You are on page 1of 119

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

KHOA TRIẾT HỌC

BÀI TẬP
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

HÀ NỘI - 2020

1
2
LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện chủ trương của Nhà trường về đổi mới phương pháp giảng dạy và phương
pháp kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, được sự đồng ý của Ban
Giám hiệu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, Bộ
môn Triết học Mác - Lênin biên soạn cuốn sách Bài tập Triết học Mác - Lênin dùng cho
sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tham gia biên soạn là tập thể cán bộ giảng dạy thuộc Bộ môn Triết học Mác - Lênin,
Khoa Triết học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trên cơ sở quán triệt nội
dung, quan điểm của Giáo trình Triết học Mác - Lênin của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo biên soạn năm 2019. Mặc dù đã cố gắng hết sức, song do tính chất đặc thù của môn
học và yêu cầu bắt kịp chương trình đổi mới các môn Lý luận chính trị của Bộ Giáo dục
và Đào tạo nên cuốn sách này khó tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận
được ý kiến đóng góp xây dựng của các cán bộ, giảng viên và sinh viên để góp phần
hoàn thiện cuốn sách cho những lần tái bản sau.
Mọi góp ý xin gửi về: Bộ môn Triết học Mác - Lênin, Khoa Triết học, Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn, số 336 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội.

BAN BIÊN SOẠN

3
4
Chương 1

TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

A- LÝ THUYẾT

I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC

1. Khái lược về triết học

1.1. Nguồn gốc của triết học

Triết học ra đời từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn nhận thức và giải thích thế giới. Triết
học có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
Tư duy con người đã đạt tới trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa thành các khái
niệm, phạm trù, quy luật... và hệ thống hóa chúng thành các học thuyết, lý luận.
- Nguồn gốc xã hội:
Triết học ra đời khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự phân chia giữa lao động trí óc
và lao động chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều đã được trọng vọng, có điều kiện và nhu
cầu tập trung nghiên cứu và giải thích về bản chất của thế giới.

1.2. Khái niệm triết học

- Quan niệm phương Đông và phương Tây về triết học:


+ Triết học ở phương Đông và phương Tây gần như ra đời cùng một thời gian khoảng
từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công nguyên.
+ Ở phương Tây: Triết học (philosophy) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là
yêu thích (Philos) sự thông thái (Sophia).
+ Ở phương Đông cổ đại:
 Ở Trung Quốc, người ta dùng từ “triết” để chỉ hệ thống tư duy, là sự truy tìm bản
chất của đối tượng, triết học chính là trí tuệ.
 Ở Ấn Độ, người ta dùng thuật ngữ Darsana cũng là chỉ hệ thống tư duy triết

5
học, là sự hiểu biết sâu sắc của con người. Darsana nghĩa là chiêm ngưỡng, là tri thức
dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người tới lẽ phải.
Như vậy, cho dù ở phương Đông hay phương Tây, ngay từ đầu triết học đã là hoạt
động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức bản chất, quy luật và lý giải thế giới của con
người. Nó tồn tại với tư cách một hình thái ý thức xã hội, thể hiện và kết tinh năng lực tư
duy của một thời đại.
- Khái niệm: Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị
trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.

1.3. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử

Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn
bộ tự nhiên, xã hội và tư duy; trong đó trung tâm nhất là mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại, hay nói cách khác là giữa nội dung ý thức của con người với thế giới sự vật hiện tượng
bên ngoài. Những vấn đề trung tâm này biểu hiện khác nhau ở những nền văn hóa và giai
đoạn phát triển khác nhau của lịch sử nhân loại.
- Thời cổ đại: Triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới, song về đại thể thì triết
học phương Đông dành nhiều sự quan tâm hơn cho những vấn đề về con người và xã
hội, còn triết học phương Tây quan tâm nhiều hơn đến những vấn đề về giới tự nhiên.
- Thời trung cổ: Triết học Tây Âu trở thành bộ môn của thần học, cụ thể là Thần
học Thiên Chúa giáo (bộ môn lý luận về Thiên Chúa và mối quan hệ giữa con người
với Thiên Chúa mà một hình thức đặc thù nhất của nó là đức tin tôn giáo). Triết học lúc
này có nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự đúng đắn của Kinh Thánh.
- Thời Phục hưng đến thế kỷ XVIII: Triết học Tây Âu từng bước thoát khỏi ách thống
trị của thần học, đề cao chủ nghĩa nhân đạo và gắn với những thành tựu của khoa học tự
nhiên, quan tâm và ảnh hưởng một cách sâu sắc đến những quá trình lịch sử - xã hội.
- Từ thế kỷ XIX đến nay: Triết học được nhìn nhận như một lĩnh vực học thuật nghiên
cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy với nhiều trường phái và
hướng tiếp cận khác nhau.

1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan

- Thế giới quan là gì?


Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm,
niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá

6
nhân, xã hội và cả nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc,
thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Thế giới
quan ra đời từ cuộc sống, nó là kết quả trực tiếp của quá trình nhận thức, song suy đến
cùng, nó được hình thành trong quá trình hoạt động thực tiễn và
nhận thức của con người và phản ánh hiện thực khách quan.
Thế giới quan có cấu trúc phức tạp nhưng có 2 yếu tố cơ bản là tri thức và niềm tin,
hay lý trí và tình cảm.
Có nhiều cách phân loại thế giới quan, nhưng sự phát triển của thế giới quan có thể
biểu hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
+ Thế giới quan huyền thoại.
+ Thế giới quan tôn giáo.
+ Thế giới quan triết học.
- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan:
+ Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì nội dung
triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+ Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thế
giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường...
+ Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người.
- Vai trò của thế giới quan:
Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã
hội:
+ Tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn
đề thuộc về thế giới quan.
+ Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân
sinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân
cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định.

2. Vấn đề cơ bản của triết học


“Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa tư duy và tồn tại”1.

2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học


- Vấn đề này nảy sinh cùng với sự ra đời của triết học và là sự quan tâm chung của
hầu hết các trường phái triết học cho tới tận ngày nay.

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.21, tr.403.

7
- Triết học là sản phẩm của sự phát triển cao của năng lực tư duy của con người với
tư cách là sinh vật có ý thức, vì vậy vấn đề cơ bản mà nó quan tâm cũng gắn liền với ý
thức và năng lực tư duy của con người: ý thức và tư duy của con người có mối quan hệ
như thế nào với thế giới sự vật, hiện tượng ở bên ngoài mà nó nhận thức và khái quát? Về
mặt bản chất, sự tồn tại của thế giới, vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại biểu hiện ra
là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, tức là mối quan hệ giữa những tồn tại vật lý hữu
hình và những tồn tại vô hình trong ý thức của con người. Điều này đặc biệt được nhấn
mạnh trong bối cảnh triết học hiện đại từ cuối thế kỷ XIX đến nay, khi khoa học tự nhiên
có nhiều khám phá bước ngoặt về những kết cấu vật chất, hệ thần kinh và năng lực ý thức
của con người.
Có thể phân tích vấn đề cơ bản của triết học theo 2 nội dung (2 mặt) như sau:
+ Mặt thứ nhất, hay còn gọi là mặt bản thể luận: giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, hay còn gọi là mặt nhận thức luận: con người có khả năng nhận thức
được thế giới hay không?
Việc trả lời hai câu hỏi trên như thế nào liên quan mật thiết đến việc xác định lập
trường của các trường phái triết học và các học thuyết về nhận thức của triết học. Dựa
trên cách trả lời câu hỏi về bản thể luận có thể phân chia hai trường phái triết học cơ bản
là triết học duy vật và triết học duy tâm. Dựa trên cách trả lời câu hỏi về nhận thức luận có
thể chia các trường phái triết học thành khả tri và bất khả tri.

