Professional Documents
Culture Documents
LÊ THỊ THẢO VY
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Đà Nẵng vào ngày 17 tháng 10 năm 2020.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, kinh tế thế giới và Việt Nam vừa
trải qua rất nhiều diễn biến kinh tế phức tạp và được dự báo còn rất
nhiều khó khăn. Đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của các ngành
kinh tế trong đó có ngành Ngân hàng tại Việt Nam. Đi cùng dòng
chảy chung của ngành ngân hàng và kinh tế Việt Nam, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) trong những
năm qua đã đặc biệt tập trung phát triển đối tượng KHCN và dịch vụ
cho vay KHCN có TSĐB đã và đang là dịch vụ chủ chốt trong việc
đem lại lợi nhuận của VCB trong các năm vừa qua.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam -
Chi nhánh Kon Tum (VCB Kon Tum) là đơn vị thành viên của hệ
thống VCB trên cả nước, có nhiệm vụ thay mặt VCB trực tiếp kinh
doanh trên địa bàn Kon Tum. Trên thực tế, tiềm năng , và đặc điểm
phát triển của kinh tế tại Kon Tum đa số là hộ kinh doanh nhỏ lẻ dẫn
đến nhu cầu vay cá nhân tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền
kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất thiết phải có
sự hỗ trợ của các ngân hàng. Trước bối cảnh đó, VCB Kon Tum
cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ
với đối tượng khách hàng cá nhân (KHCN), đặc biệt là các KHCN có
TSĐB tại địa bàn. VCB Kon Tum cũng thành lập phòng tín dụng
dành riêng cho KHCN, nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho
vay KHCN có tài sản đảm bảo là sản phẩm dịch vụ trú trọng và ưu
tiên hàng đầu. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt động cho vay KHCN có
tài sản đảm bảo của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế chưa được khắc
phục. Chất lượng tín dụng và quy mô thị phần khách hàng dù nằm
2
trong top đầu ngân hàng lớn mạnh nhưng vẫn chưa là ngân hàng
đứng đầu trên địa bàn Kon Tum. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng cho
vay KHCN có tài sản đảm bảo của chi nhánh trong giai đoạn này và
đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao chất
lượng dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB là rất cần thiết. Vì lý do trên,
tác giải xin chọn đề tài “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ cho vay
khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum” là đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng dịch vụ, quản
trị chất lượng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ, quản trị chất lượng
dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB tại VCB Kon Tum.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB có TSĐB tại VCB Kon Tum.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Nội hàm của “chất lượng dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB”
- Đánh giá hiệu quả của chất lượng dịch vụ cho vay KHCN có
TSĐB bằng cách đo lường chất lượng dịch vụ với mô hình phù hợp.
- Phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ cho vay KHCN có
TSĐB tại VCB Kon Tum.
- Dựa trên kết quả đo lường tiến hành đưa ra giải pháp góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB tại NH
trong năm 2020 - 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3
được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định mô hình nghiên cứu.
5. Bố cục đề tài
Cấu trúc luận văn bao gồm 3 chƣơng :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ và quản trị
chất lượng dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng dịch vụ cho vay khách
hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại VCB – Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
“Giáo trình quản trị chất lượng, chủ biên GS.TS Nguyễn Đình
Phan và TS.Đặng Ngọc Sự Trường Đại học kinh tế quốc dân, xuất
bản năm 2012.
“ Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) – Ts Nguyễn Quốc
Tuấn, Ths Trương Hồng Trình, Ths Lê Thị Minh Hằng (2010).
“Quản trị chất lượng và ISO 9000”. Chủ biên: Nguyễn Kim
Định Đại học mở - bán công TP Hồ Chí Minh xuất bản năm 1994.
“Đo lường chất lượng dịch vụ tại Việt Nam” , chủ biên
PGS.TS Hà Nam Khánh Giao, nhà xuất bản Tài chính.
“Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng KHCN tại ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Quảng Nam, Huỳnh Ngọc Anh
Thư” tại Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh .
Luận văn “Quản trị chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Kon Tum ”
của tác giả Đỗ Xuân Phúc tại Đại học Đà Nẵng.
5
Khách hàng
khách hàng
Khoảng cách 3
Nhà cung cấp dịch vụ
Khoảng cách 2
ngân hàng, phong cách của nhân viên phục vụ trực tiếp làm việc với
khách hàng.
An toàn (Security): liên quan đến khả năng bảo đảm sự an
toàn cho khách hàng, thể hiện qua sự an toàn về vật chất, tài chính,
các vấn đề bảo mật thôngtin.
