You are on page 1of 19

NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

câu 1. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về nguyên tắc của đoàn kết quốc tế (cau11)
Thứ nhất, đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
Cũng như xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, muốn thực hiện được đoàn kết
quốc tế trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế,
phải tìm ra được những điểm tương đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực
lượng tiến bộ và phong trào cách mạng thế giới. Từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã phát hiện ra sự
tương đồng này nhờ đặt cách mạng Việt Nam trong bối cảnh chung của thời đại, kết hợp lợi
ích của cách mạng Việt Nam với trào lưu cách mạng thế giới và nhận thức về nghĩa vụ của
Việt Nam đối với sự nghiệp cách mạng chung của nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng
của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
Là một chiến sĩ cách mạng quốc tế kiên định. Hồ Chí Minh đã suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp củng cố khối đoàn kết, thống nhất trong cách mạng thế giới, trước hết là phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, lực lượng tiên phong của cách mạng thế giới đấu tranh
chống chủ nghĩa đế quốc vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
Đối với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và
quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Hồ Chí Minh không chỉ suốt đời đấu tranh cho độc lập, tự
do của dân tộc mình mà còn đấu tranh vì độc lập, tự do cho các dân tộc khác. Trong quan hệ
giữa Việt Nam với các nước trên thế giới, Hồ Chí Minh thực hiện nhất quán quan điểm có
tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ và quyền tự quyết của tất cả các quốc gia - dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn
các nước trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc
đó
Thời đại Hồ Chí Minh sống là thời đại của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc
diễn ra mạnh mẽ trên hầu khắp các châu lục của thế giới. Trong tiến trình đó, Người không
chỉ là nhà tổ chức, người cổ vũ mà còn là người ủng hộ nhiệt thành cuộc đấu tranh của các
dân tộc vì các quyền dân tộc cơ bản của họ. Nêu cao tư tưởng độc lập và quyền bình đẳng
giữa các dân tộc, Hồ Chí Minh trở thành người khởi xướng, người cầm cờ và là hiện thân của
những khát vọng của nhân dân thế giới trong việc khẳng định cốt cách dân tộc, đồng thời
thúc đẩy sự đoàn kết, hữu nghị giữa các dân tộc trên thế giới vì thắng lợi của cách mạng mỗi
nước.
Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hòa
bình, chống chiến tranh xâm lược. Tư tưởng đó bắt nguồn từ truyền thống hòa hiếu của dân
tộc Việt Nam kết hợp với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản và những giá trị nhân văn nhân loại.
Hồ Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa
bình thật sự cho tất cả các dân tộc, hòa bình trong độc lập, tự do. Trong suốt hai cuộc kháng
chiến, quan điểm hòa bình trong công lý, lòng thiết tha hòa bình trong sự tôn trọng độc lập và
thống nhất đất nước của Hồ Chí Minh và nhân dân Việt Nam đã làm rung động trái tim nhân
loại. Nó có tác dụng cảm hoá, lôi kéo các lực lượng tiến bộ thể giới đứng về phía nhân dân
Việt Nam đòi chấm dứt chiến tranh, đòi hòa bình. Trên thực tế, đã hình thành một mặt trận
nhân dân thế giới, có cả nhân dân Pháp và nhân dân Mỹ, đoàn kết với Việt Nam chống đế
quốc xâm lược, góp phần kết thúc thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ.
Thứ hai, đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc
tế nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đã đặt
ra. Để đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại
sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh. Chính vì vậy, trong đấu tranh
cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nêu cao khẩu hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là
chính”. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực
cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”. Trong
quan hệ quốc tế, Người nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái
tiếng, chiêng có to tiếng mới lớn...
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế. Đảng phải có đường lối
độc lập, tự chủ và đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngoài, Người nói: “Độc lập nghĩa
là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”.
Trong quan hệ giữa các Đảng thuộc phong trào cộng sản, cộng nhân quốc tế. Người xác
định: “Các Đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời đoàn kết nhất trí giúp đỡ
lẫn nhau”. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, với đường lối đúng đắn, sáng tạo của
Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng giành thắng lợi. Trong kháng chiến
chống đế quốc Mỹ xâm lược, với đường lối độc lập, tự chủ, kết hợp hài hoà giữa lợi ích dân
tộc và lợi ích quốc tế, Đảng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ của phong trào nhân dân thế giới
đoàn kết với Việt Nam, nhận được sự giúp đỡ vô cùng to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và
các nước xã hội chủ nghĩa đã đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.

Câu 2: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc. (cau9 xem
them trong vo)
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, quyết định thành công của cách mạng
- Lịch sử đã chứng minh rằng khi nào dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta được
độc lập, tự do. Trái lại, khi nào nước ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn.
- HCM cho rằng đoàn kết là sách lược cách mạng, là chính sách quốc gia, là vấn đề mang
tính sống còn của dân tộc, quyết định sự thành bại của cách mạng Việt Nam.
- Đó là chiến lược tập hợp mọi lực lượng nhân dân, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của cả
dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù của dân tộc và giai cấp.
- Tuy nhiên ở mỗi giai đoạn, mỗi thời kkỳ phát triển của cách mạng có thể và cần thiết phải
điều chỉnh chính sách, phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối tường
khác nhau trong cộng đồng các dân tộc. Có như vậy chiến lược đại đoàn kết mới phát huy
hết vai trò của mình.
- Đoàn kết làm ra sức mạnh. HCM rất nhiều lần nhấn mạnh luận điểm này.
· Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta nhất định có thể khắc
phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ nhân dân giao phó.
· Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi.
· Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công
· Bây giờ còn là 1 điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ. Điểm này được thực hiện tốt thì đẻ
ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn kết.
“ĐOÀN KẾT, ĐOÀN KẾT. ĐẠI ĐOÀN KẾT
THÀNH CÔNG, THÀNH CÔNG. ĐẠI THÀNH CÔNG”
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
- Đối với HCM, đại đoàn kết dân tộc còn là mục tiêu lâu dài, thường xuyên trong tiến trình
cách mạng, do đó, nó phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, được quán triệt
trong tất cả các lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của
Đảng. Vào ngày 03/3/2951, HCM đã tuyên bố trước toàn thể dân tộc: Mục đích của Đảng
Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là “đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc”.
- Bác nhận định: “Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà là tư tưởng cơ bản,
nhất quán, xuyên suốt tiến tŕnh cách mạng Việt Nam. Đoàn kết phải luôn được nhận thức
là vấn đề sống còn của cách mạng”.
- HCM đă chỉ rõ: Trước CMTT và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là làm cho
đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là làm CM hay kháng
chiến để đ ̣i độc lập. Bây giờ mục đích của tuyên truyền huấn luyện là: Một là đoàn kết.
Hai là xây dựng CNXH. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà.

Câu 3. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước Việt Nam mới?
(câu 5)
● Cơ sở thực tiễn và khảo nghiệm:
- Hồ Chí Minh: Nhà nước của Việt Nam sau khi giành được độc lập không mang bản chất
phong kiến và tư sản. Tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên
thế giới và các kiểu, các hình thức nhà nước. Hồ Chí Minh: Đó là những cuộc cách mạng
chưa đến nơi, chưa triệt để. Vì quần chúng vẫn còn tiếp tục cách mạng, thành quả cách
mạng chỉ có giai cấp tư sản được hưởng lại.
- Nghiên cứu Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng mười Nga 1917, Người nhận định đây là
cuộc cách mạng triệt để và đến nơi, đưa lại quyền lợi thực sự cho nhân dân lao động.
Cách mạng Việt Nam nên theo cách mạng tháng 10 Nga, đó là cuộc cách mạng xác lập
hình thái nhà nước trong đó quyền lực thuộc về số đông người.
● Cơ sở lý luận:
- Văn hóa chính trị Việt Nam trong lịch sử: Các bộ sử (Đại việt sử ký toàn thư; Lịch triều
hiến chương loại trí; Đại việt thông sử). Các bộ luật (Hình thư; Quốc triều hình luật). Nho
giáo: “nước lấy dân làm gốc”.
- Văn hóa chính trị nhân loại: Nho giáo (tư tưởng “đức trị”, “chính danh”); Mặc gia
(Thuyết “kiêm ái”, nguyên tắc “thượng đồng, thượng hiền”); Pháp gia (pháp trị).
Đêmôcrit: Nhà nước là trụ cột của xã hội, cần phải xử lý nghiêm khắc những kẻ vi phạm
pháp luật.
- Sau khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin,Hồ Chí Minh quán triệt và vận dụng sáng tạo học
thuyết về nhà nước và nhà nước vô sản trong xây dựng nhà nước Việt Nam mới hay các
chuẩn mực đạo đức.

Câu 4. Phân tích những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
(cau8)
* Cơ sở lý luận
- Tinh thần yêu nước, nhân ái, kết cấu cộng đồng dân tộc Việt Nam
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã đắp bồi nên nhiều giá
trị văn hóa truyền thống tốt đẹp, tạo nên cốt cách của con người Việt Nam, một trong những cơ sở
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết.
Giá trị hàng đầu của văn hóa Việt Nam là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần đoàn kết, cố kết cộng
đồng.
Tình cảm tự nhiên của con người Việt Nam
Triết lý nhân sinh của dân tộc
Tư duy chính trị được phản ánh
Văn hóa Việt Nam là nền văn hóa khoan dung hòa hợp, hòa đồng. Điểm này có nguồn gốc từ
cội rễ của văn hóa Việt Nam là mọi người Việt Nam cỗi gốc tích, tổ tiên chung.
Văn hóa Việt Nam lấy nhân nghĩa làm gốc, lấy đại nghĩa thắng hung tàn, đem chí nhân thay
cường bạo. Đó là nền văn hóa trọng đạo lý làm người, đề cao trách nhiệm cá nhân với cộng đồng mà
hàng đầu là bổn phận đối với Tổ quốc.
“Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng
đáng được độc lập” – Hồ Chí Minh
- Quan điểm CN Mác-Lênin về đoàn kết quốc tế của giai cấp vô sản
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng: nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử; giai cấp vô
sản là lực lượng lãnh đạo CM phải trở thành giai cấp dân tộc.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 là minh chứng hùng hồn cho tính đúng
đắn của tư tưởng đoàn kết trong học thuyết Mác – Lênin.
Giai cấp vô sản lãnh đạo cách mạng phải đi từ chiến lược “giai cấp vô sản tất cả các nước
đoàn kết lại!” tới chiến lược “giai cấp vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.
Đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin lấy giai cấp công nhân và nông dân làm nền tảng, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế.
Lênin là tấm gương sáng chói về thực hành đoàn kết, đoàn kết trong nước, đoàn kết quốc tế,
hiện thân cho tình anh em bốn bể.
Có thể nói những quan điểm đoàn kết trong học thuyết Mác - Lênin là cơ sở tư tưởng lý luận
quan trọng nhất, bởi nó không chỉ trang bị thế giới quan, phương pháp luận, mà còn chỉ ra những
phương hướng rõ ràng trong quá trình thực hiện đoàn kết
- Những giá trị nhân văn của văn hóa nhân loại Đông-Tây
Tư tưởng đại hồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân nghĩa của Nho giáo.
Tư tưởng lục hòa, cư xử hòa hợp giữa người với người, cá nhân với cộng đồng, con người
với môi trường tự nhiên của Phật giáo.
Tư tưởng đoàn kết của Tôn Trung Sơn, nhất là chủ nghĩa Tam Dân, chủ trương đoàn kết của
400 dân tộc người Trung Quốc.
Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của văn hóa phương Tây.
* Cơ sở thực tiễn
- Phong trào cách mạng Việt Nam
“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách
mạng vô sản”
Hồ Chí Minh tổng kết, đánh giá các di sản truyền thống về tư tưởng tập hợp lực lượng của
các nhà yêu nước Việt Nam tiền bối và các phong trào cách mạng ở nhiều nước trên thế giới, nhất là
các phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ đó Người rút ra bài học kinh nghiệm để hình thành
và hoàn chỉnh tư tưởng về đại đoàn kết của mình.
Yêu cầu của thời đại mới là phải có lực lượng lãnh đạo đủ sức qui tụ cả dân tộc vào đấu tranh
cách mạng, đề ra đường lối cách mạng đúng đắn, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc bền vững thì
mới giành thắng lợi.
- Phong trào cách mạng thế giới
Trong các phong trào cách mạng thuộc địa và phụ thuộc, Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến
cách mạng của Trung quốc và Ấn độ, với tư tưởng là đoàn kết các giai tầng, các đảng phái, các tôn
giáo... nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai đoạn cách mạng.
Thắng lợi của cách mạng tháng mười Nga, Người đã tìm hiểu thấu đáo con đường cách mạng
tháng Mười, bài học kinh nghiệm quý báu, đặc biệt là bài học huy động lực lượng quần chúng công
- nông giành và giữ chính quyền xô-viết non trẻ. Người cho rằng đây là cuộc cách mạng đến nơi,
đến chốn. Đó là cơ sở thực tiễn cho việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.

Câu 5. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. (cau4)
Giai đoạn 1: Giai đoạn trước ngày 5/6/1911
Đây là giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và có chí hướng tìm con đường cứu nước mới
của Bác
Lộ trình của Bác đến Sài Gòn là: từ Nghệ An vào Huế, từ Huế vào Bình Định, từ Bình Định
tới Bình Thuận, từ Bình Thuân đến Sài Gòn (2/1911 – 5/6/1911)
Thứ nhất, tư tưởng HCM chịu ảnh hưởng đó là tư tưởng thân dân, lấy dân làm hậu thuẫn cho
mọi cải cách chính trị của cụ Phó bản Nguyễn Sinh Sắc – thân phụ của Bác.
Tư tưởng thứ hai mà HCM chịu ảnh hưởng đó là tư tưởng của Thầy giáo của Bác – Thầy
Nguyễn Quý Song, Thầy Nguyễn Quý Song đã từng nói với Hồ Chí Minh rằng: “Muốn đánh Pháp
phải hiểu Pháp, muốn hiểu Pháp, phải học tiếng Pháp”.