2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm

Về mặt bản thể luận:


- Những người cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức
thì được coi là những người theo chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức cơ
bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: đồng nhất vật chất với một hay một số
hình thức cụ thể của vật chất.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: đồng nhất vật chất với một dạng hay một thuộc tính
cụ thể của vật chất.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: do C. Mác và Ph. Ăngghen phát triển, khái quát
triết học về vật chất dựa trên phương pháp biện chứng và các thành tựu của khoa học tự
nhiên hiện đại.
- Những người cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất
thì được coi là những người theo chủ nghĩa duy tâm. Chủ nghĩa duy tâm có 2 loại:

8
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cho rằng có một thực thể tinh thần không những
tồn tại trước, tồn tại bên ngoài, độc lập với con người và với thế giới vật chất mà còn sản
sinh ra và quyết định tất cả các quá trình của thế giới vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: cho rằng cảm giác ý thức là cái có trước và tồn tại
sẵn trong con người, trong chủ thể nhận thức, còn các sự vật bên ngoài chỉ là phức hợp
của các cảm giác ấy mà thôi.

2.3. Thuyết có thể biết (thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (thuyết bất khả tri)
Về mặt nhận thức luận:
- Thuyết khả tri: Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của
sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
- Thuyết bất khả tri: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng;
các hiểu biết của con người về tính chất, đặc điểm... của đối tượng dù có tính xác thực
trong chừng mực nhất định cũng không đồng nhất với bản chất thực sự của đối tượng.

3. Biện chứng và siêu hình

3.1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử

Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp tư duy phổ biến trong lịch sử triết học.
- Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực
nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải
quyết các vấn đề có tính vận động và tương liên.
- Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến, trong quá trình vận
động, phát triển.
+ Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn
thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng.
+ Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu, đặc biệt là trong triết
học và khoa học xã hội, giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.

3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Phép biện chứng tự phát thời cổ đại: Các nhà biện chứng đã thấy được các sự vật,
hiện tượng trong vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng, vô

9
tận. Tuy nhiên, đó chỉ là trực kiến, quan sát, chưa có kết quả nghiên cứu và thực nghiệm
khoa học minh chứng.
- Phép biện chứng duy tâm: đỉnh cao là triết học cổ điển Đức. Các nhà triết học cổ
điển Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của phương
pháp biện chứng. Họ cho rằng thế giới hiện thực chỉ là sự phản ánh biện chứng của ý
niệm nên biện chứng của họ là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật: do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được
V.I. Lênin phát triển, đã kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm
để xây dựng nên phép biện chứng duy vật, tạo ra được sự thống nhất giữa chủ nghĩa
duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại.

II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI

1. Sự ra đời và phát triển triết học Mác - Lênin

1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác - Lênin

a. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều
kiện cách mạng công nghiệp: Chủ nghĩa Mác ra đời ở Tây Âu những năm 40 của thế kỷ
XIX. Đây là thời kỳ mà chủ nghĩa tư bản đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của các
cuộc cách mạng công nghiệp. Sự phát triển ấy, một mặt làm thay đổi bộ mặt kinh tế của
xã hội, mặt khác, sự phát triển về mặt sản xuất này cũng tạo ra những biến đổi sâu sắc
và đào sâu hơn nữa mâu thuẫn vốn có về mặt xã hội.
- Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng
chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học
Mác. Khi chế độ tư bản chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị
xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản vốn mang
tính chất đối kháng càng phát triển, trở thành những cuộc đấu tranh giai cấp.
Hàng loạt phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản xảy ra nhưng đều lần lượt bị thất
bại mà nguyên nhân chính là do thiếu lý luận mang tính khoa học và cách mạng để định
hướng, soi đường. Chủ nghĩa Mác ra đời là nhằm đáp ứng nhu cầu về lý luận đó của
phong trào công nhân. Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất
cho sự ra đời triết học Mác.

10
b. Nguồn gốc lý luận

- Triết học cổ điển Đức: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng trong
triết học của Hêghen và quan điểm duy vật trong triết học của Phoiơbắc để hình thành
nên hệ thống triết học mới: triết học duy vật biện chứng.
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa những yếu tố
khoa học trong lý luận về kinh tế chính trị học của A. Smít và Đ. Ricácđô, đồng thời xây
dựng học thuyết giá trị thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của giai cấp tư sản.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa tư tưởng
nhân đạo trong lý thuyết cộng sản chủ nghĩa của H. Xanhximông, S. Phuriê và R. Ôwen,
đồng thời sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học.

c. Tiền đề khoa học tự nhiên

Sự ra đời của chủ nghĩa Mác - Lênin còn gắn liền với những phát minh khoa học,
tiêu biểu như:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: chứng minh sự chuyển hóa và bảo
toàn năng lượng. Phát minh khoa học này là cơ sở để C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng
quan niệm duy vật mới, khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Thuyết tiến hóa của Đácuyn: chứng minh tính thống nhất về nguồn gốc của các
loài và sự phát sinh, phát triển của chúng từ thấp đến cao.
- Thuyết tế bào: chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.

d. Nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học Mác

- Không xuất thân từ tầng lớp cần lao nhưng C. Mác và Ph. Ăngghen đều tích cực
tham gia hoạt động dân chủ, đấu tranh cho lợi ích của người lao động.
- C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ và những hạn chế của
giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng về phía giai cấp
công nhân, xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ
sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới, thực hiện lý tưởng giải phóng giai cấp, con người
và nhân loại nói chung.

1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
(giai đoạn Mác - Ăngghen)

- Thời kỳ 1841 - 1844: Hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa
duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản.
Thời kỳ này, các ông đã viết các tác phẩm Góp phần phê phán triết học

11
pháp quyền của Hêghen và Lời nói đầu cho tác phẩm này nhằm phê phán những quan
niệm duy tâm của Hêghen (1843).
- Thời kỳ 1844 - 1848: Đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Đây là thời kỳ C. Mác và Ph. Ăngghen, sau khi tự giải phóng mình khỏi hệ
thống triết học cũ, bắt đầu xây dựng những nguyên lý nền tảng cho một triết học mới. Thời
kỳ này, các ông đã viết các tác phẩm:
+ Bản thảo kinh tế - triết học (1844).
+ Gia đình thần thánh (1845).
+ Luận cương về Phoiơbắc (1845).
+ Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846).
+ Sự khốn cùng của triết học (1847).
+ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848): tác phẩm đánh dấu sự ra đời của Chủ
nghĩa Mác với tư cách một hệ thống.
- Thời kỳ 1848 - 1895: C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý
luận triết học. Đây là thời kỳ học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung và phát triển toàn diện
trong sự gắn bó mật thiết hơn nữa với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân. Bằng
hoạt động lý luận của mình, C. Mác và Ph. Ăngghen đã đưa phong trào công nhân từ tự
phát thành tự giác và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ này, các ông đã viết các
tác phẩm:
+ Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1850).
+ Ngày 18 tháng Sương Mù của Lui Bônapactơ (1852).
+ Tư bản luận, tập 1 (1865): Tác phẩm quan trọng và công phu nhất của
C. Mác, trong đó trình bày học thuyết giá trị thặng dư và đặt nền tảng cho khoa Kinh tế
chính trị học Mác - Lênin. Hai tập còn lại được Ph. Ăngghen biên tập, bổ sung và xuất
bản dựa trên bản thảo của C. Mác sau khi ông mất.
+ Nội chiến ở Pháp (1871).
+ Phê phán Cương lĩnh Gôta (1875).
+ Chống Đuyrinh (1878).
+ Biện chứng của tự nhiên (1773 - 1986).
+ Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học (1880).

