You are on page 1of 64

BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI

BÀI GIẢNG TẬP HUẤN ĐIỀU DƯỠNG

TẬP HUẤN PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ


UNG THƯ TẠI KHOA LÂM SÀNG
DS. Bạch Văn Dương
MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Nắm được quy trình pha chế và bảo quản thuốc ung thư. Từ đó,
vận dụng được trong thực hành pha chế và bảo quản thuốc ung
thư tại khoa lâm sàng
2. Nhận thức được phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung
thư. Từ đó, tuân thủ nghiêm chỉnh các biện pháp phòng tránh phơi
nhiễm
NỘI DUNG TRÌNH BÀY

Mở đầu

Quy trình pha chế thuốc điều trị ung thư tại
Khoa lâm sàng

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung


thư và các biện pháp phòng tránh

Tập huấn giám sát pha hóa chất tại khoa lâm sàng

3
3
MỞ ĐẦU

Một trong các nguyên nhân gây tử vong


hàng đầu trên thế giới

14 triệu ca mới mắc và 8,2 triệu ca tử vong


trong vòng 5 năm

Việt Nam có khoảng 125 nghìn ca mới mắc


với số người tử vong trong 5 năm
khoảng 94 nghìn người
4
http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_population.asp
MỞ ĐẦU
Các phương pháp điều trị ung thư

5
MỞ ĐẦU
Điều trị hóa chất
• Hóa trị liệu là phương pháp phổ biến để điều trị các bệnh ung thư.
• Khoảng 70% các trường hợp ung thư cần đến điều trị hóa chất.
• Là các thuốc gây độc tế bào
• Là các thuốc có khoảng điều trị hẹp

- Liều lượng phải được tính chính xác dựa trên những đặc điểm của

từng bệnh nhân (tuổi, giới, diện tích bề mặt cơ thể, các chỉ số sinh

hóa...)

- Thuốc thường được pha loãng trước khi truyền cho bệnh nhân
6
MỞ ĐẦU
Điều trị hóa chất

• Cơ chế tác dụng của thuốc điều trị ung thư:


 Thuốc alkyl hóa: cisplatin, carboplatin, oxaliplatin…
 Thuốc kháng chuyển hóa: methotrexat, pemetrexat, 5FU, gemcitabin…
 Thuốc chống phân chia tế bào: taxan (paclitaxel, docetaxel), vincristin…
 Các kháng sinh chống ung thư: doxorubicin, epirubicin
 Hormon và tương tự: tamoxifen, fluvestran ..
 Kháng thể đơn dòng: rituximab
 Ức chế kinase: imatinib, erlotinib…
 Ức chế tân tạo mạch: bevacizumab, thalidomid…

7
NỘI DUNG TRÌNH BÀY

Mở đầu

Quy trình pha chế thuốc điều trị ung thư tại
Khoa lâm sàng

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung


thư và các biện pháp phòng tránh

Tập huấn giám sát pha hóa chất tại khoa lâm sàng

8
8
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Ngày 1 (13h30-16h) Ngày 2 (8h30-11h)

Phiếu
yêu cầu
PC

Bệnh nhân
Bác sĩ

Tổng hợp
thuốc +
Tạo phiếu
lĩnh thuốc - Lĩnh thành
Điều dưỡng phẩm pha chế
-- Ký xác nhận vào
Điều dưỡng phiếu lĩnh thuốc
Kiểm tra
Phiếu yêu
cầu PC
thuốc UT

Điều dưỡng Pha chế

Nhãn pha
chế
Đd kiểm tra/ Đd pha chế
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Quy trình pha chế một số thuốc điều trị ung thư
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Quy trình pha chế một số thuốc điều trị ung thư
Lưu ý một số thuốc có kỹ thuật lắc đặc biệt

Avastin (Bevacizumab): không được lắc dung dịch truyền sau khi pha loãng

Endoxan (cyclophosphamid): bột khó tan


Khi hoàn nguyên: khi thêm dung môi vào cần lắc mạnh để thuốc hòa tan
Nếu thuốc chưa hòa tan ngay và hoàn toàn,nên dựng đứng lọ thuốc trong vài phút

Tadocel (Docetaxel): Để yên lọ thuốc 3 phút sau khi hoàn nguyên

Herceptin, hertraz (trastuzumab): khi hoàn nguyên


Khi thêm nước cất, xoay vòng lọ thuốc nhẹ nhàng để giúp hòa tan, không được lắc.
Để lọ thuốc đứng yên 5 phút sau khi hoàn nguyên
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Lưu ý kỹ thuật vô khuẩn khi pha chế thuốc ung thư

Khử trùng nắp cao su Sử dụng gạc bảo vệ tránh


của chai thuốc Sử dụng kim thông khí thuốc tiếp xúc với găng tay

Bơm thuốc vào chai Khử trùng sản phẩm trước khi chuyển ra ngoài tủ hốt
dịch truyền
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Lưu ý khi bảo quản thuốc ung thư

- Thuốc bị hư hại,biến chất (thay


đổi màu sắc, kết tủa, vẩn đục….)
- Giảm hàm lượng hoạt chất có
tác dụng
- Tạo ra hoạt chất có độc tính

- Thuốc điều trị ung thư nhạy


Hậu quả khi không bảo
cảm với ánh sáng, nhiệt độ
quản đúng điều kiện
- Điều kiện bảo quản khác nhau
trước và sau khi pha, giữa các
loại hoạt chất, kể cả hoạt chất
có cùng cấu trúc hóa học

Làm thế nào để bảo quản thuốc đúng?


QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Lưu ý khi bảo quản thuốc ung thư Cách 1: tra cứu tài liệu
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Lưu ý khi bảo quản thuốc ung thư Cách 2: Tra cứu
online bằng stabilis
www.stabilis.org
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Lưu ý khi bảo quản thuốc ung thư Cách 2: Tra cứu online
bằng stabilis
www.stabilis.org
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Lưu ý khi bảo quản thuốc ung thư Cách 2: Tra cứu
online bằng stabilis
www.stabilis.org
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Lưu ý khi bảo quản thuốc ung thư
Cách 3: Hỏi Dược sĩ – Bộ phận Dược lâm sàng

• Nếu có câu hỏi liên quan đến tương kỵ, bảo quản, pha chế
thuốc…, điều dưỡng có thể liên hệ:
– Bộ phận Dược lâm sàng – khoa Dược
– Liên lạc
• Điện thoại: 02439722745
• Email: duoclamsangubhn@gmail.com
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Ví dụ 1: Pha Herceptin
HERCEPTIN
(Trastuzumab)  Dạng trình bày

 Lọ liều đơn 150mg Lọ đa liều 440mg,


kèm 20ml nước kìm khuẩn.
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Một số lưu ý khi sử dụng Herceptin

Herceptin 150mg Herceptin 440mg


Bảo quản 2-8 độ C 2-8 độ C
Dung dịch Nước vô khuẩn Nước kìm khuẩn cấp
pha đi kèm sẵn (chứa benzyl
trong lọ alcohol)
Tuổi thọ dung Dung dịch ổn định về Dung dịch ổn định được
dịch sau pha mặt vật lý và hóa học trong 28 ngày khi bảo
trong 48h khi bảo quản ở 2-8 độ C, phù
quản ở 2-8 độ C, chỉ hợp cho việc dùng
dùng 1 lần. nhiều lần
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Một số lưu ý khi sử dụng Herceptin


 - Tuổi thọ của dịch truyền sau khi pha: dịch truyền (pha với NaCl
0,9%) ổn định về vật lý và hóa học trong 24h khi bảo quản dưới 30
độ C.
 - Về mặt sinh học:
 + Dung dịch sau khi pha loãng nên được sử dụng ngay
 + Không được làm đông lạnh dung dịch đã pha.
 + Không nên sử dụng Dextrose 5% vì có thể gây kết tủa.
 + Không nên pha hay hòa tan Herceptin với các thuốc khác.
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

HERCEPTIN PHA CHẾ

Bước 1: Hòa tan bột đông khô Bước 2: Pha loãng với 250ml
dung dịch NaCl 0,9%.
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

HERCEPTIN HÒA TAN BỘT ĐÔNG KHÔ

• Sử dụng kỹ thuật vô trùng thích hợp.


• Dùng bơm tiêm vô trùng, bơm chậm, thẳng nước kìm
khuẩn/ vô khuẩn vào khối bột đông khô.
• Xoay vòng lọ thuốc nhẹ nhàng để hòa tan, tránh tạo bọt.
KHÔNG ĐƯỢC LẮC! Nếu thấy có ít bọt sau pha, để yên ống
thuốc 5', dung dịch sau pha trong suốt hoặc màu vàng nhạt,
không cặn.
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
HERCEPTIN PHA LOÃNG

• Lượng thuốc pha thích hợp được rút ra khỏi lọ thuốc và cho
vào túi dịch truyền có chứa 250ml NaCl 0,9%, nhẹ nhàng dốc
ngược túi dịch truyền để hòa tan dung dịch mà không tạo bọt,
dung dịch sau khi pha phải không có cặn và bị đổi màu trước
khi sử dụng.

• Tính không tương thích:

- Chưa ghi nhận có sự không tương thích giữa Herceptin với túi
polyvinylchloride hay polyethylen.

- Không nên sử dụng Dextrose 5% vì có thể gây kết tủa.

- Không nên pha hay hòa tan Herceptin với các thuốc khác.
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Ví dụ 2: Pha Avastin

• 1. Công thức:

• Hòa loãng toàn bộ lượng thuốc cần dùng vào V ml NaCl 0.9%
(Tính V ml Nacl 0,9% để nồng độ dung dịch cuối cùng 1,4 -
16,5 mg/ml/dd NaCL 0,9%)
• 2. Tiến hành.

• 2.1. Chuẩn bị phương tiện pha chế và dung môi: V ml


NaCl 0.9%.

• 2.2. Đưa thuốc và chai dung môi pha vào tủ pha chế.
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Ví dụ 2: Pha Avastin

• 2.3. Rút thuốc từ lọ dịch:


• Dùng gạc thấm nước đặt dưới miệng lọ thuốc, đồng
thời để nghiêng lọ thuốc, miệng lọ thuốc hướng
xuống dưới. Dùng xilanh 20ml để lấy thuốc
• Cắm mũi kim vào tâm nút cao su của lọ thuốc

• Đặt nghiêng kim lấy thuốc (nên đặt nghiêng 450). Lọ


thuốc để thẳng, mũi kim sát thành miệng giúp lấy
thuốc được dễ dàng hơn và lấy được tối đa lượng
thuốc
• Rút thuốc từ từ vào xilanh, không quá 3/4 xilanh: để
thuốc không bị tràn ra ngoài.
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Ví dụ 2: Pha Avastin

3. Bảo quản thành phẩm sau pha chế.


• Dung dịch Avastin sau pha chế ổn định trong khoảng 24h ở
nhiệt độ 20C-300C. Tuy nhiên tốt nhất nên được truyền luôn
• Đựng thành phẩm vào túi tối màu: tránh ánh sáng
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Tiêu chuẩn thực hành pha chế thuốc ung thư

Canadian Association of Pharmacy in Oncology (2009), "Standards of Practice for Oncology Pharmacy in
Canada (version 2)",
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Tiêu chuẩn thực hành pha chế thuốc ung thư

 Rửa tay với xà phòng và nước, đeo găng theo hướng dẫn.
 Lau bề mặt bên trong tủ an toàn sinh học (BSC).
 Lau lọ thuốc bằng cồn 70% để loại bỏ nhiễm bẩn với thuốc độc hại.
 Lau vật tư sử dụng cho chuẩn bị thuốc bằng cồn 70% trước khi đặt
bên trong tủ an toàn sinh học (BSC).
 Sử dụng kim tiêm có thể tích phù hợp, tránh hút đầy hơn 75% chiều
dài ống tiêm.
 Mỗi kim tiêm không dùng chọc quá 3 lần.
 Kiểm tra dung dịch sau khi hoàn nguyên để đảm bảo thuốc được
hòa tan hoàn toàn trước khi rút dung dịch thuốc ra khỏi lọ/ống
thuốc.

Canadian Association of Pharmacy in Oncology (2009), "Standards of Practice for Oncology Pharmacy in Canada
(version 2)",
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Tiêu chuẩn thực hành pha chế thuốc ung thư

 Điều chỉnh thể tích dung dịch thuốc và/hoặc loại bọt khí trong kim
tiêm trước khi rút kim tiêm ra khỏi lọ.
 Đậy nắp bơm tiêm chứa thuốc không dùng cả hai tay, pit tong nên
được kéo xuống để loại thuốc ở lõi kim tiêm và gắn một kim tiêm mới
trước khi tiêm thuốc vào túi truyền hoặc trước khi đưa sang khu vực
sử dụng.
 Cần phải tránh cắm bộ dây truyền vào túi truyền chứa thuốc độc hại
hoặc xả dây truyền bằng dung dịch thuốc độc hại trong môi trường
không được kiểm soát.
Canadian Association of Pharmacy in Oncology (2009), "Standards of Practice for Oncology Pharmacy in
Canada (version 2)",
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Tiêu chuẩn thực hành pha chế thuốc ung thư

Hoàn nguyên thuốc trong lọ:


 Sát khuẩn mạc cao su với gạc tẩm cồn tiệt trùng, để khô hoàn toàn ít
nhất 10 giây để tiệt khuẩn. Bề mặt lọ phải khô để tránh đưa cồn vào lọ.
 Sử dụng kỹ thuật rút thuốc áp lực âm để hạn chế việc thuốc phun ra khỏi
lọ do áp lực trong lọ quá cao.
 Nên sử dụng gạc tiệt trùng tẩm cồn bọc quanh kim tiêm và nắp lọ trong
khi rút thuốc ra khỏi lọ.
 Sau khi rút dung dịch thuốc ra khỏi lọ, lau nắp lọ bằng gạc tẩm
cồn để loại các giọt nhỏ thuốc phun ra khỏi lọ.
Canadian Association of Pharmacy in Oncology (2009), "Standards of Practice for Oncology Pharmacy in Canada
(version 2)",
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Tiêu chuẩn thực hành pha chế thuốc ung thư

 Thao tác với ống thuốc:


 Gõ vào ống để loại bỏ thuốc ở phần trên cổ ống thuốc.
 Lau cổ ống thuốc bằng gạc tẩm cồn.
 Sử dụng thiết bị bẻ ống hoặc bọc gạc xung quanh cổ ống để bẻ ống thuốc
 Loại bỏ đầu ống thuốc vào hộp chứa đồ sắc nhọn.
 Để ống khô, thêm từ từ chất pha loãng theo thành ống, nghiêng và xoay
ống để đảm bảo độ ẩm của bột và khuấy chậm để hòa tan.
 Rút dung dịch thuốc ra khỏi ống bằng kim lọc
 Loại bọt khí trong ống hoặc điều chỉnh thể tích bằng cách đóng nắp kim
tiêm, đẩy pit tong tăng dần tới khi dung dịch xuất hiện ở trung tâm kim tiêm.
Điều chỉnh thể tích bằng cách loại phần dư dung dịch trong ống thuốc.
 Kiểm tra và ghi nhãn cho sản phẩm đúng quy định.
 Rửa tay ngay sau khi tháo bỏ găng.

Canadian Association of Pharmacy in Oncology (2009), "Standards of Practice for Oncology Pharmacy in
Canada (version 2)",
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Thảo luận
Tình huống 1: Cách pha Endoxan 500 mg cho bệnh nhân?
QUY TRÌNH PHA CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Thảo luận
Tình huống 2: Cách bảo quản dung dịch Carboplatin sau khi pha như thế nào
NỘI DUNG TRÌNH BÀY

Mở đầu

Quy trình pha chế thuốc điều trị ung thư tại
Khoa lâm sàng

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung


thư và các biện pháp phòng tránh

Tập huấn giám sát pha hóa chất tại khoa lâm sàng

35
35
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung
thư và các biện pháp phòng tránh

1. Một số khái niệm liên quan


2. Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại
3. Ảnh hưởng của việc phơi nhiễm với thuốc độc hại
4. Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Một số khái niệm liên quan

Thuốc độc hại Thế giới


Thuốc độc hại “Hazardous drug” được sử
dụng đầu tiên vào năm 1990
“một chất độc hại tới sức khỏe được định
nghĩa là một chất có bằng chứng xác
thực về mặt thống kê, dựa trên ít nhất
một nghiên cứu tiến hành trên các
nguyên tắc khoa học đã được định trước,
có khả năng gây ra tác động cấp tính
hoặc mạn tính lên sức khỏe người lao
động tiếp xúc với nó, bao gồm các chất
hóa học gây ung thư, các tác nhân có
độc tính cao, các độc tính với sinh sản,
các chất gây kích thích, các chất gây ăn
mòn, chất gây nhạy cảm (sensitizers) và
tác nhân gây ra tác động lên cơ quan
đích”
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Một số khái niệm liên quan

Thuốc độc hại Thế giới


“Thuốc độc hại được định nghĩa là thuốc
dựa vào độc tính vốn có của nó, biểu hiện
ra mối nguy hiểm tới nhân viên y tế.
Các thuốc được xác định dựa vào một
hoặc hơn trong 6 tiêu chí sau: tính gây
ung thư, gây độc lên gen (genetoxic), gây
quái thai, độc tính trên hệ sinh sản, độc
tính lên cơ quan ở liều thấp trong mô hình
động vật hoặc trên những bệnh nhân
được điều trị hoặc các thuốc mới có đặc
điểm cấu trúc và độc tính tương tự các
thuốc độc hại đã được xác định bởi các
tiêu chí trên”
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Một số khái niệm liên quan

Thuốc độc hại Việt Nam


 Một thuốc có nguy cơ gây ra
một hay nhiều khả năng sau
đây ở trên người:
- Khả năng gây ung thư
- Khả năng gây dị tật bào thai
hoặc trẻ sơ sinh hoặc độc tính
đối với sự phát triển
- Độc tính đối với sự sinh sản
- Độc tính bộ phận cơ thể người
ở liều thấp
- Khả năng gây đột biến gen

 Các thuốc điều trị ung thư đều


thuộc danh mục thuốc độc
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

 Nguy cơ tiềm ẩn


- Người lao động có thể bị phơi nhiễm với các thuốc độc hại ở bất
kỳ thời điểm nào trong quá trình sản xuất, vận chuyển, phân
phối, giao nhận, lưu trữ, chuẩn bị, sử dụng cũng như xử lý chất
thải, bảo trì và sửa chữa thiết bị
- Công nhân vận chuyển, dược tá, điều dưỡng, bác sĩ, nhân viên
vận hành,nhân viên môi trường, y công làm việc trong môi
trường chứa thuốc độc hại
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

 Điều kiện phơi nhiễm


- Nhân viên trực tiếp và gián tiếp đều có thể phơi nhiễm với thuốc
khi nó bay hơi, tạo bụi chung, khi lau chùi hoặc tiếp xúc với bề
mặt trong lúc pha chế, sử dụng và hủy bỏ thuốc
- Bao gồm: thuốc bột, thuốc hòa tan, thuốc tiêm truyền, viên nén,
viên nang, viên trần….
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

 Con đường phơi nhiễm


 Đường hô hấp:
- Hít phải những giọt nhỏ, bụi và hơi, dạng khí dung của thuốc khi
pha chế
- Một số thao tác có thể giải phóng ra các hạt khí dung:
+ Hoàn nguyên thuốc tạo áp suất trong các lọ làm thuốc phun ra xung
quanh kim hoặc thông qua lỗ kim hoặc khi áp suất âm quá cao gây ra
rò rỉ đầu kim tiêm khi rút thuốc ra khỏi lọ
+ Sử dụng bơm và kim tiêm hoặc ống lọc để luân chuyển thuốc, bẻ
ống tiêm
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

 Con đường phơi nhiễm


 Đường qua da:
- Thuốc thấm qua da khi bị trào, đổ hoặc tiếp xúc với dịch cơ
thể của bệnh nhân sử dụng hóa trị liệu
- Tiếp xúc với bề mặt bị nhiễm bẩn: bề mặt lọ, ống thuốc, tủ hốt,
bàn, sàn nhà, trang thiết bị và hầu hết bề mặt trong khu vực
điều trị bệnh nhân
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

 Con đường phơi nhiễm


 Đường tiêu hóa:
- Khi thực phẩm và đồ uống được chế biến, lưu trữ hoặc tiêu
thụ trong khu vực làm việc, chúng có thể dễ dàng bị nhiễm
các tiểu phân thuốc có trong không khí
- Hút thuốc lá, dùng mỹ phẩm và nhai kẹo cao su cũng có thể
dẫn đến phơi nhiễm thuốc gây độc tế bào qua đường tiêu hóa
 Đường tiêm chích: ngẫu nhiên tiêm phải khi pha chế
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

 Các yếu tố ảnh hưởng đến phơi nhiễm nghề nghiệp với
thuốc độc hại:
- Thao tác với thuốc
- Tần suất và thời gian thao tác với thuốc,
- Con đường tiếp xúc,
- Sự sẵn có của trang bị bảo hộ và tủ an toàn sinh học (BSC)
hoặc tủ vô trùng cách ly trong khu vực chuẩn bị
- Người lao động không cân nhắc được sự nguy hiểm lâu dài
của phơi nhiễm
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Ảnh hưởng của Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

Nhân viên y tế:


Bệnh nhân:
 Tiếp xúc lâu dài
 tiếp xúc ngắn
 Liều thấp
 liều cao
 Độc tính cấp +
 độc tính cấp +++
 Độc tính mạn
 độc tính mạn +
++
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Ảnh hưởng của Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc độc hại

 Cấp thời  Lâu dài


 Chóng mặt  Suy gan
 Buồn nôn  Ung thư
 Dị ứng  Quái thai
 Kích thích da  Vô sinh
 Giảm bạch cầu
 Sẩy thai tự nhiên
 Dị dạng thai
 Hoại tử mô
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại
 Yêu cầu đối với nhân viên pha chế
 Người không được tham gia pha chế:
- Có thai, cho con bú, dự định mang thai
- Bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, viêm kết mạc, nhiễm khuẩn ngoài da
- Đang điều trị thuốc ức chế miễn dịch
 Khi pha thuốc:
- Không đeo nhẫn, vòng, đồng hồ
- Không sử dụng mỹ phẩm
- Nếu thuốc gây độc tế bào vô ý tiếp xúc với da hoặc quần áo: ngay lập tức
cởi bỏ quần áo, rửa kỹ da khu vực bị ảnh hưởng bằng xà phòng và nước,
sau đó tiếp tục rửa trong vòng 15 phút
- Nếu thuốc bắn vào mắt, cần rửa mắt bằng nước muối sinh lý, sau đó nhỏ
mắt bằng dung dịch thiosylfate 3%
- Trường hợp vô tình bị kim đâm hoặc chấn thương do vật sắc nhọn, nên để
vết thương chảy máu tự do, dưới vòi nước chảy nhẹ và rửa kỹ bằng xà
phòng
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại
 Yêu cầu đối với nhân viên pha chế
 Trong khu vực có nguy cơ bị lây nhiễm:
- Không được ăn uống, nhai kẹo cao su, dùng mỹ phẩm hoặc trữ đồ
ăn
 Làm việc liên tục trong khu vực pha chế > 2 giờ:
- Phân công làm việc luân phiên
- Nhân viên nên có các khoảng giải lao trong thời gian pha chế để duy
trì khả năng tập trung
 Kiểm tra sức khỏe định kỳ (tối thiểu 6 tháng/lần)
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại
 Trang bị bảo hộ cá nhân
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh
Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại

Trang bị bảo hộ cá nhân


 Găng tay
- Hai lớp găng tay nên được đeo trong bất cứ quá trình nào thao tác với
thuốc độc hại như tiếp xúc với vỏ hộp và lọ thuốc độc hại, chuẩn bị và thực
hiện thuốc độc hại, xử lý rác thải từ thuốc độc hại và rác thải từ bệnh nhân
điều trị thuốc này, lau dọn khi làm tràn thuốc
- Găng tay bảo vệ hiệu quả và chống lại sự xâm nhập, thẩm thấu của hầu
hết thuốc độc hại
- Găng tay sử dụng trong thời gian chuẩn bị sẽ bị thấm thuốc và dẫn đến
thuốc được hấp thu nên cần phải thay đổi găng tay mỗi 30 phút hoặc ngay
lập tức nếu bị thủng, rách hoặc bị nhiễm hóa chất hoặc tay sau khi thực
hiện một liều thuốc độc hại hoặc ngay khi rời khỏi khu vực thực hiện thuốc
- Cần sát khuẩn găng tay bằng cồn 70% hoặc chất sát khuẩn thích hợp
trước khi thực hiện bất kỳ hoạt động chuẩn bị vô khuẩn
- Cần rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước trước khi đeo găng và ngay sau khi
tháo găng
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh
Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại

Trang bị bảo hộ cá nhân


 Áo bảo hộ
- Mặc trong thời gian chuẩn bị, thực hiện thuốc, xử lý rác thải
thuốc độc hại hoặc rác thải từ bệnh nhân điều trị với thuốc độc
hại và dọn dẹp sự cố tràn thuốc
- Áo choàng cần phải làm từ chất liệu không có xơ và hủy bỏ
được, thấm nước kém hoặc không thấm nước, kín hoàn toàn
đằng trước và cổ, tay dài có chun co giãn hoặc cổ tay ôm vừa
khít
- Áo phải được thay đổi trong trường hợp bị nhiễm bẩn, đổ
thuốc hoặc bị rách và kết thúc quy trình xử lý thuốc và không
được mặc ra khỏi khu vực chuẩn bị thuốc độc hại
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh
Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại

Trang bị bảo hộ cá nhân


 Khẩu trang:
- Nên được dùng khi chuẩn bị và thực hiện thuốc, để phòng bất
kỳ trường hợp có nguy cơ bắn thuốc đồng thời ngăn ngừa ô
nhiễm vi sinh vật trong trường hợp yêu cầu vô khuẩn.
- Khẩu trang phẫu thuật thông thường không bảo vệ nhân viên
y tế tránh khỏi nguy cơ hít phải các hạt khí dung
 Mũ trùm tóc:
- Yêu cầu trong phòng chuẩn bị vô khuẩn và được mang để
ngăn ngừa ô nhiễm vi sinh vật trong trường hợp yêu cầu vô
khuẩn
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh
Biện pháp phòng tránh phơi nhiễm với thuốc độc hại

Trang bị bảo hộ cá nhân


Kính bảo hộ:
- Được khuyến cáo sử dụng để phòng tránh nguy cơ văng, bắn
thuốc độc hại có thể xảy ra
 Giày bảo hộ:
- Giày bảo hộ sử dụng một lần nên được đeo để tránh ô nhiễm
với nhân viên y tế và được dùng trong quá trình chuẩn bị vô
khuẩn hoặc có sự cố tràn
Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung thư
và các biện pháp phòng tránh

Thảo luận

Tình huống 3: Trong khi pha, bị rớt hóa chất ra ngoài thì xử lý
như thế nào?
Nếu đang trong quá trình pha liều thuốc đó, thì tiếp tục pha
Sau khi pha xong, cần lau bề mặt nhiễm bẩn bằng bông
tẩm cồn 70 độ
Nếu có hóa chất dính vào găng tay, cần tháo bỏ găng
Đeo 2 lớp găng tay mới để thực hiện tiếp tục quá trình pha
NỘI DUNG TRÌNH BÀY

Mở đầu

Quy trình pha chế thuốc điều trị ung thư tại
Khoa lâm sàng

Phơi nhiễm nghề nghiệp với thuốc điều trị ung


thư và các biện pháp phòng tránh

Tập huấn giám sát pha hóa chất tại khoa lâm sàng

56
56
Tập huấn giám sát pha hóa chất tại khoa lâm sàng
Mục đích giám sát pha chế hóa chất

 Đảm bảo thuốc được pha chế chính xác về liều lượng
 Đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn
 Hạn chế tới mức thấp nhất phơi nhiễm nghề nghiệp của nhân viên y tế với thuốc
điều trị ung thư
Tập huấn giám sát pha hóa chất tại khoa lâm sàng
Về pháp lý
Bộ Y Tế Bệnh viện

Theo điều 18, TT22/2011/TT-BYT, Công văn số 1271/BV –


Quy định tổ chức và hoạt động của KD, Về việc giám sát
khoa Dược bệnh viện: pha chế hóa chất tại
“Nơi chưa có điều kiện pha chế khoa lâm sàng
tập trung thì khoa Dược phải xây
dựng quy trình pha chế, hướng
dẫn và kiểm soát việc pha thuốc
ung thư cho người bệnh tại khoa
lâm sàng. Phòng chuẩn bị thuốc
ung thư phải đảm bảo an toàn cho
người chuẩn bị và an toàn cho môi
trường”
Tập huấn giám sát pha hóa chất tại khoa lâm sàng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2012), "Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh",
2. Đỗ Đình Xuân, Trần Thị Thuận (2010), Hướng dẫn thực hành 55 kỹ thuật
điều dưỡng cơ bản, tập 2, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, Hà Nội, tr.
25-184.
3. Khoa Dược Bệnh viện ung bướu Hà Nội (2017), “Hướng dẫn pha chế và
thực hiện một số thuốc điều trị ung thư”
4. Khoa Dược Bệnh viện ung bướu Hà Nội (2017), “Hướng dẫn bảo quản
thuốc điều trị ung thư đường tiêm truyền”
5. American Society of Health-System Pharmacists (2006), "ASHP
Guidelines on Handling Hazardous Drugs", Am J Health-Syst Pharm, 63,
pp. 1172-93.
6. Boiano J. M., Steege A. L., et al. (2015), "Adherence to Precautionary
Guidelines for Compounding Antineoplastic Drugs: A Survey of Nurses
and Pharmacy Practitioners", Journal of Occupational and Environmental
Hygiene, pp. 1-50.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
7. Bos R. P., Sessink P. J. (1997), "Biomonitoring Occupational Exposure to
Cytostatic Anticancer Drugs", Reviews on environmental health, 12(1), pp. 43-
58.
8. Canadian Association of Pharmacy in Oncology (2009), "Standards of
Practice for Oncology Pharmacy in Canada (version 2)“
9. Committe International Society of oncology Pharmacy Practicioners
Standards (2007), "ISOPP Standards of Practice: Safe Handling of Cytotoxics",
Journal of oncology pharmacy practice: official publication of the International
Society of Oncology Pharmacy Practitioners, 13.
10. Council on Scientific Affairs (1985), "Guidelines for Handling Parenteral
Antineoplastics", Journal of the American Medical Association, 253(11), pp.
1590-1592.
11. Eisenberg S. (2012), "NIOSH Safe Handling of Hazardous Drugs
Guidelines Becomes State Law", Journal of Infusion Nursing, 35(5), pp. 316-
319.
12. Gambrell J., Moore S. (2005), "Assessing Workplace Compliance With
Handling of Antineoplastic Agent", Clinical Journal of Oncology Nursing, pp.
473-477.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
13. Easty A. C., Coakley N., et al. (2015), "Safe handling of cytotoxics:
guideline recommendations", Curr Oncol, 22(1), pp. e27-37.
14. International Agency for research on cancer, Retrieved 29/03/2017,
from http://globocan.iarc.fr/Pages/fact_sheets_population.aspx.
15. Martin Susan., Larson Elaine. (2003), "Chemotherapy-Handling
Practices of Outpatient and Office-Based Oncology Nurses", Oncology
Nursing Forum, 3 (4), pp. 575-581. 0
16. Meade Elizabeth. (2014), "Avoiding accidental exposure to
intravenous cytotoxic drugs", British Journal of Nursing, 23(16), pp.
S36-S39.
17. Polovich M., Martin S. (2011), "Nurses’ Use of Hazardous Drug-
Handling Precautionsand Awareness of National Safety Guidelines",
Oncology Nursing Forum, 38(6), pp. 718-726.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18. National Institute for Occupational Safety and Health (2004),
"NIOSH alert: preventing occupational exposure to antineoplastic
and other hazardous drugs in health care settings", Retrieved,
from http://www.cdc.gov/niosh/docs/2004-165/.
19. Turk M., Davas A., et al. (2004), "Knowledge, attitude and
safe behaviour of nurses handling cytotoxic anticancer drugs in
Ege University Hospital", Asian Pacific J Cancer Prev, 5, pp. 164-
168.
Xin chân thành cảm ơn

You might also like