Professional Documents
Culture Documents
KHOA Y - DƯỢC
BỘ MÔN DƯỢC
MÔN
QUẢN LÝ VÀ KINH TẾ DƯỢC
1
BÀI 9. BÁO CÁO KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Mục Tiêu
Phân tích ý nghĩa của hoạt động phân tích báo cáo tài
chính
Giải thích khái niệm, vai trò của báo cáo tài chính
Vận dụng kiến thức để lập một bảng báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo thời gian và
phân tích kết cấu của kết quả hoạt động kinh doanh
Nội Dung
➢ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác;
Các chỉ tiêu thuộc phần tài sản thể hiện vốn của doanh nghiệp,
Dựa vào các chỉ tiêu trên, nhà quản trị có thể đánh giá khái quát :
- Quy mô vốn,
- Cơ cấu vốn,
vốn của DN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Các chỉ tiêu này thể hiện các nguồn hình thành vốn mà DN có tại thời
điểm lập bảng và thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của DN đối với
các đối tượng có quan hệ kinh tế với tổ chức như nhà nước, cổ đông, ngân
hàng…
Chỉ tiêu phản ảnh trong phần nguồn vốn, DN có thể biết được
cơ cấu của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có.
Đồng thời quan hệ kết cấu này cũng giúp đánh giá tính tự chủ về mặt
tài chính của DN.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
vốn.
luôn
Cung cấp thông tin về nguồn gốc hình thành cũng như mục đích sử
dụng tiền của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết dòng tiền của doanh nghiệp có
luân chuyển hợp lý hay không.
Phân tích báo cáo tài chính không phải là một quá trình tính toán các tỷ số
mà là quá trình:
- Xem xét,
- Kiểm tra,
- Đối chiếu,
- So sánh
số liệu tài chính hiện hành so với quá khứ, nhằm đánh giá đúng thực trạng
tài chính của DN, đánh giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng,
dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để tận
dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Thực tế, hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất KD
- Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt động của doanh
nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế.
- Các báo cáo sẽ cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của DN cho những
người có nhu cầu sử dụng thông tin.
Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính của những người sử dụng rất
khác nhau, phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
Sự khác nhau về nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau được
tóm tắt trong bảng 9.3.
Bảng 9.3. Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng sử dụng khác nhau
Quyết định mục tiêu Dự báo
- Lập kế hoạch
Nhà quản trị doanh Điều hành hoạt động sản - Đầu tư dài hạn
nghiệp kinh doanh - Chiến lược sản phẩm
- Chiến lược thị trường
- Quy mô đầu tư
Quyết định đầu tư vào - Khả năng hợp tác
Nhà đầu tư
doanh nghiệp - Giá trị đầu tư thu được
- Các lợi ích khác
- Quy mô cho vay hay thu
Quyết định cho doanh
Nhà cho vay hồi vốn.
nghiệp vay vốn
- Khả năng trả nợ
- Tính hợp pháp hoạt động
Cơ quan chức năng, quản Các khoản đóng góp vào
- Tình hình thực hiện nghĩa
lý nhà nước thu ngân sách nhà nước
vụ
Quyết định tiếp tục hợp - Sự gia tăng của thu nhập
Người lao động
đồng - Các khoản ngoài thu nhập
BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khi phân tích báo cáo tài chính sẽ sử dụng các phương pháp:
❑ Phân tích theo chiều ngang:
Đánh giá biến động theo thời gian và nhận biết xu hướng của biến động.
❑ Phân tích theo chiều dọc:
Đánh giá mặt kết cấu và biến động kết cấu.
❑ Phân tích các tỷ số chủ yếu:
So sánh một số chỉ tiêu với chỉ tiêu bình quân chung của ngành để đánh
giá vị thế của doanh nghiệp.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
• 2.1. Kết cấu của báo cáo hoạt động kinh doanh
➢ Kết cấu của báo cáo hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần:
➢ Mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thu gọn: gồm có bốn cột
cơ bản như trong mẫu ở Bảng 9.4. Trong đó:
• 2.2. Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo hoạt động kinh doanh
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 10. Lợi nhuận từ hoạt động KD
5. Doanh thu hoạt động tài chính 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước
6. Chi phí tài chính 15. Chi phí thuế thu nhập DN
7. Chi phí lãi vay 16. Chi phí thuế thu nhập DN hoãn
lại
8. Chi phí bán hàng 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập DN
Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu về bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp
dịch vụ.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản được giảm trừ vào doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (VAT) tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
2.2. Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo hoạt động kinh doanh
❑ Đây là căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
2.2.3. Giá vốn hàng bán:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản
xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch
vụ hoàn thành
2.2. Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí
tài chính trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng hóa, thành phẩm đã
bán, dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ báo cáo.
2.2. Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (Sau khi đã trừ
thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong
kỳ báo cáo.
Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh
trong kỳ báo cáo.
2.2. Phương pháp lập các chỉ tiêu báo cáo hoạt động
kinh doanh
2.2.15. Chi phí 2.2.16. Chi phí thuế 2.2.17.Lợi nhuận sau
thuế thu nhập thu nhập doanh thuế thu nhập doanh
doanh nghiệp nghiệp hoãn lại: nghiệp:
(TNDN): • Chỉ tiêu này phản • Chỉ tiêu này phản
ánh chi phí thuế thu ánh tổng số lợi
• Chỉ tiêu này phản nhập doanh nghiệp nhuận thuần (hoặc
ánh chi phí thuế hoãn lại hoặc thu lỗ) sau thuế từ các
thu nhập doanh nhập hoãn lại phát hoạt động của doanh
nghiệp hiện hành sinh trong năm báo nghiệp (sau khi trừ
phát sinh trong cáo. chi phí thuế thu nhập
năm báo cáo. doanh nghiệp) phát
sinh trong năm báo
cáo.
2.3. Một số nội dung phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh
o Được sử dụng để phân tích biến động theo thời gian của kết quả hoạt
động kinh doanh, bằng cách thực hiện so sánh các chỉ tiêu của các kỳ báo
cáo khác nhau.
o Được sử dụng để phân tích kết cấu, trong đó chỉ tiêu doanh thu thuần
được xác định là quy mô tổng thể, tương ứng với tỷ lệ 100% và các chỉ tiêu
còn lại của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được xác định theo mức
độ chiếm trong quy mô tổng thể của doanh thu thuần.
Bằng việc xác định tỷ lệ của các chỉ tiêu như chi phí/doanh thu thuần hay tỷ lệ lợi
nhuận/doanh thu thuần sẽ đánh giá được hiệu quả của doanh thu thuần tạo ra
trong kỳ kinh doanh.
2.3.2. Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thuần phản ánh khả năng sinh lời trên doanh thu, từ
đó đánh giá về triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai.
• Doanh nghiệp nếu có tỷ suất lợi nhuận thuần cao tức là doanh nghiệp có lợi thế
cạnh tranh từ việc kiểm soát chi phí so với các doanh nghiệp khác.
2.3.2. Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
• Tỷ suất lợi nhuận gộp phản ánh sự chênh lệch giữa giá bán và giá vốn của sản
phẩm, dịch vụ.
• Chỉ tiêu này thể hiện nhiều về đặc thù ngành kinh doanh và cơ cấu mặt hàng kinh
doanh hơn là vấn đề về kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
• Ví dụ: tỷ suất lợi nhuận gộp của ngành bán lẻ thuốc sẽ khác so với tỷ suất lợi
nhuận gộp của ngành thực phẩm chức năng.
• Trong bán lẻ thuốc thì thuốc mua theo đơn, thuốc không theo đơn hay thuốc cắt
liều cũng có tỷ suất lợi nhuận gộp khác nhau.
Xin Cám ơn các bạn!