Professional Documents
Culture Documents
FILE - 20220429 - 205131 - Test 1 Chem 222 3
FILE - 20220429 - 205131 - Test 1 Chem 222 3
Chất nào trong mỗi cặp (B1, B2), (B3, B4), (B5, B6) có giá trị momen lưỡng cực lớn hơn? Giải thích.
3. a) Cho các chất dưới đây:
Chất nào trong mỗi cặp (C1, C2), (C3, C4), (C5, C6) có tính axit mạnh hơn? Giải thích.
b) Nguyên tử nitơ trong phân tử amin có thể đóng vai trò như một trung tâm bất đối (ví dụ phân tử C). Tuy nhiên trên
thực tế, hợp chất C không quang hoạt do luôn tồn tại cân bằng giữa hai dạng đối quang. Sự chuyển hóa giữa hai dạng đối
quang có hàng rào năng lượng là Go > 0. So sánh hàng rào năng lượng (Ea) sự chuyển hóa giữa hai dạng đối quang (tương
tự như chất C) của mỗi cặp chất (C7, C8) và (C9, C10). Giải thích.
2. Vẽ công thức cấu tạo của các chất từ D1 đến D7 trong sơ đồ sau:
3. Tổng hợp chất E1 và E2 từ các chất hữu cơ có sẵn dưới đây:
2. Chất G3 được sử dụng điều trị bênh loạn thần, G3 được tổng hợp từ aniline theo sơ đồ dưới đây. Biết G3 và G4 là đồng
phân cấu tạo của nhau, trong đó G3 là sản phẩm chính còn G4 là sản phẩm phụ. Vẽ cấu tạo các chất từ G1 đến G4 và
giải thích tại sao G3 là sản phẩm chính.
3. Hợp chất H là dẫn xuất của hệ vòng thiazole được sử dụng làm thuốc an thần. H có thể được tổng hợp theo quy trình
như sau: Brom hóa H1 bằng dung dịch Br2 với dung môi là CH3COOH thu được hợp chất H2. Cho H2 phản ứng với
1,3,5,7-tetraazaadamantane rồi thủy phân sản phẩm bằng dung dịch HCl loãng cho hợp chất H3 (C8H8FNO). Đun nóng
hỗn hợp H3 và 2,5-dimethoxytetrahydrofuran có mặt xúc tác axit axetic cho sản phẩm H4 (C12H10FNO). Xử lý hợp chất
H4 với Cu(SCN)2 thu được H5 (C13H9FN2OS). Đun nóng H5 với MeONa trong dung môi DMF tạo thành hợp chất H.
Vẽ công thức cấu tạo các chất chưa biết trong quá trình tổng hợp trên. Cho biết:
1. Xác định cấu trúc các chất chưa biết, không yêu cầu lập thể, biết quá trình chuyển H → H1 là quá trình đồng phân hóa.
2. Trình bày cơ chế của chuyển hóa E → F.
Câu V (2.75 điểm)
1. Cho 4-fluoro-3-nitroaniline phản ứng với lượng dư ethylene oxide thu được hợp chất Q1, chất này cho phản ứng tiếp
với methylamine thu được sản phẩm Q2. Khử hóa Q2 bằng H2, Ni-Raney rồi cho sản phẩm phản ứng với anhydrit của
axit glutaric (HOOC(CH2)3COOH) thu được Q3 (C16H25N3O5). Dehydrat hóa Q3 trong môi trường axit mạnh, sau đó
cho phản ứng với ethanol trong H2SO4, cuối cùng cho phản ứng với lượng dư thionyl chloride (SOCl 2) được sản phẩm
Q4. Thủy phân este trong dung dịch HCl dư, thu được hợp chất Q5 (C16H21Cl3N3O2). Vẽ công thức cấu tạo các hợp
chất từ Q1 đến Q5.
2. Chất Z có công thức phân tử (C6H14N4O2) là một axit amin có mặt trong protein của các loại thịt đỏ, thịt gia cầm, và
các sản phẩm từ sữa. Trong quá trình chuyển hóa Z tạo ra chất Y và axit amin ornithine (W) có rất nhiều lợi ích như
giúp giải độc axit benzoic được tạo ra trong cơ thể. Quá trình giải độc W kết hợp với axit benzoic tạo ra chất T không
độc có công thức phân tử C19H20N2O4. Chất Y đóng một vai trò quan trọng trong các phản ứng sinh hóa, năm 1828,
Wohler lần đầu tiên tổng hợp nhân tạo được chất Y khi đun nóng AgNCO với NH4Cl. Chất Y cũng tham gia vào chuỗi
phản ứng sau: