Tình hình, kết quả thực hiện Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND
ngày 16/01/2017 và Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của UBND tỉnh.
I. Tình hình, kết quả triển khai thực hiện
1. Công tác chỉ đạo, điều hành a) Văn bản chỉ đạo, điều hành để triển khai thực hiện Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 và Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của UBND tỉnh. Đế triến khai có hiệu quả thực hiện Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định phối hợp trong cập nhật dữ liệu, kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Bảo tồn voi đã ban hành Kế hoạch số 36/KH-TTBTV ngày 02 tháng 3 năm 2017 về công tác phối hợp trong cập nhật dữ liệu, kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực bảo tồn voi. Theo Kế hoạch, công tác phối hợp trong cập nhật dữ liệu, kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tập trung triến khai các nội dung: Xây dựng đội ngũ cộng tác viên kiếm tra và rà soát văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiếm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. Đến nay, về cơ bản công tác kiếm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn voi của Trung tâm đã hoàn thành 90% theo Kế hoạch. -Về tổ chức bộ máy, biên chế Tổ Kiếm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc Trung tâm Bảo tồn voi bao gồm 05 người, gồm: 01 tổ trưởng là phó giám đốc, 04 thành viên là trưởng hoặc phụ trách 4 phòng chuyên môn. Về cơ bản, Tổ phụ trách công tác này chưa được đào tạo nên thực hiện công tác kiếm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế, chủ yếu là kiêm nhiệm. - Về kinh phí Sử dụng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị được cấp hàng năm. -Về cộng tác viên Chưa có cộng tác viên do không có kinh phí. - Tình hình thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiếm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL: Chủ yếu dựa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật - Công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ: Chưa thực hiện. b) Việc phổ biến, quán triệt thực hiện tại cơ quan, địa phương. Trung tâm đã định kỳ phổ biến hàng quỹ đến toàn thể CBVCLĐ toàn đơn vị và người dân trên địa bàn Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định phối hợp trong cập nhật dữ liệu, kiểm tra, xử lý; rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 14/3/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về trình tự, trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND trên địa bàn tỉnh. 2. Kết quả công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL a) Số lượng văn bản QPPL đã ban hành hoặc tham mưu ban hành. Số lượng văn bản QPPL đã ban hành hoặc tham mưu ban hành trong lĩnh vực bảo tồn voi: 05 văn bản, bao gồm: Nghị quyết số 78/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách bảo tồn Voi tỉnh Đắk Lắk. Quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án khẩn cấp bảo tồn voi tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách về bảo tồn voi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách về bảo tồn voi trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ- UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh. Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 30/3/2017 của UBND tỉnh về quản lý và sử dụng Voi nhà trong hoạt dộng kinh doanh du lịch, văn hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. b) Việc tuân thủ về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL, như: thủ tục lập đề nghị xây dựng văn bản; tổ chức lấy ý kiến; tổ chức thẩm định đề nghị, thẩm định dự thảo … Trung tâm đều liên hệ Sở Tư pháp để được hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL, như: thủ tục lập đề nghị xây dựng văn bản; tổ chức lấy ý kiến; tổ chức thẩm định đề nghị, thẩm định dự thảo …Và Trung tâm đã tuân thủ các trình tự, thủ tục đã được hướng dẫn. c) Về kết quả tham mưu ban hành văn bản quy định chi tiết Luật. d) Về đăng công báo, đưa tin, cật nhật văn bản QPPL. Trung tâm đều nghiêm túc thực hiện việc đăng công báo, đưa tin, cật nhật văn bản QPPL theo trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản QPPL đ) Về xây dựng văn bản QPPL cần sửa đổi, bổ sung, thay thế sau rà soát, hệ thống hóa. Từ 2018 đến nay, Trung tâm được giao và thực hiện nhiệm vụ: Xây dựng Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 78/2012/NQ-HĐND tỉnh về việc quy định một số chính sách bảo tồn voi tỉnh Đắk Lắk. e) Các nội dung liên quan khác: Không. 3. Kết quả công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL a) Kết quả công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL. b) Kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL, công bố hết hiệu lực định kỳ hàng năm. Tổng số văn bản được kiếm tra, xử lý trong lĩnh vực Bảo tồn voi là: 8 văn bản (3 văn bản QPPL, 5 văn bản không phải là văn bản QPPL), cụ thế: Dự án bảo tồn voi tại Đăk Lăk giai đoạn 2013-2020. Quyết định số 940/QĐ-TTg ngày 19/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp đến năm 2020 để bảo tồn Voi ở Việt Nam. Quyết định số 763/QĐ-TTg ngày 21/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tổng thể bảo tồn Voi Việt Nam giai đoạn 2013-2020”; Nghị quyết số 78/2012/NQ-HĐND ngày 21/12/2012 của HĐND tỉnh quy định một số chính sách bảo tồn Voi tỉnh Đắk Lắk. Quyết định số 2362/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án khẩn cấp bảo tồn voi tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách về bảo tồn voi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các chính sách về bảo tồn Voi trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ- UBND ngày 28/5/2014 của UBND tỉnh. Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 30/3/2017 của UBND tỉnh về quản lý và sử dụng Voi nhà trong hoạt dộng kinh doanh du lịch, văn hóa trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. c) Các nội dung liên quan khác: Không. 4. Về bảo đảm các điều kiện, nguồn lực cho công tác văn bản QPPL a) Điều kiện, nguồn lực bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật. -Về tổ chức bộ máy, biên chế Tổ xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng kiêm nhiệm Kiếm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc Trung tâm Bảo tồn voi bao gồm 05 người, gồm: 01 tổ trưởng là phó giám đốc, 04 thành viên là trưởng hoặc phụ trách 4 phòng chuyên môn. Về cơ bản, Tổ phụ trách công tác này chưa được đào tạo nên thực hiện công tác kiếm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế, chủ yếu là kiêm nhiệm. - Về kinh phí Sử dụng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị được cấp hàng năm. -Về cộng tác viên Chưa có cộng tác viên do không có kinh phí. - Tình hình thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiếm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL: Chủ yếu dựa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật - Công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ: Chưa thực hiện. b) Điều kiện, nguồn lực bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL. -Về tổ chức bộ máy, biên chế: Tổ Kiếm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc Trung tâm Bảo tồn voi bao gồm 05 người, gồm: 01 tổ trưởng là phó giám đốc, 04 thành viên là trưởng hoặc phụ trách 4 phòng chuyên môn. Về cơ bản, Tổ phụ trách công tác này chưa được đào tạo nên thực hiện công tác kiếm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật còn hạn chế, chủ yếu là kiêm nhiệm. - Về kinh phí Sử dụng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị được cấp hàng năm. Tuy nhiên kinh phí rất eo hẹp, hạn chế. -Về cộng tác viên Chưa có cộng tác viên do không có kinh phí. - Tình hình thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiếm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL: Chủ yếu dựa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật - Công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ: Chưa thực hiện. II. Nhận xét, đánh giá chung 1. Ưu điểm Do bảo tồn voi là lĩnh vực còn mới nên số lượng văn bản QPPL còn ít, còn đơn giản. Việc tham mưu xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như việc kiểm tra, xử lý, rà soát và hệ thống hóa văn bản QPPL trên lĩnh vực này chưa phức tạp nên Tổ xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng kiêm nhiệm Kiếm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc Trung tâm Bảo tồn voi còn kiêm nhiệm thực hiện được. Từ 2018 đến nay, Trung tâm chỉ được giao và thực hiện 01 nhiệm vụ: Xây dựng Nghị quyết điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 78/2012/NQ-HĐND tỉnh về việc quy định một số chính sách bảo tồn voi tỉnh Đắk Lắk. 2. Tồn tại, hạn chế a) Hạn chế về nhận thức, trách nhiệm trong công tác văn bản QPPL. Do hầu hết Tổ xây dựng, kiếm tra, rà soát văn bản QPPL bảo tồn voi đều không có chuyên môn lĩnh vực tư pháp. Việc thực hiện đều là kiêm nhiệm nên còn nhiều hạn chế về nhận thức, trách nhiệm trong công tác văn bản QPPL. b) Hạn chế trong thể chế về công tác xây dựng pháp luật của cơ quan, địa phương. c) Hạn chế về bảo đảm điều kiện, nguồn lực cho công tác văn bản QPPL. - Về kinh phí: Sử dụng kinh phí chi thường xuyên của đơn vị được cấp hàng năm. Tuy nhiên kinh phí rất eo hẹp, hạn chế. -Về cộng tác viên: Chưa có cộng tác viên do không có kinh phí. - Tình hình thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ kiếm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL: Chủ yếu dựa vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật - Công tác tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ: Chưa thực hiện. Vì vậy, còn rất hạn chế về bảo đảm điều kiện, nguồn lực cho công tác văn bản QPPL của đơn vị. d) Hạn chế, bất cập khác. 3. Nguyên nhân a) Nguyên nhân khách quan. -Do bảo tồn voi là lĩnh vực rất mới, rất khó xây dựng các văn bản QPPL. b) Nguyên nhân chủ quan. -Do CBVCLĐ cơ quan không có chuyên môn lĩnh vực tư pháp. -Do kiêm nhiệm, không có phụ cấp nên trách nhiệm thực hiện chua cao, chưa tự giác. III. Đề xuất, kiến nghị -Cần tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ tư pháp cho CBVCLĐ của Trung tâm để có thể làm tốt công tác xây dựng, kiếm tra, rà soát văn bản QPPL bảo tồn voi. -Cần tăng thêm nhân lực, kinh phí để đảm bảo điều kiện, nguồn lực cho công tác văn bản QPPL của đơn vị.