Professional Documents
Culture Documents
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
MỤC LỤC
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.............................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................9
Chương 1 TỔNG QUAN..................................................................................11
1.1 . Tổng quan ngành thức ăn chăn nuôi................................................11
1.2. Tổng quan các công đoạn dây truyền sản xuất thức ăn chăn nuôi....12
1.3 . Tổng quan hệ thống cân băng định lượng trong các nhà máy.......14
1.4 . Cấu tạo của một hệ cân băng định lượng............................................16
1.5. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài đồ án tốt nghiệp.................18
1.6. Kết luận chương 1..............................................................................18
Chương II: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC VÀ THIẾT
KẾ MẠCH ĐỘNG LỰC...................................................................................19
2.2.1. Lựa chọn phương thức truyền động băng tải..................................20
2.2.2. Tính chọn công suất động cơ cho mô hình cân băng định lượng
của đề tài......................................................................................................21
2.3 .Lựa chọn biến tần...................................................................................25
2.3.1. Vai trò của biến tần trong hệ thống băng tải cân băng định lượng
......................................................................................................................25
2.3.2. Tính chọn công suất biến tần...........................................................25
2.4. Lựa chọn Aptomat..................................................................................33
2.4.1. Vai trò của Aptomat trong hệ thống cân băng định lượng.............33
2.4.2. Tính chọn Aptomat...........................................................................33
2.5. Thiết kế mạch động lực cho hệ thống...................................................35
Chương III: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN THIẾT BỊ CẢM BIẾN VÀ THIẾT
KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN................................................................................36
1
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
3.1. Bộ điều khiển...........................................................................................37
3.1.1. Phương án bộ điều khiển dùng vi xử lí...........................................37
3.1.2. Phương án bộ điều khiển PLC ........................................................37
3.1.3. Module truyền thông.........................................................................39
3.3. Màn hình điều khiển và giám sát..........................................................40
3.2. Cảm biến đo khối lượng.........................................................................41
3.2.1. Tính chọn tải trọng của cảm biến đo khối lượng............................41
3.1.3. Thiết bị khuếch đại tín hiệu Loadcell.............................................43
3.3. Cảm biến đo tốc độ.................................................................................44
3.3.1. Lựa chọn phương pháp đo tốc độ....................................................44
3.3.2. Tính chọn Encoder...........................................................................45
3.4. Thiết kế mạch điện điều khiển cho hệ thống........................................47
Chương IV: THIẾT KẾ THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN...............................48
4.1. Lưu đồ giải thuật điều khiển..................................................................48
4.2. Lưu đồ thuật toán chương trình tính lưu lượng thực tế.....................49
4.3. Lưu đồ thuật toán chương trình tính tốc độ băng tải.........................50
Chương V: HOÀN THIỆN THIẾT KẾ MÔ HÌNH VÀ GIÁM SÁT..........51
5.1. Mô hình thực nghiệm.............................................................................51
5.2. Hiệu chỉnh bộ khuếch đại tín hiệu loadcell..........................................54
5.3. Xây dựng chương trình điều khiển.......................................................55
5.3.1. Cấu hình phần cứng PLC S7-1200..................................................55
5.3.2. Lập trình PLC S7-1200 trên TIA Portal..........................................65
5.3.3. Lập trình trình xử lí tín hiệu xung tốc độ cao từ Encoder..............69
5.3.4.Lập trình xử lí tín hiệu Analog.........................................................72
5.3.5.Lập trình giao thức truyền thông Modbus RTU...............................73
5.3.6.Lập trình PID.....................................................................................80
5.4. Thiết kế giao diện giám sát và điều khiển HMI...................................87
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI.........................................94
2
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................95
PHỤ LỤC...........................................................................................................96
3
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
4
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
5
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
8
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
9
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
10
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình sản xuất tại các nhà máy, khu công nghiệp tập trung hiện
nay khâu định lượng vô cùng quan trọng. Khâu định lượng giúp xác định chính
xác khối lượng nguyên vật liệu, thành phẩm và bán thành phẩm tronng sản xuất.
Các thiết bị định lượng có mặt trong hầu hết các khâu trong hệ thống, công đoạn
sản xuất: cung ứng nguyên vật liệu, cấp liệu cho từng giai đoạn, cân và đóng gói
sản phẩm…
Tự động điều khiển giám sát các quá trình sản xuất nói chung và cân định
lượng nói riêng là một trong những ưu tiên hàng đầu của các doanh nghiệp
nhằm nâng cao năng suất hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí hoạt động tăng
cường khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập hiện nay.
Những ứng dụng và lợi ích của hệ thống cân định lượng là rất lớn vì vậy em
đã lựa chọn để tài “ Xây dựn mô hình cân băng định lượng nguyên liệu đầu
vào trong nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi”. Thông qua những tìm hiểu
của em về hệ thống cân định lượng còn nhiều thiếu sót mong nhận được sự đánh
giá và góp ý của thầy cô.
Em xin trân thành cảm ơn !
11
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
12
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
1.2. Tổng quan các công đoạn dây truyền sản xuất thức ăn chăn nuôi
13
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
14
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Hình 1. 2 Thức ăn dạng cám
+ Dạng viên
15
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
nguyên liệu cần thiết cho nhà máy, lượng nguyên liệu này đã được người lập
trình cài đặt một giá trị trước.
Với mỗi hệ thống cân băng định lượng sẽ có một thống số kỹ thuật riêng
của nó để phù hợp cho loại nguyên liệu, sản phẩm và dây truyền của doanh
nghiệp. Hiện nay cân băng định lượng đang được ứng dụng rất rộng rãi trong
các nhà máy dây truyền như: Nhà máy sản xuất thạch cao, nhà máy xi măng,
nhà máy phân bón, nhà máy gạch. Ngoài ra, cân băng còn được ứng dụng vào
trong các doanh nghiệp chế biến, khai thác khoáng sản, nhiệt điện....Tuỳ vào
điều kiện môi trường, nguyên liệu, mà từ đó các doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho
mình một hệ thống cân băng phù hợp. Về kỹ thuật cân băng định sẽ khác nhau,
còn về nguyên lý hoạt động thì các hệ thống cân băng là tương tự nhau.
