà nước
cùng với thuế khóa nặng
nề, kiểm soát nghiêm ngặt
nội thương nên kém phát
triển.
Ngoại thương: Nhà nước
giữ độc quyền về ngoại
thương, việc buôn bán với
thương nhân nước ngoài
suy giảm, chủ trương
“đóng cửa” với các nước
phương Tây. Thuyền bè
nước ngoài chỉ được vào
một số nơi quy định…Các
đô thị lụi tàn dần.
- GV tiếp tục đặt câu hỏi cho
HS: Vậy qua cái các nội dung
trên thì các em hãy nhận xét về
kinh tế nhà Nguyễn như thế
nào?
- HS dựa trên những kiến thức
trước đó và suy nghĩ trả lời:
- GV nhận xét, chốt ý và kết
luận:
+ Mặc dù đã thi hành hững
chính sách nhằm ổn định, phát
triển nền kinh tế nhưng hiệu
quả mang lại không cao.
+ Thực thi chính sách “trọng
nông ức thương”, “ bế quan tỏa
cảng” đối với các nước phương
Tây đã làm hạn chê sự phát
triển kinh tế, dẫn đến tụt hậu.
- > Vẫn là nền kinh tế phong
kiến lạc hậu.
- GV chuyển ý: chúng ta vừa
tìm hiểu xong kinh tế dưới triều
Nguyễn nửa đầu XIX, tiếp thoe
chúng ta sẽ tìm hiểu phần III:
tình hình văn hóa – giáo dục.
c. Tình hình văn hóa – giáo dục:
* Hoạt động 1: Tìm hiều về tình hình văn hóa – giáo dục dưới
Triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX. (10 phút)
- Mục tiêu:
+ Nêu được các thành tựu văn hóa tiêu biểu dưới thời Nguyễn nửa
đầu thế kỷ XIX.
+ Trình bày được tinh hình văn hóa – giáo dục dưới thời Nguyễn
nửa đầu thế kỷ XIX.
+ Nhận xét, đánh giá tình hình văn hóa – giáo dục dưới thời
Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX.
- Hình thức tổ chức: cá nhân, tập thể.
- Phương tiện, tài liệu học tập: Một số hình ảnh về các khoa thi
(sau thời vua Gia Long), các tác phẩm văn học chữ Nôm như:
Truyện Kiều của Nguyễn Du, các bài thơ của Hồ Xuân Hương, bà
Huyện Thanh Quan,.. hình ảnh về các lăng tẩm ở Huế,..
- Cách thức tổ chức:
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức cơ bản
- GV đặt câu hỏi: dựa vào nội 3. TÌNH HÌNH VĂN HÓA –
dung kiến thức trong SGK và GIÁO DỤC:
cho biết tình hình tư tưởng –
tôn giáo nước ta giai đoạn này
như thế nào?
- HS nghiên SGK và trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý và chính
xác hóa kiên thức: - Về tư tưởng: độc tôn Nho
+ Về tư tưởng: nhà Nguyễn chủ giáo, hạn chế các hoạt động của
trương đốc tôn Nho giáo, hạn các tôn giáo, đặc biệt là Thiên
chế các hoạt động của các tôn Chúa Giáo.
giáo, đặc biệt là Thiên Chúa
Giáo. Tín ngưỡng dân gian tiếp
tục phát triển. Đình làng, đền
thờ mọc lên ở khắp các xóm
làng.
GV giảng thêm: các nước
phương Tây đến Việt Nam mục
đích là là tìm thị trường để mua
bán hàng hóa. Nhưng với chính
sách “bế quan tỏa cảng” cộng
với chính sách “cấm đạo”, “giết
đạo” của nhà Nguyễn, họ
không thể thực hiện mục đích
bằng con đường ngoại thương,
thương mại nên đã quyết định
bằng vũ lực. Lấy cớ nhà
Nguyễn giết giáo sĩ, Pháp đã
mở cuộc tấn công xâm lược
Việt Nam năm 1858. - Về giáo dục: giáo cụ Nho học
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Giáo được củng cố. 1807: tổ chức
dục nước ta giai đoạn như thế khoa thi Hội đầu tiên. 1822: tổ
nào: chức khoa thi Hương đầu tiên.
