You are on page 1of 90

[NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

doanh Quốc tế

Lời mở đầu
Chương 1. Văn hóa Ấn Độ
1.1 Văn hóa ........................................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm văn hóa........................................................................................................... 4
1.1.2 Văn hóa kinh doanh ........................................................................................................ 5
1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền văn hóa Ấn Độ ................................................................ 6
1.2.1 Vị trí địa lý ....................................................................................................................... 6
1.2.2 Địa hình .......................................................................................................................... 6
1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên .................................................................................... 9
1.3 Văn hóa Ấn Độ............................................................................................................... 10
1.3.1 Ngôn ngữ ...................................................................................................................... 10
1.3.2 Tôn giáo ........................................................................................................................ 11
1.3.3 Truyền thống - Phong tục .............................................................................................. 14
1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert - Hofstede ............................. 16
1.4.1 Khoảng cách quyền lực ................................................................................................. 17
1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng ............................................................................................ 18
1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn ................................................................................. 18
1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn ........................................ 19
ốct ế
Chương 2. Con người Ấn Độ và mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ
2.1 Con người và doanh nhân Ấn Độ ................................................................................... 21
2.1.1 Con người Ấn Độ ........................................................................................................... 21
2.1.2 Doanh nhân Ấn Độ ........................................................................................................ 24
Qu ả n t r ị Kinh doanh Qu

2.1.3 Tính cách người Ấn và doanh nhân Ấn Độ ..................................................................... 26


2.1.4 Sự khác biệt của doanh nhân Ấn Độ với thế giới ........................................................... 28
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

2.2 Nền kinh tế Ấn Độ ......................................................................................................... 30


2.2.1 Thời kỳ cổ đại đến khi bị Anh xâm chiếm làm thuộc địa ................................................ 31
2.2.2 Thời kỳ thuộc địa .......................................................................................................... 32
2.2.3 Thời kỳ sau khi độc lập .................................................................................................. 33
2.2.4 Thời kỳ sau 1991 ........................................................................................................... 35
2.3 Quan hệ bang giao Việt Nam - Ấn Độ ............................................................................. 39
2.3.1 Từ trong lịch sử ............................................................................................................. 39
2.3.2 Thời kì sau 1945 tới nay (2011) ..................................................................................... 43
Chương 3. Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam khi hợp tác kinh doanh với
người Ấn Độ
3.1 Trên góc độ vĩ mô .......................................................................................................... 48
3.2 Trên góc độ vi mô .......................................................................................................... 50
3.2.1 Hiểu về Ấn Độ ............................................................................................................... 51
3.2.2 Lưu ý khi tiếp xúc với người Ấn Độ ................................................................................
53
Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

ốct ế

MỞ ĐẦU
ị tr
Qu ả nQu
Kinh doanh

1|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Ấn Độ là một đất nước có lịch sử từ lâu đời. Thế giới nhìn nhận Ấn Độ như là một
trong những nền văn hóa phát triển rực rỡ nhất của văn minh nhân loại. Trong lịch
sử, Ấn Độ đã phát triển nền văn hóa của họ đến mức rực rỡ hàng ngàn năm trước
công nguyên. Ngày nay những di sản ấy vẫn còn. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử,
người Ấn Độ đã và đang đóng góp rất nhiều vào kho tàng văn hóa nhân loại.
Không chỉ là thơ ca, nghệ thuật, tư tưởng triết học, những công trình kiến trúc nổi
bật… mà nổi bật nhất là bao thế hệ con người tài hoa đang duy trì văn hóa của họ
và đóng góp ngày càng nhiều cho nhân loại.

Ấn Độ là một quốc gia Nam Á, có diện tích ngày nay vào khoảng hơn 3,3 triệu
km2, xếp hạng thứ 9 thế giới. Biên giới trên bộ Ấn Độ giáp với nhiều nước như
Pakistan, Trung Quốc, Myanma, Bănglađét… và phần lớn nữa giáp Ấn Độ Dương.
Ấn Độ tuy không có đường biên giới trực tiếp giáp với Việt Nam, nhưng bán đảo
Đông Dương lại nằm trên bán đảo Trung Ấn. Về mặt dân số thì Ấn Độ hiện nay
đứng hàng thứ 2 thế giới sau Trung

Quốc nhưng tương lai có thể vượt Trung Quốc. Dân số Ấn Độ hiện nay có cơ cấu
dân số vàng và còn duy trì trong nhiều năm nữa.

Người Ấn Độ nổi tiếng với các điệu múa, phụ nữ ăn mặc cầu kì và họ có nhiều
điểm thú vị. Có một người khi lên một diễn đàn về du lịch nói rằng: sang Ấn Độ,
anh ta trông thấy một phiến bia đá của đế quốc Anh ca ngượi người Anh đã anh
hùng khi đánh tan quân mọi rợ Ấn Độ và thống trị đất nước Ấn suốt nhiều năm.
Nếu như ở Việt Nam, ngay sau khi dành độc lập, chúng ta đã đập những thứ như
thế nát như cám. Mà thực có vậy.

Qu ả n tr

2|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

ốct ế
Sức hút của Ấn Độ không chỉ ở diện tích lớn, dân số đông, lịch sử rực rỡ (con gái

Kinh doanh Qu
Ấn Độ có nét quyến rũ riêng, múa đẹp, nghệ thuật phong phú…) mà hiện nay, Ấn
Độ đang là nền kinh tế thứ 10 thế giới về quy mô. Trong tương lai gần, Ấn Độ sẽ là
một cường quốc.

Việt Nam cũng xác lập mối quan hệ với Ấn Độ từ lâu. Trước kia, cương vực của
Việt Nam chủ yếu là ở miền Bắc và chịu ảnh hưởng nhiều của văn hóa Trung
Quốc. Qua quá trình mở rộng lãnh thổ, người Việt Nam mở mang đất nước của
mình đến những vùng đất phương Nam, những nơi chịu ảnh hưởng của văn hóa Ấn
Độ, và từ đó văn hóa Ấn Độ một phần nào đó được hấp thu nhiều. Ngoài ra có thể
kể đến Việt Nam đón nhận văn hóa Ấn Độ qua tôn giáo (Phật giáo) và giao
thương… Nhưng xét cho cùng có một điểm chính yếu mà các sử gia đánh giá, đó
là Việt Nam và Ấn Độ giao lưu văn hóa là do hợp tác, dung hòa nhau. Khác hẳn
cách Việt Nam hấp thụ văn hóa Trung Quốc, đa phần từ đối đầu, thù địch. Mặc dù
vậy, ảnh hưởng của Ấn Độ lên Việt Nam không nhiều như Trung Quốc. Do vậy
ngày nay, Ấn Độ vẫn xa lạ với nhiều người Việt Nam. Việc giao thương cũng như
các công trình nghiên cứu ở Việt Nam về Ấn Độ cũng chưa thực sự nhiều. Điều
này cần phải thay đổi. Tư tưởng của nhân loại thật vĩ đại và phong phú. Người Việt
Nam nên biết nhiều hơn ngoài những cái cũ nát của tư tưởng phong kiến Trung
Quốc. Nếu như có thể tiếp nhận tư tưởng mới thì cũng là điều mà chúng ta đáng
làm, sẽ có nhiều khác biệt thú vị và nhiều điều để chúng ta so sánh.

Điều này ngày nay thực sự cần thay đồi. Việt Nam và Ấn Độ có nhiều điểm tương
đồng. Cả hai đều ở châu Á, giao lưu đã có từ rất lâu, cả hai trong thế kỉ XX đều bị
thống trị bởi ngoại bang và giành độc lập trong khoảng thời gian gần như nhau. Và

Qu ả n tr

quan trọng nhất là ngày nay cũng giống như trong lịch sử, mối quan hệ giữa hai
nước vẫn là hợp tác và bổ sung là chủ yếu. Trong bối cảnh Ấn Độ hiện nay đang

3|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

trên đà phát triển mạnh và triển vọng lớn trong tương lai, toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, người Ấn Độ ngày nay nói tiếng Anh là chủ yếu, khoảng cách địa lý lại
không quá xa. Đó là các yếu tố mà doanh nhân cả hai nước cần đặc biệt phải quan
tâm.

ốct ế
Việc Việt Nam chậm trễ trong quan hệ kinh tế với Ấn Độ là một sai lầm về tầm
nhìn. Nhận thấy việc nghiên cứu về Ấn Độ có nhiều điều thú vị. Chúng ta biết quá

Kinh doanh Qu
ít về Ấn Độ mà đã dành quá nhiều sự “ưu ái” không đáng cho Trung Quốc. Thực
sự đây có thể là một con đường mới dù rằng con đường này chúng ta nên đi từ lâu.
Tức là Việt Nam ngày nay, nhất là các doanh nhân cần hiểu nhiều hơn về Ấn Độ
và hợp tác với họ. Trong mọi quan hệ, nếu quan hệ kinh tế tốt đẹp thì có thể dẫn tới
nhiều ích lợi khác. Giao thương ngay từ trong lịch sử đã được coi trọng và ngày
nay vẫn vậy. Hiểu nhau và giao lưu với nhau sẽ dẫn tới nhiểu lợi ích cho cả hai.
Chương 1

Văn hóa Ấn Độ

1.1 Văn hóa

1.1.1 Khái niệm văn hóa

Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn
nhận và đánh giá khác nhau.

Theo định nghĩa của UNESSCO: Văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho dân tộc
này khác với dân tộc kia. Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của

những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, trị thức và xúc cảm của một xã hội hay một
Qu ả n tr

4|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách
sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.

Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam - Bộ
Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa – Thông tin, xuất
bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng
tạo ra trong lịch sử”.

Có một định nghĩa được nhiều người chấp nhận của Edward Tylor: "Văn hoá là
tổng thể phức hợp bao gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp,

ốct ế
thói quen và bất kỳ năng lực hay hành vi nào khác mà mỗi một cá nhân với tư cách
là thành viên của xã hội đạt được".

Còn theo Geert Hofstede, một chuyên gia về sự khác biệt trong so sánh giữa các

Kinh doanh Qu
nền văn hóa và quản lý đã định nghĩa văn hóa là “Một chương trình chung của trí
tuệ phân biệt thành viên của nhóm người này với nhóm người khác… Văn hóa
theo nghĩa này bào gồm hệ thống các giá trị và các giá trị giữa tòa nhà văn hóa”.
Tóm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con người và con người, con người và xã hội. Song,
chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và
trật tự xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá
trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và
tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và
của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành
động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người

tạo ra.
Qu ả n tr

5|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

1.1.2 Văn hóa kinh doanh

Chúng ta đều biết văn hoá là biểu hiện hành vi, tư duy và tình cảm đã ăn sâu hay bị
ảnh hưởng qua học hỏi và là điểm đặc thù của một nhóm người chứ không phải
của một cá nhân. Hành vi thể hiện ở các hành động, trong khi tư duy và tình cảm
thể hiện nội tâm và tri thức của con người. Ở một mức độ nhất định, văn hoá có
liên quan đến các quy chuẩn hay phong cách xử sự truyền thống của một nhóm
người hình thành qua thời gian. Ở mức độ sâu sắc hơn, văn hoá là những giá trị
mặc nhiên được chia sẻ trong một nhóm người, ấn định cái gì quan trọng, cái gì tốt
và cái gì xấu. Những giá trị này nhất quán với quy tắc nhóm, nghĩa là các quy tắc
xử sự phản ánh các giá trị, và ngược lại, các giá trị phản ánh quy tắc xử sự.

Với cách tiếp cận về văn hóa như trên, có thể hiểu: Văn hoá kinh doanh một hệ

ốct ế
thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh
tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã
hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực nào đó.

Kinh doanh Qu
Văn hoá kinh doanh là những giá trị văn hoá gắn liền với hoạt động kinh doanh.
Các giá trị văn hóa này được dùng để đánh giá các hành vi, do đó, được chia sẻ và
phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên trong doanh nghiệp như một chuẩn
mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vần đề mà họ
phải đối mặt. Văn hoá kinh doanh không chỉ tạo ra tiêu chí cho cách thức kinh
doanh hằng ngày mà còn tạo ra những khuôn mẫu chung về quan điểm và động cơ
trong kinh doanh.

Qu ả n tr

6|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nền văn hóa Ấn Độ

1.2.1 Vị trí địa lý

Nằm ở một khu vực tương đối biệt lập, phía bắc là dãy Himalaya sừng sững, phía
nam là biển rộng mênh mông đã tạo nên cho đất nước Ấn Độ một vị trí đặc biệt,
ngăn cách với thế giới xung quanh, cho nên Ấn Độ đã xây dựng được cho mình
một nền văn hóa tương đối biệt lập, ít chịu ảnh hưởng từ bên ngoài. Đồng thời,
cũng do chính vì có địa hình núi cao, biển rộng bao quanh nên hầu như người Ấn
Độ ít quan tâm đến thế giới bên ngoài lãnh thổ của mình, đồng thời ít có ý thức đối
phó với giặc ngoại xâm từ bên ngoài tiến vào.

Cảm giác “an tâm” với sự che chở của núi rừng Himalaya rộng lớn và đại dương
mênh mông, người Ấn Độ hầu như không có khả năng chống trả đối với những thế
lực ngoại xâm từ bên ngoài tiến vào, họ nhanh chóng thất thủ và quy hàng. Tuy
nhiên, với cửa ngõ duy nhất là đèo Khyber nằm ở phía Tây Bắc, dường như mọi
lực lượng ở bên ngoài tiến vào Ấn Độ đều gặp một tình huống chung là khó liên hệ
lại với mẫu quốc, những thế lực ngoại xâm này trải qua thời gian hầu hết đều hòa
mình vào cuộc sống của người bản địa và dần dần bị Ấn hóa, đồng thời những xu
hướng văn hóa mới cũng qua đó len lỏi vào nền văn hóa Ấn Độ.

ốct ế
1.2.2 Địa hình

Địa hình Ấn Độ là một phức hợp gồm ba loại cơ bản: “dãy núi định mệnh”
ịKinh doanh Qu

Himalaya, đồng bằng Ấn-Hằng với hai con sông Ấn (Indus) và sông Hằng
(Ganges) và vùng cao nguyên Deccan.
Qu ả n tr

Himalaya – “dãy núi định mệnh”

7|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Đây là dãy núi hùng vĩ nhất, nóc nhà của thế giới, trùng trùng điệp điệp suốt 2.600
km, trong đó có hơn 40 ngọn cao trên 7 km. Đây chính là dãy núi định mệnh của
Ấn Độ, là Vạn Lý Trường Thành tự nhiên đã ban tặng cho đất nước này. Sừng
sững án ngữ toàn bộ phía Bắc, Himalaya trở thành bức tường thành tự nhiên đồ sộ,
vững chắc tuy không phải hoàn toàn bất khả xâm phạm vì vẫn có những đèo thấp
như Khyber nhưng vai trò của Himalaya giữ cho Ấn Độ nhiều thế kỷ bình yên, xây
dựng nền văn hóa riêng của mình là một điều chắc chắn. Biển rộng, núi cao là
những chướng ngại tự nhiên đáng kể làm cho

Ấn Độ trở thành một khu vực văn hóa tương đối riêng biệt, chừng nào đó tách rời
với thế giới bên ngoài.

Ngoài những ảnh hưởng trên, núi rừng Himalaya còn tác động lớn lao tới tư duy
của người dân Ấn Độ. Ngay từ khi họ bắt đầu tư duy và mơ mộng, nhiều ngọn núi
cao trong trí tưởng tượng của họ đã trở thành nơi cư ngụ của thần linh, giống như
Olympus với người Hy Lạp. Cũng chính trong những núi rừng Himalaya này,
những trường học tu tập đã ra đời, nơi đây các thầy trò Upanishad thảo luận và tư
duy về bí mật của nhân sinh, vũ trụ. Qua nhiều thế kỷ, Himalaya cũng là nơi ghi lại
nhiều dấu chân của những con người từ bỏ cuộc sống trần tục để kiếm tìm và thực
hiện khát vọng giải thoát (điều này được xem như mục tiêu cao nhất của đời
người). Himalaya dường như mãi mãi vẫn giữ sự xa cách, thâm nghiêm, mãi mãi là
một miền thần bí siêu thực và khêu gợi tâm linh với người

Ấn Độ. Con người càng trở nên nhỏ bé trước thiên nhiên hùng vĩ, bí ẩn, điều này
khiến cho đời sống tâm linh Ấn Độ trở nên phức tạp, đa dạng vô cùng. Trong kinh
ốị c t ế

thánh Hindu, Himalaya là nơi cư ngụ của thần Shiva và nàng Pavarti (con gái của
Qu ả n tr

Himalaya). Đứng trước dãy núi cao vời vợi đó, người Ấn tự nhiên cảm nhận sự cao
cả vô cùng của tinh thần thuần khiết. Đối với người Ấn, Himalaya là ngôi đền tự
Kinh doanhQu

8|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

nhiên, và những ngôi đền khác cũng đã xây theo hình ảnh của nó. Có thể khẳng
định rằng những tư tưởng lớn của Ấn Độ đã nảy nở trong bối cảnh tĩnh mịch của
núi rừng: “Điều kì diệu nhất chúng ta nhận thấy ở Ấn Độ là tại đây rừng núi chứ
không phải thành thị là ngọn nguồn của tất cả nền văn minh của nó… chính núi
rừng đã nuôi dưỡng hai thời đại lớn: thời Veda và thời Phật giáo… dòng nước văn
minh chảy từ những rừng núi đó đã tưới nhuần khắp cõi Ấn Độ”.
Ấn tượng về Himalaya có thể nói là rất đậm nét trong tâm thức người Ấn Độ,
không chỉ là nơi ẩn thân tu hành của các bậc hiền triết, những tán rừng rậm nhiệt
đới này còn dạy cho người Ấn Độ bài học về cuộc sống, về mối tương quan chặt
chẽ giữa vũ trụ và con người.

Đồng bằng Ấn - Hằng

Ấn Độ được thiên nhiên ưu đãi ban cho một hệ thống sông ngòi phong phú, có tới
7 dòng sông, có những dòng sông thuộc loại lớn nhất thế giới: Indus (sông Ấn),
Ganga (sông

Hằng). Từ lòng chảo của hai con sông này đã hình thành dồng bằng Ấn - Hằng vĩ
đại, một trong những đồng bằng màu mỡ và rộng lớn nhất thế giới, hình thành cái
nôi của một nền văn minh, văn hóa cổ xưa và rực rỡ nhất châu Á. Phù sa màu mỡ
cùng nguồn nước tưới tiêu phong phú của hai con sông đã hào phóng cưng chiều
những cư dân nông nghiệp xứ này từ buổi đầu lịch sử và về sau vẫn rộng rãi chở
che cho Ấn Độ trở thành quê hương của những cuộc “Cách mạng Xanh”, “Cách
mạng Trắng”.

Chính bởi nhiều ưu ái mà những con sông đã ban tặng cho đất nước này mà người

Ấn luôn có tình cảm đặc biệt với những dòng sông, với họ hầu hết các con sông
Qu ả n tr

đều là linh thiêng. Hình ảnh dòng sông chảy ra biển lớn gợi cho người Ấn ý niệm

9|Page
ct ế
Kinh doanh Qu
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

về sự hòa nhập của linh hồn cá thể hữu hạn vào với linh hồn vũ trụ vô hạn, sự hòa
nhập của tiểu ngã với đại ngã. Hơn tất cả các dòng sông khác, sông Hằng gắn bó
với lịch sử văn hóa và đời sống tinh thần của Ấn Độ. Người Ấn gọi sông Hằng là
“sông mẹ” vì với họ, sông Hằng chính là một bà mẹ giàu tình cảm, nước sông
Hằng theo niềm tin Ấn Độ có khả năng tự thanh lọc, vĩnh viễn trong trẻo thiêng
liêng. Trong tiềm thức của người Ấn, sông Hằng vốn là con sông trên trời. Nó chảy
tung bọt dưới chân thần Vishnu nên nó tên là Vishnupadi, chảy ngang qua núi
Himavati, rồi tiếp tục chảy xuống thế giới âm phủ. Những người Ấn

Độ tin rằng đến được với sông Hằng, uống nước sông Hằng, tắm trong làn nước
sông Hằng hay được chết bên bờ sông Hằng thì được tẩy rửa mọi ô uế vật chất và
tinh thần. Vì phẩm chất thanh lọc đặc biệt đó mà việc tắm sông Hằng trở thành một
hành vi tôn giáo. Khi một người Ấn chết, họ mong được nhỏ vài giọt nước sông
Hằng vào miệng trước khi hỏa táng và tro thiêu được thả xuống dòng sông mong
tìm được sự giải thoát linh hồn như hòa vào với dòng sông mẹ. Với Ấn Độ, sông
Hằng nói riêng, những linh giang nói chung đã trở thành một phần không thể thiếu
trong đời sống, nhất là trong tâm linh mỗi con người. Hầu như mọi nghi lễ tôn giáo
trên đất nước này đều ít nhiều gắn với những dòng sông, đặc biệt là sông Hằng.

Cao nguyên Deccan

Cao nguyên Đêcan (Deccan) chiếm 2/3 diện tích lãnh thổ, nằm ở phía nam Ấn Độ,
có độ cao trung bình từ 300 - 900 m. Hai rìa phía đông và phía tây của Đêcan là
núi Gat Đông và Gat Tây dốc đứng về phía đại dương. Phía đông bắc Đêcan và
phía tây của dãy Gat Tây là rừng gió mùa; vùng núi cao, có rừng hỗn hợp ở chân
núi, lên cao hơn là rừng lá kim rồi đến đồng cỏ núi cao. Theo nghiên cứu, đây

Qu ả n tr

chính là nơi mà 3 tôn giáo chính của Ấn Độ cùng tồn tại bên nhau, đó là Hindu
giáo, Phật giáo và Thiên chúa giáo.

10 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

1.2.3 Khí hậu – Tài nguyên thiên nhiên

Do địa thế rộng lớn, địa hình đa dạng, Ấn Độ có nhiều vùng khí hậu khác biệt.
Trên nền chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa, phía Bắc Ấn Độ với Himalaya có
tính chất của khí hậu ôn đới, trong khi phía Nam tiến tới gần sát xích đạo lại là
nhiệt đới điển hình. Phía Đông và phía Tây ít nhiều ảnh hưởng của khi hậu đại
dương. Cách Himalaya băng tuyết chừng 100km là sa mạc Thar nóng bỏng. Trong

ốct ế
khi đồng bằng Ấn – Hằng với lượng mưa 2000mm/năm thì cao nguyên Decan lại
rất ít mưa. Nhìn chung ở Ấn Độ có những cực đoan khí hậu: hạn – lụt (từ tháng 6
đến tháng 9 với 90% lượng mưa cả năm), nóng – lạnh (52 độ, -15 độ). Từ đó có thể

Kinh doanh Qu
thấy rất rõ ảnh hưởng của khí hậu đối với tính cách và đời sống tâm linh của họ.
Trường phái thiền tọa, Yoga có lẽ cũng ra đời trong hoàn cảnh khắc nghiệt ấy của
thiên nhiên. Nếu như trong suốt cả mùa khô cái nắng cái nóng dai dẳng như thiêu
đốt, thì những giọt mưa do gió mùa mang tới chính là phúc lành và niềm ân huệ
lớn lao. Hơn tất cả những nơi có gió mùa khác, người Ấn khao khát và đón nhận
những cơn mưa đầu mùa thật rộn rã. Vì sau một thời gian dài khô nóng, lúc này
thực sự là mùa xuân, thời kì sống lại và sinh sôi của vạn vật cùng con người. Chính
những đặc điểm về khí hậu trên cũng đã quy định những đặc trưng trong văn hóa
tâm linh Ấn Độ. Những người tu sĩ lang thang ở Ấn chỉ đến mùa mưa mới dừng
chân lại trên một mái nhà. Vào mùa mưa, do đi lại khó khăn và cũng một phần vì
đây là thời điểm vạn vật sinh sôi, các tu sĩ bớt đi lại nhiều để tránh dẫm đạp lên
những sinh linh bé nhỏ ấy (tư tưởng Ahimsa: bất tổn sinh). Mùa mưa cũng là thời
kì hệ trọng trong tổ chức và sinh hoạt của các tôn giáo để trau dồi và truyền đạt
giáo lý. Đây là thời kì Phật giáo gọi là “kết hạ”. Trong suốt thời kì này các thầy tu
lo việc học tập, rèn luyện phẩm chất, đánh dấu một bước tiến mới trên con đường

Qu ả n tr

tu hành của mỗi người. Vì vậy tuổi đạo của Phật giáo mới gọi là “hạ lạp”.

11 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Nói tóm lại, điều kiện tự nhiên Ấn Độ đã ảnh hưởng rất lớn tới tinh thần dân tộc,
tính cách dân tộc. Trước một thiên nhiên vừa rộng rãi, khoáng đạt vừa khắc
nghiệt con người đã chọn cách ứng xử hòa hợp hơn là chinh phục tự nhiên.
Điều này cũng đã ảnh hưởng đến văn hóa của người Ấn, đó là: không nơi đâu
trên thế giới như đất nước này nhiều tôn giáo lại có thể chung sống hòa hòa hợp
với nhau đến như vậy. Cả tôn giáo bản địa lẫn những tôn giáo ngoại lai cùng tồn
tại vì mục tiêu cao đẹp: giải thoát con người, hướng tới sự tốt đẹp, hoàn thiện
của con người. Nhìn chung sông núi, thiên nhiên còn in đậm ảnh hưởng của
mình lên văn hóa tâm linh Ấn Độ, một dân tộc khuôn hình theo sông núi, một
mảnh đất đầy rẫy thần linh và truyền thuyết.

1.3 Văn hóa Ấn Độ

Ấn Độ có một di sản văn hóa phong phú và đặc trưng duy nhất, và họ luôn tìm

ốct ế
cách giữ gìn những truyền thống của mình trong suốt thời kỳ lịch sử trong khi vẫn
hấp thụ các phong tục, truyền thống và tư tưởng từ phía cả những kẻ xâm lược và
những người dân nhập cư. Nhiều hoạt động văn hoá, ngôn ngữ, phong tục và các

Kinh doanh Qu
công trình là những ví dụ cho sự đan xen văn hóa qua hàng thế kỷ đó.

1.3.1 Ngôn ngữ

Ngôn ngữ là một yếu tố hết sức quan trọng của văn hóa vì nó là phương tiện được
sử dụng để truyền thông tin và ý tưởng, giúp con người hình thành nên cách nhận
thức về thế giới và có tác động lên việc định hình văn hóa con người. Ngôn ngữ là
một tài sản vô giá. Và Ấn Độ phải tự hào rằng họ là quốc gia sử dụng nhiều loại
ngôn ngữ nhất trên thế giới. Theo thống kê, hiện có khoảng 7.000 ngôn ngữ đang

Qu ả n tr

12 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

tồn tại trên thế giới. Theo cuộc điều tra dân số năm 2001, 1,16 tỷ dân Ấn Độ sử
dụng tới 6.500 ngôn ngữ khác nhau.

Trong số đó, có khoảng 1.652 ngôn ngữ được coi là ngôn ngữ mẹ đẻ. Tuy nhiên, đa
số ngôn ngữ đó xuất phát từ hai nhóm ngôn ngữ chính là Ấn-Aryan (chiếm 74%
dân số sử dụng) và Dravidian (chiếm 24%), 2% còn lại dựa trên các nhóm Nam Á
và Tạng-Miến. Hai ngôn ngữ phổ biến nhất được dùng làm ngôn ngữ chính thức
của Chính phủ và trong giáo dục cao học là tiếng Hindi và tiếng Anh. Ngoài ra, 21
ngôn ngữ khác cũng được coi là ngôn ngữ chính thức như tiếng Phạn, tiếng Sindh,
tiếng Kannada… Sự đa dạng trong ngôn ngữ này chắc chắn sẽ dẫn đến sự phong
phú trong các phong tục, tập quán, hay nói đúng hơn, sự phong phú và độc đáo của
nền văn hóa Ấn Độ. Và thật vậy, khách quan đã cho thấy, ở những nước có nhiều
ngôn ngữ thì người ta cũng thấy rằng ở đó có nhiều nền văn hóa khác nhau.

1.3.2 Tôn giáo

Tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến cách sống, niềm tin, giá trị và thái độ, thói quen
làm việc và cách cư xử của con người trong xã hội đối với nhau và đối với xã hội
khác. Ở Ấn Độ, tôn giáo và triết học cực kỳ phát triển, không phải ngẫu nhiên mà
nhiều nhà nghiên cứu đã gọi Ấn Độ là “xứ sở của tôn giáo, xứ sở của tâm linh”.
Ở Ấn Độ là sự hòa hợp, giao thoa giữa nhiều trường phái triết học khác nhau, qua

ốct ế
thời gian tạo nên một sự đa dạng trong tôn giáo, tín ngưỡng của người Ấn Độ. Một
số tôn giáo chính ở Ấn Độ có thể kể đến như Hindu giáo (chiếm 80,5% dân số),
Hồi giáo (chiếm 13,4%), Thiên Chúa giáo (2,3%), đạo Sikh (1,84%), Phật giáo
(0,76%), đạo Jaina (0,4%) và một số tôn giáo khác.
doanh Qu

Đạo Hindu - Ấn Độ giáo


Đã nói đến tôn giáo ở Ấn Độ thì không thể không đề cập đến đạo Hindu – một thứ
Qu ả n tr Kinh

“tôn giáo mẹ” đã đi cùng dân tộc Ấn trong suốt chiều dài 3.500 năm lịch sử, đồng

thời tạo nên những đặc trưng tính cách điển hình của con người nơi đây.

13 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Đạo Hindu là tôn giáo cổ xưa nhất của người Ấn Độ, đồng thời cũng là tôn giáo
đặc biệt nhất. Tôn giáo này không có người sáng lập, không có giáo chủ, cũng
không có một giáo hội chặt chẽ và những giáo điều cứng rắn. Trải qua những biến
động thăng trầm (từ thời Veda đến thời Bàlamôn rồi đến đạo Hindu như giai đoạn
hiện nay) bản thân tôn giáo này đã thể hiện được những đặc tính điển hình trong tư
duy của người Ấn Độ - không hề đoạn tuyệt với truyền thống mà luôn luôn tự biến
đổi cho thích ứng nhu cầu thời đại để bảo tồn và phát triển.

Giáo lý của đạo Hindu thời kỳ Bàlamôn giáo nằm trong tư tưởng Nhất nguyên luận
– cho rằng linh hồn vũ trụ (Brahman) đồng nhất là một với linh hồn cá thể
(Atman). Linh hồn vũ trụ hòa tan vào tất cả cũng giống như muối khi hòa tan vào
nước, vĩnh viễn không thể tách ra được nữa. Giáo lý nhất nguyên luận và triết lý
bất tổn sinh (Ahimsa) của đạo

Hindu đã trở thành cơ sở nền tảng chi phối cách sống của người Ấn Độ, nền tảng
cho sự mở rộng tình yêu với đồng loại, với chúng sinh trong một cuộc sống hòa
bình.

Triết lý bất tổn sinh Ahimsa từ thời Bàlamôn giáo của đạo Hindu đã được vận
dụng trong các tôn giáo khác của Ấn Độ và trở thành một dấu ấn đặc trưng của lối
sống của con người ở xứ sở này. Phật giáo phát triển Ahimsa thành nguyên lý cấm
sát sinh, mở rộng tình yêu thương đối với toàn thể chúng sinh trong tư tưởng nhất
thiết bình đẳng. Đạo Jain thì thực hành Ahimsa đến mức cực đoan (người theo đạo
Jain có thói quen cầm chổi quét đường phố trước mỗi bước chân để tránh không
làm tổn thương các sinh vật, luôn bịt khẩu trang để tránh hít thở và ngáp phải
những sinh vật nhỏ, không làm nông nghiệp để tránh sát sinh những côn trùng
ịốct ế

trong lòng đất...) Triết lý Ahimsa phát triển qua nhiều tôn giáo đã tạo nên một đặc
điểm chung trong tính cách con người là trân trọng sự sống của mọi đồng loại. Có
thể nói tinh thần hòa hợp khoan dung qua tư tưởng Ahimsa đã trở thành truyền
QuQuả n tr

thống lớn của văn hóa Ấn và gần như trở thành phong cách Ấn.
Kinh doanh

14 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Đạo Hồi
Mặc dù phần lớn dân số theo đạo Hindu nhưng Ấn Độ lại là nước có số lượng tín
đồ Hồi giáo đứng thứ 3 thế giới (con số ước tính hiện nay khoảng hơn 160 triệu
người).
Đạo Hồi đã đến với Ấn Độ lần đầu tiên vào năm 711, khi quân Hồi Giáo Ả Rập
đánh chiếm tỉnh Sind, nay là Pakistan. Đến thế kỷ XI, toàn miền Bắc Ấn theo đạo
Hồi, trong đó có tỉnh Ghaznawid, nay là nước Afganistan. Vào năm 1206, Thổ Nhĩ
Kỳ cai trị Ấn Độ đã biến nước này thành "Quốc Gia Hồi Giáo Ấn Độ" (Muslim
State of India) đặt thủ đô tại La Hore.

Năm 1555, Hoàng Đế Humayun của đế quốc Mông Cổ Hồi Giáo (Mughuls) chiếm
toàn thể lãnh thổ Ấn Độ và cai trị xứ này từ đó đến năm 1858 thì bị đế quốc Anh
thay thế (303 năm). Trong 3 thế kỷ dưới sự thống trị của đế quốc Mughuls, nhiều
người Ấn Độ đã bỏ đạo Hindu theo Hồi Giáo. Và do đó, sự ảnh hưởng của Hồi
giáo lên nền văn hóa Ấn Độ là không hề nhỏ.

Đạo Phật

Cuối cùng, tuy hiện nay chỉ chiếm con số rất khiêm tốn 0,76% dân số, nhưng
chúng ta không thể không nhắc tới Phật giáo – tôn giáo đã xuất hiện từ rất lâu và
mang lại nhiều đổi thay sâu sắc đối với nền văn hóa Ấn Độ.

Là một trong những tôn giáo lớn ra đời đầu tiên ở Ấn Độ, rõ ràng, Phật giáo đã có
ảnh hưởng tỏa khắp chiều rộng lẫn chiều sâu ở Ấn Độ. Các tháp, tu viện, đền và
các thánh tượng của Phật giáo được xây dựng ở nhiều nơi phật tích trên lục địa Ấn
Độ này. Trong nhiều thế kỷ, người dân Ấn đã kính trọng và tôn thờ các danh hiệu,
Qu ốảcnttr ế ị

hình tượng, lời dạy của chư Phật và Bồ Tát. Phật giáo đã sản sinh một khối lượng
doanh Qu

15 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

đồ sộ văn học Pali, Sanskrit và các ngôn ngữ bản xứ; các bài học, cao đẳng và tu
viện Phật giáo với những thư viện và giáo lý phong phú vĩ đại đã hướng dẫn người
dân Ấn trong nhiều thế kỷ qua; vô số trung tâm nghệ thuật và chiêm bái của Phật
giáo khắp Ấn Độ đã trở thành một nguồn giáo dục và rèn luyện cho vô số người
Ấn từ thời cổ đại. Tôn giáo, đạo đức, triết học và mật tông của Phật giáo đã phát
triển như là một đỉnh cao đã tạo ra sự ảnh hưởng lâu dài đến nền văn hóa và văn
minh của Ấn Độ. Ấn giáo của đạo Bàlamôn về Smritis, các thiên sử thi và chuyện
cổ tích Ấn Độ đã thấm nhuần di sản phong phú của Phật giáo và chấp nhận Đức
Phật như là vị thần Avatara thứ chín. Các bậc đạo sư Hindu nổi tiếng đã tự hào khi
tuyên bố Đức Phật như bậc thánh vĩ đại của đạo Hindu, và như "người sáng lập
đạo Hindu hiện đại". Chúng ta không thể chối bỏ sự thật rằng, Phật giáo tiếp tục
tồn tại trong đạo Hindu, mà Hindu đã đồng hóa các giáo lý trung tâm của đạo đức
và siêu hình học của Phật giáo và đó là lý do tại sao Phật giáo đã chuyển hóa đạo
Bà la môn cổ thành đạo Hindu hoặc Tân Bàlamôn. Đức Phật được xem như vị thần
Avatara là hóa thân của thần Vishnu. Các đấng sáng tạo Hindu đã thêm vào các ý
niệm hữu thần trong hệ thống vô thần của Yoga, Samkhya và Phật giáo. Điều này
hình như đã thành công trong việc đem Yoga, Samkhya và Phật giáo vào trong đạo
Hindu.

Sau khi Ấn Độ đã được độc lập, Chuyển pháp luân (Dharmacakra) của Phật giáo
được xem là biểu tượng của quốc gia và được gắn trên quốc kỳ Ấn Độ, cũng như
đầu cột hình sư tử nổi tiếng của vua A Dục đã trở thành con dấu của nước cộng
hòa Ấn Độ. Những di sản của Phật giáo này đối với đời sống hàng ngày của chúng
ta phải được duy trì vô hạn. Hãy để những biểu tượng của lý tưởng Hòa bình và
Giác ngộ của Phật giáo là những ngôi sao sáng để dẫn đường tất cả tư tưởng và

Qu ả n tr

hành động của chúng ta trong đời sống quốc gia và trật tự quốc tế trên thế giới này.

16 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Không chỉ là nơi đã sản sinh ra nhiều tôn giáo lớn trên thế giới như đạo Hindu,
đạo Phật... Ấn Độ còn được biết đến như một xứ sở nổi tiếng với tinh hòa hợp
tôn giáo từ những truyền thống lâu đời. Chính tại nơi đây, những tôn giáo lớn
hầu như đối nghịch vẫn có thể chung sống hòa bình bên cạnh nhau.

ốct ế
“Nhữ ng nhân cách lớn trong lịch sử Ấn từ Asoka, Harsha Vardhana đến Akbar
đều là những mẫu mực về tinh thần khoan dung tôn giáo. Một hệ quả của tinh thần
khoan dung là những hàng rào ngăn cách các tôn giáo ở Ấn Độ không bao giờ trở

Kinh doanh Qu
nên không thể vượt qua. Tất cả chúng đều ảnh hưởng và chịu ảnh hưởng lẫn
nhau...” (Lương Duy Thứ, 1998)

1.3.3 Truyền thống - Phong tục

Phong tục, tập quán chính là những quy ước thông thường của cuộc sống hàng
ngày, là toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành trong
quá trình lịch sử và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác
thực hiện, được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối
thống nhất của cộng đồng. Đến với Ấn Độ, chúng ta có thể bắt gặp rất nhiều những
phong tục, tập quán truyền thống, đồng thời cũng là điều hết sức lưu ý đối với các
doanh nghiệp, doanh nhân Việt Nam khi đến làm việc hoặc làm ăn với các đối tác
người Ấn Độ. Có thể nêu ra một số truyền thống, phong tục của người Ấn như sau:

Giới thiệu bản thân

Thật ngạc nhiên, người Hindu truyền thống không có họ. Tên của những người Hồ
i giáo thường có nguồn gốc từ A-Rập. Thông thường, tên của phụ nữ Hồi giáo

thường bắt đầ u bằng tên + "binti" ("daughter of") + tên của cha. Trước tên của
Qu ả n tr

người Sikh Ấn Độ thường thêm "Singh"đối với nam giới hay "Kaur" đối với nữ

17 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

giới, và cần nhớ rằng k hông được giới thiệu bản thân với một phụ nữ đang đi trên
đường một mình.

Các ngày lễ chính

Như tất cả các quốc gia khác trên thế giới, ở Ấn Độ cũng có những ngày lễ trong
năm:

- 26/1 : Quốc khánh (Republic Day)


- 2/2 : Ngày Hiến tế (Feast of the Sacrifice)
- 22/2 : Năm mới của người Hồi giáo (Islamic New Year)
- 9/4 : Thứ Sáu tốt lành (Good Friday)

ốct ế
- 15/8 : Ngày Độc lập
- 14-16/11: Kết thúc ngày lễ Ramadan (End of Ramadan)

Kinh doanh Qu
- 25/12 : Lễ Giáng Sinh (Christmas Day)

Ẩm thực
Nếu như người Á Đông thường dùng đũa để gắp thức ăn, người Tây Âu dùng dao
và thìa thì người Ấn Độ lại dùng tay. Điều này đã tạo nên một nét khác biệt trong
cách chế biến các món ăn.
Người Ấn nổi tiếng với phong cách nấu nướng dùng rất nhiều gia vị. Đối với người
Ấn, gia vị được xem là yếu tố cực kì quan trọng để tạo ra món ăn ngon. Chúng có
tác dụng làm sánh đặc thức ăn ở dạng bột thường được làm từ ngũ cốc như ngô,
lúa mạch, đỗ.

Loại gia vị tạo hương thơm đặc trưng và không thể thiếu trong nhiều món ăn là lá
càri.

Người Hồi giáo kiêng ăn thịt lợn trong khi người Hindu giáo lại không dùng thịt
Qu ả n tr

bò. Do đó, thịt gà, dê, cừu và các loại thuỷ hải sản là loại thông dụng nhất.

18 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Cơm là món ăn chính trong bữa ăn của người Ấn. Tuy nhiên, khác với cách nấu
của người Việt, người Ấn lấy gạo xào với dầu hay bơ trước, sau đó mới cho nước
vào nấu. Khi cơm gần chín, cho nhiều hương liệu khác như tiêu, hạt cumin, quế…
Bên cạnh món cơm chiên còn có cơm nấu với cá, thịt gà, rau củ. Người Ấn dùng
món càri trong bữa ăn với nhiều khẩu vị khác nhau: càri trứng, thịt băm càri, càri
bắp cải khô… và thường được nấu ở dạng khô

Theo phong tục của người Ấn, trong các buổi tiệc cưới hỏi, lễ lạt quan trọng không
thể thiếu món cừu nấu với hạnh nhân, món thịt cừu nướng.

Nước sữa và nghệ tây là một trong những thức uống phổ biến nhất. Được chế biến
từ hạnh nhân, hạt pít-tat, sữa, thảo quả, nghệ tây, cho thêm chút rượu. Thường
được dùng như một thức uống giải khát thường thấy trong các lễ hội hoa đăng, lễ
hội mùa xuân… 1.4 Văn hóa Ấn Độ theo 5 khuynh hướng văn hóa của Geert -
Hofstede

ốct ế
Để tìm hiểu văn hóa doanh nghiệp Ấn Độ nói chung hoặc một doanh nghiệp nói
riêng không thể không xem xét các nguồn tác động vào văn hóa doanh nghiệp,

Kinh doanh Qu
trong đó phải kể đến nguồn từ văn hóa dân tộc, văn hóa vùng và văn hóa cá nhân -
đặc biệt là văn hóa của người đứng đầu tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp trước hết
ảnh hưởng rất sâu đậm bởi văn hóa dân tộc. Do đó, khi muốn làm ăn với đối tác từ
Ấn Độ, ta cần tìm hiểu kỹ lưỡng văn hóa dân tộc họ.

Qu ả n tr

19 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Xem xét ảnh hưởng của văn hóa dân tộc người ta thường dựa vào một số tiêu chí
để phân biệt mức độ ảnh hưởng của văn hóa dân tộc này với dân tộc khác. Theo
nghiên cứu của Geert Hofstede, có các tiêu chí dưới đây.

1.4.1 Khoảng cách quyền lực

Tiêu chí này nhằm xem xét mức độ con người chấp nhận sự bất bình đẳng trong xã
hội. Một nền văn hóa có khoảng cách quyền lực cao xem sự bất bình đẳng là cần
thiết, quyền lực chính là biểu tượng cho danh giá, quan niệm mỗi người có một vị
trí riêng trong xã hội và người có quyền không nên che giấu quyền lực.

Khoảng cách này được đo bằng chỉ số PDI (Power Distance Index) với thước đo
tăng dần theo khoảng cách quyền lực từ 0 đến 100. Theo nghiên cứu của ITIM (tổ
chức Tư vấn Văn hóa và Quản lý) đã cho kết quả sau:

Country PDI Country PDI


China 80 Malaysia 104
Japan 54 United Kingdom 35
Thailand 64 France 68
Indonesia 78 India 77
Vietnam 70 United States 40
South Korea 60 Poland 68
Phillipines 94 ốct ế

(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants)


ị Kinh doanh Qu

Qua đó ta thấy Ấn Độ được đánh giá là nước có khoảng cách quyền uy khá lớn với
số liệu định lượng là 77. Thật vậy, ở Ấn Độ, địa vị thường được quyết định bởi tuổi
tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp. Ngoài ra, việc làm ở các cơ quan nhà nước
Qu ả n tr

20 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

được xem là có uy tín hơn những công việc ở các cơ quan tư nhân. Điều này cũng
thể hiện ở việc tuy chỉ có khoảng 30% dân số sống ở thành thị nhưng ở Ấn Độ lại
xuất hiện những tỉ phú thuộc vào dạng giàu có nhất thế giới, trong khi phần lớn dân
số sinh sống ở nông thôn, đói nghèo và mù chữ vẫn là hiện tượng dễ bắt gặp ở
nước này. Theo thống kê thì Ấn Độ là nước có GDP bình quân đầu người cao,
nhưng đồng thời cũng là một trong những quốc gia có tỉ lệ mù chữ, tỉ lệ đói nghèo
cao hàng đầu thế giới.

Cũng dễ dàng nhận ra rằng chỉ số PDI của Việt Nam so với Ấn Độ chênh lệch
không nhiều, từ đó có thể kết luận văn hóa 2 nước sẽ có những điểm tương đồng.

1.4.2 Né tránh sự không rõ ràng

Tiêu chí này đưa ra nhằm xem xét sự chịu đựng của con người trước những sự việc
không chắc chắn. Chỉ số UAI (Uncertainty Avoidance) dùng để đo lường mức độ e
ngại đối với sự việc của Ấn Độ là 40. Như vậy, người Ấn Độ có mức độ chấp nhận
sự không rõ ràng ở mức tương đối cao. Điều này có thể do từ xa xưa cho tới ngày
nay, rất nhiều tôn giáo, triết học đã và đang song song tồn tại bên cạnh nhau một
cách hòa hợp, mặc dù có thể đó là những giáo phái đối lập. Người Ấn cũng có xu
hướng chấp nhận sự việc, hòa hợp hơn là chinh phục, họ cảm thấy ít bị căng thẳng
và sẵn sàng chấp nhận sự bất đồng. Đồng thời người Ấn Độ rất linh động và sáng
tạo, thể hiện qua nhiều công trình kiến trúc, khả năng Toán học, thiên văn học…
Điều này cũng một phần không nhỏ chịu tác động của Thực dân Anh trong thời
gian họ cai trị nơi đây.

Qu ả n tr

21 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

1.4.3 Tính mềm mỏng và tính cứng rắn

Nền văn hóa mang tính cứng rắn là nền văn hóa có khuynh hướng đề cao những giá

ốct ế
trị như tiền bạc, địa vị, danh tiếng, thử thách… Trái lại, nền văn hóa mang tính
mềm mỏng sẽ đề cao các giá trị như mối quan hệ, sự hợp tác, sự an toàn… Vậy văn
hóa Ấn Độ được đánh giá là nền văn hóa như thế nào..?

Kinh doanh Qu
Chỉ số MAS (Masculinity) được dùng để đo lường tính mềm mỏng hay cứng rắn
của nền văn hóa. Với thước đo từ 0 đến 100, theo chiều tăng dần của tính cứng rắn,
ITIM đã đưa ra các số liệu được tổng hợp lại như sau:

Country PDI Country PDI


China 66 Russia 36
Japan 95 United Kingdom 66
Thailand 34 France 43
Indonesia 48 India 56
Vietnam 40 United States 62
South Korea 39 Germany 66
Phillipines 64
(Nguồn: ITIM - Culture and Management consultants)

Chỉ số này của Ấn Độ được đánh giá ở mức trung bình cao, có nghĩa, dường như
mang yếu tố của “nam quyền” hơn của “nữ quyền”. Đúng như vậy, ở Ấn Độ, đàn
ông có vai trò thống trị. Đàn ông là trụ cột gia đình. Việc buôn bán và kiếm tiền chỉ
có cánh đàn ông làm. Ra chợ hay đến bất kỳ công sở, nhà hàng, khách sạn, khu
mua sắm nào, rất ít thấy bóng dáng phụ nữ. Tất cả công việc buôn bán kinh doanh
thuộc về đàn ông. Đàn ông cắm hoa, đàn ông bán vải, quần áo, thức ăn, rau cải,

22 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

bán Chai – một loại nước uống, bán thịt… Từ những việc nặng nhọc cho đến
những công việc chỉ dành cho phụ nữ như may vá, đàn ông đảm nhận hết. Đó cũng
là công bằng vì văn hoá cưới hỏi ở Ấn Độ là phụ nữ đi cưới đàn ông. Bên nhà trai
yêu cầu lễ vật, nhà gái phải đáp ứng đầy đủ nếu không muốn từ hôn. Vì thế, sau khi
cưới, đàn ông phải ra đường để kiếm tiền nuôi vợ con. Phụ nữ chỉ mỗi một việc ở

ốct ế
nhà chăm sóc con cái, gia đình. Đây là sự khác biệt đối với văn hóa Việt Nam.

1.4.4 Chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn

ị Kinh doanh Qu
Ngoài các chỉ tiêu trên, Geert – Hofstede còn nêu ra 2 chỉ tiêu khác để phân biệt
các nền văn hóa, đó là chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cá nhân và định hướng dài hạn.

Theo xếp loại của ITIM, chỉ số đo lường khuynh hướng đề cao vai trò cá nhân

Qu ả n tr
trong xã hội IDV (Individualism) và chỉ số đo lường tính dài hạn nền văn hóa LTO
(Long-Term Orientation) của Ấn Độ lần lượt là 48 và 61. Với IDV ở mức 48, ta có
thể thấy văn hóa Ấn Độ ở mức trung lập giữa việc đề cao chủ nghĩa cá nhân và chủ
nghĩa tập thể trong xã hội. Và đây chính là xu hướng mà dần dần sau này các nước
có thể sẽ hướng đến. Sự hài hòa giữa khi nào nên coi trọng ý kiến cá nhân, khi nào
thì tập thể rất có thể sẽ là nét độc đáo trong văn hóa Ấn Độ, đồng thời có thể gây
những trở ngại cho các doanh nghiệp, doanh nhân đến làm ăn tại quốc gia này.

Cũng theo kết quả nghiên cứu này, chỉ sô LTO của Ấn Độ được đánh giá là 61
điểm, có nghĩa là văn hóa Ấn Độ mang định hướng dài hạn. Điều này là hoàn toàn
chính xác. Từ hàng ngàn năm trước, Ấn Độ đã hình thành và xây dựng cho mình
một nền văn hóa riêng biệt, do vị trí địa lý, địa hình… mà trở nên tách biệt với bên
ngoài. Nhưng sau quá trình thương mại, giao lưu văn hóa cùng sự xuất hiện xâm

Qu ả n tr

chiếm của ngoại bang đã khiến văn hóa Ấn Độ dần thay đổi, điều chỉnh dần phù

23 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

hợp hơn với cuộc sống hiện đại. Người Ấn xưa thường có khuynh hướng hòa hợp
hơn là chinh phục, họ cho rằng không nhất thiết phải đấu tranh mà để cho mọi việc
diễn ra một cách tự nhiên, và điều đó giường như vẫn còn ảnh hưởng cho đến tận
bây giờ. Nền văn hóa mang tính dài hạn còn thể hiện ở việc sẵn sàng phục vụ
người khác. Chúng ta đều biết, người Ấn rất hiếu khách, nhất là đối với du khách
nước ngoài. Chính vì lẽ đó mà du lịch ở Ấn Độ rất phát triển và mang lại nguồn thu
lớn cho quốc gia mỗi năm.

Tóm lại, theo các tiêu chí của Geert – Hofstede, Ấn Độ được đánh giá là quốc gia

ốct ế
khoảng cách quyền lực cao, đồng thời có nền văn hóa mang tính cứng rắn và dài
hạn.

Kinh doanh Qu
Chương 2

Con người Ấn Độ và mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ

24 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

2.1 Con người và doanh nhân Ấn Độ

2.1.1 Con người Ấn Độ

Truyền thống đến… hiện đại

Không nói thêm nhiều về các phần như văn hóa, tính cách, ngôn ngữ… của người
Ấn Độ, vì các yếu tố đó đã được đề cập ở phần trên, mặc dù tất cả các yếu tố đó
đều từ con người mà ra. Nhưng khái quát lại, nếu con người Ấn Độ không tài ba,
thì sẽ không có những công trình kiến trúc nổi tiếng khắp thế giới, không có những
tôn giáo được nhiều nước tôn thờ, không có được một nền kinh tế hùng mạnh để
không bao lâu nữa theo dự đoán của giới chuyên gia, Ấn Độ sẽ trở thành cường
quốc trên thế giới. Những điều Ấn Độ làm được khiến Việt Nam phải khâm phục
và cần nhìn nhận lại mình.

Nếu như ngày nay, Trung Quốc được coi là công xưởng của thế giới thì Ấn Độ

ốct ế
được gọi là văn phòng của thế giới. Theo suy nghĩ quen thuộc của người Việt Nam
thì anh văn phòng có khi được nể hơn vì dùng nhiều lao động trí óc mà lại an nhàn.

Có thể nhận xét chung về người Ấn Độ qua các đặc điểm sau:
ị doanh Qu

Người Ấn Độ rất hiếu khách


ả n ảtrn trị Kinh

Đặc biệt với du khách nước ngoài. Hàng năm Ấn Độ đón rất nhiều khách đến du
lịch. Ấn Độ là nước có nền văn hóa lâu đời và giàu bản sắc nên trở thành điểm đến
Qu Qu

25 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

có một không hai. Điều này cũng dễ hiểu vì trên thế giới không có nước nào là
giống nhau cả. Người dân Ấn Độ lại sử dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ chính
thức nên điều này rất thuận lợi cho người Ấn Độ ngay cả trong công việc và giao
lưu với thế giới. Nhưng bên cạnh đó tiếng Hindu cũng được hiến pháp thừa nhận
và còn có hàng nghìn ngôn ngữ khác. Quả là người Ấn Độ rất đa dạng về tính cách
và từ đó tạo nên sự đa dạng văn hóa.

Người Ấn Độ rất sáng tạo

Như đã nói ở trên, ở Ấn Độ có hàng ngàn ngôn ngữ. Số di tích lịch sử thì nhiều vô
kể, trong đó có nghiều công trình nổi tiếng thế giới như Taj Mahal gắn liền với
truyền thuyết tình yêu nổi tiếng của vua Môgôn Shāh Jahān và hoàng hậu Mumtaz
Mahal, đền Ajanta và hang động Ellora… Các điệu múa Ấn Độ như Bharatnatyam,
Odissi, Kathakali, Kuchipudi, Mohiniattam làm say lòng người. Mỗi điệu múa này
là một cách biểu đạt cảm xúc như yêu thương, ao ước, buồn đau… được thể hiện
qua động tác và chuyển động của cơ thể, cánh tay, ngón tay, khuôn mặt, đôi mắt.

Nói chung do có tính sáng tạo mạnh mẽ nên nền nghệ thuật và kiến trúc Ấn Độ từ
xưa đã rất phát triển. Đến thời hiện đại, có nhiều nhà văn của Ấn Độ đã đoạt giải
Nobel như Tagore. Còn trong lịch sử, nền văn học Ấn Độ ảnh hưởng nhiều bởi
truyền thống văn chương Hindi. Văn học cổ Ấn Độ cũng có lịch sử lâu đời và được
truyền miệng phổ biến trước khi hệ thống văn viết ra đời. Điều này cũng giống như
lịch sử văn học của nhiều nước khác.
ốct ế

Khả năng trí tuệ của người Ấn Độ

Triết học Ấn Độ: Ðời sống, tôn giáo và nền triết học gồm nhiều triết hệ của tiểu lục
địa Ấn Ðộ phô diễn một hỗn hợp phong phú và đầy kinh ngạc. Ðược phát triển từ
Kinh doanh Qu

26 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

hơn ba ngàn năm trước, chúng gồm các ý tưởng, các thực hành và các phong tục xã
hội. Tại Ấn Độ, không có một tôn giáo thuần nhất, cũng chẳng có một nền triết học
độc nhất; đúng hơn, với nhiều cách thức am hiểu và liên hệ với thế giới, triết học
Ấn Ðộ cũng như Ấn giáo, là một kho tàng chứa đựng các ý tưởng được bảo lưu
một cách rộng rãi, trong đó một số ý tưởng này cổ đại hơn một số ý tưởng khác tới
cả ngàn năm.


Qu ả n tr

27 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Có thế nói, các tư tưởng tôn giáo và nghệ thuật… phần nào đó bắt nguồn từ tư
tưởng triết học và cũng có thể coi chúng như là hệ thống tư tưởng triết học. Ấn Độ
có lịch sử giao thương, giao lưu từ rất lâu nên nhiều người quan niệm Ấn Độ mang
nhiều đặc điểm của giao lưu văn hóa Đông - Tây. Tôn giáo Ấn Độ ra đời từ sớm.
Đạo Bàlamôn xuất hiện từ lâu. Sau đó nhiều thế kỉ là Phật giáo. Dù các nhà tư
tưởng Phương Tây không theo đạo Phật nhưng họ vẫn khẳng định Đức Phật là một
nhân vật lịch sử đã sáng tạo ra phật giáo và mang nhiều tư tưởng tiến bộ. Phật giáo
sau đó rất thịnh hành ở nhiều nước phương Đông trong đó có Việt Nam.

Ngoài ra kinh Veda hay nhiều phong tục tập quán hiện nay ở Ấn Độ minh họa
thêm cho quá trình phát triển lâu dài của tư tưởng Ấn Độ. Nói chung thì đây là một
vấn đề đa dạng và rất phức tạp.

Về khoa học tự nhiên từ rất lâu, nền khoa học tự nhiên của người Ấn Độ đã phát
triển. Về thiên văn và địa lí, người Ấn Độ đã biết làm lịch từ rất sớm. Thiên văn Ấn
Độ bắt nguồn ngẫy nhiên từ môn chiêm tinh, họ duy tâm nên quan sát vũ trụ và các
sao, từ đó sinh ra lịch. Các nhà thiên văn Ấn Độ cổ đại đã biết quả đát và mặt trăng
đều hình cầu, biết được quỹ đạo của mặt trăng và tính được các kỳ trăng tròn, trăng
khuyết. Họ tính được trực kính của mặt trăng, các ngày nhật thực, nguyệt thực,vị
trí của các lưỡng cực.Họ biết được năm hành tinh: Thuỷ, Hoả, Mộc, Kim, Thổ. Họ
còn biết được một số chòm sao và sự vận hành của một số vì sao chính. Về sau,
Aryabhata (thế kỷ V) có giảng về nhật thực, nguyệt thực, hạ chí, đông chí, xuân
phân, thu phân. Ông còn biết được Trái Đất tự quay quanh trục: “Thiên cầu đứng
yên vì quả đất quay chung quanh trục của nó nên ta thấy các tinh tú mọc mỗi ngày
mỗi đêm”. Điều đó cho thấy người Ấn Độ khá hiểu biết về thiên văn và ngày càng

Qu ả n tr

phát triển. Tác phẩm thiên văn cổ nhất của Ấn Độ được biết đến ngày nay là quyển
Siddhantas (khoảng 425 TCN).

28 | P a g e
ế
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Kinh doanh Qu
Toán học của người Ấn Độ cũng phát triển từ sớm. Họ là người phát minh là hệ
thống các con số gồm 10 chữ số, và quan trọng là họ phát minh ra số 0. Từ đó tất
cả các giá trị đều được diễn tả qua hệ số này. Trước kia người ta tưởng thành tựu
này là của người Arập nhưng không phải.

Về đại số: người Ấn Độ đã có ý niệm về số âm, đặt ra các quy tắc về hoán vị, tổ
hợp, tính được căn bậc hai của số 2, họ còn sáng tạo nên các bài toán đố đại số rất
hay…

Về hình học, người Ấn Độ tính được số pi (π = 3,1416), tính được diện tích hình
vuông, hình chữ nhật, tam giác, đa giác; biết được mối quan hệ các cạnh của tam
giác vuông…

Ngoài ra họ còn có nhiều thành tựu khác về vật lí và y dược…

Trong thế giới hiện đại ngày nay, người Ấn Độ được biết đến trong nhiều lĩnh vực
họ phát triển mạnh như công nghệ thông tin, công nghiệp nặng, công nghệ quốc
phòng… Ấn Độ hiện nay cũng là một trong những nhà xưởng của thế giới. Họ
cũng đặc biệt phát triển mạnh công nghệ thông tin, nhất là lĩnh vực phần mềm.
Trong các tập đoàn lớn hiện nay như IBM hay Microsoft có rất nhiều nhân lực là
người Ấn Độ. Việt Nam cũng hợp tác với Ấn Độ không chỉ về kinh tế mà còn về
khoa học công nghệ.

Với nhịp độ dân số phát triển nhanh như hiện nay, không lâu nữa Ấn Độ sẽ là quốc
gia đông dân nhất thế giới, và họ sẽ là đất nước cung cấp nguồn nhân lực cho thế
giới, nhất là khi dân số thế giới đang tăng chậm và có xu hướng già đi, ngay cả ở

Qu ả n tr

Trung Quốc.

29 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

2.1.2 Doanh nhân Ấn Độ

ốct ế
Thương mại của Ấn Độ phát triển từ khi nào?
Có lẽ trong lịch sử của bất kì một quốc gia hay dân tộc nào, hoạt động thương mại
luôn xuất hiện sớm nhất. Theo ý nghĩa của 7 ngày trong tuần, ngày thứ Tư theo lịch

Kinh doanh Qu
sử phương Tây là ngày của sao Thủy, nguyên tố đặc trưng là thủy ngân và Sao
Thủy được coi là vị thần của Thương mại. Thương mại ra đời rất lâu trước khi có
tiền tệ, ngay từ xã hội sơ khai của loài người nguyên thủy.

Ở Ấn Độ cũng vậy. Hàng trăm năm trước công nguyên, con đường tơ lụa đã hình
thành nối liền Đông - Tây và đi qua Ấn Độ. Lịch sử của con đường này cũng từ
Trung Quốc và Ấn Độ mà ra. Đây cũng là con đường mà từ đó giao lưu của Ấn Độ
với các vùng khác cũng phát triển mạnh. Sau này khi con đường tơ lụa trên bộ mất
đi, con đường tơ lụa trên biển hình thành và cũng đi qua Ấn Độ như là một mắt
xích quan trọng. Ấn Độ là nơi có nhiều thương cảng lớn trong giai đoạn này hơn
bất kì quốc gia nào kể cả Trung Quốc.Ấn Độ trở thành nơi trung gian giao lưu giữa
Đông và Tây.

Ngày nay Ấn Độ trở thành nền kinh tế lớn. Thương mại của Ấn Độ vẫn tiếp tục
phát triển. Ấn Độ là một trong những thành viên đầu tiên của GATT trước kia và
WTO sau này. Với dân số đông, Ấn Độ là thị trường có sức thu hút lớn, nhất là vài
năm nữa khi nền kinh tế có nhiều bước tiến đáng kể. Ấn Độ là một đối tác thương
mại quan trọng của rất nhiều nước, trong đó có cả Việt Nam. Nhiều bài báo hiện
nay còn nói đến con đường tơ lụa trong thế giới hiện đại nối Ấn Độ và Trung
Quốc. Liệu điều này có thể thành hiện thực. Chắc chắn quan hệ Việt Nam và Ấn

Độ nhất là giao lưu thương mại sẽ phát triển mạnh khi mà cả hai nước cùng quan
Qu ả n tr

tâm đến nhau và khu vực ASEAN trong đó Việt Nam là thành viên trở thành một

30 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

trung tâm mới của thế giới, là điểm chú ý đặc biệt trong chính sách hướng Đông
của Ấn Độ. ASEAN hiện nay cũng là mối quan tâm của các nước trên thế giới.
Hiện nay ASEAN và Ấn Độ đã kí kết hiệp định thương mại tự do. Hiệp định kí
ngày 14-8-2009 tại Băng Cốc, Thái Lan. Với hiệp định này, giao lưu không chỉ
thương mại mà rồi từ đó, sẽ phát triển mạnh ở các lĩnh vực khác.

ốct ế
Kinh doanh Qu
Con đường tơ lụa trên bộ


Qu ả n tr

31 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Con đường tơ lụa trên biển

2.1.3 Tính cách người Ấn và doanh nhân Ấn Độ

Có nhiều cách nhìn về tính cách của người Ấn, những nhà làm du lịch thì cho là
người
Ấn mến khách và cởi mở. Nhiều người không nghĩ thế, họ cho là người Ấn Độ hay
ốct ế
tự ti và khó gần. Nhưng chắc chắn là có sự khác biệt so với người Việt Nam.

Có rất nhiều điều thú vị được kể từ những người đã đến Ấn Độ. Nhiều người khi
ị Kinh doanh Qu

nói đến Ấn Độ họ nghĩ đến bẩn thỉu, nhếch nhác. Cũng có phần đúng.Ở những đô
thị quá đông dân thì rác thải rất nhiều.Rất nhiều người Ấn Độ hiện nay còn sống ở
mức nghèo khổ. Các thành phố luôn gắn với hình ảnh những khu ổ chuột. Nhưng
Qu ả n tr

32 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

cũng cùng đó là những con người giầu có sống hết sức xa hoa lộng lẫy. Ví dụ
Antilla, căn nhà đắt nhất thế giới thuộc sở hữu của người giàu thứ 4 hành tinh, tỷ
phú Ấn Độ Mukesh Ambani. Căn nhà này có giá 2 tỷ $. Có người nói thế này:
“Đối với người nước ngoài, người Ấn Độ vừa có mặc cảm tự ty vừa tự tôn. Họ biết
rất rõ bán đảo bao la của mình là một cái nôi văn hóa và học thuật của loài người.
Cuộc đời của nhiều vĩ nhân nước họ là những bó đuốc soi đường cho hậu thế. Nền
văn minh, triết lý và tôn giáo của họ là nền tảng của nhiều nền văn hóa lớn trên thế
giới, kể cả của Âu Mỹ và Trung Quốc. Thế nhưng nước họ ngày nay thuộc loại lạc
hậu nhất, đời sống dân chúng khốn khổ nhất. Họ có cái đau khổ của một nhà quí
tộc khánh kiệt.”

Nói chung nhiều người có thể có cảm giác chưa mấy hay về Ấn Độ, nhưng đa
phần họ khi đến Ấn Độ và trở về đều thấy khâm phục những gì mà người Ấn Độ
đã làm. Những công trình kiến trúc vĩ đại đến những nếp sống của dân cư thường
này đều có nhiều khác biệt so với Việt Nam và khác xa những thứ họ biết về châu
Âu và Mỹ. Ấn Độ có thể nói là một xứ sở mang nặng đầu óc tôn giáo. Như vậy
người Ấn Độ vẫn rất tin vào tôn giáo và phong tục trong xã hội hiện đại. Điều này
có thể các doanh nhân Việt Nam cần lưu ý.

Một số doanh nhân nhận xét: Xuất phát từ một cấu trúc xã hội có tính đẳng cấp,
người Ấn Độ rất khó thân cận. Lạ thay, đối với thú vật thì họ gần gũi mà đối với
người thì họ xa cách. Hình như mỗi người Ấn Độ khi gặp người khác, việc đầu tiên
là họ định nghĩa ai hơn ai, về đẳng cấp huyết thống ai ưu việt hơn ai. Ấn Độ là một
xứ sở của sự phân biệt giai cấp. Người giàu có thì hợm hĩnh khinh người, người
nghèo khổ thì yên phận chịu đựng. Những người là kỹ sư hay thương nhân, họ

Qu ả n tr

thuộc thành phần có học và có tiền, trong nội bộ xã hội, họ coi khinh người khác,
đối với người nước ngoài đến thì họ e dè và phức tạp.

33 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

ốct ế
Những người đã tiếp xúc với nhiền nền văn hóa trên thế giới, đi qua châu Âu và
Mỹ nhiều, làm việc nhiều với người Phương Đông nhưng đến Ấn Độ vẫn thấy

Kinh doanh Qu
“khác lạ”. Đây là những gì đang xảy ra.

Rõ ràng tính cách hay văn hóa kinh doanh của Ấn Độ bị ảnh hưởng nhiều bởi cộng
đồng mà họ sống. Điều này là hiển nhiên. Mở rộng quan hệ với các doanh nhân Ấn
Độ là điều các doanh nhân Việt Nam nên làm, vượt qua các trở ngại để làm ăn với
họ. Ấn Độ có thể có nhiều mặt chưa tốt. Chính phủ liên bang của họ có khi chưa
được đánh giá cao nhưng phải nói rằng hệ thống doanh nghiệp tư nhân của họ rất
mạnh. Con đường phát triển kinh tế của Ấn Độ giống như Nhật Bản và Đức. Họ rất
chú trọng khoa học công nghệ. Họ không màu mè như Trung Quốc mà họ rất thực
chất. Nếu so sánh với Trung Quốc thì doanh nghiệp Ấn ít phụ thuộc vào sự bảo trợ
của nhà nước hơn các doanh nghiệp Trung Quốc, và vì thế họ sáng tạo hơn. Ấn Độ
là nơi tiên phong sản xuất ra loại xe hơi giá 2.000 đô la Mỹ, máy tính 35 đô la, các
ca mổ tim chi phí cực thấp và một số phương pháp mới lạ trong việc quản trị nhằm
tương tác nhiều hơn với khách hàng.

Ấn Độ có rất nhiều tỉ phú. Hai mươi công ty của Ấn Độ bao gồm Bajaj Auto,
Bharat
Forge, Cipla, Ranbaxy, Tập đoàn Reliance, TCS, Tata Motors, Tata Steel, Wipro
và Infosys đã được Tập đoàn Tư vấn Boston (BCG) liệt vào Danh sách 100 Công
ty khổng lồ mới thách thức toàn cầu của năm 2008. Đây là những thành tích rất
đáng nể của một đất nước có một mô hình phát triển khác biệt và mới mẻ.

2.1.4 Sự khác biệt của doanh nhân Ấn Độ với thế giới



Qu ả n tr

Kì lạ là Ấn Độ tuy là nước nghèo nhưng những doanh nhân của họ lại rất giàu. Nếu
tính những người giầu nhất châu Á thì chắc đa phần là người Ấn Độ mặc dù Ấn Độ

34 | P a g e
ốct
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Kinh doanh Qu
hiện nay chưa có nền kinh tế quy mô như Nhật và Trung Quốc. Các tập đoàn tư
nhân của Ấn Độ cũng nổi tiếng với các sản phẩm như ôtô, máy tính, sắt thép giá rẻ.
Nếu như các tập đoàn công nghệ tránh xa Trung Quốc vì thói ăn cắp bản quyền và
nạn làm hàng giả, hàng nhái. Chính phủ Trung Quốc dường như cổ vũ cho việc
này, chính phủ Trung Quốc cũng “bắt chước” đủ thứ như công nghệ quốc phòng,
vũ trụ… thì giới công nghệ lại thích Ấn Độ, nhất là công nghiệp phần mềm. Mặc
dù Ấn Độ hiện nay còn ngheo hơn cả Trung Quốc nhưng tại sao họ lại không chơi
“xấu” như vậy.

Ngôi nhà đắt nhất thế giới của tỉ phú Ấn Độ

Ngay cả trong chính sách phát triển kinh tế của mình, chúng ta cũng thấy Ấn Độ có
những cách khác. Chẳng hạn nhiều năm trước thế giới không đánh giá cao mô hình
kinh tế của Ấn Độ, họ nói nhiều đến Trung Quốc nhưng ngày nay, xu hướng có thể
chưa ngược lại 100% nhưng cũng đã có nhiều thay đổi.

“Chúng ta suy nghĩ theo cách của người Anh nhưng hành động theo phương thức

của người Ấn Độ” (giám đốc điều hành R. Gopalakrishnan của tập đoàn Tata Sons)
Qu ả n tr

35 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Có rất nhiều người nước ngoài đến Ấn Độ, sau các cuộc trao đổi với các nhà quản
lý Ấn Độ, họ đều nhận ra rằng các nhà quản lý này thật sự rất tài năng, có óc phân
tích, rất thông minh và nhanh nhạy - và sau đó từ những trải nghiệm của mình, họ

ốct ế
không thể chỉ ra tại sao người Ấn Độ không thể làm theo những gì được đưa ra
trong các bản phân tích.

Bốn khả năng kinh doanh khác biệt của người Ấn Độ

Kinh doanh Qu
Có sự gắn kết tổng thể với nhân viên

Nguồn lực con người được xem như một dạng tài sản cần được phát triển, không
phải là chi phí cần phải giảm; như là nguồn của các ý tưởng sáng tạo và các giải
pháp thiết thực; và lãnh đạo doanh nghiệp ở tầm riêng của họ.

Khả năng tùy biến và thích nghi


Trong một môi trường phức tạp và bất ổn với ít nguồn lực và nhiều tham nhũng,
những nhà điều hành doanh nghiệp cần phải học cách dựa vào trí thông minh để
vượt qua vô số các rào cản mà họ phải đối đầu. Đôi khi trong các cuộc đối thoại
tiếng Anh, thuật ngữ tiếng Hindi jugaad được sử dụng để miêu tả tư duy này.

Đưa ra những lời đề nghị sáng tạo và giá trị

Dù kinh doanh trong nền văn hóa cổ xưa, những nhà lãnh đạo doanh nghiệp Ấn Độ
đều có thể sáng tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới và khái niệm dịch vụ để thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng với chi phí tiết kiệm tối đa.

Mở rộng nhiệm vụ và mục tiêu

Bên cạnh việc thỏa mãn nhu cầu của những bên có liên quan - công việc phải làm
của tất cả các CEO - các doanh nghiệp Ấn Độ mở rộng hơn mục tiêu xã hội của

Qu ả n tr

mình. Họ tự hào về thành công của công ty - và cũng tự hào trên các khía cạnh như
sự thịnh vượng gia đình, tiến bộ tôn giáo, và phục hưng đất nước.

36 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Các lãnh đạo doanh nghiệp người Ấn Độ tập trung hơn vào mục đích xã hội và các
nhiệm vụ lớn lao, và hiện thực hóa các mục tiêu này nhờ tập trung hơn vào việc
vượt qua vô số các rào cản bằng các giải pháp sáng tạo và một lực lượng lao động
đã được chuẩn bị trước đầy nhiệt tình.

ốct ế
2.2 Nền kinh tế Ấn Độ

Với Ấn Độ, một quốc gia có tới 5.000 năm lịch sử, và nhất là khi người Việt Nam
còn biết quá ít về Ấn Độ thì việc xem về lịch sử kinh tế của họ có lẽ là không thừa.

Kinh doanh Qu
Nếu nói đền một nền kinh tế của một quốc gia hiện nay thì người ta có lẽ chỉ chú ý
đến hiện tại. Các nhà làm kinh doanh luôn là những người rất thực tế và họ ít khi
để ý đến quá khứ vì những thứ đã qua ít còn ảnh hưởng gì đến thực tại. Nhưng có
lẽ sẽ thú vị nếu chúng ta tìm hiểu một nền kinh tế trong lịch sử trước, và xem nó
phát triển và hiện nay định hình như thế nào.
Sau đây sẽ mô tả nền kinh tế Ấn Độ từ lịch sử đến hiện đại theo một quá trình.
Nhưng phần kinh tế Ấn Độ hiện nay, đương nhiên sẽ được mô tả kỹ nhất.

Lịch sử kinh tế Ấn Độ có thể chia ra thành 3 kỷ nguyên, bắt đầu bằng thời kỳ tiền
thuộc địa kéo dài đến thế kỷ XVII. Thời kỳ thuộc địa của Anh quốc bắt đầu từ thế
kỷ XVII, kết thúc bằng mốc Ấn Độ giành được độc lập từ Anh quốc năm 1947.
Thời kỳ thứ 3 kéo dài từ năm 1947 cho đến nay.

2.2.1 Thời kỳ cổ đại đến khi bị Anh xâm chiếm làm thuộc địa

Các công dân của nền văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một khu vực định cư đô thị
vượt trội và lâu dài đã phát triển thịnh vượng giữa năm 2800 trước Công nguyên và

năm 1800 Công nguyên, sống bằng nghề canh nông, thuần hóa động vật, sử dụng
Qu ả n tr

37 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

cân và đơn vị đo lường thống nhất, chế tạo công cụ và vũ khí và trao đổi mậu dịch
với các thành phố khác.

Các dãy phố quy hoạch hoàn chỉnh, hệ thống cấp thoát nước đã cho thấy kiến thức
của họ trong việc quy hoạch đô thị, bao gồm các hệ thống vệ sinh đô thị đầu tiên
của thế giới và sự hiện diện của một hình thức chính quyền đô thị.

ốct ế
(Đồng tiền xu bằng bạc trong thời kỳ trị vì của vua Gupta Kumara Gupta I (414–55 AD)

Cuộc điều tra dân số năm 1872 cho thấy 99,3% dân số tạo thành nước Ấn Độ ngày
nay đã sống trong các ngôi làng, những người có kinh tế phần lớn là cô lập và tự

Kinh doanh Qu
cung tự cấp với nghề nông là chủ yếu. Các chế độ đẳng cấp và gia đình tứ đại đồng
đường đã đóng một vai trò ảnh hưởng trong việc định hình các hoạt động kinh tế.
Chế độ đẳng cấp thực hiện chức năng rất giống với phường hội Châu Âu, đảm bảo
sự phân chia lao động, cung cấp việc đào tạo huấn luyện những người học việc,
cho phép những người người sản xuất đạt được một sự chuyên môn hóa hẹp.
Sự du nhập của người nước ngoài và sự suy yếu trong lễ nghi truyền thông làm
tầng lớp Hindu mất đi đặc quyền xã hội, do đó, ngoại thương Ấn Độ phần lớn nằm
trong tay người nước ngoài và người Hồi giáo. Các mặt hàng dệt như vải muxơlin,
vải in hoa, khăn choàng, và các sản phẩm nông nghiệp như tiêu, quế, thuốc phiện
và cây chàm đã được xuất khẩu sang Châu Âu, Trung Đông và Đông Nam Phi để
đổi lấy vàng và bạc.

Qu ả n tr

38 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Một ước tính cho thấy thu nhập của Đế quốc Môgôn của Akbar Đại đế năm 1600
với mức 17,5 triệu bảng Anh, tương phản với tổng thu nhập của Anh năm 1800,
với tổng số 16 triệu bảng. Trước khi người Anh đến xâm lược, Ấn Độ là một nền
kinh tế phần lớn là nông nghiệp truyền thống với một bộ phận chủ yếu sống phụ
thuộc vào công nghệ nguyên thủy. Ngành nông nghiệp đã tồn tại cùng với một hệ
thống thương mại, chế tạo và tín dụng phát triển một cách mạnh mẽ. Sau khi
Môgôn sụp đổ và sự nổi lên của Đế quốc Maratha, nền kinh tế Ấn Độ đã rơi vào
thời kỳ bất ổn chính trị do các cuộc chiến tranh can thiệp và các cuộc xung đột.

2.2.2 Thời kỳ thuộc địa

Sự cai trị thực dân đã mang đến một thay đổi lớn trong môi trường thuế má từ thuế
thu nhập sang thuế tài sản đã dẫn đến một sự bần cùng hóa hàng loạt và cảnh cơ
cực của đại đa số nông dân. Nó cũng tạo ra một hoàn cảnh chế độ mà trên giấy tờ
là đảm bảo quyền sở hữu giữa những người thực dân, khuyến khích tự do thương
mại và tạo ra một đơn vị tiền tệ thống nhất với tỷ giá hối đoái cố định, hệ thống cân

ốct ế
đong đo đếm tiêu chuẩn hóa, các thị trường vốn, cũng như hệ thống đường sắt và
điện báo phát triển, một dịch vụ dân sự với mục tiêu độc lập khỏi sự can thiệp
chính trị và một hệ thống thông luật, hệ thống pháp lý adversarial. Sự thực dân hóa

Kinh doanh Qu
của Anh đối với Ấn Độ trùng hợp với các thay đổi lớn trong nền kinh tế thế giới –
công cuộc công nghiệp hóa và một sự tăng trưởng đáng kể trong sản xuất và
thương mại. Tuy nhiên, cuối thời kỳ cai trị thực dân, Ấn Độ đã thừa hưởng một nền
kinh tế thuộc loại một trong những nước nghèo nhất thế giới đang phát triển, với sự
phát triển công nghiệp trì trệ, ngành nông nghiệp không thể nuôi nổi dân số đang
tăng trưởng, có tuổi thọ và tỷ lệ biết chữ thuộc loại thấp nhất thế giới.

Một ước tính của nhà sử học Angus Maddison thuộc Đại học Cambridge cho thấy
Qu ả n tr

rằng tỷ lệ thu nhập của Ấn Độ trong tổng thu nhập của thế giới giảm từ mức 22,6%

39 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

năm 1700 xuống còn 3,8% năm 1952. Trong khi các nhà lãnh đạo Ấn Độ trong quá
trình đấu tranh giành độc lập và những nhà nhà lịch sử kinh tế dân tộc chủ nghĩa
cánh tả đã đổ lỗi chế độ thực dân cho tình trạng ảm đạm của nền kinh tế Ấn Độ do
hậu quả của chế độ thực dân, một quan điểm kinh tế vĩ mô khái quát hơn về Ấn Độ
trong thời kỳ này cho thấy có các lĩnh vực tăng trưởng và giảm sút, dẫn đến sự thay
đổi mang lại bởi chế độ thực dân và bởi một thế giới đang đi về hướng công nghiệp
hóa và hội nhập kinh tế.

Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người theo giá cố định của Ấn Độ 1950 –
2005 được tóm tắt qua biểu đồ dưới đây.

ốct ế
ị Kinh doanh Qu

Nguồn số liệu: Penn World Tables


Qu ả n tr

40 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

2.2.3 Thời kỳ sau khi độc lập

Chính sách kinh tế của Ấn Độ từ khi độc lập chịu ảnh hưởng của kinh nghiệm thời
kỳ thực dân (bị các nhà lãnh đạo Ấn Độ coi là có tính bóc lột) và chịu ảnh hưởng
của phương hướng các nhà lãnh đạo theo chủ nghĩa xã hội Fabia. Chính sách có
thiên hướng theo chủ nghĩa bảo hộ, nhấn mạnh thay thế nhập khẩu, công nghiệp
hóa, sự can thiệp của nhà nước vào các thị trường lao động và tài chính, khu vực
công lớn, cơ chế điều tiết hoạt động kinh doanh và kế hoạch hóa tập trung.
Jawaharlal Nehru, thủ tướng đầu tiên của Ấn Độ, cùng với nhà thống kê Prasanta
Chandra Mahalanobis, và tiếp theo là Indira Gandhi đã thiết kế và giám sát chính
sách kinh tế. Họ hy vọng thu được kết quả thuận lợi từ chiến lược này vì nó kết
hợp cả khu vực tư nhân lẫn công cộng và vì chiến lược này dựa trên sự can thiệp
trực tiếp và gián tiếp của nhà nước hơn là hệ thống chỉ huy tập trung cực đoan theo
kiểu Liên Xô.

Do tốc độ tăng trưởng bình quân từ năm 1947–1980 thấp so với tốc độ tăng trưởng
của các nước Nam Á khác, đặc biệt là "Các con hổ Đông Á", nên người ta đã dùng
cụm từ "tỷ lệ tăng trưởng Hindu" để bêu giếu Ấn Độ. Sau năm 1980, có hai cuộc
cải cách kinh tế tạo ra sự tăng tốc tăng trưởng kinh tế cho Ấn Độ. Các biện pháp
ủng hộ kinh doanh năm 1980, do Rajiv Gandhi khởi xướng, đã xóa bỏ các hạn chế
mở rộng công suất từ thời kỳ trước, xóa bỏ kiểm soát giá và giảm các loại thuế
doanh nghiệp. Chính sách tự do hóa kinh tế năm 1991, được thủ tướng Ấn Độ lúc
đó là P. V. Narasimha Rao và bộ trưởng tài chính của ông là Manmohan Singh
khởi xướng phản ứng lại cuộc khủng hoảng cán cân thanh toán, đã thủ tiêu chế độ
giấy phép Raj (cấp giấy phép nhập khẩu, công nghiệp và đầu tư) và đã chấm dứt

nhiều sự độc quyền của khu vực công, cho phép phê duyệt tự động đầu tư trực tiếp
Qu ả n tr

nước ngoài trong nhiều lĩnh vực. Kể từ đó, phương hướng tự do hóa chung vẫn

41 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

ốct ế
được giữ, bất kể chính đảng nào cầm quyền, mặc dù không có đảng nào là không
cố tiến hành các cuộc vận động hành lang đầy quyền lực như các nghiệp đoàn và
nông dân, hay các vấn đề có khả năng tranh cãi như đổi mới các luật lao động và

Kinh doanh Qu
giảm trợ cấp nông nghiệp.

Nói chung, từ những năm 40 đến những năm 80, GDP Ấn Độ tăng trung bình
3,5%.
2.2.4 Thời kỳ sau 1991

Ấn Độ đã nổi lên như là một trong những nền kinh tế thịnh vượng nhất trong thế
giới đang phát triển. Trong thời kỳ này, nền kinh tế đã tăng trưởng ổn định, chỉ có
một vài đợt giảm sút lớn. Sự tăng trưởng này đã đi cùng với sự gia tăng tuổi thọ, tỷ
lệ biết chữ và an ninh lương thực. Ấn Độ áp dụng mô hình kinh tế mới mở cửa và
dựa nhiều hơn vào dịch vụ và tri thức để phát triển công nghệ thông tin.

Tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ đạt trung bình trên 6%/năm. Trong những năm gần
đây, Ấn Độ luôn có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân hàng năm trên 8%; riêng
năm 2006 đạt khoảng 9%; dự trữ ngoại tệ đạt 180 tỷ USD. Năm 2008 là hơn 300 tỷ
USD. Tổng GDP năm 2006 đạt 852 tỷ USD (theo World Bank), thu nhập bình
quân đầu người năm 2006 khoảng 780 USD. Tính theo PPP thì con số này còn cao
hơn nhiều.

Hiện nay, Ấn Độ là thành viên nhóm các nền kinh tế mới nổi BRICS. Theo các
chuyên gia kinh tế thế giới, với quy mô dân số lớn và trẻ của Ấn Độ, cùng với nền
kinh tế phát triển liên tục ở mức độ cao, đặc biệt những thành công của Ấn Độ hiện
nay như khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, trong tương lai không

xa, Ấn Độ sẽ là nền kinh tế chủ lực của thế giới, vượt qua cả Nhật và Đức. Khi đó
Qu ả n tr

42 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

quyền lực và tiếng nói của Ấn Độ sẽ trở nên rất có sức nặng, và vai trò của nhiều
nước lớn hiện nay sẽ có nhiều biến đổi.

ốct ế
Kinh doanh Qu
Mumbai - Thành phố lớn nhất Ấn Độ
Mọi thành công đều chủ yếu từ yếu tố con người mà ra. Hãy cùng anh Phan Bảo
Lâm so sánh tương đối thú vị về Ấn Độ, Việt Nam và Trung Quốc để thấy những
điều thú vị (đây là nhận xét phản hồi bài báo: “Cơ hội xuất khẩu vào Ấn Độ” trên
vneconomy ngày 24/12/2010) :

“Cơ cấu kinh tế của Ấn độ cũng không khác mấy so với Trung Quốc nhưng đường
hướng phát triển kinh tế của họ khác hẳn Trung Quốc.”

“Cách của Trung Quốc là tập trung phát triển dọc theo ven biển, dựa vào các hải
cảng để thuận tiện giao thương, lấy thặng dư kinh tế của khu vực này bù vào sự
yếu kém của khu vực khác nên kinh tế Trung Quốc phát triển rất nhanh về mặt
tổng giá trị nhưng chia cho dân số thì vẫn thấp.”

“Cách của Ấn độ là phát triển cân đối về mọi mặt để tạo nền tảng vững chắc trước
Qu ả n tr

khi đi vào giai đoạn tăng tốc. Kể từ cuộc "cách mạng xanh" cải tổ toàn bộ cơ cấu

43 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

nông nghiệp do cố Thủ tướng Indira Ghandi chủ xướng tới khoảng 5 năm trước thì
tốc độ tăng trưởng của Ấn độ là khá chậm nhưng đồng đều về mọi mặt, đặc biệt là
vấn đề giá trị gia tăng và làm chủ công nghệ.”

Trong 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của Ấn độ tuy kém Trung Quốc về tỷ
lệ % nhưng tốc độ tăng trưởng GDP lại vượt hẳn Trung Quốc. Trung Quốc áp đảo
thế giới về xuất khẩu còn Ấn độ lại chủ trương lấy tiêu thụ nội địa làm nền tảng

ốct ế
trước khi vươn ra thế giới. Đường lối tăng trưởng GDP của Trung Quốc tương tự
"4 con hổ châu Á" trước đây (gồm Hàn Quốc, Singapo, Hồng Kông và Đài loan),
tức là dựa vào xuất khẩu trước để tạo vốn mà làm chủ công nghệ, nhưng những

Kinh doanh Qu
nước này có quy mô dân số rất nhỏ so với Trung Quốc nên họ "đi" nhanh hơn.

Đường lối của Ấn độ là theo con đường của Nhật và Đức, chậm nhưng chắc, lấy
nền tảng công nghệ làm sức mạnh (chứ không phải là lấy năng lực sản xuất làm
sức mạnh như Trung Quốc). 7-8 năm trước các chuyên gia kinh tế thế giới còn
bình luận khá bi quan về kinh tế Ấn độ khi so với Trung Quốc cho đến khi họ hạ
thủy chiếc tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên thì người ta mới vỡ
lẽ ra, "à, thì ra thế".
Trung Quốc phát triển công nghiệp vũ trụ, Ấn độ phát triển công nghiệp hạt nhân.
Trung
Quốc "đói" năng lượng còn Ấn độ thì không. Thành tích của công nghiệp vũ trụ
Trung Quốc là rất ấn tượng khi tự đưa được người vào không gian nhưng ứng
dụng kinh tế của nó thì chưa có điều kiện kiểm chứng.

Thành tích của công nghiệp hạt nhân Ấn độ cũng ấn tượng không kém khi cứ vài

năm họ lại cho "nổ bom" để thử nghiệm (chứ không phải để đe dọa người ta vào
Qu ả n tr

những thời điểm nhạy cảm như Triều Tiên), ứng dụng của công nghiệp hạt nhân là

44 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

muôn hình vạn trạng, từ năng lượng, nông nghiệp, y tế đến vật liệu nano (thay đổi
cấu trúc nguyên tử của vật chất nhằm tạo ra những vật chất không có trong tự
nhiên nhưng đáp ứng các đòi hỏi của khoa học như tạo ra loại pin có kích thước
nhỏ nhưng khả năng tích điện cao, vật liệu siêu dẫn hay làm ra... vàng nhân tạo
cũng từ công nghệ này tuy nhiên đây vẫn còn là công nghệ của tương lai).

Buồn cười là giải Field do Ấn độ lập ra nhưng chưa có người Ấn nào đoạt giải
trong khi Việt Nam lại có một người là GS. Ngô Bảo Châu. Trong những năm gần
đây, tốc độ tăng GDP của Ấn độ khá ấn tượng, bỏ xa Trung Quốc khoảng vài
nghìn đô tính theo đầu người nhưng lại rất âm thầm và lặng lẽ chứ không "đình
đám" như Trung Quốc.

Điều này làm nhiều chuyên gia kinh tế thế giới phải tự đặt câu hỏi, với quy mô dân
số nhất nhì thế giới của hai nước này, ai đang đi đúng hướng?

ốct ế
Giữa hai hướng đi ấy, liệu chủ trương "xuất khẩu kiếm ngoại tệ bằng mọi giá" mà
bỏ qua vấn đề làm chủ công nghệ của Việt Nam (tức là không theo hướng nào) là
đúng?

Kinh doanh Qu
Khái quát chung lại: Kinh tế Ấn Độ
Đơn vị tiền tệ: Rupee Ấn Độ 1 INR = 100 paise

- Năm tài chính 1 tháng 4 - 31 tháng 3


- Các tổ chức thương mại tham gia WTO, SAFTA (Thương mại Tự do Nam
Á) - Các chỉ số thống kê:
o GDP 4,042 tỷ USD (ước 2006) ( thứ 12 thế giới xét theo giá trị danh
nghĩa, thứ 4 xét theo PPP

Qu ả n tr

45 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

o Tốc độ tăng trưởng 9,0% (2005/2006) o GDP bình quân đầu người
820 USD (danh nghĩa), 3.700 USD (PPP) o GDP theo khu vực nông
nghiệp (19,9%), công nghiệp (19,3%), dịch vụ

(60,7%) (ước 2006) o Tỷ lệ lạm phát (CPI) 5,3% (2006) o Tỷ lệ phần


trăm dân số dưới ngưỡng nghèo 25% (ước 2002) o Lực lượng lao
động 509,3 triệu người (ước 2006) o Lực lượng lao động theo khu vực
kinh tế nông nghiệp (60%), công nghiệp

(12%), dịch vụ (28%) o Tỷ lệ thất


nghiệp 7,8% (ước 2006)

- Các ngành kinh tế chính: dệt, hóa chất, chế biến thực phẩm, thép, thiết bị
vận tải, xi măng, khai mỏ, hóa dầu, cơ khí, phần mềm

- Kinh tế đối ngoại o Xuất khẩu: 112 tỷ USD (ước 2006) o Các mặt hàng
xuất khẩu chính: hàng dệt, đá quý, đồ trang sức, máy móc, hóa chất, đồ da

o Các đối tác chính: Mỹ 18%, Trung Quốc 8,9%, UAE 8,4%, Anh
4,7%,
Hong Kong 4,2% (2005) o Nhập khẩu: 187,9 tỷ USD f.o.b (ước

ốct ế
2006) o Các mặt hàng nhập khẩu chính: Dầu thô, máy móc, đá quý,
phân bón, hóa chất

o Các đối tác chính: Trung Quốc 7,2%, Mỹ 6,4%, Bỉ 5,1%, Singapore Kinh doanh Qu

4,7%, Áo 4,2%, Đức 4,2%, Anh 4,1% (2005)


- Tài chính công o Nợ công: 132,1 tỷ USD (ước 2006) o Thu ngân sách:
109,4 tỷ USD (ước 2006)

Qu ả n tr

46 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

o Chi ngân sách: 143,8 tỷ USD bao gồm chi đầu tư 15 tỷ USD (ước
2006) o Viện trợ kinh tế: nhận 2,9 tỷ USD (năm tài chính
1998/1999)

Với sự phát triển mạnh mẽ, người dân Ấn Độ trong tương lai sẽ xây dựng một đất
nước vững mạnh như những gì họ đã làm trong lịch sử. Nhiều dự báo đầy triển
vọng cho nền kinh tế Ấn Độ. Chẳng hạn, Tập đoàn Citigroup (Mỹ) cho hay Ấn Độ
có thể sẽ vượt Mỹ và Trung Quốc, trở thành nền kinh tế lớn nhất vào năm 2050.
Đến năm 2050, GDP của Ấn Độ dự kiến đạt 85.970 tỷ USD. Báo cáo cũng cho
rằng trước năm 2015, Ấn Độ sẽ thay thế Nhật Bản để trở thành nền kinh tế lớn thứ
3 thế giới. Đằng sau số liệu GDP, báo cáo của Citigroup cũng nhận xét dân số và tỷ
lệ tiết kiệm cao sẽ là ưu thế đem lại tăng trưởng cho Ấn Độ.

Người ta có thể dự đoán rất nhiều như thế theo tình hình hiện nay. Mấy năm trước
chắc không nhiều người quan tâm nhiều đến Ấn Độ mà có lẽ chỉ chú ý chạy theo
Trung Quốc. Tình hình có nhiều thay đổi thì lại có nhiều dự báo thay đổi theo.
Đúng là một sự chạy theo thực tế nhưng chắc chắn một điều, hiện tại Ấn Độ vẫn là
một nước lớn và có thị trường rất rộng. Nền kinh tế sẽ còn tăng trưởng cao nhiều
năm nữa nên việc nhanh chóng củng cố quan hệ và nhất là quan hệ kinh doanh đối
với Ấn Độ là việc Việt Nam nên làm ngay.

2.3 Quan hệ bang giao Việt Nam - Ấn Độ


ốct ế

Việt Nam hiện nay là một quốc gia có diện tích trung bình, nằm ở trung tâm của
khu vực, có cả những tuyến đường bộ, đường biển, đường không chiến lược. Nước
ả n tr Quị

Việt Nam hiện nay cũng là sự hợp nhất của nhiều quốc gia, nhiều nền văn hóa hợp
Qu doanh
Kinh

47 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

thành. Quá trình này là một quá trình lịch sử lâu dài hàng trăm năm mở cõi của tiền
nhân người Việt.

2.3.1 Từ trong lịch sử

Nếu chỉ xét với người Việt, giai đoạn lịch sử trước khi mở rộng đất nước từ các
Vương quốc Phù Nam, Chân Lạp thì có lẽ ít có ảnh hưởng từ Ấn Độ. Nếu có thì
chỉ là Phật giáo.
Phật Giáo được truyền đến Việt Nam cách nay khoảng 2000 năm, do nhà sư người
Ấn
Độ là Marajivaca (Ma Ha Kỳ Vực) truyền bá đạo Phật vào Việt Nam năm 188
trước Công Nguyên. Có nhiều bằng chứng cho thấy Phật giáo du nhập vào Việt
Nam tại thời điểm trước sau công lịch xê dịch một, hai thế kỉ. Việt Nam có thể
được coi là xứ sở tiếp nhận Phật giáo sớm hơn, là nguồn cung cấp tu sĩ và kinh
sách đầu tiên cho Trung Quốc, nhưng Việt Nam lại chịu một sự truyền giáo ngược
khi các văn bản kinh sách bằng tiếng Hán được truyền vào từ Trung Quốc. Như
vậy, Việt Nam mọi mặt vẫn bị ảnh hưởng từ Trung Quốc rất nhiều, nhất là qua thời
gian dài nô lệ, nên giao lưu văn hóa với Ấn Độ của người Việt là ít.


Qu ả n tr

48 | P a g e
ốct
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Kinh doanh Qu
Nói chung lịch sử mở cõi của người Việt trải qua không dưới 700 năm là một quá
trình lâu dài và phức tạp. Người Việt ít giao lưu văn hóa với người Ấn Độ nhưng
trong quá trình m ở cõi, người Việt đã hợp nhất lãnh thổ của các vương quốc
Chămpa, Chân Lạp để hợp thành nhà nước Việt Nam như hiện nay. Lãnh thổ của
Chămpa và Chân Lạp tương ứng với phần từ miền Trung tới Đồng bằng sông Cửu
Long trên dải đất hình chữ S.

Chămpa và Chân Lạp lại là những quốc gia ảnh hưởng nhiều bởi văn hóa Ấn Độ.
Vương quốc Chân Lạp chẳng hạn, trước đó là Vương quốc Phù Nam. Ngay cả chữ
viết của người Phù Nam cũng được coi là có nguồn gốc Ấn Độ. Mà không đâu xa,

Qu ả n tr

những di chỉ văn hóa mà ngày nay chúng ta tìm thấy như các tháp Chăm, các di

49 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

tích văn hóa Óc Eo… đều có thể thấy là mang nặng ảnh hưởng của Ấn Độ. Và vì
thế, người Việt dần tiếp xúc ngày một nhiều hơn với các giá trị văn hóa như thế thì
việc ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi

văn hóa Ấn Độ là việc có thể.

ốct ế
Các vương quốc Chiêm Thành (Chăm) và Phù Nam thế kỷ I đến VII

Như vậy việc người Việt giao lưu văn hóa và chịu ảnh hưởng của Văn hóa Ấn là

Kinh doanh Qu
việc có thật trong lịch sử. Ngày nay, vấn đề chủ quyền đã khác, cùng với sự kiên
cường và không chịu khuất phục của người Việt thì ảnh hưởng của các đất nước
khác lên đất nước chúng ta là có nhưng không nhiều. Ngay cả Trung quốc, Ấn Độ,
thậm chí cả ảnh hưởng của Pháp, Mỹ cũng không còn. Nhưng lịch sử đã xảy ra như
thế và đã có một thời kì chúng ta tiếp nhận một số giá trị văn hóa nước ngoài. Điều
này không có gì là lạ nhất là khi chúng ta ở một vị trí địa lý như vậy.

Qu ả n tr

50 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Tháp Chăm Thánh địa Mỹ Sơn-di sản văn hóa thế giới (ChămPa)

(Thánh địa Mỹ Sơn là trung tâm tế lễ, là nơi giao nối giữa con người và thần linh
của vương quốc Chiêm Thành xưa, giống như vai trò lễ đài của quốc gia. Đây là
công trình duy nhất ở Đông Nam Á mang ảnh hưởng cuả Ấn Độ về vấn đề vấn đề
này. Vì vậy công trình này được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới từ
rất sớm, biểu đạt quá trình giao lưu văn hóa lâu dài.)

Ngoài ra còn phải nói đến giao lưu thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ trong lịch
sử. Con đường tơ lụa trên biển cũng đi qua Việt Nam và Hội An - ngày nay là một
di sản thế giới là minh chứng. Hầu như các quốc gia Đông Nam Á khác ngoài Việt ốct ế
Nam thì đều chịu ảnh hưởng từ Ấn Độ. Việt Nam giống như con đê ngăn lại dòng
thác văn hóa Tầu.

Nhưng người Việt cũng thiệt hại nhiều.


ị Kinh doanh Qu

Tóm lại, miền Bắc Việt Nam trước kia chịu ảnh hưởng nhiều từ Trung Quốc, còn
các quốc gia cổ ở miền Nam và Nam Trung Bộ thì chịu ảnh hưởng nhiều từ Ấn Độ.
Qu ả n tr

51 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Sau này nước Việt Nam lại bị tác động nhiều bởi văn hóa châu Âu như Nga, Pháp,
Mỹ. Nhưng nước Việt Nam này nay là một quốc gia độc lập. Trong bối cảnh đó
Việt Nam vẫn chú trọng và ngày càng mạnh quan hệ với Ấn Độ.
2.3.2 Thời kì sau 1945 tới nay (2011)

Như đã từng nói, quan hệ Ấn Độ - Việt Nam trước đây trong lịch sử cũng như hiện
nay, mang tính bổ sung và hợp tác nhiều hơn. Quan hệ văn hóa hai nước mang tính
dung hòa, khác hẳn cái cách Việt Nam giao lưu văn hóa với Trung quốc. Thời kỳ
xung quanh năm 1945, hai nước Việt Nam và Ấn Độ, một nước thì vừa độc lập
tạm thời, một nước đang còn đấu tranh. Nhưng trước đó thì luôn ủng hộ nhau trong
bối cảnh cả hai nước đều bị xâm chiếm như vậy. Ấn Độ tích cực ủng hộ Việt Nam
trong các cuộc kháng chiến giành độc lập trước đây, trong công cuộc tái thiết đất
nước cũng như trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế sau này.

Năm 1954, Ấn Độ mở Tổng Lãnh sự quán tại Hà Nội. Năm 1956, Việt Nam lập
Tổng lãnh sự quán tại Niu Đê-li. Ngày 07/01/1972, hai nước nâng quan hệ lên cấp
Đại sứ.

Quan hệ chính trị

Trong thời kỳ hiện đại, mối quan hệ giữa hai dân tộc đã được hai vị lãnh đạo tiền
bối kiệt xuất của hai nước là Chủ tịch Hồ Chí Minh và Thủ tướng J. Nehru tạo
dựng nền móng, các thế hệ lãnh đạo kế tiếp và nhân dân hai nước dày công vun
đắp.

Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói về mối quan hệ Việt Nam - Ấn Độ nhân
chuyến thăm Ấn Độ của Người vào năm 1980 là “một mối quan hệ trong sáng như
bầu trời không một gợn mây”.

52 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Tổng Bí thư Lê Duẩn thăm Ấn Độ năm 1984, Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh thăm

ốct ế
năm 1989, Tổng Bí thư Đỗ Mười thăm năm 1992, Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh
thăm năm 2003; Chủ tịch nước Trần Đức Lương thăm Ấn Độ năm 1999; Thủ
tướng Phạm Văn

ị Kinh doanh Qu
Đồng thăm Ấn Độ các năm 1955, 1978, 1980 và 1983, Thủ tướng Võ Văn Kiệt
thăm năm 1997; Chủ tịch Quốc hội Việt Nam thăm năm 1994. Năm 2007, Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng cũng thực hiện chuyến thăm cấp Nhà nước tới

Qu ả n tr
Ấn Độ.

Tổng thống Ấn Độ R.Venkatraman thăm Việt Nam năm 1991, Phó Tổng thống

K.R.Narayanan thăm năm 1993, Thủ tướng R.Gandhi thăm Việt Nam các năm
1985 và 1988, Thủ tướng P.V. Narasimha Rao thăm năm 1994, Thủ tướng Ấn Độ
A.B. Vajpayee thăm năm 2001, và chuyến thăm Việt Nam tháng 3-2007 của Chủ
tịch Quốc hội S.Chatterjee. Tổng thống Ấn Độ Pratibha Devisingh Patil thăm Việt
Nam năm 2008. Và nhiều cuộc gặp gỡ của các nhà lãnh đạo hai nước ở các diễn
đàn quốc tế khác như Liên hiệp quốc, Phong trào Không liên kết, hợp tác Nam-
Nam, ASEM, APEC, các cơ chế hợp tác của ASEAN như ARF, Cấp cao Đông Á
và hợp tác sông Hằng - sông Mê-kông…

Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh đón tiếp Tổng thống Pratibha Devisingh Patil (2008)
Qu ả n tr

53 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Từ năm 2003, hai nước đã thành lập cơ chế đối thoại chính trị thường niên giữa Bộ
Ngoại giao hai nước. Cơ chế này đã trở thành một kênh trao đổi thường xuyên và
có hiệu quả giữa hai nước về các vấn đề chính trị quốc tế và khu vực hai bên cùng
quan tâm.

Hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư

ốct ế
Tháng 12/1982, Uỷ ban Hỗn hợp về Hợp tác Kinh tế, thương mại và Khoa học kỹ
thuật đã được thành lập và chính thức đi vào hoạt động. Đến nay, hai bên đã tổ
chức được 13 kỳ họp luân phiên giữa New Delhi và Hà Nội. Uỷ ban Hỗn hợp là

Kinh doanh Qu
một trong những cơ chế quan trọng và hữu hiệu, giúp thúc đẩy quan hệ giữa hai
nước trong các lĩnh vực kinh tế, thương mại, đầu tư, tín dụng, ngân hàng, giáo dục
đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá, giao thông vận tải, nông nghiệp, công
nghiệp, thuỷ sản, bưu chính viễn thông…

Về thương mại: Kim ngạch buôn bán hai chiều Việt Nam - Ấn Độ tăng lên rõ rệt,
từ mức khởi điểm khoảng 50 triệu USD vào giữa thập kỷ 1980 lên trên 1 tỷ USD
năm 2006. Kim

54 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

ngạch thương mại giữa hai nước có tốc độ tăng trưởng khá cao, ở mức trung bình
20% mỗi năm.

Những năm gần đây, Ấn Độ luôn là một trong 10 đối tác thương mại hàng đầu của
Việt
Nam. 11 tháng đầu năm 2010, buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Ấn Độ đạt 2,3
tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt trên 863 triệu USD tăng
39% so với cùng kỳ năm trước, những con số này là minh chứng rõ nét về tác động
tích cực của Hiệp định tự do Ấn Độ - ASEAN có hiệu lực từ 2010 đối với hai
nước.

Dưới đây là bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Ấn Độ một số
năm gần đây:

(*) Số liệu năm 2010 là số liệu của 11 tháng đầu năm.

Đơn vị tính: triệu USD

Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng kim Cán cân


của Việt của Việt Nam ngạch XNK thương mại
Nam
2006 137,84 880,28 1.018,12 -742,44

2007 179,70 1.356,93 -1.177.23


1.536,63
2008 388,99 2.094,40 2.483,39 -1.705,41

2009 420,00 1.635,00 2.055,00 -1.215,00


2010 (*) 992,00 1.762,00 2.754,00 -770,00


Qu ả n tr

55 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

ốct ế
(Theo số liệu công bố của Tổng Cục Hải quan Việt Nam)

Kinh doanh Qu
Về đầu tư: Tính đến cuối năm 2006, Ấn Độ có 12 dự án FDI còn hiệu lực với tổng
số vốn đầu tư đăng ký 46,4 triệu USD, đầu tư thực hiện hơn 580 triệu USD. Năm
2007 đã đánh dấu một bước chuyển lớn trong đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam.
Tháng 2/2007, Tập đoàn ESSAR đã ký thỏa thuận đầu tư một dự án thép cán nóng
tại Bà Rịa - Vũng Tàu trị giá 527 triệu USD. Tháng 5/2007, Tập đoàn TATA của
Ấn Độ đã ký Bản ghi nhớ (MOU) với Tổng công ty thép Việt Nam để nghiên cứu
xây dựng nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh, khai thác mỏ sắt Thạch Khê với công
suất 4,5 triệu tấn thép/năm. Hai dự án này đã đưa Ấn Độ vào nhóm 10 nước và
vùng lãnh thổ đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, và Việt Nam trở thành nước nhận đầu
tư lớn nhất của Ấn Độ trong các nước ASEAN.

Tính đến tháng 1-2011, Ấn Độ có 50 dự án còn hiệu lực tại Việt Nam, với vốn
đăng ký hơn 212 triệu đô la Mỹ, đứng thứ 28/92 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn
đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, theo ông Abhay Thakur, Tổng lãnh sự Ấn Độ tại
thành phố Hồ Chí Minh, vốn đầu tư từ Ấn Độ vào Việt Nam, tính cả đầu tư qua
nước thứ ba, lên đến gần 500 triệu đô la Mỹ.

Ngoài ra hiện nay xu hướng đầu tư của Ấn Độ vào Việt Nam vẫn tiếp tục. Các
nghành như công nghệ thông tin, sắt thép, hàng gia dụng… có chi phí sản xuất ở
Việt Nam rẻ hơn so với ở Ấn Độ.

Ngoài ra, các nhà chính trị Ấn Độ cũng rất khuyến khích các nhà đầu tư Việt Nam,
đồng thời Ấn Độ cũng cung cấp cho Việt Nam những khoản tín dụng rất quý báu.

Qu ả n tr

Hợp tác quân sự, khoa học công nghệ, giáo dục, văn hóa

56 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Về khoa học công nghệ: Ấn Độ là một trong những đối tác quan trọng trong lĩnh
vực khoa học công nghệ của Việt Nam. Ngoài việc thành lập Tiểu ban Hợp tác về
khoa học công nghệ, hai nước cũng ký Nghị định thư đầu tiên về Công nghệ thông
tin vào tháng 8/1999. Ấn Độ đang giúp Việt Nam rất có hiệu quả trong một số dự

ốct ế
án công nghệ thông tin, trong đó có dự án Hỗ trợ Phát triển nguồn nhân lực cho
công nghiệp phần mềm ở Việt Nam và dự án thành lập Trung tâm Nguồn nhân lực
cao ở Hà Nội. Ngoài ra, hai nước cũng đang có quan hệ hợp tác tốt trong các lĩnh

Kinh doanh Qu
vực tiên tiến như sử dụng năng lượng hạt nhân vì mục đích hoà bình, công nghệ
sinh học (lai tạo giống cây, giống con)...

Về giáo dục và đào tạo: Từ đầu những năm 90, hàng năm, chính phủ Ấn Độ dành
cho Việt Nam trên 100 suất học bổng (14 suất học sau Đại học theo Chương trình
trao đổi văn hoá CEP và hơn 100 suất theo Chương trình kinh tế kỹ thuật ITEC
ngắn hạn) để đào tạo đại học, sau đại học trong hầu hết các lĩnh vực như kinh tế,
thương mại, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, y tế, nông nghiệp, thú y,
ngân hàng, bảo hiểm, năng lượng hạt nhân v.v... Ngoài ra, Ấn Độ cũng cấp mới
cho Việt Nam một số học bổng trong khuôn khổ hợp tác Sông Hằng - Sông
Mêkông, Kế hoạch Colombo. Ấn Độ cũng giúp Việt Nam thành lập Trung tâm
Phát triển Doanh nghiệp Việt-Ấn (VIEDC), Trung tâm đào tạo tiếng Anh tại Đà
Nẵng. Ấn Độ đang và sẽ là điểm đến đầy hứa hẹn cho sinh viên Việt Nam, với học
phí hợp lý, lại được đào tạo bằng tiếng Anh.

Trong lĩnh vực văn hoá, hàng năm hai bên đều tiến hành trao đổi các đoàn nghệ
thuật và văn hoá. Hai bên đã ký kết Chương trình Trao đổi Văn hoá giai đoạn
2007-2009. Ấn Độ cũng giúp Việt Nam trùng tu các di sản như các tháp Chăm ở

Qu ả n tr

mền Trung…

57 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Hợp tác giữa hai nước trong các lĩnh vực an ninh và quốc phòng cũng có những
bước phát triển tốt đẹp thông qua việc trao đổi đoàn, trao đổi thông tin, tài liệu, hợp
tác đào tạo... giúp bổ trợ cho quan hệ hợp tác gắn bó và tin cậy giữa hai nước.

Hiện nay quan hệ quốc phòng hai nước rất phát triển. Các chuyến thăm của lãnh
đạo quân đội Ấn Độ đến Việt Nam ngày càng nhiều. Các đoàn quân sự, nhất là hải
quân Ấn Độ thường xuyên ghé thăm Việt Nam.

Trong bối cảnh Ấn Độ hiện nay có chính sách hướng Đông mạnh mẽ, cùng với khu
vực ASEAN hiện nay đang ngày càng liên kết mạnh và trở thành khu vực năng
động, là trung tâm trong hợp tác nhiều khu vực. Triển vọng quan hệ hai nước ngày

ốct ế
càng phát triển, tạo nhiều cơ hội hợp tác kinh doanh.

Kinh doanh Qu

Qu ả n tr

58 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Chương 3

Bài học cho các doanh nghiệp Việt Nam


khi hợp tác kinh doanh với người Ấn Độ

3.1 Trên góc độ vĩ mô

Quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam - Ấn Độ đã có từ lâu đời, khởi nguồn từ
những mối liên hệ và giao lưu lịch sử sâu xa về văn hóa - tôn giáo - thương mại.
Với sức hấp dẫn của một thị trường tiềm năng như Ấn Độ, việc tìm hiểu và tăng
cường hợp tác, ngoại giao trên góc độ vĩ mô là điều hết sức cần thiết. Việt Nam và
Ấn Độ vốn đã có mối quan hệ tốt đẹp từ xa xưa, do đó không lý do gì chúng ta lại
không phát triển mối quan hệ cũng như việc tận dụng điều kiện thuận lợi đó để có
thể tạo ra môi trường kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp, doanh nhân nước nhà.

Trên cấp độ vĩ mô, nhóm xin kiến nghị một số giải pháp cho việc phát triển mối
quan hệ bang giao giữa hai quốc gia như sau:

Tiếp tục duy trì và củng cố quan hệ ngoại giao

Trong quá khứ, những chuyến thăm cấp cao thường xuyên đã giúp hai nước không
ngừng củng cố và phát triển một mối quan hệ chính trị gắn bó và bền chặt. Thông
qua các chuyến thăm đó, rất nhiều Hiệp định, dự án, hợp đồng, thỏa thuận kinh
ốct ế

doanh… đã được ký kết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam khi
làm ăn tại Ấn Độ, cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư từ Ấn Độ vào Việt Nam. Hai
bên cần thường xuyên trao đổi thông tin và kiến nghị với Chính phủ hai nước đưa
ả n trQuị

ra những giải pháp có lợi cho doanh nghiệp mỗi bên. Đây là việc làm hết sức quan
Qudoanh
Kinh

59 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

trọng, chúng ta cần phải duy trì và củng cố điều này, đồng thời có những chính
sách điều chỉnh phù hợp trong nước để có thể khai thác tối đa lợi thế này.

Đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, tìm hiểu văn hóa Ấn Độ
Nền văn hóa Ấn Độ vô cùng đặc sắc và có nhiều khác biệt so với Việt Nam, hơn
nữa tuy môi trường chính trị - kinh tế - pháp luật giữ vai trò quan trọng nhất và có
tác động mạnh nhất đến môi trường thương mại và đầu tư quốc tế nhưng môi
trường văn hóa đang ngày càng chứng minh tầm ảnh hưởng của nó. Nếu làm ăn
kinh doanh tại Ấn Độ (hay bất kỳ nước nào khác) mà không hiểu được văn hóa dân
tộc cũng như văn hóa kinh doanh nơi đây thì sẽ khó có thể đạt được hai chữ “thành
công”. Ấn Độ được xác định là một thị trường hấp dẫn kể cả ở thời điểm hiện tại
và trong tương lai, tất nhiên Việt Nam không nằm ngoài danh sách những quốc gia
hướng tới khai thác thị trường này. Do đó, việc tìm hiểu văn hóa Ấn Độ là điều hết
sức cấp thiết mà Chính phủ phải là người chủ động. Việc này có thể được thực hiện
bằng cách tổ chức các chương trình “Trao đổi Văn hóa”, các ngày hội giao lưu ẩm
thực, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao…, các buổi tọa đàm giao lưu giữa các
doanh nghiệp, doanh nhân Ấn Độ với Việt Nam…

Đầu tư hợp tác giáo dục

Để có thể tìm hiểu tốt về văn hóa, cách hiệu quả nhất có lẽ là giáo dục. Giáo dục về
văn hóa nên được đưa vào các chương trình giảng dạy trong trường đại học, cao
đẳng, thậm chí cấp trung học. Trên thực tế, Việt Nam và Ấn Độ cũng đã có một số
chương trình hợp tác đào tạo nhưng chưa thực sự hiệu quả và chỉ mang tính ngắn
hạn. Trong tương lai chúng ta cần khắc phục điều này. Đưa chương trình đào tạo
văn hóa vào trường học, nhất là cho các sinh viên khối ngành kinh tế sẽ là việc làm

Qu ả n tr

mang hiệu quả thiết thực, nó trang bị cho sinh viên – những doanh nhân, những

60 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

chủ doanh nghiệp tương lai của đất nước một kiến thức nhất định về văn hóa,

ốct ế
không chỉ của Ấn Độ mà bất cứ nước nào cũng thế.

Một phương pháp nữa đó là mở các chương trình hợp tác quốc tế, đưa sinh viên

Kinh doanh Qu
Việt Nam sang học bên Ấn Độ, như thế sinh viên có thể tiếp xúc trực tiếp với nền
văn hóa Ấn, và có được những trải nghiệm thực tế, phục vụ rất hữu ích cho sau này
khi quay về làm việc với các doanh nghiệp, doanh nhân Ấn Độ.

3.2 Trên góc độ vi mô

Khi làm ăn với các đối tác nước ngoài, việc hiểu và giao tiếp với họ phù hợp theo
văn hóa của họ là điều cần thiết. Mỗi quốc gia có những đặc điểm văn hóa riêng,
doanh nhân của họ cũng vậy.

Ví dụ thế này: tiếng Anh ở Ấn Độ rất phổ biến. Nếu bạn ở miền Bắc, nói một vài
câu bằng tiếng Hindi như chào hỏi, cảm ơn thì rất có giá trị, nhưng nếu bạn nói
tiếng Hindi ở miền Nam thì không hay chút nào.

Lưu ý cho người Việt Nam khi kinh doanh tại Ấn Độ

Khi kinh doanh tại một quốc gia ngoài lãnh thổ chính quốc, các doanh nhân tất
nhiên phải lưu ý đến rất nhiều yếu tố. Tạm thời lưu ý sau đến các yếu tố được biết
đến nhiều, các yếu tố này chia ra hai nhóm là vĩ mô và vi mô. Các yếu tố thuộc vĩ
mô mà doanh nhân Việt cần lưu ý khi kinh doanh ở Ấn Độ là: kinh tế, chính trị,
pháp luật, dân số, tự nhiên, công nghệ… Còn các yếu tố thuộc môi trường vi mô
mà ta phải chú ý như: nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm

thay thế, người sắp gia nhập nghành…


Qu ả n tr

61 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Theo nguyên tắc thì cần phải phân tích một cách đầy đủ như thế. Kết hợp các công
cụ như ma trận SWOT, BCG, IE… Ngoài ra công ty có thể thuê bộ phận nghiên
cứu thị trường, rồi dùng các công cụ thống kê như SPSS… Nói chung là phải làm
sao tìm hiểu thật kĩ môi trường vĩ mô cũng như môi trường nghành. Phân tích càng
chi tiết, thông tin càng nhiều thì chúng ta càng nắm chắc thành công. Đó là đối với

ốct ế
nghành kinh doanh cụ thể. Còn bài nghiên cứu này xét đến tính chất tổng quát.
Làm sao có thể áp dụng, có thể sử dụng tham khảo cho nhiều đối tượng nên vẫn sẽ
trình bày các nội dung như trên.

Kinh doanh Qu
Nhưng mang tính chung nhất và tổng quát và có thể không hoàn toàn đi theo các
nội dung rành mạnh như sách dùng trong giảng dạy, có thể liên hệ giữa các phần
một cách uyển chuyển. Ngoài ra thì còn có nhiều nội dung có thể được trình bày ở
các phần trên nên phần sau đây chỉ chú ý đến các nội dung mà các phần trên chưa
trình bày.
3.2.1 Hiểu về Ấn Độ

 Tìm hiểu thật kỹ chính sách: ngoại thương, đầu tư, thuế, lao động…

Ấn Độ là thể chế dân chủ lớn nhất đồng thời cũng là nền kinh tế đứng thứ 10 trên
thế giới. Cơ quan hành pháp của Ấn Độ theo thể chế liên bang, có ranh giới rõ ràng
giữa Chính quyền Trung ương và chính quyền các bang. Đặc điểm này có vẻ giống
với Mỹ. Luật pháp của tiểu bang rất quan trọng. Mỗi tiểu bang như là một quốc gia
nhỏ và khu vực này với khu vực khác có nhiều điểm khác nhau.

Theo một nghiên cứu của Học viện McKinsey Global (MGI), thị trường tiêu dùng
của Ấn

Qu ả n tr

62 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Độ sẽ nhảy vọt từ vị trí hiện tại thứ 12 trên thế giới lên thứ 5 vào năm 2025, và
tầng lớp trung lưu của Ấn Độ sẽ tăng lên gấp 10 lần, từ 50 triệu dân trong hiện tại
lên 583 triệu trong năm 2025.

Với hơn 70.000 chi nhánh, hệ thống ngân hàng vững mạnh của Ấn Độ là một trong
những hệ thống ngân hàng lớn nhất trên toàn cầu. Tháng 6 năm 2007, tổng lượng
tiền gửi tại các ngân hàng thương mại lên tới 445 tỉ đô la Mỹ (chiếm tới 50% GDP)
và tổng mức tín dụng ngân hàng đạt 320 tỉ đô la Mỹ (chiếm 36% GDP). Tỉ lệ nợ
tồn đọng của các ngân hàng Ấn Độ nằm ở dưới mức 3%, gần như thấp nhất trong
số các quốc gia đang phát triển.

 Môi trường đầu tư ở Ấn Độ

ốct ế
Đây là nước có chính sách về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) minh bạch và tự do
nhất trong số những nền kinh tế lớn trên thế giới. 100% vốn FDI được cấp phép

Kinh doanh Qu
theo chương trình Automatic Route, ở tất cả các lĩnh vực hoạt động, trừ một số ít
khu vực cần phải có sự phê duyệt của Chính phủ trước khi đầu tư. Theo cách cấp
phép tự động này, các nhà đầu tư chỉ phải trình báo với Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ
trong vòng 30 ngày kể từ ngày số vốn đầu tư được chuyển vào trong nước. Ấn Độ
tìm kiếm nguồn vốn FDI lớn để phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp công nghệ của
ngành công nghiệp Ấn Độ, thông qua các dự án đầu tư mới vào lĩnh vực sản xuất
và các dự án có khả năng tạo thêm việc làm ở qui mô lớn. Chính phủ Ấn Độ đã
chính thức phê duyệt 404 đặc khu kinh tế, trong số đó 187 đặc khu đã được thông
báo. Các đặc khu này được hưởng một số mức miễn giảm thuế, trong đó miễn thuế
doanh thu trong một khoảng thời gian nhất định theo Luật về Đặc khu Kinh tế năm

2005 và các văn bản sửa đổi sau đó.


Qu ả n tr

63 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Chính phủ Ấn Độ dành ưu tiên lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng như đường cao
tốc, cảng biển, đường sắt, sân bay, năng lượng và viễn thông… Hiện nay Chính
phủ đang tích cực tìm kiếm nguồn vốn đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài để
phát triển cơ sở hạ tầng. Dự thảo của Kế hoạch năm năm lần thứ 11 của Ấn Độ đặt
mục tiêu khu vực đầu tư tư nhân sẽ chiếm tới 30% tổng lượng vốn đầu tư vào phát
triển cơ sở hạ tầng trong vòng năm năm tới. Chính phủ cũng đang tích cực theo
đuổi mô hình đối tác Nhà nước – Tư nhân (PPPs) để bù đắp những thiếu hụt về vốn
cho cơ sở hạ tầng trong nước. Một vài sáng kiến đã được đưa ra để thúc đẩy mô
hình này ở những lĩnh vực như năng lượng, cảng biển, đường cao tốc, cảng hàng
không, du lịch và hạ tầng đô thị. Trong năm 20022004 và 2006-2007, toàn khu vực
dịch vụ của Ấn Độ đã đóng góp tới 68,6% vào tăng trưởng chung của GDP.

Ấn Độ cũng đã tự do hóa và đơn giản hóa cách quản lý thị trường ngoại hối. Đồng
rupee có thể được tự do chuyển đổi với bất cứ tài khoản tiền gửi thanh toán nào.
Nó gần như có thể chuyển đổi đầy đủ được trong tài khoản vốn của người không
thường trú. Đối với lợi nhuận từ đầu tư trực tiếp nước ngoài, cổ tức và tiền thu

ốct ế
được phát sinh ngoài bán hàng của các dự án đầu tư có thể được kết chuyển đầy đủ
về nước. Phần lớn các rào cản liên quan đến tài khoản vốn của dân Ấn Độ thường
trú đối với các nguồn thu nhập từ Ấn Độ cũng đã được xóa bỏ, vì nguồn dự trữ

Kinh doanh Qu
ngoại hối của Ấn Độ đã tăng vọt lên.

Một số website để thu thập thông tin:

o http://dipp.gov.in/ o
http://www.dipp.gov.in/publications/fdi_policy_2006.pdf o

http://www.investmentcommission.in/destination_india.htm
Qu ả n tr

64 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Chính phủ các bang và vùng lãnh thổ thuộc Liên bang của Ấn Độ cũng cố gắng thu
hút các nhà đầu tư đến địa phương mình bằng cách miễn giảm thuế và các hình
thức miễn giảm khác.

 Hệ thống luật pháp kinh doanh tại Ấn Độ

Nói chung là phức tạp vì cũng như Mỹ, mỗi tiểu bang của Ấn Độ đền có một luật
riêng, chính sách của các bang cạnh tranh nhau. Ấn Độ cũng là một nước đang phát
triển nên tham nhũng cũng còn nhiều. Ngoài ra cần chú ý đến các công ước quốc tế
mà Ấn Độ tham gia vì chúng cũng có vai trò điều chỉnh.

 Tài nguyên và khí hậu

Tài nguyên của Ấn Độ cũng phong phú. Tài nguyên đất rất lớn, xét cả về diện tích
và chất lượng.Đồng bằng Ấn-Hằng là một trong những vùng đồng bằng rộng và
phì nhiêu nhất thế giới. Khí hậu Ấn Độ cũng đa dạng: chênh lệch nhiệt độ tương
đối cao và địa hình rất phức tạp gồm núi non, cao nguyên, sông ngòi…

3.2.2 Lưu ý khi tiếp xúc với người Ấn Độ

Thiếu hiểu biết về nền văn hoá của đối tác sẽ dẫn đến những hiểu nhầm, bối rối và
lúng túng trong cách ứng xử. Cho nên, việc xây dựng một mối quan hệ làm ăn
thành công là một phần tất yếu trong bất kỳ sự liên kết quốc tế nào. Và những mối
quan hệ như vậy cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc bạn có hiểu rõ được những
ốct ế

mong đợi và ý định của khách hàng hay không.

Có một người Việt khi sang Ấn Độ công tác kể rằng, anh ta chẳng hiểu tại sao khi
tr ị
ả n Qu

mới làm việc cùng nhau trong công ty, vì chưa rõ nhiều điều, anh ta nhờ chị nhân
doanh
KinhQu

65 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

viên đi photocopy tài liệu. Chị ta lắc mình, anh ta lấy làm lạ vì nghĩ là chị ta từ
chối làm công việc nhưng lại thấy sau khi lắc chị ta cầm đống tài liệu và vui vẻ đi
làm nhiệm vụ. Một thời gian sau thì biết lắc với họ là sự đồng ý.

Lưu ý cho doanh nhân Việt Nam


 Nghi thức giao tiếp với đối tác Ấn Độ

Chào hỏi, làm quen

Thường lệ chỉ cần bắt tay khi chào hỏi, nhưng không quá chặt. Bắt tay quá chặt ở
Ấn Độ bị coi là thiếu lịch sự. Không được chắp hai bàn tay lại như khấn vái để
chào hỏi.

Những tiếp xúc đầu tiên thường chỉ là chuyện không đầu không cuối vì người Ấn
Độ rấ t đa nghi và thường để ý ngay từ đầu để đánh giá đối tác có đáng tin cậy
không. Họ thườ ng nói chuyện về gia đình. Bạn đừng ngạc nhiên khi người Ấn Độ
tìm hiểu tỷ mỷ về gia đì nh bạn, đã kết hôn chưa hoặc có phải đã ly hôn không, con
tên là gì, vợ hoặc chồ ng năm nay bao nhiêu tuổi. Cho nên nhiều khi đem ảnh gia
đình theo lại có tác dụng tốt cho bàn bạ c chuyện làm ăn. Crickê bao giờ cũng là
chủ đề thích hợp cho mọi dịp tiếp xúc với ngườ i Ấn Độ vì đó là môn thể thao rất
được ưa chuộng ở nước này.

Giao tiếp kinh doanh

Các quy tắc giao tiếp trong kinh doanh ở Ấn Độ tương tự như hầu hết các nước ở
Tây Âu. Phần lớn các khách hàng Ấn Độ có trình độ về quản lý và kỹ thuật đều
giao tiếp tiêng Anh rất tốt.

Qu ả n tr

66 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Các lãnh đạo trong các công ty ở Ấn Độ thường mặc véc. Tuy nhiên, do điều kiện
thời tiết nên họ có thể mặc những trang phục đơn giản hơn. Các nữ doanh nhân
thường mặc trang phục truyền thống.

ốct ế
Mặc dù theo như phong tục ở Ấn Độ thì bạn có thể bắt tay nam giới khi bắt đầu
cuộc họp, nhưng với phụ nữ bạn nên tránh điều này. Nên chú ý, chỉ khi người phụ

Kinh doanh Qu
nữ chủ động mời bạn bắt tay thì bạn mới nên thực hiện nghi thức này với họ. Một
nghi thức chào truyền thống khác nữa là bạn chắp hai tay, để dưới cằm, mỉm cười,
đầu hơi cúi nhẹ và nói “Namaste”.

Bạn nên bắt đầu cuộc họp bằng những vấn đề nhỏ xung quanh mục đích chính của
cuộc họp sau đó mới dần bàn phần quan trọng nhất của công việc. Trong cuộc họp,
tốt nhất bạn nên xưng hô với các đối tác Ấn Độ bằng các chức danh của họ như
"Professor X" (Giáo sư X), "Mr. X" (Ông X) hay "Ms. X" (Cô X) kèm theo họ chứ
không phải tên riêng.

Danh thiếp nên được đưa ra ngay từ đầu cuộc họp. Bạn chú ý chuẩn bị đầy đủ danh
thiếp cho tất cả những thành viên có mặt trong cuộc họp. Ban phải dùng tay phải để
trao danh thiếp của bạn và nhận danh thiếp từ tay người Ấn Độ. Tay trái bị coi là
“không sạch sẽ”. Chức danh trên danh thiếp rất quan trọng. Nếu trên đó không ghi
ít nhất là “Phó Chủ tịch” hay “Giám đốc” thì thường không được coi trọng vì
doanh nghiệp Ấn Độ được tổ chức theo trật tự quyền lực nghiêm ngặt, chức danh
thấp hoàn toàn không có quyền quyết định.

Trong cuộc họp, bạn đừng bao giờ chống tay lên hông vì hành động đó được coi

như biểu hiện sự tức giận của người Ấn Độ.


Qu ả n tr

67 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Giao tiếp hàng ngày

Trong văn hoá Ấn Độ, sẽ không phải phép lịch sự nếu hai người khác giới ôm hôn
nhau ở nơi công cộng.

Quà tặng: Khi bạn muốn tặng quà cho đối tác của mình, hãy lưu ý giấy gói quà
không được là màu trắng hay màu đen vì người Ấn Độ tin rằng những màu này hay
mang lại điều không may. Mặt khác, những màu theo họ sẽ mang lại may mắn là

ốct ế
màu đỏ, xanh lá, và màu vàng. Theo quan niệm của họ, bạn không nên mở quà
trước sự có mặt của người tặng. Nếu họ tặng bạn một món quà, bạn hãy mở nó sau
khi người tặng quà đi khỏi phòng.

Kinh doanh Qu
Người Ấn Độ thích nhận được các món quà như hoa, sôcôla, nước hoa hay những
đồ điện nhỏ. Bạn nên chú ý tránh những quà tặng có liên quan đên các quan niệm
tôn giáo hay đạo đức của họ. Ví dụ bạn đừng nên tặng họ một bức tranh về một chú
chó vì theo họ chó là loài động vật không sạch sẽ. Một điều nữa bạn nên nhớ là
người Ấn Độ không

uống rượu và ăn thịt bò, thịt lợn.


Qu ả n tr

68 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Khi được cá nhân mời thì quà tặng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Người Ấn Độ
đặc biệt thích và đánh giá cao những món quà có liên quan đến quê hương của
người tặng quà. Bạn nên gửi kèm theo một danh thiếp hoặc bưu thiếp vì nhiều khi
quà tặng không được mở trước mặt người tặng quà.

Thời gian tốt nhất trong năm để đi thăm họ là vào giữa tháng Mười và tháng Ba.
Bạn không nên sắp xếp lịch làm việc với họ vào các ngày nghỉ lễ. Một điều quan
trọng doanh nhân cần chú ý là ngoài các ngày nghỉ lễ lớn, người Ấn Độ còn có các
lễ hội tôn giáo khác và nó không theo như đúng lịch dương mà chúng ta hay dùng.
Vì vậy, hãy tìm hiếu kỹ những ngày này thông qua đại sứ quán Ấn Độ của nước
mình để có được lịch hẹn phù hợp nhất.

Thời gian: Có lẽ do chịu ảnh hưởng từ hơn 200 năm đô hộ của Thực dân Anh,
người Ấn rất xem trọng sự đúng giờ trong các cuộc hẹn. Tuy nhiên, hiện nay điều
này vẫn có thể được điều chỉnh linh hoạt - việc hẹn lại lịch là một việc cũng khá
phổ biến ở đây. Những cuộc hẹn vào giữa trưa khá phổ biến ở Ấn Độ.

o Như chúng ta đã biết, Ấn Độ là quốc gia đông dân thứ nhì thế giới chỉ sau
Trung Quốc nhưng có vẻ như chỉ có một nửa dân số trong độ tuổi lao động làm
việc vì phụ nữ Ấn sau khi có chồng hầu như chỉ ở nhà nội trợ, chăm sóc con cái
và gia đình. Nam giới thường có trách nhiệm với gia đình. Do vậy, họ có thể
ốct ế
hẹn lại lịch vào giờ phút cuối. Đây là một thói quen khá phổ biến trong văn hoá
Ấn Độ. o Giờ làm việc bắt đầu vào lúc 9h30 sáng và kết thúc lúc 5h chiều, từ
thứ Hai đến thứ Sáu. Nhiều nơi còn bắt đầu làm việc vào 10h30 và làm việc liên
tục 8 giờ không nghỉ trưa. Nhưng khi đã đến giờ nghỉ, nhất định họ không làm
n tr Qu
Kinhảdoanh
Qu ị

69 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

nữa, cho dù việc đó là nhẹ nhàng và thu nhập cao đi chăng nữa – câu trả lời của
họ sẽ là – đã đến giờ nghỉ.