Vai trò của băng tải trong các nhà máy công nghiệp là vô cùng quan
trọng, điều này được thể hiện rõ nét trong nhà máy xí nghiệp xi măng, các nhà
máy chế biến thức ăn gia súc, các nhà máy chế biến thực phẩm….Các băng tải
đóng vài trò vận chuyển nguyên vật liệu, thành phần thay đổi cho sức người và
phương tiện vận chuyển cơ động khác. Trong khuôn viên nhà máy, phân xưởng
để vận chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khai thác, bến bãi tập kết hoặc kho
chứa nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất.
Việc đo lường và kiểm soát khối lượng trong các nhà máy, xí nghiệp là
hết sức quan trọng. Trong rất nhiều quá trình, việc đo lường và kiểm soát khối
lượng là không thể thiếu để có thể đạt được chất lượng sản phẩm cuối cùng là
tốt nhất, với năng suất cao nhất và giá thành thấp nhất. Trước kia chúng ta có
các hệ thống đo khối lượng dùng đối trọng hoặc lò xo bằng các kết cấu cơ khí,
việc sử dụng các loại cân này rất cồng kềnh và độ chính xác không cao.
Ngày nay các quá trình sản xuất trong hệ thống hiện đại đòi hỏi phải có
độ chính xác rất cao trong việc đo lường của thiết bị. Vấn đề công nghệ đó phù
hợp, hiển thị chính xác các thông số đo lường hiện đang là vấn đề được rất nhiều
kỹ sư tích hợp, đo lường và điều khiển quan tâm.
16
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
17
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
10: Bộ điều khiển PLC – nhận tín hiệu từ cảm biến, xuất tín hiệu điều
chỉnh tốc độ của băng tải và lưu lượng liệu ở điểm đổ liệu sao cho tương ứng với giá
trị đặt
11: Màn hình điều khiển - giám sát HMI : cho phép giám sát liên tục các
thông số trong hệ thống để điều khiển , chỉ thị các giá trị đo lường , cài đặt năng
suất.
12: Bộ khuếch đại tín hiệu Loadcell – biến đổi tín hiệu Loadcell sang tín
hiệu mà bộ điều khiển đọc được.
Quy trình hoạt động:
Đầu tiên, người vận hành sẽ lấy giá trị trừ bì của băng tải bằng cách cho
băng tải chạy ở trạng thái rỗng ( không có nguyên liệu ở trên băng). Cảm biến
Load cell sẽ đo khối lượng của băng tải và bàn cân trong 1000 lần, bộ điều khiển
sẽ chia lấy giá trị trung bình để lưu vào bộ nhớ làm giá trị bì ( Q0). Tiếp đến,
người vận hành sẽ đo nhập giá trị năng suất (set point) vào màn hình điều khiển
giám sát HMI . Nguyên liệu được đổ vào phễu chứa. Khi nhấn nút hoạt động,
băng tải được truyền động bằng động cơ qua hộp số để tăng momen kéo.
Khi băng tải hoặt động, nguyên liệu được kéo ra và dẫn lên một bàn cân được
bố trí dưới băng tải. Lượng vật liệu này cùng băng tải và bàn cân tác dụng lên loadcell.
Tín hiệu điện áp ra của loadcell được khuếch đại và đưa đến bộ điều khiển đế tính ra
khối lượng loadcell cân được ¿ ¿). Bộ điều khiển sẽ lấy giá trị Qa vừa đo được trừ đi giá
trị bì Q0 đã lưu trong bộ nhớ để xác định được khối lượng nguyên liệu ( Q b) đang chạy
trên băng tải tại thời điểm đo. Cùng lúc đó cảm biến tốc độ sẽ đo tốc độ quay của tang
bị động và gửi truyền về bộ điều khiển để tính được tốc độ dài ( V ) của băng tải theo
công thức :
Q b∗V
Q=
Lhd
18
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
: chiều dài lớp liệu được cân trên băng tải(m)
Bộ điều khiển sẽ so sánh lưu lượng nguyên liệu thực tế (actual value) với
giá trị cài đặt. Bộ điều khiển xử lý tính toán theo thuật toán PID để luôn đảm
bảo lưu lượng nguyên liệu đúng với giá trị cần thiết . Khi mà lưu lượng nguyên
liệu trên băng tải nhỏ hơn giá trị đặt thì đòi hỏi phải tăng tốc độ động cơ lên để
băng tải chuyển động nhanh hơn, nhầm cung cấp đủ lượng nguyên liệu cần thiết.
Ngược lại khi lượng nguyên liệu trên băng tải vận chuyển với lưu lượng nhiều
hơn thì bộ điều khiển sẽ tự động điều khiển cho động cơ quay với tốc độ chậm
lại.
1.5. Mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài đồ án tốt nghiệp
- Đề tài tập trung vào xây dựng mô hình cân băng định lượng để xác định
khối lượng của nhóm nguyên liệu dạng hạt (ngô, gạo,lạc, đỗ tương, ....) trên
băng tải sử dụng sử dụng trong phòng thí nghiệm với lưu lượng tối đa 0.5 tấn/h,
vận tốc băng tải tối đa 0,1m/s, sử dụng bộ điều khiển PLC S7-1200 , truyền
động bằng động cơ điện 3 pha không đồng bộ giảm tốc được điều khiển bằng
biến tần cho nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
- Sử dùng truyền thông Modbus RTU.
- Thiết kế hệ thống điều khiển giám sát mô hình cân băng định lượng.
1.6. Kết luận chương 1
Chương 1 đã khái quát được vai trò và các ứng dụng trong thực tế của cân
băng định lượng. Tìm hiểu được cấu tạo, các thành phần của cân băng định
lượng và nguyên lý hoạt động, nguyên lý tính lưu lượng, đo trọng lượng liệu
trên băng tải. Từ đó làm cơ sở để có thể tính chọn và xây dựng mô hình hệ thống
cân băng định lượng bằng phương pháp thực nghiệm.