Giai đoạn 2: Thời kỳ từ giữa năm 1911 đến cuối năm 1920
Đây là giai đoạn dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản
- Một hành trình dài qua nhiều nước (1911-1917): lao động bằng nhiều nghề để tồn tại; hoạt
động chính trị để rút kinh nghiệm; học tập, nghiên cứu để tìm hỏi, khám phá rồi vận dụng…
Và đặc biệt trong giai đoạn này một sự kiện rất là nổi tiếng đó là cách mạng Tháng Mười Nga
1917, CMT10 Nga thắng lợi đã mở ra một thời kỳ mới – thời kỳ quá độ đi lên CNXH trên
phạm vi toàn thế giới vì vậy sau khi CMT10 Nga thắng lợi thì HCM quyết tâm tìn hiểu về
CMT10, tìm hiểu về Lê-Nin và trong quá trình Bác nghiên cứu tất cả các cuộc cách mạng lúc
bấy giờ trong đó có tư sản Anh, Pháp, Mỹ và sau đấy là CMT10 Nga và khi nghiên cứu
CMT10 Nga ta thấy rằng HCM khẳng định đây là cuộc cách mạng triệt để và đến nơi bởi lẽ
cách mạng thắng lợi rồi thì quyền lực giao cho nhân dân – nhân dân là chủ đất nước và vì vậy
Người nhận định CMT10 Nga “Như ánh mặt trời rạng đông xua tan bóng tối…” nó mở ra
thời kỳ mới cho các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập dân tộc.
- Sự kiện thứ hai tác động vào nhận thức của HCM đó là sự kiện năm 1919 – Hồ Chí Minh
thay mặt nhân dân An Nam gửi bản yêu sách 8 điểm đến hội nghị vécxây với nội dung: 1)
Đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân An Nam; 2) Đòi bình đẳng về chế độ
pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với người Châu Âu. Nhưng việc Bác gửi bản
yêu sách này không được chấp nhận và kết quả mà HCM nhận được đó là lần đầu tiên bước
lên hoạt động chính trị đã thất bại thế nhưng cũng chính từ kết quả này mà HCM thay đổi
nhận thức từ sự kiện năm 1919 đó là muốn cứu nước, giải phóng dân tộc thì phải trông cậy
vào sức lực của dân tộc mình.
- Sự kiện năm 1920:
+ Sự kiện HCM đọc luận cương của Lê Nin đăng trên báo Nhân đạo đây là sự kiện đánh dấu
việc hình thành cơ bản tư tưởng của Bác về con đường cách mạng Việt Nam.
+ Ngoài ra, tháng 12/1920, HCM bỏ phiếu tán thành thành lập Quốc tế III và tham gia vào
sáng lập ĐCS Pháp sự kiện này tác động đến sự chuyển biến nhận thức của HCM từ người
yêu nước trở thành người cộng sản.
Giai đoạn 3: Từ cuối năm 1920 đến đầu năm 1930
Đây là giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng
VN
- Sự kiện năm 1925 gắn với một tác phẩm rất là nổi tiếng của HCM đó là Bản án chế độ
thực dân Pháp – trong Bản án này đã thể hiện rõ HCM đã xác định được kẻ thù chung của chúng
ta là ai? Tại sao phải kết hợp cách mạng vô sản và cách mạng thuộc địa? và nội dung của cách
mạng VN cũng được cụ thể hóa rõ ràng qua các tác phẩm của Bác.
- Năm 1927 gắn với tác phẩm đường cách mệnh, cách mệnh trước hết phải có Đảng cách
mệnh, Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công.
- Năm 1930 gắn liền với cương lĩnh năm 1930.
Giai đoạn 4: Đầu năm 1930 đến đầu năm 1941
Đây là giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam
đúng đắn, sáng tạo
Sự kiện (6/6/1931) cảnh sát Anh ở Hồng Kông bí mật bắt HCM. Chính quyền Pháp mừng rỡ
trước kết quả này và bắt đầu mở cuộc vận động chính quyền Hồng Kông, sau đó là vận động chính
quyền Anh ở Luân Đôn giao Bác cho Pháp. Bác được giam tại nhà tù ở Victoria, thủ phủ của Hồng
Kông
Giai đoạn 5: Từ đầu năm 1941 đến tháng 9 – 1969
Đây là giai đoạn tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện, soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của đảng và nhân dân ta
- HCM trở về nước lãnh đạo cách mạng Việt Nam và thành lập mặt trận Việt Minh
(19/05/1941) – một tổ chức để quy tụ sức mạnh của nhân dân, tiếp theo là thành lập
Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân, và ngày 18/8/1945 HCM ra lời kêu gọi Tổng
khởi nghĩa giành chính quyền và ngày 2/9/145 HCM đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai
sinh ra Nước VNDCCH.
- Ngày 2/9/1945 đến 19/12/1946 lãnh đạo Đảng và chính quyền qua thách thức ngàn
cân treo sợi tóc
- Từ năm 1946 – 1954, HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
- Từ năm 1954- 1969, bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng
VN trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, đạo đức, đối ngoại…

câu 6. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền có hiệu lực
pháp lý mạnh mẽ (cau6)
(Nhà nước có hợp pháp không, điều kiện hợp pháp-Thượng tôn pháp luật-
Pháp luật nhân nghĩa)
Một là, hoạt động quản lý Nhà nước phải bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp
luật vào cuộc sống. Nhà nước dân chủ Việt Nam không thể thiếu pháp luật, vì pháp luật là “bà đỡ”
cho dân chủ. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương phép nước. Mọi quyền dân chủ
của người dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật; ngược lại, hệ thống pháp luật
phải bảo đảm cho quyền tự do, dân chủ của người dân được tôn trọng trong thực tế.
Hai là, phải xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm được việc thực thi quyền
lực của nhân dân. Người khẳng định vai trò của pháp luật là: “Trăm điều phải có thần linh pháp
quyền”. Người có công lớn trong sự nghiệp lập hiến, lập pháp của nước ta. Người luôn chăm lo
hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ở cương vị Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần đứng đầu Ủy ban
soạn thảo Hiến pháp (Hiến pháp năm 1946 và 1959), đã ký công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và
nhiều văn bản dưới luật khác.
Ba là, Hồ Chí Minh thường chỉ rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc
phục những tệ nạn trong bộ máy Nhà nước như: đặc quyền, đặc lợi; tham ô, lãng phí, quan liêu; tư
túng, chia rẽ, kiêu ngạo... Người yêu cầu tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy
mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, đề cao vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, cán bộ chủ chốt
các ngành, các cấp.
Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài: Những yêu cầu của Người đối với
đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm:
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách
nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”.
Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự lớn
mạnh, trong sạch của Nhà nước.

Câu 7. Phân tích cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. (cau1)
Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đã tác động đến sự hình thành cũng như nhận thức
của HCM về con đường cách mạng Việt Nam phải đi.
a) Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Năm 1859, Pháp xâm lược Việt Nam, Triều đình đã không lãnh đạo nhân dân chống Pháp mà
lại ký Hiệp ước Pa-tơ-nốt, Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp, Pháp bắt đầu xâm chiếm Việt
Nam.
Với truyền thống yêu nước, nhân dân ta đứng lên chống Pháp, phong trào yêu nước diễn ra
sôi nổi, điển hình là phong trào Cần Vương (thất bại), phong trào tư tưởng dân chủ tư sản (Phan Bội
Châu, Phan Châu Trinh) cũng thất bại.
Nhiều phong trào nổ ra đều thất bại. Bác nhận thức được con đường cứu nước giải phóng dân
tộc: Thực tiến xã hội VN đã đặt ra “muốn cứu nước phải dựa vào sức mạnh của nhân dân Việt Nam”
nên Bác chọn đi sang Tây để tìm kiếm chân lý.
5/6/1911 HCM sang Pháp (phương Tây khác phương Đông như các tiền bối trước kia). Bác
cho rằng:
+ Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải dựa vào sức mạnh của dân tộc.
+ Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải có một con đường mới và con đường đó phải
được khảo sát ở phương Tây.
Minh chứng cho mục đích của chuyến đi 5/6/1911 của HCM rất rõ ràng trước yêu cầu khách
quan đặt ra của CMVN và nhận thức đầu tiên của HCM về con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
+ Năm 1923, HCM đã trả lời một nhà báo Nga rằng: “Khi tôi độ mười ba tuổi, lần đầu tiên
tôi được nghe 3 chữ: Tự do, bình đẳng, bác ái... Tôi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp,
muốn tìm xem những ẩn giấu đằng sau những chữ ấy”. Đây là lý do mà Bác muốn sang Pháp để tìm
hiểu về Pháp (nước đang bóc lột nước mình)
+Trả lời một nhà văn Mỹ, HCM nói: “Nhân dân VN, trong đó có ông cụ thân sinh ra tôi, lúc
này thường tự hỏi nhau ai sẽ là người giúp mình thoát khỏi ách thống trị của Pháp. Người này nghĩ
là Anh, có người lại cho là Mỹ. Tôi thấy phải đi ra nước ngoài xem cho rõ. Sau khi xem xét họ làm
ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi”.
b) Thực tiễn Thế giới cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20
Tình hình thế giới chuyển biến lớn: chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh
sang tư bản độc quyền, tức là chủ nghĩa đế quốc đã thiết lập được cả một hệ thống trên phạm vi toàn
thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân loại. Do đó mà nhiều phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhận ở các nước tư bản và nhân dân lao động ở các nước thuộc địa nổ ra.
Đỉnh cao của phong trào đấu tranh là thắng lợi của CMT10 nga 1917 do Lê nin và đảng Xô
Viết lãnh đạo, đã mở ra thời kỳ mới - thời kỳ quá độ lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
+Thắng lợi của CMT10 Nga như ánh sáng lan tỏa khắp toàn cầu, khi HCM nghiên cứu thì có
nhận xét rằng: CMT10 Nga như mặt trời rạng đông xua tan đêm tối nên Bác đã quyết tâm tìm hiểu
CMT10 Nga và Lê nin.
+ Quốc tế cộng sản ra đời vào tháng 3/1919 đã khiến cho phong trào công nhân và phong trào
giải phóng dân tộc siết lại gần nhau, có mối quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau hơn so với trước đây
để chống kẻ thù chung.
HCM nhận thức đầu tiên về con đường CM mới mà VN phải đi là phải giải quyết đồng thời
những mâu thuẫn cơ bản của dân tộc mình thì mới có thể đi đến thắng lợi. HCM nhận thức càng rõ
ràng qua hai sự kiện trong cuộc đời hoạt động cách mạng của mình:
+ sự kiện năm 1919: Nguyễn Ái Quốc gửi bản yêu sách đến Hội nghị vecxay để đòi lại các
quyền tự do dân chủ của nhân dân VN nhưng không được các nước đồng minh thắng trận chấp
nhận. Từ đó, Bác nhận thức được muốn cứu nước giải phóng dân tộc phải dựa vào sức lực của chính
dân tộc mình.
+ sự kiện năm 1920, HCM đọc được sơ thảo luận cương của Lê Nin về vấn đề dân tộc và
thuộc địa được đăng trên báo nhân đạo ngày 16,17/3/1920. Sự kiện này đã đánh dấu cơ bản hình
thành tư tưởng của Bác là CM mà VN phải đi là CM vô sản.

Câu 8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp cách
mạng.
Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ tài ba của dân tộc đã từng bôn ba khắp năm châu, bốn bể. Đến đâu, ở
đâu Người cũng thể hiện sâu sắc tình đoàn kết quốc tế cao đẹp. Khi đến với chủ nghĩa Mác- Lênin,
Người đã sớm nhận thức được: trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân nhằm
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người thì giai cấp công nhân toàn thế giới
phải đoàn kết đấu tranh, đánh đổ giai cấp bóc lột tàn ác.
Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, đoàn kết quốc tế đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự
nghiệp cách mạng Việt Nam:
- Thứ nhất, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng. Theo Hồ Chí minh, thực hiện đoàn kết quốc tế
để tập hợp lực lượng bên ngoài, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của bạn bè quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại để tạo thành sức mạnh tổng
hợp cho cách mạng Việt Nam.
+ Sức mạnh dân tộc là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần, sự kết hợp của các yếu
tố thiên thời, địa lợi, nhân hòa, song trước hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực
tự cường, đoàn kết dân tộc …Sức mạnh đó đã giúp dân tộc Việt Nam vượt qua mọi khó khăn, thử
thách trong dựng nước và giữ nước.
+ Sức mạnh thời đại là sức mạnh của phong trào cách mạng thế giới, đó còn là sức mạnh của
chủ nghĩa Mác - Lênin được xác lập bởi thắng lợi của Cách Mạng Tháng Mười Nga năm 1917 Hồ
Chí Minh đã sớm xác định Cách Mạng Việt Nam là một phần của cách mạng thế giới, chỉ có thể
thành công khi thực hiện đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách mạng thế giới
Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, đại đoàn kết dân tộc
là cơ sở cho việc thực hiện đại đoàn kết quốc tế. Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế là để
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng chiến thắng
kẻ thù. Và tư tưởng đó đã được Hồ Chí Minh phát triển ngày càng đầy đủ, rõ ràng và cụ thể hơn.
- Thứ hai, thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện
thắng lợi các mục tiêu cách mạng của thời đại.