- HS suy nghĩ trả lời:
+ Về giáo dục: Giáo dục Nho
học được củng cố. Năm 1807,
diễn ra khoa thi đầu tiên dưới
triều Nguyễn và năm 1822,
khoa thi Hội đầu tiên được tổ
chức. Tuy nhiên, số người đi thi
và đỗ đạt không nhiều so với
các thế kỷ trước. Tài liệu học
tập, nội dung thi không có gì
thay đổi. Một điểm đáng chú ý
là năm 1836, Minh Mạng cho - Về văn học: văn học chữ hán
thành lập “Tứ dịch quán” để kém phát triển, văn học chữ
dạy tiếng nước ngoài. Nôm ngày cảng phổ biến và
- GV tiếp tục phát vấn: Vậy các hoàn thiện.
em hãy cho biết tình hình văn
hóa, kiến trúc, sử học văn học
dân gian nước ta giai đoạn này
như thế nào?
+ Về văn học: Văn học chữ
Hán kếm phát triển, thay vào
đó văn học chữ Nôm ngày càng
phong phú và hoàn thiện:
Truyện Kiều cảu Nguyễn Du,
các bài thơ của Hồ Xuân
Hương, bà Huyện Thanh Quan.
-GV yêu cầu học HS đọc vài
câu thơ trong truyện Kiều cảu - Về sử học: rất phát triển.
Nguyễn Du.
GV nói sơ về tác phẩm này: tó
tên gốc là Đoạn trường tân
thanh, được viết theo thể thơ
lục bát. Nội dung: thể hiện tinh
thần nhân đạo, phản ánh xã hội
bất công, cuộc đời dâu bể của
người phụ nữ. Được xem là - Về kiến trúc: nổi bật là các
một kiệt tác của nền văn học quân thể cung điện, lăng tẩm
Việt Nam. của vua.
+ Về sử học: phát triển, năm
1820, Minh Mạng cho lập Quốc
sử quán, thu thập sách sử thời
xưa, in lại quốc sử thời nhà Lê,
biên soạn các bộ sử mới, nhiều
bộ sử mới ra đời: Lịch triều
hiến chương loại chí (Phan Huy
Chú), Gia Định thành thông
chí (Trịnh Hoài Đức),..
+ Về kiến trúc: nổi bật là các
quần thể cung điện nhà vua ở
Huế, các lăng tẩm, rạp hát,
thành lũy xây dựng theo kiểu
Pháp cổ, cột cờ Hà Nội,… Đặc
điểm của nền kiến trúc giai
đoạn này: ít nhiều ảnh hưởng
của phong cách phương Tây và
phong cách của nhà Thanh. Các
thành lũy, một số lăng của
vua,.. theo kiểu Vô – băng
(Pháp), kinh thành Huế theo
phong cách của nhà Thanh.
-GV giới thiệu về kinh thành - Các ngành nghề dân gian tiếp
Huế: tục phát triển.
+ Kinh thành Huế là tòa thành
ở cố đô Huế, nơi đóng đô của
vương triều Nguyễn. Được xây
dựng vào năm 1805, quá trình
xây dựng không liên tục. Đến
năm 1823, cơ bản hoàn thành.
Trong đó, Ngọ Môn được lấy
làm biểu tượng của cố đô, là
khu vực hành chính tối cao của
triều Nguyễn. Hiện nay Kinh
thành Huế là một trong số các
di tích thuộc cụm Quần thể các
di tích Cố đô Huế và được
UNESCO công nhận là Di sản
Văn hóa Thế giới vào ngày
11/12/1993.
+ Các ngành nghề dân gian tiếp
tục phát triển với nhiều loại
hình: ca dao, vè, hát dặm,…
- GV phát vấn: Em có nhận xét
gì tình hình văn hóa – giáo dục
dưới triều Nguyễn nửa đầu
XIX.
- HS dựa vào những gì đã học
và suy nghĩ và trả lời:
- GV nhận xét, chốt ý, kết luận:
+ VH – GD mặc dù vẫn còn
mang tính thủ cựu, những cũng
đã được rất nhiều thành tựu. Có
thể thấy, dưới thời nhà Nguyễn
đã có nhiều người tài, có nhiều
đóng góp lớn, điển hình là
Nguyễn Du sau này đã được
UNESCO công nhận là danh
nhân văn hóa thế giới. Quần thể
di tích Cố đô Huế, Nhã nhạc
Cung đình Huế cũng được
UNESCO công nhận là di sản
văn hóa của thế giới. Đó là cả
một khối lượng văn hóa phi vât
thể và vật thể đồ sộ, vô cùng to
lớn.
4. Luyện tập/củng cố bài học: (7 phút)
- Mục tiêu:
+ Nắm vững lại những kiến thức đã được học.
- Hình thức hoạt động: cá nhân, làm nhóm.
- Cách thức tổ chức:
+ GV cho HS trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, trả lời bằng cách giơ
tay phát biểu.
+ GV sử dụng kĩ thuật khăn trải bàn cho từng nhóm HS.
* Hoạt động 1: trò chơi trắc nghiệm: