Professional Documents
Culture Documents
PL vận tải HH quốc tế
PL vận tải HH quốc tế
Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài liên quan đến hoạt động hàng hải tại Việt Nam. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Bộ luật này thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Qua quy định phạm vi áp dụng của các nguồn luật như trên thì Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005
chủ yếu điều chỉnh đối với hoạt động của tầu Việt Nam .
Nếu hoạt động kinh doanh mà lại không am hiểu luật pháp thì có thể gặp những sự cố nguy
hiểm. Mỗi hoạt động kinh doanh đều bị điều chỉnh bởi luật, văn bản dưới luật, pháp lệnh, quy định, quy
chế …, lĩnh vực vận tải biển cũng không nằm ngoài sự điều chỉnh này.
Chính vì sự phức tạp trong hệ thống pháp luật đặc biệt là trong lĩnh vực vận chuyển hàng hoá
bằng đường biển cho nên việc so sánh sự giống và khác nhau giữa Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005 và
Công ước Brussel 1924 là rất có ý nghĩa đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển quan hệ thương mại và
hàng hải giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế giới hiện tại cũng như trong tương lai nhằm giảm
thiểu các rủi ro có thể phát sinh về khía cạnh pháp lý.
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀU CHUYẾN
I. Khái niệm về hợp đồng thuê tàu chuyến
1. Khái niệm tàu chuyến và hd thuê tàu chuyến
- Tàu chuyến là những con tàu hoạt động tự do đc dử dụng để vận tải hàng hóa theo y/c cụ thể của người
thuê tàu-> còn đc gọi là tàu chạy rong
-So sánh vs tàu chợ
- Là những con tàu hoạt động tự do tức là tất cả đều do các bên tự thỏa thuận
- HD thuê tàu chuyến: là vb ghi nhận sự tt giữa người chuyên chở và người thuêchở theo đó người
chuyên chở có nghĩa vụ cung cấp toàn bộ hay phần lớn con tàu để tiếp nhận và vận tải hh của người
thuê từ cảng này đến cảng khác và có nghĩa vụ tt theo thỏa thuận
-> Phần lớn??? là 80-90% con tàu
-> hoặc những hh đặc thù ko thể vận chuyển chung vs các loại hh khác (từ 50% trở lên)
Cước phí tàu chợ thường đắt hơn thuê tàu chuyến vì cước phí tàu chợ là theo biểu cước còn tàu chuyến
có thể thỏa thuận
Phân biệt hợp đồng:
2. Đặc điểm:
- người chuyên chở cung cấp toàn bộ hoặc một phần lớn con tàu
- lịch trình và hành trình do các bên tt
- Cước phí theo thỏa thuận->kỹ năng đàm phán, kiến thức giá thị trường
- Thiết lập hợp đồng rất phức tạp, kéo dài->vì vc thiết lập hợp đồng kéo dài nêncác bên có thể sd hợp
đồng mẫu do bên chuyên chở cung cấp
- Tính tt thể hiện cao
-Thuận lợi và bất lợi của hd
+Thuận lợi: cước phí thấp, có thể tự do giao hàng ở nhiều địa điểm khác nhau, phù hợp vs ý chí của
các bên, người thuê tàu chủ động hơn, vc bảo quản hàng hóa được tiến hành tốt hơn, thời gian chuyên
chở ngắn hơn, tính linh hoạt của tàu chuyến trong vc bốc xếp hh trong quá trình vận chuyển
+Bất lợi: đòi hỏi người thuê chở phải có kinh nghiệm và kiến thức nhất định, có thể có những th mà
giá thuê tàuchuyến ko thấp hơn giá thuê tàu chợ, quá trình thiết lập kéo dài ko phù hợp vs mục đích của
các bên
Quy trình thuê tàu chuyến
Phân loại:
- Thuê 1 chuyến (single)
- THuê tàu chuyến khứ hồi (Round)
- Thuê tàu chuyến liên tục (Consecutive)
- Thuê bao (Lumpsum)->Cước phí trả theo tải trọng mà con tàu có thể trả đc
ẼX: thêu tàu chuyến nhưng chỉ chiếm 80% còn 20% cho bên khác thuê riêng thuê bao thì 100%
3. CSPL
- là hợp đồng thuê tàu chuyến (C/P)
- Tàu chuyến có B/L không? Có B/L nhưng thường B/L kèm theo with C/P
B/L trong tàu chợ có chức năng như 1 minhchứng của hợp đồng, còn trong tàu chuyến chỉ có chức năng
giao nhận hh vs tư cách là biên lai
- Nội dung hợp đồng thuê tàuchuyến: tùy vào từng loại hd và thỏa thuận của các bên mà sẽcó nội
dung khác nhau
- Mẫu hợp đồng Gencom: chủ thể, tàu, hànghóa, cảng đi cảng đến, cướcphí, pl áp dụng, cơ quan giải
quyết TC, xếp dỡ hàng hóa,thưởng phạt xếp dỡ (cho ba ngày xếp dỡ nếu xếp trong 2 ngày thì đc
thưởng)
-> C/P có bắt buộc phải cóhayko?bắt buộc, là cơ sở pl chính để ghi nhậncác vấn đềcủa hợp đồng
-> Giá trị B/L kèm theo chỉ cóchức năg giao nhận hàng hóa
- Nguồn luật điều chỉnh:
+C/P: chưa có điều ước quốc tê điều chỉnh (vì đây là hợp đồng phức tạp tùy thuộc vào đặc trưng
của hàng hóa nên rất khó để các quốc gia thống nhất) nên nguồn luật điều chỉnh chủ yếu là pl
quốc gia và tập quán quốc tế.
- Giải quyết xung đột:PL do các bên thỏa thuận, pl có mối liên hệ gắnbó nhất, luật tòa án, luật
quốc tịch của phương tiện, luật nơi TS đc chuyển đi,chuyển đến
-PLVN: điều 5 BLHH, điều 3 BLHH
_ chức năng của B/L: ko còn chức năng bằng chứng HD
->Nếu có sự khác biệt giữa C/P và vận đơn kèm theo thì căn cứ theo cái nào? Căn cứ theo C/P