+ Thời đại mà Hồ Chí Minh sống và hoạt động chính trị là thời đại chấm dứt thời kỳ tồn tại biệt
lập giữa các quốc gia, mở ra quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng cho các dân tộc, làm cho vận mệnh
dân tộc không thể tách rời vận mệnh chung của cả loài người. Ngay sau khi nắm được đặc điểm của
thời đại mới Hồ Chí Minh đã hoạt động không mệt mỏi để phá thế đơn độc của cách mạng Việt
Nam,gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới. Trong suốt quá trình đó, Hồ Chí Minh không
chỉ phát huy triệt để sức mạnh chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc trong đấu tranh giành độc
lập tự do cho dân tộc mình mà còn kiên trì đấu tranh để củng cố và tăng cường đoàn kết giữa các lực
lượng cách mạng thế giới cho mục tiêu chung: hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Theo Hồ Chí Minh, muốn tăng cường đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh vì mục tiêu
chung, các đảng cộng sản phải kiên trì chống lại mọi khuynh hướng sai lầm của chủ nghĩa cơ hội,
chủ nghĩa vị kỷ dân tộc, chủ nghĩa sôvanh,…những khuynh hướng làm suy yếu sức mạnh đoàn kết,
thống nhất các lực lượng sức mạnh thế giới.
+ Nhờ giương cao ngọn cờ chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã tranh thủ nhận được sự đồng tình,
ủng hộ quốc tế, huy động được sức mạnh của các trào lưu cách mạng thời đại,làm cho sức mạnh dân
tộc được nhân lên gấp bội,chiến thắng được những kẻ thù có sức mạnh to lớn hơn mình về nhiều
mặt
Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí minh, chủ nghĩa yêu nước chân chính phải được gắn liền với
chủ nghĩa quốc tế vô sản, địa đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế, thực hiện đoàn kết
không vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà còn vì sự nghiệp chung của nhân loại tiến bộ trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu cách
mạng của thời đại.
Câu 9. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân tộc có 03 nội dung cơ bản: Thứ nhất, Vai trò của
đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng; Thứ hai, lực lượng đại đoàn kết dân tộc; Thứ ba,
hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc.
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
a. Hồ Chí Minh cho rằng đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng.
Trước hết ta phải hiểu tại sao đại đoàn kết dân tộc có ý nghĩa chiến lược. Đây được hiểu là
vai trò lâu dài, quyết định những vấn đề khác, là một bộ phận không tách rời của Đảng, không thể
xuất phát từ ý muốn chủ quan của lực lượng cách mạng mà xuất phát từ khách quan của sự nghiệp
cách mạng. Chứng minh cho đại đoàn kết có ý nghĩa chiến lược thì trong bài nói tại buổi khai mạc
Đại hội thống nhất Việt Minh - Liên Việt, ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh có viết “trông thấy rừng cây
đại đoàn kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ nó đang ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có một cái
tươn lai trường xuân bất lão”. ở đây “trường xuân bất lão” hiểu là vấn đề lâu dài, chiến lược. Ngoài
ra, quan điểm đoàn kết dân tộc là vấn đề được Hồ Chí Minh quan tâm xuyên suốt trong các giai
đoạn lịch sử, sự cách mạng của Hồ Chí Minh. Theo số liệu thống kê, trong 1921 bài viết của Hồ Chí
Minh có tới 839 bài Hồ Chí minh đề cập đến vấn đề đoàn kết thống nhất, có 1809 lần Hồ Chí Minh
dùng từ “đoàn kết”, “đại đoàn kết”. Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”, vấn đề đoàn kết được
Hồ Chí Minh lặp lại 16 lần. Tại buổi khai mạc Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh, Hồ Chí Minh
nhắc tới 17 lần vấn đề đoàn kết. Trong tác phẩm Diễn văn kỷ niệm quốc khánh năm 1957, Hồ Chí
Minh nhắc tới 19 lần. Trước phút ra đi, trong Di chúc bác để lại thì thuật ngữ “đoàn kết” được Chủ
tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh 7 lần. Như vậy vấn đề đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến
lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Đối với vai trò của đại đoàn kết dân tộc thì đây là yếu tố quyết định thành công. Trong bài
viết “Hòn đá” đăng Báo Việt Nam độc lập số 123, ngày 21/04/1942 ngụ ý nhắc nhở nhân dân phải
đồng lòng, đoàn kết: “Hòn đá to, Hòn đá nặng, Chỉ một người, Nhắc không đặng. Hòn đá nặng, hòn
đá bền, Chỉ ít người, Nhắc không lên. Hòn đá to, hòn đá nặng, Nhiều người nhắc, Nhắc lên đặng.
Biết đồng sức, Biết đồng lòng, Việc gì khó, Làm cũng xong”. Dù đây là lập luận ngắn gọn nhưng
khẳng định sâu sắc rằng đoàn kết thì sự nghiệp cách mạng sẽ thành công. Trong bài viết Thư gửi
đồng bào Nam Bộ 1946, Hồ Chí Minh viết: “Năm ngón tay cũng có ngón văn ngón dài. Nhưng văn
hay dài đều họp nhau ở bàn tay... Đối với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình nhân
ái mà cảm hoá họ. Có như thế mới thành đại đoàn kết, có đại đoàn kết thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ
vang.”. Đoàn kết là lực lượng vô địch, là sức mạnh, là then chốt quyết định thành công của cách
mạng:
"Đoàn kết, Đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công"
b. Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và của dân tộc.
Cách mạng được chia làm thành nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn và theo quan điểm Hồ Chí
Minh thì ở thời kỳ nào đại đoàn kết dân tộc cũng là mục tiêu hàng đầu của thời kỳ đó, là nhiệm vụ
hàng đầu của thời kỳ đó, đến giai đoạn mới, thời kỳ khác cũng là nhiệm vụ giai đoạn đó. Dẫn chứng
là trong buổi ra mắt Đảng lao động Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: "Mục đích của Đảng Lao
động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc". Như vậy Đảng Lao
động Việt Nam ra đời nói ngắn gọn là nhằm mục đích đầu tiên là đoàn kết toàn dân. Một dẫn chứng
khác là trong thời kỳ kháng chiến, Hồ Chí Minh cho rằng "Một là đoàn kết. Hai là làm cách mạng
hay kháng chiến để đòi độc lập". Từ những dẫn chứng trên ta có thể khẳng định đại đoàn kết trong
Tư tưởng Hồ Chí Minh là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu không chỉ trong một giai đoạn mà trong
mọi giai đoạn của cả quá trình cách mạng.
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh xác định lực lượng đại đoàn kết dân tộc là đại
đoàn kết toàn dân. Quan điểm Hồ Chí Minh là "Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc
và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ". Hồ Chí Minh còn khẳng định "Không phân biệt già, trẻ,
gái, trai, giàu, nghèo, quý tiện". hai dẫn chứng trên được hiểu là ai có tài, có sức, có đức có lòng
phụng sự tổ quốc thì ta đoàn kết với họ. Trong bài nói chuyện tại hội nghị đại biểu mặt trận Liên -
Việt toàn quốc 1955, Hồ Chí Minh viết :"Đại đoàn kết là trước hết phải đoàn kết đa số nhân dân.