Hiểu biết khách hàng (Understanding customer): thể hiện
qua khả năng hiểu biết và nắm bắt nhu cầu của khách hàng.
Phƣơng tiện hữu hình (Tangibles): thể hiện qua ngoại hình,
trang phục của nhân viên phục vụ, các trang bị hỗ trợ cho dịch vụ,
không gian xungquanh…
c. Mô hình SERVPERF
Dựa trên mô hình SERVQUAL của Parasuraman và các cộng
sự, Cronin và Taylor (1992) đã đề xuất mô hình đánh giá chất lượng
dịch vụ thực hiện để đơn giản hóa việc đánh giá chất lượng một dịch
vụ cụ thể. Mô hình SERVPERF cho phép đo lường chất lượng dịch
vụ với hệ thống các tiêu thức được cấu thành từ những yếu tố chi tiết
hơn, bao gồm 5 biến số: mức độ tin cậy, mức độ đáp ứng, năng lực
phục vụ và phương tiện vật chất hữu hình và sự đồng cảm.
Ƣu điểm của SERVPERF: bảng câu hỏi trong mô hình
SERVPERF ngắn gọn hơn phân nửa so với SERVQUAL, tiết kiệm
được thời gian và có thiện cản hơn cho người trả lời.
Trong 2 mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng trên,
mô hình SERVPERF nói trên phù hợp trong việc đánh giá chất lượng
dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo – là
sản phẩm tạo doanh thu trọng yếu của ngân hàng với đối tượng
khách hàng khó tính và luôn có nhiều yêu cầu thì việc giảm thời gian
nghiên cứu, thời gian đưa ra câu hỏi cho khách hàng là hoàn toàn
10
hợp lý .Tác giả xin lựa chọn mô hình SERVPERF là mô hình nghiên
cứu về chất lượng dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân có tài
sản đảm bảo tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi
nhánh Kon Tum.
1.1.5 Mô hình đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ ngân hàng
Tin cậy
Đáp ứng
Chất lƣợng
Chu đáo
dịch vụ
Năng lực phục vụ
Bảng 2.1:kết quả HDKD của các ngân hàng tỉnh Kon Tum năm 2019
a. Lao động tại VCB-Kon Tum giai đoạn năm 2017 – 2019.
Bảng 2.2: Lao động tại VCB- Kon Tum giai đoạn 2017 –2019.
b. Tình hình kết quả HĐKD tại VCB Kon Tum 2017-2019
Bảng 2.3: Kết quả HĐKD tại VCB Kon Tum giai đoạn 2017-2019
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO
VAY TẠI VCB – KON TUM
2.2.1 Tình hình huy động vốn tại VCB Kon Tum
2017-2019
Bảng 2.4: Huy động vốn tại VCB Kon Tum giai đoạn 2017-2019.
Qua bảng số liệu 2.4, ta thấy rằng: ba năm từ 2017 - 2019
nguồn vốn huy động đều giảm. Năm 2018 so với năm 2017 tổng
14
nguồn vốn giảm 61 tỷ đồng (giảm 6.9%) và năm 2019 so với năm
2018 huy động tiếp tục giảm 78 tỷ đồng (giảm 9.5%).
2.2.2 Tình hình cho vay chung tại VCB Kon Tum giai
đoạn 2017-2019
Bảng 2.5: Tình hình cho vay chung tại VCB Kon Tum 2017-2019
Qua bảng số liệu 2.5, ta thấy tình hình cho vay chung của NH
rất khả quan, Dư nợ cho vay của VCB – Kon Tum rất lớn, trong đó
cho vay KHCN chiếm hầu hết trong tổng doanh số cho vay và tăng
qua từng năm. Năm 2019, dư nợ cho vay chung là 5,353 tỷ đồng
trong khi đó doanh số cho vay KHCN là 3,641 tỷ đồng, chiếm 68,8
% tổng dư nợ và tăng 6,61% dư nợ cho vay KHCN năm 2018..
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CHO VAY KHCN
CÓ TSĐB TẠI VCB – KON TUM
2.3.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay KHCN có
TSĐB
Hoạt động cho vay KHCN có TSĐB là một mảng sản phẩm
của hoạt động cho vay trong lĩnh vực tín dụng của các NHTM, chính
vì thế, mà hoạt động cho vay dành cho KHCN chịu sự tác động của
các bộ luật ban hành và các nghị định, thông tư ban hành và áp dụng
trong hoạt động tín dụng của các NHTM tại Việt Nam.