19
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
20
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
2.2.Lựa chọn thiết bị truyền động cho hệ thống
2.2.1. Lựa chọn phương thức truyền động băng tải
Bộ phận truyền động trong cân băng định lượng là tang tải và băng tải nên
cần một thiết bị truyền động quay cho tang tải kể kéo băng tải chạy. Theo yêu
cầu công nghệ, băng tải cần điều chỉnh tốc độ liên tục, tốc độ thấp, thiết bị
truyền động có cấu tạo đơn giản, hoạt động bền bỉ, lâu dài, chi phí đầu tư thấp
và đảm bảo vệ sinh trong môi trường sản xuất thức ăn
Xem xét thấy động cơ khí nén cơ cấu đơn giản, có khả năng điều chỉnh
vận tốc vô cấp nhưng lại không đảm bảo ổn định momen kéo của băng tải khi tải
trọng thay đổi. Ở áp suất cao sinh ra lực lớn nhưng ở áp suất thấp sẽ cung cấp
lực yếu hơn và tốc độ truyền động chậm lại, làm cho momen bị giảm, không
đảm bảo ổn định lực kéo băng tải . Còn động cơ thủy lực tuy có momen lớn ở cả
tốc độ thấp và cao, thay đổi vận tốc dễ dàng nhưng thời gian thay đổi vận tốc
chậm, khó điều chỉnh tốc độ chính xác, giữ ổn định do tính đàn hồi của các ống
dẫn đầu . Sự thay đổi nhiệt độ và độ nhớt thay đổi làm ảnh hưởng đến độ chính
xác điều khiển. Rò rỉ chất lỏng thủy lực dẫn đến những vấn đề mất vệ sinh trong
môi trường sản xuất thức ăn. Cả 2 loại động cơ trên đều cần thêm động cơ điện
hoặc động cơ đốt trong để cung cấp khí nén cho động cơ khí nén hoặc đẩy dầu
thủy lực cho động cơ thủy lực hoạt động làm cho hệ thống truyền động trở lên
cồng kềnh, phức tạp. Vì vậy động cơ thủy lực khí nén không đáp ứng được yêu
cầu bài toán.
Xem xét với động cơ điện một chiều nhận thấy ưu điểm lớn nhất của
động cơ điện một chiều đó là điều chỉnh, thay đổi tốc độ liên tục, momen sinh ra
lớn và khả năng làm việc trong điều kiện quá tải. Động cơ điện một chiều không
những có thể điều chỉnh rộng và chính xác , mạch điều khiển đơn giản hơn đồng
thời lại đạt chất lượng cao so với động cơ điện không đồng bộ. Nhưng động cơ
điện một chiều có nhược điểm là có hệ thống cổ góp - chổi than nhanh bị mòn
làm người vận hành phải thương xuyên giám sát , thay thế tốn nhiều chi phí .
Bên cạnh đó động cơ điện một chiều không dùng nguồn điện lưới sẵn mà phải
có nguồn cấp riêng cũng khiến chi phí đầu tư tăng đáng kể. Mặt khác giá thành
động cơ điện một chiều lớn hơn nhiều động cơ điện ba pha không đồng bộ do sử
dụng nhiều kim loại màu, bảo quản, chế tạo cổ góp phức tạp. Động cơ điện 1
chiều đáp ứng được yêu cầu về truyền động nhưng hoạt động lại không bền bỉ,
giá thành lớn nên không được lựa chọn.
21
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Động cơ điện ba pha không đồng bộ có giá thành rẻ , cấu tạo đơn giản,
dải công suất rộng, có thể thay đổi vận tốc liên tục một cách nhanh chóng, vận
hành ổn định, liên tục lâu dài, dễ bảo trì bảo dưỡng. Động cơ điện ba pha không
đồng bộ làm việc được trong nhiều môi trường , đáp ứng được yêu cầu của môi
trường sản xuất thức ăn, thực phẩm.
Tuy trước đây , động cơ ba pha không đồng bộ khó điều chỉnh tốc độ, đặc
tính mở máy không tốt, dòng mở máy lớn (gấp 6-7 lần dòng định mức), momen
mở máy nhỏ. Nhưng ngày nay với sự ra đời của biến tần với giá thành ngày
càng hợp lí không chỉ giúp động cơba3 pha không đồng bộ điều chỉnh tốc độ
tuyến tính hay nhiều cấp trở nên dễ dàng mà còn giữ được đường đặc tính
cơ. Biến tần cho khởi động êm, khởi động với dòng điện thấp hơn dòng điện
định mức, tiết kiệm lượng điện ở thời điểm này. Đồng thời, không gây sụt áp
(thậm chí gây hư hỏng) cho các thiết bị điện khác trong cùng hệ thống.
Từ đó ta thấy động cơ không đồng bộ ba pha roto lồng sóc được điều
khiển bằng biến tần là loại có thể đáp ứng được các yêu cầu truyền động, giá
thành của hệ thống cân băng định lượng. Vì thế em chọn động cơ không đồng
bộ b pha roto lồng sóc cho hệ truyền động của băng tải.
2.2.2. Tính chọn công suất động cơ cho mô hình cân băng định lượng của đề
tài
Để lựa chọn động cơ băng tải hoạt động trong mô hình cân băng định
lượng cần tính chọn công suất động cơ cho băng tải thường theo công suất cản
tĩnh. Khi tính chọn công suất động cơ truyền động băng tải thường theo các
thành phần sau:
+ Công suất để dịch chuyển nguyên liệu.
+ Công suất để khắc phục tổn thất do ma sát trong các ổ đỡ, ma sát giữa
băng tải và các con lăn khi băng tải không chạy
+ Công suất để nâng tải
* Lực cần thiết để dịch chuyển vật liệu :
(N)
(3.2)
Trong đó: β – góc nghiêng của băng tải : β = 0 (băng tải nằm ngang)
22
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
L – chiều dài băng tải: L = 1(m)
- là hệ số tính đến lực cản khi dịch chuyển vật liệu ( = 0,05)
g = 10
- khối lượng vật liệu trên 1m băng tải(g)
Q∗1000 0.5∗1000
¿ ∗1000= ∗1000=1389(g)
3600∗V 3600∗0.1
Từ đó : F 1=1∗1389∗1∗0.05∗10=694.5 N
* Công suất cần thiết để dịch chuyển vật liệu là:
(3.3)
Trong đó: = 0,1 (m/s) là tốc độ định mức băng tải
P1=F 1∗v=694.5∗0.1=69.45 W
* Lực cản do các ma sát sinh ra khi băng tải chuyển động không tải là:
(N)
(3.4)
* Công suất cần thiết để khắc phục lực cản ma sát là:
P2=F 2∗v=100∗0.1=10 W
= = 0 (N)
* Công suất tĩnh của băng tải:
*Công suất động cơ truyền động được tính theo công thức sau:
23
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
P 79.45
Pm= ∗k = ∗1.25=155.17 W
η1∗η2 0.8∗0.8
Trong đó:
k – hệ số dự trữ công suất ( = 1.2~1.25)
η1 - Hiệu suất băng tải: η1=0.8
Để động cơ hoạt động trong trường hợp băng truyền bị quá tải, hoặc khi
cần nâng cao năng suất ta chọn hệ số dự trữ công suất k= 1.25.