đã có nền vững, gốc tốt còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác". Đây là quan điểm có tính
khái quát để khẳng định rằng đại đoàn kết dân tộc phải là đại đoàn kết toàn dân. Khi nói đại đoàn
kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân thì ta phải xác định rõ vị trí và vai trò của từng lực lượng, từng
đối tượng cụ thể. Theo quan điểm Hồ Chí Minh thì xác định lực lượng gốc, nền tảng, lực lượng làm
chủ là công nhân, nông dân. Trong những bài viết sau này Hồ Chí Minh bổ sung thêm một lực
lượng nữa là lao động trí óc là gốc của đại đoàn kết. Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh thì công nông là
người chủ cách mệnh, công nông là gốc cách mệnh. Ngoài ra còn có một lực lượng ủng hộ và tham
gia cách mạng tức là động lực cách mạng, Hồ Chí Minh gọi là bầu bạn cách mạng của công nông.
Như vậy, ta có thể kết luận đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân. Đây là quan điểm tiến bộ,
sáng tạo so với quan điểm về lực lượng của Quốc tế cộng sản khi quốc tế cộng sản cho rằng lực
lượng cách mạng chỉ có công nhân và nông dân.
b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Để có thể thực hiện đại đoàn kết dân tộc thì cần có những điều kiện nhất định, trong Tư
tưởng Hồ Chí Minh thì có 03 điều kiện cần có sau đây:
Thứ nhất, phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc
Thứ hai, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh lập luận rằng: "người
đời chứ đâu phải thánh thần, không ai tránh khỏi khuyết điểm. Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hòa
bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng
ta cũng thật thà đoàn kết với họ".
Thứ ba, phải có niềm tin vào nhân dân. Đây là điều kiện để tiến hành đại đoàn kết dân tộc
và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đây là điều kiện rất quan trọng. Hồ Chí
Minh từng khẳng định rằng "Lực lượng của dân rất to". Hay tỏng bài viết "Cần tẩy sạch bệnh quan
liêu mệnh lệnh" năm 1951, Hồ Chí Minh viết: "bệnh quan liêu mệnh lệnh từ đâu mà ra? Nguyên
nhân bệnh ấy là: không tin cậy nhân dân"
"Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong"
3. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc
a. Mặt trận dân tộc thống nhất.
Hồ Chí Minh đề cập đến hình thức tổ chức của đại đoàn kết toàn dân tộc. Mặt trận dân tộc
thống nhất. Đây là tổ chức thể hiện sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc về mặt vật chất,
1930: Hội phản đế đồng minh
1975: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Để đảm bảo Mặt trận dân tộc thống nhất phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc phải hoạt động dựa trên 04 nguyên tắc:
Thứ nhất, xây dựng trên nền tảng khối liên minh công - nông - trí thức đặt dưới sự lãnh đạo
của Đảng. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì Đảng cộng sản Việt Nam vừa là thành viên của Mặt
trận nhưng cũng là lực lượng lãnh đạo mặt trận và Mặt trận phải xây dựng trên nền tảng liên minh
công - nông - trí thức.
Thứ hai, Hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các
tầng lớp nhân dân. Trong bài viết toàn dân kháng chiến 1945, Hồ Chí Minh viết: "Trong giờ phút
nghiêm trọng, một mất một còn, quốc gia phải đứng ở trên hết mọi sự. Nếu quyền lợi của dân tộc
không còn, quyền lợi và sự nghiệp gì của cá nhân liệu có giữ được an toàn không".
Thứ ba, Nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đoàn kết rộng rãi, bền vững. Nghĩa là mọi vấn đề
cần có sức bàn bạc và đi tới thống nhất
Thứ tư, Đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Trong Thư gửi đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Pleiku 1946, Hồ Chí Minh viết: Giang sơn
và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của chúng ta. Vậy nên tất cả các dân tộc chúng ta
phải đoàn kết chặt chẽ để giữ gìn non nước ta, để ủng hộ chính phủ ta. Sông có thể cạn, núi có thể
mòn, nhưng lòng đoàn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt". Trong Lời kết thúc buổi ra mắt
của Đảng Lao động Việt Nam, ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh viết: " Đối với các đảng phái, các đoàn
thể trong Mặt trận dân tộc thì Đảng Lao động Việt Nam chủ trương Đoàn kết chặt chẽ, đoàn kết lâu
dài, cùng nhau tiến bộ".
Kết luận chung: Trong Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, Hồ Chí Minh từng
viết một bài thơ Con cáo và tổ ong đăng báo Việt Nam độc lập 1942, ngụ ý nhắc nhở nhân dân ta
phải đoàn kết, cho thấy sức mạnh to lớn của đoàn kết:
"Tổ ong lủng lẳng trên cành,
Trong đầy mật nhộng, ngon lành lắm thay!
Cáo già nhè nhẹ lên cây,
Định rằng lấy được ăn ngay cho giòn
Ong thấy cáo muốn cướp con
Kéo nhau xúm lại vây tròn cáo ta
Châm đầu châm mắt cáo già,
Cáo già đau quá phải sa xuống rồi.
Ong kia yêu giống yêu nòi,
Đồng tâm hợp lực đuổi loài cáo đi
Bây giờ ta thử so bì
Ong còn đoàn kết huống chi là người!
Nhật, Tây áp bức giống nòi, ta nên đoàn kết để đòi tự do”

Câu 10. Phân tích cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. (cau2)
Cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm 3 cơ sở đó là:
* Thứ nhất, giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam mà Bác đã kế thừa và phát huy
để hình thành nên tư tưởng của mình gồm:
- Chủ nghĩa yêu nước; ý chí đấu tranh kiên cường, bất khuất; tinh thần tự lập - tự cường
- tự tôn dân tộc.
Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam để hình
thành nên tư tưởng của mình thông qua minh chứng sau:
Minh chứng 1:
Thông qua một số bài thơ, câu nói thể hiện truyền thống yêu nước và ý chí đấu tranh kiên
cường bất khuất để giữ gìn bờ cõi của dân tộc Việt Nam như Nam Quốc Sơn Hà (Lý Thường Kiệt),
Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi), “Đánh cho để dài tóc, Đánh cho để đen răng” (câu nói của Nguyễn
Huệ), Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam trong tư
tưởng của mình qua việc thể hiện trong Bản Tuyên ngôn độc lập, cụ thể Hồ Chí Minh đã khẳng định
rõ truyền thống yêu nước được kế thừa từ ông cha và nay được kế thừa cao hơn trong bối cảnh mới,
thời đại mới: “…Chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng
tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”.
Minh chứng trên cho thấy Hồ Chí Minh đã kế thừa giá trị văn hóa truyền thống yêu nước của
dân tộc Việt Nam để mà phát huy và hình thành tư tưởng của mình thể hiện qua Bản Tuyên ngôn
độc lập.
Minh chứng 2: Hồ Chí Minh không những kế thừa mà còn phát huy truyền thống yêu nước của
dân tộc Việt Nam lên tầm cao hơn.
Sau khi nước ta giành được độc lập, thực dân Pháp trở lại đánh chiếm Sài Gòn, phát huy
truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam, Bác đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến:
“Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực
dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa!
Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu
làm nô lệ”.
Lời kêu gọi này của Bác đã thể hiện sự kế thừa và phát huy tinh thần yêu nước của dân tộc
Việt Nam lên tầm cao hơn. Truyền thống này chính là hạt nhân, sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiến lược
cách mạng Việt Nam và được truyền từ đời này qua đời khác.
- Tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân Việt Nam.
Truyền thống lạc quan yêu đời của người Việt Nam từ xưa tới nay được thể hiện qua các câu
nói: Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo; Của đi thay người; …
“Trên đời nghìn vạn điều cay đắng; Cay đắng chi bằng mất tự do?”; “Cửa tù khi mở, không
đau bụng; Đau bụng thì không mở cửa tù”; … Những câu thơ trên phô bày sự thật đầy khắc nghiệt
trong thời gian Bác ở nhà tù của Tưởng Giới Thạch. Dù trong tình cảnh khó khăn, gian khổ như vậy
nhưng Bác vẫn thể hiện tinh thần lạc quan yêu đời, yêu thiên nhiên, tin vào ngày mai tươi sáng, tin
tưởng vào cách mạng của nhân dân Việt Nam thông qua những bài thơ trong tập thơ Nhật ký trong
tù (điển hình là các bài thơ Chiều tối; Nắng sớm; Ngắm trăng).
“Trong tù không rượu cũng không hoa
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”.
(Ngắm trăng)
- Ngoài ra Hồ Chí Minh còn kế thừa và phát huy một số giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam để hình thành nên tư tưởng của mình như:
+ Tinh thần nhân nghĩa, thủy chung, đoàn kết, tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách trong
hoạn nạn khó khăn;
+ Phẩm tính anh dũng;
+ Cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi.
* Thứ hai, tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc những giá trị của văn hóa phương Đông tập trung lại
trong 4 tư tưởng, học thuyết sau:
+ Nho giáo: Khi nghiên cứu học thuyết Nho giáo, Hồ Chí Minh đã không tiếp thu tư tưởng
trọng nam khinh nữ (dù Bác sống trong chế độ phong kiến, dưới truyền thống Nho giáo), điều này
thể hiện trong việc Hồ Chí Minh chỉ đạo xây dựng Hiến pháp 1946. Bác cho rằng cần giải phóng
phụ nữ ra khỏi gian bếp, kêu gọi phụ nữ tham gia vào công tác xã hội, coi trọng nam nữ bình quyền.
Trong học thuyết của Khổng Tử, Bác nhận xét học thuyết này có những ưu điểm và cũng có những
hạn chế nhưng ta chỉ tiếp thu những tư tưởng nào là ưu điểm như triết lý hành động, nhập thế; xã hội
bình trị, hòa đồng; đề cao lễ giáo; truyền thống hiếu học (“Tuy Khổng Tử là phong kiến nhưng
trong học thuyết của ông có nhiều ưu điểm vì thế chúng ta phải nên học”; “Học thuyết của Nho
giáo có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân”).
+ Phật giáo: Những ưu điểm Hồ Chí Minh kế thừa trong học thuyết này là tư tưởng vị tha, từ
bi bác ái; tinh thần bình đẳng, dân chủ; chủ trương sống ko xa lánh việc đời; đề cao lao động.
+ Lão giáo: Bác tiếp thu và kế thừa những tư tưởng tốt đẹp trong học thuyết Lão giáo như tư
tưởng con người sống gắn bó, hòa đồng với thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống; con người phải
làm sao thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi.
+ Học thuyết Tam dân: Khi nghiên cứu tư tưởng của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh đã tìm thấy
những ưu điểm và chính sách phù hợp với cách mạng Việt Nam đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự
do, dân sinh hạnh phúc.
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc những giá trị của văn hóa phương Tây gồm:
+ Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái: Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát huy tư tưởng này trong
Bản Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp.
+ Tư tưởng về pháp luật;
+ Tư tưởng về dân chủ;
+ Tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân;
+ Tư tưởng về con người.
* Thứ ba, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin (Là cơ sở đóng vai trò yếu tố quyết định
hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh).
- Hồ Chí Minh khẳng định vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam như
sau: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và nhân dân Việt Nam, không
những là cái "cẩm nang" thần kỳ, không những là cái kim chỉ nam, mà còn là mặt trời soi sáng con
đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản” (Kỷ niệm
150 năm ngày sinh của V.I. Lê-nin (22/4/1870 - 22/4/2020)).
- 3 vai trò của chủ nghĩa Mác-Lênin đối với việc hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Quyết định bản chất thế giới quan khoa học;
+ Quyết định phương pháp hành động biện chứng;
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin được vận dụng ở Việt Nam, là tư tưởng Việt
Nam thời hiện đại.
Theo quan điểm của Mác-Lênin, khi vận dụng nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin, cần phải
nắm vững và vận dụng phải phù hợp với thực tiễn bởi đây là học thuyết mở. Do đó khi vận dụng
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, đòi hỏi Hồ Chí Minh phải vận dụng nguyên lý một cách sáng
tạo và phù hợp với đòi hỏi khách quan của cách mạng Việt Nam. Điều này được thể hiện qua minh
chứng sau:
Minh chứng 1: Quan điểm về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin: Đặt vấn đề giải quyết giai cấp lên trước rồi mới tạo tiền đề để giải
quyết dân tộc (quan điểm này phù hợp với điều kiện thực tế ở phương Tây).
- Hồ Chí Minh: Ngược lại. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, Bác đặt vấn đề giải
quyết dân tộc lên trên hết, rồi sau đó mới tới vấn đề giải quyết giai cấp - điều này phù hợp với thực
tiễn cách mạng Việt Nam (tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa cả dân tộc Việt Nam với
thực dân Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ) bởi cho dù ta có giải quyết được vấn đề giai
cấp trước nhưng nhân dân vẫn bị thực dân Pháp đàn áp, bóc lột.
Điều này cho thấy Hồ Chí Minh đã vận dụng một cách sáng tạo, phù hợp với thực tiễn đúng
như lời nhắc nhở của Mác-Lênin.
Minh chứng 2: Quan điểm về sự hình thành Đảng cộng sản.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin: Đảng cộng sản ra đời là sự kết hợp của 2 yếu tố - chủ nghĩa Mác-
Lênin và phong trào công nhân.
- Hồ Chí Minh: Giữ nguyên 2 yếu tố trên và bổ sung thêm yếu tố phong trào yêu nước.
Qua đó cho thấy Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo và bổ sung vào kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin từ thực tiễn.

Câu 11. Phân tích quan điểm cơ bản của HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh.
(cau 7)
Khi nói về quan điểm cơ bản của HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh thì ta
không thể nào không nói đến hai quan điểm này, đó là: kiểm soát quyền lực nhà nước; phòng,
chống tiêu cực trong nhà nước.
Thứ nhất, kiểm soát quyền lực nhà nước:
Theo quan điểm của HCM, kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu. Các cơ quan nhà nước,
cán bộ nhà nước, dù ít hay nhiều đều nắm giữ quyền lực trong tay. Quyền lực này là do nhân dân ủy
thác cho. Tuy nhiên, một khi nắm giữ quyền lực, cơ quan nhà nước hay cán bộ nhà nước đều có thể
trở nên lạm quyền. Người chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông ủy viên vì cái tật ngông
nghênh, cậy thế, cậy quyền. Những ông này không hiểu nhiệm vụ và chính sách của Việt Minh, nên
khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”. Vì thế, để đảm bảo tất cả mọi quyền lực đều
thuộc về nhân dân thì cần kiểm soát quyền lực nhà nước.
Về hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước, theo HCM trước hết cần phát huy vai trò, trách
nhiệm của Đảng CSVN. HCM chỉ rõ: “Công việc của Đảng và Nhà nước ngày càng nhiều. Muốn
hoàn thành tốt mọi việc thì toàn thể đảng viên và cán bộ phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và
chính sách của Đảng. Và muốn như vậy, thì các cấp ủy đảng phải tăng cường công tác kiểm tra. Vì
kiểm tra có tác dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên và cán bộ làm trọn nhiệm vụ đối với Đảng, đối
với nhà nước, làm gương mẫu tốt cho nhân dân”. Để kiểm soát có kết quả tốt, theo HCM cần có 2
điều kiện là việc kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là người rất có uy tín.
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước vì thế nhân dân có quyền kiểm soát
quyền lực nhà nước. HCM nhấn mạnh: “Phải tổ chức kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng
phải có quần chúng giúp mới được”. So với số nhân dân thì đảng viên chỉ là tối thiểu, hàng trăm
người dân mới có một đảng viên, nếu không có nhân dân giúp sức thì Đảng không làm được việc gì
hết.
Thứ hai, phòng, chống tiêu cực trong nhà nước:
HCM thường nói đến những tiêu cực sau đây để nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục:
Một là, đặc quyền , đặc lợi. Xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ
những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân, lạm
quyền, đồng thời để vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình, làm như thế
tức là sa vào chủ nghĩa cá nhân.
Hai là, tham ô, lãng phí, quan liêu. HCM coi tham ô, lãng phí là “giặc nội xâm”, “giặc ở
trong lòng”, thứ giặc nguy hiểm hơn giặc ngoại xâm. Quan điểm của HCM là: “Tham ô, lãng phí
và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến... Tội lỗi
ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”.
Lãng phí là một căn bệnh mà HCM lên án gay gắt. Bản thân người luôn làm gương, tích cực
thực hành chống lãng phí trong cuộc sống và cả trong công việc. Người quý từng bát gạo đồng tiền
do dân đóng góp cho hoạt động bộ máy nhà nước.
Bệnh quan liêu không những có ở cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện mà còn có ngay cả ở
cấp cơ sở. HCM phê bình những người và các cơ quan lãnh đạo không sát công việc thực tế, không
theo dõi và giáo dục cán bộ, không gần gũi quần chúng, trọng hình thức mà không xem khắp mọi
mặt, không đi sâu từng vấn đề.
“Tư túng”, “chia rẽ’, “kiêu ngạo” là những căn bệnh gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. HCM
kịch liệt lên án tệ kéo bè, béo cánh, bà con, bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo vô chức này
chức nọ. Người có tài có đức nhưng không vừa lòng thì đẩy đi ra ngoài. Bên cạnh cậy thế có người
còn kiêu ngạo, tưởng mình ở trong cơ quan chính phủ là thần thánh.
Biện pháp phòng, chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước:
Để tìm ra biện pháp phòng, chống tiêu cực trong bộ máy nhà nước, HCM đã dày công luận giải
ngân nhân nảy sinh tiêu cực, nó được HCM tiếp cận rất toàn diện. Trước hết là nguyên nhân chủ
quan, bắt nguồn từ căn “bệnh mẹ” là chủ nghĩa cá nhân, từ sự thiếu tu dưỡng, rèn luyện của bản
thân cán bộ. Bên cạnh đó còn có những nguyên nhân khách quan từ gần đến xa, là do công tác cán
bộ của Đảng và Nhà nước chưa tốt; do cách tổ chức, vận hành...
Phòng, chống tiêu cực nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn. Trong nhiều tác phẩm khác nhau, ở
nhiều thời điểm khác nhau, HCM đã nêu lên nhiều biện pháp khác nhau. Khái quát lại có một số
biện pháp cơ bản như sau:
Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu dài.
Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác kiểm tra phải thường
xuyên. Cán bộ đảng viên phải nghiêm túc, tự giác tuân thủ pháp luật, kỷ luật.
Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc đúng người đúng tội là cần thiết, song việc gì cũng xử phạt
thì cũng không đúng. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục làm cảm hóa là chủ yếu.
Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng
lớn.
Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong
con người, trong xã hội và tỏng bộ máy nhà nước.
Tóm lại, quan điểm cơ bản của HCM về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh sẽ được thể hiện
cụ thể qua kiểm soát quyền lực nhà nước và phòng, chống tiêu cực trong nhà nước.

Câu 12. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng và hình thức tổ chức của đoàn kết
quốc tế? (cau10 xem vo)
Lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
Thứ nhất, chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc, theo Hồ Chí Minh, bao gồm toàn thể nhân dân, tất
cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới,
các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái,...
Thứ hai. nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, phải xác định rõ đâu là nền tảng của khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên
nền tảng đó. Như vậy, lực lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểm
của Hồ Chí Minh là công nhân, nông dân và trí thức
Trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạt nhân” là sự đoàn kết và
thống nhất trong Đảng vì đó là điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Sự đoàn kết của Đảng càng
được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộc càng được tăng cường.
Thứ ba, điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc cần phải bảo đảm các điều kiện sau
đây: Một là, phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính
đáng. Phải chú trọng xử lý các mối quan hệ lợi ích rất đa dạng, phong phú trong xã hội Việt Nam.
Hai là, phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này
được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm
của dân tộc. Ba là, phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người, trong mỗi cá nhân cũng như
mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu,..Cho nên vì lợi ích của cách
mạng, cần phải có lòng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất của mỗi người. Bốn
là, phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, phấn đấu
vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống “Nước lấy dân làm gốc”, “Chở
thuyền và lật thuyền cũng là dân”
Hình thức tổ chức của đoàn kết quốc tế
Mặt trận dân tộc thống nhất. Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có sức
mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững chắc, đó là mặt trận dân tộc thống nhất. Do
yêu cầu và nhiệm vụ của từng chặng đường lịch sử, mặt trận dân tộc thống nhất đã có những tên gọi
khác nhau: Hội Phản đế đồng minh, Mặt trận Dân chủ Đông Dương, Mặt trận Nhân dân phản đế
Đông Dương, Mặt trận Việt Minh, Mặt trận Liên Việt, Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam, Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam,...
Năm 1921 thành lập hội liên hiệp thuộc địa đến năm 1924 quan điểm về thành lập “Mặt trận
thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc địa”, năm 1925 thành lập hội liên hiệp các dân
tộc bị áp bức Á Đông, năm 1941 Mặt trận độc lập đồng minh cho từng nước Việt Nam, Lào,
Cao Miên, kết quả mặt trận đoàn kết Việt-Miên-Lào ra đời
Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí thức và đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng
Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
Ba là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ.

You might also like