2.3.2 Sản phẩm dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB tại
VCB – Kon Tum
f. Cho vay kinh doanh tài lộc / cho vay kinh doanh trung dài
hạn
2.3.3 Thực trạng cho vay KHCN có TSĐB tại VCB –
Kon Tum
Quy trình cấp tín dụng KHCN hiện nay của VCB – Kon Tum
vẫn chưa thật sự chuyên môn hóa. Bộ phận cán bộ khách hàng hàng
phải thực hiện khá nhiều công việc của các bộ phân khác. Bộ phận
trực tiếp tiếp xúc trao đổi với khách hàng là cán bộ khách hàng ,
nhưng mọi ý kiến, quyết định cho vay gần như đề phải được thông
qua Ban lãnh đạo nên dẫn đến có độ trễ về thông tin. Hơn thế nữa ,
việc định giá tài sản đảm bảo thấp hơn giá trị thị trường và mức cho
vay là 60-70% giá trị tài sản đảm bảo dẫn đến mức cho vay không có
tính cạnh tranh và đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng.
2.4.2 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
VCB- Kon Tum đã xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ cho cá nhân gồm 3 nhóm chỉ tiêu : chỉ tiêu đánh giá rủi ro, chỉ
16
tiêu đánh giá TSĐB, chỉ tiêu đánh giá theo sản phẩm chuẩn. Tuy
nhiên chỉ có nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro khách hàng được trình bày
chi tiết, rõ ràng . Còn hai chỉ tiêu còn lại vẫn đang trong quá trình
hoàn thiện bổ sung.
2.4.3 Sản phẩm dịch vụ cho vay
Từ những sản phẩm cho vay KHCN có tài sản đảm bảo nhỏ lẻ
ban đầu và đơn thuần với các quy định về tài sản đảm bảo còn hạn
chế, trải qua thời gian, các sản phẩm cho vay KHCN có tài sản đảm
bảo từng bước được chuẩn hóa thành nhóm sản phẩm cho vay trọng
yếu với nhiều nhóm sản phẩm cho từng phân đoạn khách.
2.4.4 Chính sách chăm sóc khách hàng
Sự chuyển biến đầy ngoạn mục khi nhận được hàng loạt các
giải thưởng danh hiệu lớn như : Vietcombank nhận giải thưởng
“Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu” năm 2018, giải thưởng “ Ngân hàng tốt
nhất Việt Nam” do Tạp chí Euromoney bình chọn là hệ thống giải
thưởng danh giá bậc nhất thế giới trong ngành tài chính ngân hàng,
bao gồm trên 20 giải thưởng quốc tế và các giải thưởng “Ngân hàng
tốt nhất” (Best Bank) trao cho các ngân hàng dẫn đầu tại 100 quốc
gia trên thế giới.
2.4.5 Cơ sở vật chất và công nghệ của ngân hàng
Trụ sở chính của VCB – Kon Tum được xây dựng khang
trang, là một trong các trụ sở giao dịch của ngành ngân hàng có vị trí
địa lý thuận lợi, đẹp mắt và hiện đại.
VCB vừa trải qua một thời điểm thay lõi hệ thống hoàn toàn,
nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ một cách nhanh chóng và
chuyên nghiệp. Tuy nhiên hệ thống mới còn nhiều lỗi chưa khắc
phục hết.
17
- Loại các biến số có hệ số tương quan biển tổng nhỏ Cronbach Alpha
- Kiểm tra hệ số Alpha
VCB – Kon Tum đã đạt được trong thời gian qua. Bên cạnh đó còn
phân tích,khảo sát thực tế, lấy ý kiến đánh giá của khách hàng về
chất lượng dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB tại VCB – Kon Tum.
Chương 2 là cơ sở để tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp
cụ thể ở chương 3.
Ý thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay cá nhân
trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới, lãnh đạo VCB – Kon
Tum đã tự xây dựng những định hướng phát triển cho dịch vụ này
của ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm cho vay KHCN có tài sản đảm
bảo, một trong các dịch vụ chiếm thị phần lớn và ưu tiên hàng đầu
trong tỉ trọng cho vay KHCN tại VCB – Kon Tum.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CHO
VAY KHCN CÓ TSĐB TẠI VCB – KON TUM.
3.2.1 Giải pháp nhân tố sự tin cậy
Trong những lần giao dịch thì NVTD cần đảm bảo sự chính
xác và đúng thời gian.
Đào tạo cán bộ nhân viên có sự đồng nhất về sự đồng bộ tạo
nên thương hiệu và hình ảnh của ngân hàng.