1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen
thực hiện

- C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm
Đức, phát triển một triết học duy vật hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.

12
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
tạo ra bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học và thực
tiễn với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.

1.4. Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác

a. Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác

- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa
đế quốc:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản ngày càng gay gắt.
+ Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tại các nước thuộc địa diễn ra sôi nổi,
trung tâm là nước Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích đã trở thành ngọn cờ đầu
của cách mạng thế giới.
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh, một số nhà khoa học tự nhiên rơi vào tình
trạng khủng hoảng về thế giới quan và bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng gây ảnh hưởng đến
nhận thức và hành động của phong trào cách mạng.
- Xuất hiện những trào lưu tư tưởng mới như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ
nghĩa thực dụng, chủ nghĩa xét lại đã xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.

b. Vai trò của V.I. Lênin đối với việc phát triển và bảo vệ chủ nghĩa Mác

- Thời kỳ 1893 - 1907: V.I. Lênin bảo vệ, phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành
lập đảng mácxít ở Nga, hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất. Tác
phẩm tiêu biểu: Những “người bạn dân” là thế nào và họ đấu tranh chống những người
dân chủ - xã hội ra sao? (1894).
- Thời kỳ 1907 - 1917: V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu
tiên trên thế giới. Các tác phẩm tiêu biểu:
+ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán (1908).
+ Bút ký triết học (1914 - 1916).
+ Nhà nước và cách mạng (1917).
- Thời kỳ 1917 - 1924: V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung,
hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Tác phẩm tiêu biểu: Sáng kiến vĩ đại (1919).
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay: Triết học Mác - Lênin tiếp tục được các đảng cộng
sản và giai cấp công nhân bổ sung, phát triển.

13
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin

2.1. Khái niệm triết học Mác - Lênin

Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội
và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công
nhân, nhân dân lao động trong nhận thức và cải tạo thế giới.

2.2. Đối tượng của triết học Mác - Lênin

- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường
duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các
khoa học cụ thể.
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể.

2.3. Chức năng của triết học Mác - Lênin

- Chức năng thế giới quan:


+ Giúp con người nhận thức đúng đắn thế giới và bản thân để từ đó nhận thức đúng
bản chất của tự nhiên và xã hội, giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác
định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con
người.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các
loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học.
- Chức năng phương pháp luận:
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có
vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống
phương pháp.
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến
nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
+ Trong lĩnh vực nhận thức khoa học, triết học Mác - Lênin là phương pháp chung
của toàn bộ nhận thức khoa học.
+ Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin không phải là “đơn thuốc vạn năng” có thể giải
quyết được mọi vấn đề. Để đem lại hiệu quả trong nhận thức và hành động, cùng với tri
thức triết học, con người cần phải có tri thức khoa học cụ thể và kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn xã hội.

14
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam hiện nay

- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người Việt Nam trong nhận thức và thực tiễn.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay.

B- BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC

Câu 1. Thuật ngữ “triết học”:

a. Có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ, nghĩa là khám phá (philos) sự thông thái
(sophia).
b. Có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ, nghĩa là yêu thích (philos) sự thông thái
(sophia).
c. Có nguồn gốc từ tiếng Latin, nghĩa là yêu thích (philos) sự thông thái (sophia).
d. Có nguồn gốc từ tiếng Latin, nghĩa là khám phá (philos) sự thông thái (sophia).

Câu 2. Vấn đề cơ bản của triết học là:

a. Vấn đề vật chất và ý thức.


b. Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
c. Vấn đề quan hệ giữa con người và thế giới xung quanh.
d. Vấn đề lôgic cú pháp của ngôn ngữ.

Câu 3. Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:

a. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
b. Giữa vật chất và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái
nào?

15
c. Vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức như thế nào?
d. Vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại như thế nào?

Câu 4. Mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:

a. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
b. Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết
định cái nào?
c. Vật chất có tồn tại vĩnh viễn hay không?
d. Vật chất tồn tại dưới những dạng nào?