Như vậy ta sẽ chọn động cơ không đồng bộ ba pha rotor lồng sóc hãng
SEIMENS có thông số kĩ thuật sau :
Bảng 2. 1. Thông số lựa chọn động cơ
Nhưng trên đồ án, do mô hình có kích thước nhỏ, tải trọng băng tải nhỏ và
hạn chế về kinh phí đầu tư nên động cơ được sử dụng trong mô hình là động cơ
không đồng bộ ba pha rotor lông sóc Oriental có công suất 0.025 KW nhưng nối
với hộp số giảm tốc để nâng cao momen nhằm đáp ứng được yêu cầu bài toán.
24
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Thông số kĩ thuật hộp số nhà sản xuất cung cấp như sau :
Model Tỉ số truyền
4GN18K 18:1
Kết luận : Thiết bị truyền động trong mô hình cân băng định lượng của đề
tài là động cơ không đồng bộ ba pha rotor lồng sóc Oriental 4IK25A-S 25W
25
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
26
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
28
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Sơ đồ đấu dây
29
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
30
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Drive group: Khi vào nhóm này biến tần LS (iG5A) sẽ cài đặt các thông số:
tần số, thời gian tăng tốc (acc), thời gian giảm tốc(dec), Chọn lựa đầu vào điều
khiển chạy/ dừng (drv), chọn lựa kiểu cài đặt thay đổi tần số điều khiển (frq). . .
FU group1: Khi vào nhóm này biến tần LS (iG5A) sẽ cài đặt các thông số có
chức năng điều chỉnh tần số, điện áp . . . .
FU group2: Khi vào nhóm này biến tần LS (iG5A) sẽ cài đặt thông số cho
ứng dụng PID, thông số motor . . . .
IO group: Khi vào nhóm này biến tần LS (iG5A) sẽ cài đặt các thông số chức
năng ngõ ra, vào. . . .
Biến tần LS IG5A có rất nhiều thông số kĩ chức năng nhưng trong mô
hình cân băng định lượng chỉ cài đặt một số thông số chức năng cần thiết sau :
31
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Nhóm Drive group
2(FX/RX-2),3(RS-485)
Frq Phương pháp cài đặt tần 0(Bàn phím), 1(Bàn phím- 0 Không
số 1),2(V1S: -10~+10V),
3(V1: 0~10V),4(I:0-20mA),
5(V1S+I),6 (V1+I),
7(RS-485)
32
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Nhóm FU Group 2
Bảng 2. 8. Nhóm FU group 2
1 (LS BUS)
33
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
1 : 2400bps
2 : 4800bps
3 : 9600bps
4 : 19200bps
34
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Số cực 2P
35
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
2.5. Thiết kế mạch động lực cho hệ thống
36
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
37
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
3.1. Bộ điều khiển
3.1.1. Phương án bộ điều khiển dùng vi xử lí
Trong hệ thống cân băng định lượng có thể sử dụng vi xử lí cho hệ thống
điều khiển. Nhưng để thiết kế được bộ điều khiển dùng vi xử lí tốn nhiều thời
gian và kinh phí cho quá trình thiết kế. Môi trường sản xuất thức ăn công nghiệp
nhiều yếu tố gây nhiễu về nhiệt độ, độ ẩm và điều kiện sản xuất khắc nghiệt như
rung lắc, bụi để bộ điều khiển sử dụng vi xử lí có thể được chấp nhận sử dụng
thì phải trải qua nhiều quá trình kiểm tra, kiểm định để đảm bảo thỏa mãn các
tiêu chuẩn trong nghiệp như IP, NEMA,... gây tốn rất nhiều thời gian. Ngoài ra,
việc chế tạo vi mạch đòi hỏi công nghệ chế tạo vi mạch rất khắt khe vì vi mạch
có khả năng kháng nhiễu thấp, dễ bị nhiễu trong những môi trường làm việc
phức tạp với bụi bẩn, sóng hài từ các thiết bị công suất trong công nghiệp, phụ
thộc nhiều vào kĩ thuật làm mạch. Do vậy, việc sử dụng bộ điều khiển trung tâm
- vi xử lý là phương án không phù hợp trong hệ thống này.
3.1.2. Phương án bộ điều khiển PLC .
Thiết bị điều khiển Logic khả trình PLC được các hãng sản xuất thiết kế và
kiểm định thỏa mãn các tiêu chuẩn nhất định trong công nghiệp để phù hợp với
môi trường hoạt động theo yêu cầu. PLC có ngôn ngữ lập trình xác định như
LAD, STL, FPD nên dù có nhiều hãng sản xuất PLC nhưng cách lập trình lại
gần như nhau nên tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lập trình. Xét về tính tiện
dụng thì PLC là thiết bị được tích hợp sẵn, còn vi xử lý thì phải chế tạo mạch và
các linh kiện khác. Như vậy, với chương trình điều khiển, PLC là bộ điều khiển
nhỏ gọn, dễ thay đổi thuật toán và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với môi trường
xung quanh (với các PLC khác hoặc với máy tính ). Toàn bộ chương trình được
lưu trong bộ nhớ dưới dạng khối chương trình ( OB, FC, FB… ) và được thực
hiện với chu kỳ quét. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển số, PLC
phải có các khối hàm chức năng như Timer, Counter và các hàm chức năng đặc
biệt khác.
Từ yêu cầu của hệ thống và những phân tích trên chọn bộ điêu khiển cho hệ
thống điều khiển trong mô hình cân băng đinh lượng là PLC.
Hiện nay, có các hãng sản xuất PLC nổi tiếng và phổ biến như: Siemen,
Mitsubishi, Omron có PLC ở các phân khúc khác nhau như:
- Mini PLC - có thể điều khiển từ 15 đến 128 điểm I/O: Logo ( Siemens) ;
ZEN ( Omron); Zeilo ( Schneider).
- Micro PLC - điều khiển từ 128 đến 512 điểm I/O: S7-200, S7-1200
38
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
( Siemens); MELSEC FX Series (Mitsubishi ); Twido ( Schneider); CP1H
( Omron).
- Great PLC - có thể thực hiện tới trên 512 điểm I/O : S7-300, S7-400, S7-
1500 ( Siemens); CJ1M ( Omron) ; MELSEC Q , MELSEC A (Mitsubishi).
Tuy nhiên, Siemen là hãng sản xuất PLC đã có mặt ở Việt Nam từ lâu, hỗ
trợ thiết bị cho nhiều trường đại học để giảng dạy và được khá nhiều trường học
lựa chọn là hãng thiết bị để sinh viên tiếp cận, học. Ngoài ra, trong các nhà máy
sản xuất hiện nay chủ yếu sử dụng PLC của hãng Seimens do vậy khả năng tiếp
cận thiết bị PLC Siemen dễ dàng và thuận lợi hơn.
Các dòng Siemen có mặt ở Việt Nam hiện nay như:
+ S7-200: dòng sản phẩm trung bình có ứng dụng cho các dự án với I/O
khoảng 128.
+ S7-300 và S7-400: là dòng sản phẩm cao cấp cho các dự án vừa đến lớn,
có số lượng I/O lớn, viết bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau, thời gian đáp ứng
nhanh.
+ Logo dòng sản phẩm cho các ứng dụng nhỏ khoảng 16-24 I/O
+ S7-1500: là dòng sản phẩm nâng cấp của S7 - 300, S7- 400 vừa được ra
mắt trong thời gian gần đây với những ưu điểm vượt trội. S7- 1500 có truyền
thông profinet với giắc cắm RJ 45, đây là loại giắc cắm tiện dụng, phổ biến
nhưng lại có độ bền cơ học không cao bằng giắc cắm chuẩn RS 485 của S7 –
300.
+ S7-1200: là dòng sản phẩm nâng cấp của S7-200, tích hợp sẵn giắc cắm
RJ 45 cho truyền thông qua cổng Ethernet có thể kết nối PC-PLCs, PLCs-HMI,
PLCs-PLCs. Tốc độ truyền thông profinet 10/100Mbits/s, tích hợp tính năng đo
lường, điều khiển vị trí, điều khiển quá trình.
Nhận thấy hệ thống cân băng định lượng có số lượng đầu vào ra ít, cần có
truyền thông với HMI nên cần bộ điều khiển nhỏ gọn, tích hợp sẵn các tính năng
cần thiết trên PLC và giá thành thấp nên ta lựa chọn dùng trong hệ thống là PLC
S7 – 1200 của hãng Siemen.
Kết luận: Do yêu cầu công nghệ của hệ thống cân băng định lượng cần các đầu
vào, đầu ra như:
+ 1 Tín hiệu analog vào của loadcell : 0-10V
+ 1 Tín hiệu vào của xung Encoder : 2000(xung/vòng)*0.56(vòng/s)=1120Hz
- Có giao thức truyền thông Modbus RTU để giao tiếp với biến tần
39
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
- Có truyền thông Profinet để kết nối với màn hình HMI
- Có PID số
Nên lựa chọn PLC S7-1200 1214C AC/DC/RLY
40
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
+ Hỗ trợ giao thức truyền thông như: Modbus, USS,
Freeport.
+ Nguồn cấp 24VDC được cấp thông qua PLC.
- Lắp đặt: ghép nối với PLC S7-1200 thông qua jack cắm
3.3. Màn hình điều khiển và giám sát
Hệ thống cân băng định lượng của đề tài cần một thiết bị HMI đặt tại hiện
trường . HMI cần có khả năng kết nối với bộ điều khiển PLC S7-1200 qua
truyền thông Profinet và có chỉ số IP phù hợp với môi trường sản xuất thức ăn.
Trên màn hình của HMI cần có các nút ảo để thay thế cho các nút bấm vật
lí để người vận hành thao tác điều khiển hoạt động của mô hình cân băng định
lượng của đề tài. Ngoài ra, trên HMI cần có các I/O Field để nhập các số liệu,
cài đặt các thông số kĩ thuật xuống PLC S7-1200 và hiện thị số liệu được đưa từ
PLC S7-1200 giúp giám sát trực tiếp các thông số của hệ thống theo thời gian
thực.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại HMI, nhưng để đồng bộ , kết nối dễ
dàng với bộ điều khiển PLC S7-1200 và có kích thước nhỏ gọn nên ta chọn
màn hình SIMATIC HMI KTP400 BASIC của hàng Seimens.
41
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Q∗1000 0.5∗1000
¿ ∗¿ ∗0.815=1.13 kg
3600∗V 3600∗0.1
Để đảm bảo cảm biến không bị hỏng khi khối lượng đặt lên cảm biến lớn
hơn quy định, ta lựa chọn cảm biến sao cho tổng khối lượng tính toán đặt lên
loadcell nằm ở khoảng giữa thang đo của cảm biến
Kết luận : Chọn cảm biến khối lượng Loadcell YZC-133 5kg
43
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Độ lệch tuyến tính (%) 0.05
44
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Thiết bị khuếch đại tín hiệu loadcell hoạt động tin cậy, giá thành rẻ được sử
dụng phổ biến hiện nay là bộ khuếch đại tín hiệu loadcell SMOWO RW-
ST01A . Bộ khuếch đại tín hiệu loadcell SMOWO RW-ST01A có khả năng cho
ra tín hiệu analog dạng điện áp 0-10V, mạch điện kháng nhiễu tốt, thiết kế
chống thấm nước, bụi, đóng kín tốt, phù hợp với môi trường sản xuất thức ăn.
Kết luận : Chọn Bộ khuếch đại tín hiệu loadcell SMOWO RW-ST01A
45
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
dụng trong công nghiệp. Vì thế trong mô hình cân băng định lượng của đề tài
không sử dụng máy phát tốc để đo tốc độ băng tải
Trong khi đó, Encoder lại nhỏ gọn, có độ chính xác cao, dễ lắp đặt, dải đo
tốc độ rộng từ thấp đến cao. Tuy nhiên vì Encoder chuyển đổi tốc độ sang tín
hiệu xung nên đòi hỏi bộ xử lí phải có khả năng đếm tốc độ cao để xử lí.
Có 2 loại Encoder hiện nay là : Encoder tương đối và Encoder tuyệt đối .
Encoder tuyệt đối có thể xác định và giữ được giá trị tín hiệu trả về từ encoder
hay khi encoder mất nguồn.
Encoder tuyệt đối lại chế tạo phức tạp khiến giá thành cao, có nhiều tín
hiệu ra làm khó khăn để xử lí. Encorder tuyệt đối không nên dùng cho các ứng
dụng có tốc độ cao và vòng quay >360 độ vì khi hết một vòng vị trí các xung lại
trở lại giống hệt vong trước tại vị trí đó làm phức tạp khi lập trình.
Encoder tương đối có giá thành rẻ, có thể đo tốc độ cao, chỉ có 1, 2 hoặc 3
tín hiệu xung giúp đơn giản trong quá trình xử lí tín hiệu. Mặt khác, trong mô
hình cân băng định lượng của đề tài chỉ cần xác định tốc độ quay của trục tang
bị động mà không cần biết vị trí của nó.
Kết luận: Lựa chọn Encoder tương đối để đo tốc độ dịch chuyển băng
tải trong mô hình cân băng định lượng của đề tài.
3.3.2. Tính chọn Encoder
- Tốc độ băng tải theo thiết kế là V= 0.1m/s
- Tần số đọc xung tối đa trên PLC: 100 (𝑘𝐻𝑧).
- Đường kính tang băng tải là D=0.056m
V 0.1
- Tốc độ quay của băng tải là : ω= D∗π = 0.056∗π =0.56( vòng/ s )
Độ phân giải lớn nhất của encoder mà PLC có thể đọc được:
100000 /0.56 = 178571 (𝑥𝑢𝑛𝑔/𝑣𝑔)
Để xác định tốc độ quay nhỏ, cần có Encoder độ chính xác lớn, số xung lớn
.
Kết luận : Do ở quy mô mô hình, hạn chế về kinh phí nên ta chọn
Encoder Omron E6C2-CWZ6C 2000P/R
46
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
47
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
3.4. Thiết kế mạch điện điều khiển cho hệ thống
48
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
49
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
4.2. Lưu đồ thuật toán chương trình tính lưu lượng thực tế
50
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
4.3. Lưu đồ thuật toán chương trình tính tốc độ băng tải
Hình 4. 3. Lưu đồ thuật toán chương trình tính tốc độ băng tải
51
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
52
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
53
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Bên cạnh đó còn có hình ảnh hiển thị trạng thái chay, dừng của động cơ. Và bên
dưới màn hình HMI có các nút ấn ảo để người vận hành điều khiển hoạt động
của hệ thông cân băng định lượng
54
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
5.2. Hiệu chỉnh bộ khuếch đại tín hiệu loadcell
Hiệu chỉnh bộ khuếch đại tín hiệu loadcell để có được tín hiệu analog theo
khối lượng mong muốn. Khối lượng từ 0kg đến 10kg qua bộ khuếch đại sẽ cho
ra tín hiệu analog tương ứng tuyến tính từ 0V tới 10V.
Tiến hành đấu dây loadcell vào bộ khuếch đại. Sau đó, gắn bàn cân có khối
lượng 0.545kg lên loadcell, chuẩn bị vật năng 3kg.
Sau đó đặt vật nặng có khối lượng 3kg lên bàn cân , ta có tổng khối lượng
là 3.545kg và quan sát tín hiệu analog đầu ra của bộ khuếch đại
55
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Nhận thấy tín hiệu analog ra là 3.624V,sai lệch so với yêu cầu đặt ra nên ta
vặn biến trở trên bộ khuếch đại để tín hiệu analog xuất ra là 3.545V tương ứng
với khối lượng 3.545kg.
Hình 5. 8 Mối quan hệ giữa khối lượng với tín hiệu analog
Sau khởi động Tia Portal có 2 giao diện để quản lí là Project view và
Portal view (mặc định là Portal view). Ở mỗi giao diện đều hỗ trợ tạo, và
quản lí project.
56
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
57
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
58
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
59
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
+ Always 1: Với tên Tag là AlwaysTRUE là bit có trạng thái luôn luôn bằng 1.
+ Always 0: Với tên Tag là AlwaysFALSE là bit có trạng thái luôn luôn bằng
0.
+ Các bit tạo xung clock với các tần số khác nhau tùy vào ứng dụng.
Bước 4 : Cấu hình cho bộ điếm HSC1 ( 100 KHz ) hoạt động
Để cấu hình cho bộ HSC , chọn vào High speed counters (HSC) ▶ HSC1
▶ General ▶ đánh dấu Enable this high speed counter
60
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Operating phase: Lựa chọn đếm 1 pha – “single phase” vì điều khiển băng
tải nên động cơ chỉ quay 1 chiều nên chỉ cần đọc xung từ 1 pha của encoder.
Counting direction is specified by: chọn điều khiển hướng nội, tức điều
khiển bằng chương trình PLC, chọn “Internal direction control”.
Initial counting direction: chọn hướng đếm, đếm lên – Count up.
61
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Hình 5. 18 Thiết lập đầu vào tín hiệu xung của HSC1
Thiết lập địa chỉ Vùng nhớ chứa giá trị đếm HSC1 : để mặc định là ID1000
Hình 5. 19 Thiết lập địa chỉ Vùng nhớ chứa giá trị đếm HSC1
Bước 5 : Cấu hình cho chức năng xử lí tín hiệu Analog hoạt động
2 đầu vào Analog trên PLC đã được cấu hình mặc định trong PLC S7-1200:
- Địa chỉ vùng nhớ chứa giá trị tín hiệu Analog : IW64
- Kiểu tín hiệu Analog : Điện áp
- Dải đo : 0…10V
62
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Hình 5. 20 Cấu hình kênh Analog trong PLC S7-1200
Bước 6: Cấu hình module giao tiếp CM1241
- Ở thanh Hardware catalog chọn Communication module ▶ Point-to-
Point
▶ CM1241 (RS422/485) ▶ 6ES7 241-1CH31-0XB0
63
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
+ Operating mode- Chế độ truyền: Half duplex (RS485) two-wire operation.
+ Receive line initial state: none.
+ Baud rate- Tốc độ truyền: 9600 kbps.
+ Parity- Kiểm tra chẵn lẻ : No partiy.
+ Data bits- Độ dài dữ liệu: 8 bits per character.
+ Stop bits:1.
Hình 5. 23 Thiết lập thông số truyền thông cho Module CM1241 RS422/485
Sau khi thiết lập xong cấu hình phần cứng, tiến hành download cấu hình xuống
PLC bằng cách nhấn vào Edit ▶ Complie ▶ Online ▶ Download to device
64
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
65
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
5.3.2. Lập trình PLC S7-1200 trên TIA Portal
Tạo các khối chương trình
Tia Portal luôn tạo sẵn 1 khối OB Main là khối chương trình chính của
project, tùy vào nhu cầu sinh viên có thể tạo thêm các khối chương trình
khác.
Bước 1. Ở thanh Project tree nhấp 2 lần vào Add new block
66
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Hình 5. 27 Giao diện tạo khối chương trình
+ tính khối lượng (FB1): xử lí tín hiệu analog để tính khối lượng thực tế.
+ tính tốc độ hiện tại [FB2]: xử lí tín hiệu Encoder để tính vận tốc dịch
chuyển của băng tải
+ zero calibration [FB3] : tính giá trị trừ bì
+ PID (OB31): là cyclic interrupt để chạy khối PID và xuất tính hiệu
xuống biến tần.
+ Các khối DB tương ứng với các FB và khối DB Data để lưu trữ dữ liệu.
67
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Hình 5. 29 Giao diện Môi trường lập trình PLC trên TIA Portal
Các lệnh sử dụng trong chương trình
Tiếp điểm thường hở (NO) sẽ đóng lại khi bit lên 1 và ngược lại.
Tiếp điểm thường đóng (NC) sẽ mở ra khi bit lên 1 và ngược lại.
68
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Nếu luồng tín hiệu chạy qua cuộn dây ngõ ra thì bit tín hiệu ngõ ra sẽ lên 1.
Nếu có luồng tín hiệu chay qua cuộn dây ngõ ra đảo bit tín hiệu ngõ ra đảo
sẽ về 0.
Khi lệnh Set được kích hoạt bit ngõ ra sẽ được đặt lên 1 và chỉ được đặt
về 0 khi lệnh Reset được kích hoạt.
69
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
5.3.3. Lập trình trình xử lí tín hiệu xung tốc độ cao từ Encoder
Sau khi cấu hình phần cứng cho bộ HSC để sử dụng sinh viên chi cần khái
báo địa chỉ vùng nhớ của HSC mà sinh viên chọn để sử dụng. Có thể dùng khối
“CTRL_HSC” trong việc quản lí giá trị xung đọc về.Các bước thêm khối
“CTRL_HSC” như sau: Instructions ▶ Technology ▶ Counting ▶
CTRL_HSC. Khi thêm khối CTRL_HSC thì mô hình sẽ tự tạo 1 khối Instance
Data block để lưu trữ dữ liệu của khối CTRL_HSC.
70
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Bảng 5. 2 Tham số của CTRL_HSC
Số xung Encoder lưu ở ô nhớ ID1000 đang ở kiểu dữ liệu số nguyên Dint
cần chuyển sang kiểu sô thực Real để tiện tính toán
71
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Lập trình tính tốc độ dịch chuyển của băng tải
Cứ sau mỗi 100 ms, chương trình NGẮT sẽ đọc giá trị xung encoder về và
gán cho vùng nhớ “xung_hiện_ tại” sau đó tính tốc độ dịch chuyển của băng tải
theo công thức.
𝑉𝑃𝑉 =(𝐶𝑜𝑢𝑛𝑡𝑃𝑢𝑙𝑠𝑒 × 𝐷 × 𝜋)/ ( 0.1 × 𝑅𝑒𝑠𝑜𝑙𝑢𝑡𝑖𝑜𝑛) (𝑚/𝑠)
Với:
𝐶𝑜𝑢𝑛𝑡𝑃𝑢𝑙𝑠𝑒 : xung Encoder đếm được
𝐷: đường kính con lăn bị dẫn (𝑚) : 0.0567m
𝑅𝑒𝑠𝑜𝑙𝑢𝑡𝑖𝑜𝑛: độ phân giải của encoder (𝑥𝑢𝑛𝑔/𝑣ò𝑛𝑔) : 2000 xung/vòng
Gán phép toán trên vào lệnh CALCULATE
Tín hiệu analog dạng điện áp sẽ được chuyển tuyến tính sang giá trị số và
lưu vào vùng nhớ IW64
73
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Lệnh NORM_X làm chuẩn hóa thông số VALUE bên trong phạm vi giá trị
được xác định bởi các thông số MIN và MAX:
OUT = (VALUE – MIN) /(MAX – MIN)
= IW64/27648
với (0,0 <= OUT <= 1,0).
Lệnh SCALE_X định tỷ lệ của thông số số thực được chuẩn hóa VALUE,
với (0,0 <= VALUE <= 1,0), để chuyển đổi giá trị VALUE sang một tầm giá trị
mới phù hợp với yêu cầu sử dụng. Ở đây là thành giá trị khối lượng vật lý và
phạm vi giá trị được xác định bởi các thông số MIN và MAX.
Khối lượng đo bởi loadcell được tính theo công thức:
OUT = VALUE *(MAX –MIN) + MIN= MD50*10 (kg)
5.3.5.Lập trình giao thức truyền thông Modbus RTU
Để PLC có thể giao tiếp với biến tần LS IG5A qua giao thức truyền
thông Modbus RTU cần phải dùng 2 khối lệnh của TIA Portal là:
MB_COMM_LOAD và MB_MASTER.
74
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Khối MB_COMM_LOAD: dùng để thiết lập port giao tiếp cho
Modbus RTU. Bất kì khối MB_COMM_LOAD nào được tạo thì hê thống
cũng sẽ sinh ra 1 khối instance data block cho khối lệnh đó.
75
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
0- Không có lỗi
1- Báo có lỗi. Khi có lỗi thì mã lỗi đó sẽ
xuất hiện ở ngõ ra của thông số STATUS
STATUS Mã lỗi
Đầu tiên, thêm bit FirstScan cho thông số REQ. Thông số này sẽ kích hoạt
khối lệnh khởi tạo khi có cạnh lên
76
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Sau đó, chọn thêm tốc độ BAUD và kiểm tra tính chẵn lẻ cho khối khởi
tạo. Chọn giá trị baud phổ biến là 9600 và không kiểm tra tính chẵn lẻ
( Parity=0).
Khối MB_MASTER: thiết lập chương trình hiện tại như 1 master có thể
gửi các yêu cầu xuống Biến tần LS IG5A. Bất kì khối MB_MASTER nào được
tạo ra thì 1 instance dasta block cũng sẽ tương ứng được tạo ra.
77
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
1- Ghi giá trị xuống Slave
DATA_ADDR Địa chỉ vùng nhớ bắt đầu trên Slave 40005
STATUS Mã lỗi
Sau khi chọn xong khối MB_MASTER, quay trở lại khối MB_COMM_LOAD,
chọn thông số MB_DB và chọn khối lệnh MB_MASTER_DB như hình dưới
78
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Đầu tiên, ta khai báo 1 bit tên là “REQ” vào chân REQ để cho phép việc truyền
dữ liệu cho Biến tần được thực hiện. Sau đó khai báo địa chỉ là M2.4 bằng cách
chọn chuột phải và chọn “Define tag…”
79
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
biến tần LS IG5A, địa chỉ thanh ghi Tần số yêu cầu và thanh ghi Lệnh điều
khiển lần lượt là 0x0005 và 0x0006.