Đưa các bảng hot line là số của lãnh đạo, đường dây nóng
của tổng đài phục vụ 24/24.
20
Ngân hàng thường xuyên đánh giá lại chất lượng dịch vụ cho
vay KHCN có TSĐB bằng cách tiến hành khảo sát về ý kiến của
khách hàng.
3.2.2 Giải pháp với nhân tố khả năng đáp ứng
Sử dụng các thông tin khách hàng trên hệ thống để tiến hành
đi thẩm định và đánh giá khách hàng để giảm thiểu thời gian thẩm
định.
CBTD luân phiên bàn giao và tiếp nhận khách hàng theo
phân công của lãnh đạo vào cuỗi mỗi quý để tiếp tục chăm sóc kịp
thời.
Thành lập bộ phận chăm sóc và hướng dẫn khách hàng về
mặt thủ tục pháp lý và điều kiện vay vốn của khách hàng.
Đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ vay vốn.
Xem xét, cải tiến lại nghiệp vụ kho quỹ trong việc quản lý tài
sản thế chấp để có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng nhanh chóng
hơn, tránh mất thời gian chờ đợi của khách hàng khi có nhu cầu rút
tài sản.
3.2.3 Giải pháp với nhân tố sự chu đáo
Với các quy trình quy định, NVTD cần sắp xếp sao cho
thuận tiện nhất cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ.
Ngoài ra cán bộ nhân viên phải tuân thủ nghiêm túc quy định
về thời gian xử lý hồ sơ mà ngân hàng đề ra.
Nhân viên cần phải hiểu rõ và nắm vững quy trình, nghiệp
vụ, từ đó hướng dẫn khách hàng bổ sung và hoàn thiện hồ sơ một
cách nhanh nhất để tránh tình trạng sai sót về sau. NVTD luôn phải
trong trạng thái sẵn sàng phục vụ khi KH có yêu cầu.
3.2.4 Giải pháp với nhân tố năng lực phục vụ :
21
Hoạt động tăng cường phát triển, nâng cao năng lực của
nhân viên.
Thành lập bộ phận quản lý và kiểm soát chất lượng cũng như
lắp đặt hệ thống camera và ghi âm khi cán bộ giao tiếp với KH để cb
luôn nghiêm túc và chuyên nghiệp trong khi giao dịch với KH.
Thường xuyên tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ cho các bộ tín dụng. Mở thêm các lớp đào tạo kỹ
năng mềm, kĩ năng đàm phán, giao tiếp với KH. Ngoài ra, nhân viên
cần cố gắng chủ động trao đổi học hỏi kinh nghiệm để cũng nhau
phát triển.
Ngân hàng cần xây dựng chính sách về động viên, khích lệ
trong công việc thông qua quá trình đánh giá hoạt động nhân viên, có
mức thưởng hợp lý, cũng như chính sách thăng tiến công bằng.
Ngân hàng cần có chính sách tiền lương, tiền thưởng hợp lý
trong giai đoạn khó khăn này. Cách thức này giúp giảm chi phí một
cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng mức trích lập dự phòng tỷ lệ
nợ xấu.
3.2.5 Giải pháp với nhân tố phƣơng tiện hữu hình
Cải tạo cơ sở vật chất, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống máy
móc hiện có bằng cách nâng cấp các quầy giao dịch, không gian chờ
giao dịch của khách. Địa điểm giao dịch cần được khảo sát, nghiên
cứu về tính hợp lý thuận thiện cho việc giao dịch của khách hàng.
Nhân viên phục vụ khách hàng mặc đồng phục sạch sẽ,
chỉnh chu, tươm tất và đúng theo quy định để tạo nên sự đồng bộ.
Đưa ra các chương trình chính sách ưu đãi về lãi suất dành
cho từng nhóm đối tượng khách hàng cá nhân và các mục đích vay
vốn khác nhau.
22
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG DỊCH
VỤ CHO VAY KHCN CÓ TSĐB TẠI VCB – KON TUM.
Từ kết quả khảo sát để nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay
KHCN có TSĐB tại VCB – Kon Tum , VCB – Kon Tum cần áp
dụng quy trình cải tiến chất lượng PDCA cụ thể như sau:
3.3.1 Hoạch định chất lƣợng (Plan)
Từ những yếu tố đạt điểm chất lượng thấp sau kết quả khảo
sát, chúng ta tiến hành quá trình hoạch định chất lượng.
Mỗi một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ sau đây đều
cần đến sự kết hợp nhuần nhuyễn và linh hoạt giữa các bộ phận có
liên quan.