Đàm phán: Các cuộc đàm phán thường bắt đầu bằng những chuyện ngoài lề, uống
chè hoặc cà phê ngọt, nhiều sữa. Sau đó là những cuộc đàm phán được chuẩn bị chi
tiết như thể vở diễn trên sân khấu. Doanh nhân ta có thể thẳng thắn lập luận, vặn bẻ
số liệu hay đề nghị mời chào của đối phương, nhưng không bao giờ được tỏ ra là
mất bình tĩnh. Rất hiếm khi người Ấn Độ có chương trình nghị sự định sẵn cho
cuộc đàm phán và điều quan trọng nhất bao giờ cũng được để ở cuối cùng. Đàm
phán thường kéo dài và mất thời gian. Người Ấn Độ cho rằng nếu đạt kết quả
nhanh thì việc đàm phán, thỏa thuận có gì đó không ổn.

Đồ uống: Đồ uống rất được ưa chuộng ở Ấn Độ, đặc biệt là bia, gin tonic và
whisky. Người thuộc đẳng cấp cao nhiều khi không uống rượu. Trong bữa ăn
không dùng đồ có rượu.

Mời: Người Ấn Độ rất thân thiện và việc mời nhau đi dự tiệc riêng tư thường được
coi là biểu hiện của mối quan hệ đối tác tốt đẹp. Bạn không đươc từ chối những lời
mời như vậy. Bữa ăn thường rất muộn, sau các thủ tục và nghi lễ đón tiếp cầu kỳ
và kéo dài, vì thế bạn không nên để bụng đói đến dự tiệc. Sau món tráng miệng là
thời điểm phải cáo từ ra về, ở lại lâu hơn bị coi là thiếu lịch sự.

Trả lời: Không phải cứ trả lời “Vâng” có nghĩa là đồng ý. “Vâng” cũng có thể có
nghĩa là “Tôi không biết”. Thậm chí nếu nói “vâng” với biểu hiện ngần ngại thì
còn có thể bao hàm ý “Không”. Để tránh hiểu nhầm, bạn không nên đặt những câu

hỏi để có thể trả lời hoặc phải trả lời với “Yes” hoặc “No”.
Qu ả n tr

70 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Phê phán: Không phải người Ấn Độ không chấp nhận bị phê phán mà họ chỉ không

ốct ế
bao giờ phê phán trực diện thôi. Ai không hài lòng thì tốt hơn là nên hỏi đối tác
xem có cách nào khác không. Từ chối hay bác bỏ thẳng thừng cũng bị coi là thiếu
lịch sự - tương xứng gần bằng một cái bạt tai.

Kinh doanh Qu
Quần áo: Đối tác người Ấn Độ của bạn nhiều khi xuất hiện với áo cộc tay và không
thắt cravat, nhưng người Ấn Độ lại mong chờ đối tác của họ ăn vận lịch sự. Chỉ có
mùa hè là không vận comple. Nhưng bạn nên mang áo comple theo vì trong phòng
làm việc của người Ấn Độ thường để nhiệt độ điều hòa rất thấp, khoảng 18 độ C
để thể hiện đẳng cấp.

Nếu không cẩn thận, bạn sẽ bị cảm lạnh giữa mùa hè.
Quan trọng nhất: Đối tác người Ấn Độ của bạn nhiều khi xuất hiện với áo cộc tay
và không thắt cravat. Nhưng người Ấn Độ lại mong chờ đối tác của họ ăn vận lịch
sự - Hãy hiểu theo nghĩa ẩn của câu nói này.

“Họ rất cầu kì, y như văn hóa của họ vậy” - Tác giả bài tiểu luận này.

Ấn Độ có rất nhiều công ty lọt top 500 thế giới nên các doanh nhân của ta rất có
thể sẽ học hỏi được nhiều điều từ họ.

KEÁT LUAÄN

Thứ nhất: Người Việt Nam chưa hiểu nhiều về Ấn Độ. Điều này thật sự phải thay
đổi. Trong mọi quan hệ, quan hệ giao thương đi trước. Doanh nhân Việt Nam phải
biết quan tâm đến thị trường hơn 1 tỷ dân của Ấn Độ. Việt Nam gần cả Trung quốc
nữa. Tổng cộng, chúng ta gần 2 thị trường lớn nhất thế giới với gần 3 tỷ dân.

Qu ả n tr

71 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Thứ hai: Do người Việt ít giao lưu với Ấn Độ, có lẽ do nhiều nguyên do mà chúng
ta chưa biết thói quen, văn hóa của họ. Nên khi làm ăn trước hết phải thật chú ý. Vì
họ có rất nhiều điểm khác xa chúng ta.

Thứ ba: Đối với chính phủ, phải chú trọng quan hệ vĩ mô với Ấn Độ để tạo lực cho
bước tiến của doanh nhân cũng như nhân dân. Đây là mối quan hệ hai chiều, tương
tác liên tục.

Thứ tư: Dù là thị trường lớn, nhưng nền kinh tế hai nước cũng có nhiều điểm tương

ốct ế
đồng. Vì vậy có thể kinh doanh sẽ diễn ra không đơn giản.Phải hết sức cẩn trọng.
Nghiên cứu thị trường thật kĩ.Nếu cần phải đến các cơ quan chính quyền để hỗ trợ.

Thứ năm: Ấn Độ là nước đang phát triển nên vẫn còn những tiêu cực như tham

Kinh doanh Qu
nhũng.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải cẩn thận và chú ý.

Kinh doanh là quá trình khám phá. Doanh nhân Việt Nam sẽ khám phá ra nhiều
điều thú vị và làm sâu sắc hơn mối quan hệ hai nước. Ngày nay, biết tận dụng cơ
hội thị trường là yếu tố rất quan trọng quyết định thành công hay thất bại.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO

 Nguyễn Tấn Đắc, 2000, Văn hóa Ấn Độ, NXB. Tp. Hồ Chí Minh.
 Cao Xuân Phổ - Trần Thị Lý (chủ biên), 1997, Ấn Độ xưa và nay, NXB.
Khoa học Xã hội.
 Diane Morgan, 2006, Triết học và tôn giáo phương Đông, Lưu Văn Hy
dịch, NXB. Tôn giáo.
 Hà Nam Khánh Giao, 2010, Giao tiếp Kinh doanh, NXB. Lao động – Xã

hội  Các website:


Qu ả n tr

72 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

o www.vanhoahoc.edu.vn
o www.duhocando.com o
www.wikipedia.org o
www.vneconomy.vn o

ốct ế
www.value.vn o
www.clearlycultural.com o
www.vietnamnet.vn

Kinh doanh Qu

Qu ả n tr

73 | P a g e
[NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Quản trị Kinh doanh Quốc tế

PHUÏ LUÏC

Phụ lục: Danh sách Cơ quan Xúc tiến Đầu tư của Chính phủ các bang ở Ấn Độ

Vì chính quyền Ấn Độ tổ chức theo bang, mỗi bang có luật pháp riêng tương tự
như ở Mỹ, nên đây sẽ là thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp khi muốn liên hệ
với các

chính quyền bang để phục vụ việc kinh doanh tại đất nước này.

Andaman & Nicobar (Vùng lãnh thổ thuộc Liên bang của Ấn Độ)

Công ty TNHH Xây dựng vùng Andaman & Nicobar (ANIIDCO)

Đảo Andaman & Nicobar

Port Blair - 744101

Tel: + 91 3192 232666

Fax: + 91 3192 235098

Website: http://www.aniidco.nic.in

Email: aniidco@vsnl.com

Bang Andhra Pradesh

Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Andhra Pradesh

Parishrama Bhavan,
ốct ế

5-9-58/B, Đường Fateh Maidan

Hòm thư số 1049


r ị Kinh doanh Qu ả
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Hyderabad - 500 004

DT: + 91 40 23235253-56

Fax: + 91 40 23235516, 23236756

Website: http://www.apidc.org

Email: apidc@ap.gov.in
Bang Arunachal Pradesh

Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp và Tài chính Arunachal Pradesh

Khu C

Gần cây xăng

Itanagar - 791 111

DT: + 91 360 2212672, 2212673

Fax: + 91 360 2212672

Email: koyutony@yahoo.com

Bang Assam

Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp Assam

Đường RGB

Guwahati - 781 024

DT: + 91 361 22003999

Fax: + 91 361 2202017

Email: aidcltd@gw1.dot.net.in

Bang Bihar
t ếả n tr

Công ty TNHH Đầu tư và Tín dụng Nhà nước (BICICO)


ố cQu

1|Page
h Qu
Kinh
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Tầng 4, Tòa nhà Indira Bhawan,

Đường Ram Charitra Singh

Hòm thư số 204 GPO

Patna - 800 001

DT: + 91 612 228552, 232277

Fax: + 91 612 234298

Website: http://www.bicico.com
Email: bicico@vsnl.net

Bang Chandigarh (UT)

Chandigarh Industrial and Tourism Development Corporation Ltd (CITCO)

SCO 121-122

Sector 17-B,

Chandigarh

DT: + 91 172 2704761, 2704356

Fax: + 91 172-2705288

Website: http://www.citco.nic.in

Email: info@citcochandigarh.com

Bang Chhattisgarh

Chhattisgarh State Industrial Development Corporation Ltd

B-4, M.R Colony


Sailendra Nagar
Qu ả n tr

Raipur

2|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

DT: + 91 771 2429024, 5055888

Fax: + 91 771 2429025

ốct ế
Website: http://www.csidcindia.com

Email: csidc@csidcindia.com

Kinh doanh Qu
Bang Dadra & Nagar Haveli (UT)

Omnibus Industrial Development Corporation of Daman & Diu and Dadra &
Nagar Haveli Ltd

Paryatan Bhavan,
Nani Daman - 396210

DT: + 91 260 2250743, 2250421, 2250903

Fax: + 91 260 2250328

Website: http://www.oidc.nic.in

Email: paryatan_ad1@sancharnet.in

Bang Daman & Diu (UT)

Omnibus Industrial Development Corporation of Daman & Diu and Dadra &
Nagar Haveli Ltd

Paryatan Bhavan,

Nani Daman - 396210

DT: + 91 260 2250743, 2250421, 2250903

Fax: + 91 260 2250328


Website: http://www.oidc.nic.in
Qu ả n tr

3|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Email: paryatan_ad1@sancharnet.in

Bang Delhi

Delhi State Industrial Development Corporation (DSIDC)

ốct ế
N Block Bombay Life Building

Connaught Circus

Kinh doanh Qu
Delhi 110 001

DT: + 91 11 23312013

Fax: + 91 11 23315067

Website: http://www.dsidc.org

Email: dsidc@nda.vsnl.net.in
Bang Goa

Goa Industrial Development Corporation (GIDC)

Patto, Next to Passport Office

Panaji, Goa 403 001

DT: + 91 832 2437470 to 73

Fax: + 91 832 2228012

Website: http://www.goaidc.com

Email: goaidc@sancharnet.in

Bang Gujarat
Qu ả n tr

Gujarat Industrial Development Corporation (GIDC)

4|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Block # 4, 2nd Floor

Udyog Bhavn, Sector 11

Gandhinagar - 382 017

DT: + 91 79 23225811, 23225805, 23225816

Fax: + 91 79 23221191, 23225815

Website: http://www.gidc.gov.in

ốct ế
Email: info@gidc.gov.in

Kinh doanh Qu
Bang Haryana

Haryana State Industrial Development Corporation (HSIDC)

Plot No.13-14,

Institutional Area, Sector 6

Panchkula-134109
DT: + 91 172 2590481-83

Fax: + 91 172 2590474

Website: http://hsidc.nic.in/hfi.htm

Email: hsidc@chd.nic.in

Bang Himachal Pradesh

The Himachal Pradesh State Industrial Development Corporation (HPSIDC)


New Himrus Building


Qu ả n tr

Circular Road

5|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Shimla-171001

DT: + 91 177 2624751, 2624752, 2624754, 2625422

Fax: + 91 177 2624278

Website: http://hpsidc.nic.in

Email: hpsidc@sancharnet.in

Bang Jammu & Kashmir

J & K State Industrial Development Corporation Ltd

ốct ế
Drabu House

Ram Bagh, Shere Kashmir Bhavan

Kinh doanh Qu
Vir Marg, Srinagar,J&K - 190001

Jammu, J&K -180001

DT: + 91 194 430036

Fax: + 91 194 430036

Bang Jharkhand

Directorate of Industry

Nepal House, 3rd Floor

Doranda, Ranchi

DT: + 91 651 2491844


Fax: + 91 651 2491884


Qu ả n tr

Email: doijharkhand@doijharkhand.net

6|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Bang Karnataka

Karnataka State Investment and Industrial Development Corporation (KSIIDC)

MSIL House No 36

Cunningham Road

Bangalore - 560 052

DT: + 91 80 2258131

Fax: + 91 80 2255740

Website: http://www.ksiidc.com

Email: ksiidc@bir.vsnl.net.in

ốct ế
Kinh doanh Qu
Bang Kerala

Kerala Industrial Infrastructure Development Corporation (KINFRA)

TC 31/2312 , KINFRA House

Sasthamangalam

Trivandrum - 695 010


DT: + 91 471 2726585

Fax: + 91 471 2724773

Website: http://www.kinfra.com

Email: kinfra@vsnl.com
Qu ả n tr

7|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Bang Lakshadweep (UT)

The Director,

Department of Industries

UT of Lakshadweep,

Kavaratti - 682 555

DT: + 91 4896 262325

Fax: + 91 4896 263132

Website: http://www.lakshadweep.nic.in/depts/industries/home.htm

Email: lk-doi@hub.nic.in

Bang Madhya Pradesh

Madhya Pradesh State Industrial Development Corporation Ltd (MPSIDC)

ốct ế
AVN Towers, 192 Zone-1

M.P Nagar

Kinh doanh Qu
Bhopal - 462011

DT: + 91 755 5270370/246/247

Fax: + 91 755 5270280, 5203106

Website: http://www.mpsidc.org

Email: mpsidc@sancharnet.in
Bang Maharashtra

Maharashtra Industrial Development Corporation Ltd (MIDC)


Qu ả n tr

Udyog Sarathi

8|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Mahakali Caves Road, Andheri (E),

Mumbai - 400 093

DT: + 91 22 26870052 / 54 / 73, 26870800

Fax: + 91 22 26871587

Website: http://www.midcindia.org

Email: feedback@midcindia.org

Bang Manipur

Manipur Industrial Development Corporation Ltd

Industrial Estate

Takyelpat, P.B 46

Imphal - 795001

DT: + 91 385 2223624, 2221967

ốct ế
Bang Meghalaya

Meghalaya Industrial Development Corporation Ltd

"Kismat", Upland Road Kinh doanh Qu

Laitumkhrah

Shillong - 793 001

DT: + 91 364 224965, 224763, 226941, 226893



Qu ả n tr

Fax: + 91 91 364 224763


Website: http://www.meghalaya.nic.in/MIDC/midc.htm

9|Page
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Email: midc@shillong.meg.nic.in

Bang Mizoram

Zoram Industrial Development Corporation

M.G Road

Upper Khatla

Aizawal 796001

DT: + 91 389 2323217, 2326240

Email: zidco@sancharnet.in

Bang Nagaland

Nagaland Industrial Development Corporation (NIDC)

IDC House

P.B No 5

Dimapur 797 112

DT: + 91 3862 226473

Fax: + 91 3862 226473 ốct ế


Qu ả n trKinhị doanh Qu

Bang Orissa

Orissa Industrial Infrastructure Development Corporation Ltd.

IDCO Tower, Janpath

10 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Bhubaneswar - 751007

DT: + 91 674 2540820, 2542784


Fax: + 91 2542956

Website: www.idcoindia.com

Email: cmd@idcoindia.com

Bang Pondicherry (UT)

Pondicherry Industrial Promotion Development and Investment Corporation Ltd

Post Box. No. 190

60, Romain Rolland Street

Pondicherry - 605 001

DT: + 91 413 2334606, 2335116, 2334361, 2336842

Fax: + 91 413 336842

Website: http://www.pipdic.com

Email: md@pipdic.com

Bang Punjab

The Punjab State Industrial Development Corporation Ltd


ốct ế

Udyog Bhawan

18, Himalaya Marg


Sector - 17
n tr
Qu ả Qu
Kinh doanh

Chandigarh

11 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

DT:+ 91 172 2702881-84, 2702791

Fax:+ 91 172 2704145

Website: http://www.punjabgovt.nic.in/Industry/ind552.htm

Email: psidc@sancharnet.net.in
Bang Rajasthan

Rajasthan State Industrial Development Corporation Ltd

Udyog Bhawan

Tilak Marg

Jaipur - 302005

DT:+ 91 141 5113201, 2227751

Fax:+ 91 141 5104804

Website: http://www.riico.co.in

Email: riico@riico.co.in

Bang Sikkim

Công ty TNHH Phát triển Công nghiệp và Đầu tư Sikkim (SIDICO)

Tashiling Secretariat

Gangtok - 737103

DT:+ 91 3592 202530

Fax:+ 91 3592 202851



Qu ả n tr

Website: http://www.sikkiminfo.net/sidico/

12 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

ốct ế
Bang Tamil Nadu

Kinh doanh Qu
Công ty TNHH phát triển công nghiệp bang Tamil Nadu (TIDCO)

19-A, Rukmani Lakshmipathy Salai

Egmore

Thành phố Chennai - 600008

DT:+ 91 44 28554421
Fax:+ 91 44 28553729

Website: http://www.tidco.com

Email: cmdtidco@vsnl.com

Bang Tripura

Công ty TNHH phát triển công nghiệp bang Tripura (TIDC)

Khu phức hợp văn phòng Gorkha basti

PO: Kunjaban

Thành phố Agartala - 799006

DT:+ 91 381 220342

Website: http://www.tripura.nic.in/tidc/

Bang Uttar Pradesh


Công ty phát triển công nghiệp bang Uttar Pradesh


Qu ả n tr

UPSIDC Complex, A-1/4 Lakhanpur

13 | P a g e
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Thành phố Kanpur

DT:+ 91 512 2582851, 2582852, 2582853

ốct ế
Fax:+ 91-512-2580797

Website: http://www.upsidc.com

Kinh doanh Qu
Email: feedback@upsidc.com

Bang Uttaranchal

Công ty phát triển công nghiệp bang Uttaranchal (SIDCUL)

2, Đường New Cantt


Thành phố Dehradun 248001

DT:+ 91 135 2743292/97, 2743838

Fax:+ 91 135 2743288

Website: http://www.sidcul.com

Email: sidcul@sidcul.com

Bang Tây Bengal

Công ty phát triển công nghiệp bang Tây Bengal (WBIDC)

5, Council Street House

Kolkata 700001

DT:+ 91 33 22435343

Fax:+ 91 33 22483747
Qu ả n tr

Website: http://www.wbidc.com

14 | P a g e
ốct
Quản trị Kinh doanh Quốc tế [NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ẤN ĐỘ]

Kinh doanh Qu
Email: chairman@wbidc.com


Qu ả n tr

15 | P a g e

You might also like