80
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
81
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Khi tạo khối PID_Compact thì mô hình sẽ tự tạo 1 khối Instance Data
block để lưu trữ dữ liệu của khối PID_Compact.
Thuật toán PID luôn cần lấy mẫu theo chu kì nên cần đặt khối PID vào
chương trình ngắt. Cách tạo chương trình ngắt theo chu kì 100ms:
Add new block ▶ Organization block ▶ Cyclic interrupt ▶ OK
82
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Basic setting:
+ Controller type: tùy vào đối tượng điều khiển mà sinh viên lựa chọn
cho phù hợp với ứng dụng.
+ Mục Input: có 2 lựa chọn sau:
- Input_PER (Analog): bộ PID sẽ tự động scale giá trị analog hồi tiếp
về.
- Input: phải xử lý giá trị analog trước khi đưa vào bộ PID.
+ Mục Output: có 3 lựa chọn:
- Output: Ngõ ra của PID định dạng theo số thực
- Output_PER: Ngõ ra của PID định dạng theo Anaalog ouput
- Output_PWM : Ngõ ra của PID định dạng theo độ rộng xung
83
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Dựa vào vào yêu cầu đề tài, cần kết hợp tín hiệu analog của loadcell và
tín hiệu xung của Encoder để có được tín hiệu lưu lượng phản hồi về bộ PID
nên ta thiết lập Basic setting như sau:
- Controller type : Flow (lb/hr)
- Chọn Activate Mode after CPU Reset giúp giữ được trạng thái hoạt
động của bộ PID khi đã cấu hình hoàn chỉnh xong , dù CPU khởi động
lại hay mất điện
- Input : Input
- Ouput : Output_PER
84
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Sau đó, ta quay trở lại cấu hình các tham số của khối PID_Compact được
sử dụng bên trên.
Bảng 5. 7 Tham số khối PID_Compact
85
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Hình 5. 65 Quy đổi tín hiệu analog sang giá trị tần số
Bước 3. Bắt đầu chạy Pretuning. Để đạt được kết quả tốt nhất nên chạy
Pretuning trước khi chạy Fine tuning.
86
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Bước 4. Sau khi quá trình Pretuning kết thúc sinh viên chọn sang
Fine tuning và nhấn Start.
Bước 6. Tiếp theo, ta tiến hành chạy mô hình như bình thường bao gồm cả
quá trình Zero Calibration để xem đáp ứng mô hình.
Nếu mô hình chưa được như mong muốn ta có thể tùy chỉnh hệ số ở phần
PID Parameter ở trang Configuration của PID_Compact.
Sau quá trình chỉnh và tìm hệ số, ta có bộ số PI như sau:
𝐾𝑝 = 57,83889
87
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
𝑇i = 2,987803 (𝑠)
𝑇d = (𝑠)
Với 𝑇𝑖 là thời gian tích phân, 𝑇d là thời gian vi phân
5.4. Thiết kế giao diện giám sát và điều khiển HMI
Trên Tia portal có tích hợp sẵn phần thiết kế giao diện HMI giúp tiện lợi
hơn cho người lập trình. Hỗ trợ thiết kế các màn hình vận hành, các hình báo lỗi,
màn hình đăng nhập.
Bước 1. Khởi tạo màn hình HMI để thiết kế : Nhấn đúp vào Add new
device ▶ HMI ▶ 4” Display ▶ KTP 400 Basic ▶ 6AV2 123-2DB03-0AX0 ▶
Version màn hình ▶ Bỏ chọn chế độ Start device wizard ▶ OK
88
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
89
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
90
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
92
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Vì phễu của mô hình thực nghiệm chỉ chứa được khoảng 4 (𝑘𝑔) liệu
và công suất động cơ khá nhỏ nên sinh viên thực nghiệm như sau: cho vào
trong phễu 4 (𝑘𝑔) liệu sau đó thay đổi giá trị Setpoint và quan sát giá trị
lưu lượng thực tế trên màn hình
Động cơ chỉ bắt đầu quay khi biến tần cấp tần số từ 15Hz trở lên, khi
đặt lưu lượng quá nhỏ thì tần số biến tần không đủ lớn để làm động cơ
quay. Còn khi lưu lượng quá lớn động cơ chạy nhanh, mô hình cơ khí rung
lắc nhiều dẫn đến sai số khi vận hành.
Sau quá chạy thử sinh viên thấy khoảng lưu lượng từ: 0.25(𝑇/ℎ) –
0.5(𝑇/ℎ) mô hình chạy ổn định nên sinh viên sẽ tiến hành thực nghiệm trên
khoảng giá trị này cụ thể ở 4 mức lưu lượng 0.25 (𝑇/ℎ),0.3 (𝑇/ℎ),0.4
(𝑇/ℎ),0.5 (𝑇/ℎ).
93
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
1 0.3 0
2 0.23 0.07
3 0.26 0.04
4 0.33 0.03
5 0.23 0.07
6 0.31 0.01
7 0.30 0
8 0.31 0.01
9 0.35 0.05
10 0.33 0.03
11 0.31 0.01
12 0.29 0.01
Từ bảng số liệu sinh viên có sai số trung bình ở mức lưu lượng 0.3
(𝑇/ℎ):
𝑒3 =(0 × 2 + 0.01 × 4 + 0.03 x 2 + 0.04 + 0.05 + 0.07 x 2)/ 12× 100 =
2.75%
94
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các bạn sinh viên đã đóng góp
ý kiến,giúp em hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này. Đặc biệt, em rất biết ơn cô
giáo Ths. Phạm Thị Lý đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em những kinh
nghiệm cùng kiến thức thực tế để đề tài được hoàn thành một cách tốt nhất.
95
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến chân tình của thầy cô và
các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
96
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
PHỤ LỤC
Khối chuyển đổi dãy giá trị đầu ra khối PID ( 0-27648)
dãy giá trị của biến tần ( 0-6000 ứng với 0-60 Hz )
Khối xuất giá trị PID đã chuyển đổi xuống biến tần điều khiển tốc độ động cơ
97
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
98
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
Khối PID
99
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải
Báo cáo đồ án tốt nghiệp Lớp: TĐH & ĐK - K55
100
GVHD: SV: Phạm Khắc Hải