Bảng 3.1: Hoạch định nhiệm vụ công việc các bộ phận liên
quan đến chất lượng dịch vụ.
3.3.2 Thực thi chất lƣợng (Do)
a. Đổi mới nhận thức về chất lượng dịch vụ của cán bộ nhân
viên
b. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin
khách hàng.
c. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
d. Hoàn thiện thủ tục, quy trình của hệ thống quản lý chất
lượng
e. Xây dựng hệ thống xếp hạng KPI đánh giá năng lực và
mức độ làm việc hiệu quả của cán bộ công nhân viên.
3.3.3 Kiểm soát việc thực thi chất lƣợng (Check)
VCB – Kon Tum nên tính toán và định ra một mức chi phí hợp
lý cho vấn đề chất lượng, trích 10% lợi nhuận hàng năm để bổ sung
vào chi phí chất lượng của ngân hàng.
23
Đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay
KHCN có TSĐB tại VCB – Kon Tum thường xuyên và thực hiện
đánh giá lại hàng quý để kịp thời cải thiện và xử lý:
Xây dựng phòng, ban quản lý chất lượng để kiểm soát chất
lượng dịch vụ. Hoạt động của phòng ban này là kiểm soát chất lượng
các hoạt động của ngân hàng một cách thường xuyên.
3.3.4 Hành động cải tiến chất lƣợng (Action)
Với các nguyên nhân đã tìm ra, VCB – Kon Tum tiến hành các
biện pháp nhằm giải quyết các nguyên nhân để giảm số lượng dịch
vụ không tốt và nâng cao chất lượng. Biện pháp cụ thể như sau:
Có biện pháp kỷ luật thích đáng đối với nhân viên không hoàn
thành tốt.
Đào tạo thêm chuyên môn cho nhân viên. Nếu nhân viên chưa
nắm được quy trình thì cần có những buổi kiểm tra, củng cố quy
trình cho nhân viên. Nếu nhân viên hiểu rõ quy trình nhưng làm sai
thì cần có chế tài xử lý.
Thay đổi hoặc cải tiến các máy móc thiết bị đã quá lạc hậu
hiện tại trong VCB – Kon Tum để cung cấp dịch vụ có chất lượng tốt
hơn.
Ngoài ra , VCB – Kon Tum còn tổ các cuộc thi sang tạo ý
tưởng, đưa sang kiến , giải pháp và hành động nâng cao chất lượng
dịch vụ của VCB – Kon Tum trong tương lai với các điểm số sang
tạo chiếm số điểm lớn trong hệ thống KPI để đánh giá kết quả năng
lực cán bộ nhân viên cuối năm hoạt động.
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Chương 3 của luận văn đưa ra các định hướng của ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam- Chi nhánh Kon Tum và định
24
hướng của VCB – Kon Tum trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ
cho vay KHCN có TSĐB tại đây đến năm 2025.
Sau đó, từ thực trạng cung cấp chất lượng dịch vụ cho vay
KHCN có TSĐB qua kết quả phân tích, các kết quả số liệu xử lý đạt
được trong chương 2, luận văn đã đưa ra một số giải pháp cụ thể để
VCB – Kon Tum nâng cao chất lượng dịch vụ của mình .
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu luận cứ
khoa học để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho hệ thống giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB tại
VCB – Kon Tum, luận văn đã hoàn thành và đạt được mục tiêu, trả
lời các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Một là, đưa ra cơ sở luận về chất lượng dịch vụ, quản trị chất
lượng dịch vụ. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng dịch
vụ, quản trị chất lượng dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Hai là, luận văn đã đề xuất mô hình SERPERT và hiệu chỉnh
bảng câu hỏi để đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay KHCN có
TSĐB tại VCB – Kon Tum. Kết quả nghiên cứu và phân tích cho
thấy, CLDV cho vay KHCN có TSĐB chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi
các nhân tố là tin cậy; sự đáp ứng ; sự chu đáo; năng lực phục vụ;
phương tiện hữu hình và thông qua việc đánh giá cách nhân tố này để
đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ của VCB – Kon Tum.
Ba là, tác giả đã xây dựng hệ thống giải pháp để nâng cao chất
lượng dịch vụ cho vay KHCN có TSĐB tại VCB – Kon Tum.
Bên cạnh những đóng góp đó, luận án vẫn còn những hạn chế
như: phạm vi nghiên cứu khá mới và phạm vi nghiên cứu chỉ trong
VCB – Kon Tum.