Câu 5. Cơ sở để phân chia các trào lưu triết học thành chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm là:

a. Cách giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học.
b. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
c. Cách giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học.
d. Quan điểm lý luận nhận thức.

Câu 6. Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào SAI?

a. Phương pháp biện chứng coi nguyên nhân của mọi biến đổi nằm ngoài
đối tượng.
b. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau,
ảnh hưởng lẫn nhau, ràng buộc nhau.
c. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm
trong khuynh hướng chung là phát triển.
d. Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức khoa học.

Câu 7. Đặc điểm chung của các quan niệm triết học duy vật thời cổ đại là gì?

a. Đồng nhất vật chất với nguyên tử.


b. Đồng nhất vật chất với vật thể.
c. Đồng nhất vật chất với khối lượng.
d. Đồng nhất vật chất với ý thức.

Câu 8. Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

a. Vật chất là nguyên tử.


b. Vật chất là nước.
c. Vật chất là đất, nước, lửa, không khí.
d. Vật chất là hiện thực khách quan.

16
Câu 9. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm khách quan về mặt thứ nhất của vấn
đề cơ bản của triết học là như thế nào?

a. Thừa nhận thế giới vật chất do thực thể tinh thần tạo ra.
b. Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan.
c. Thừa nhận cảm giác (phức hợp các cảm giác) quyết định sự tồn tại của các sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
d. Thừa nhận khả năng nhận thức của con người.

Câu 10. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan có ưu điểm nổi bật nào?

a. Giải thích được nguồn gốc, bản chất của cảm giác/ý thức của con người.
b. Thấy được tính năng động, sáng tạo của cảm giác/ý thức của con người.
c. Thừa nhận cảm giác (phức hợp các cảm giác) quyết định sự tồn tại của các sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
d. Thừa nhận khả năng nhận thức của con người.

II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI

Câu 11. Điều kiện kinh tế - xã hội nào ở Tây Âu nửa đầu thế kỷ XIX đánh dấu sự ra
đời của triết học Mác?

a. Cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ ở các nước tư bản chủ nghĩa.
b. Chủ nghĩa tư bản đã hình thành và phát triển.
c. Chủ nghĩa tư bản đã phát triển và giai cấp vô sản xuất hiện trên vũ đài lịch sử.
d. Các phong trào đấu tranh giai cấp nổ ra.

Câu 12. Chức năng của triết học Mác - Lênin là:

a. Chức năng chú giải văn bản.


b. Chức năng làm sáng tỏ cấu trúc ngôn ngữ.
c. Chức năng khoa học của các khoa học.
d. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận.

Câu 13. Trong lĩnh vực triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen kế thừa trực tiếp những lý
luận nào sau đây:

a. Chủ nghĩa duy vật cổ đại.


b. Thuyết nguyên tử.

17
c. Phép biện chứng trong triết học của Hêghen và quan niệm duy vật trong triết học
của Phoiơbắc.
d. Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVIII.

Câu 14. Ba phát minh trong lĩnh vực khoa học tự nhiên đầu thế kỷ XIX có ý nghĩa gì
đối với sự ra đời triết học Mác - Lênin?

a. Chứng minh cho tính thống nhất vật chất của thế giới.
b. Chứng minh cho sự vận động liên tục của giới tự nhiên.
c. Chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
d. Cả a, b, c.

Câu 15. Đâu không phải là giá trị khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin?

a. Thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật.
b. Giá trị phê phán đối với chủ nghĩa tư bản; thức tỉnh tinh thần nhân văn, đấu tranh
giải phóng, phát triển con người và xã hội.
c. Giá trị dự báo khoa học và gợi mở lý luận cho các mô hình thực tiễn xã hội chủ
nghĩa.
d. Đặt nền móng cho sự ra đời của triết học phương Tây hiện đại.

Câu 16. Phát biểu nào sau đây về vai trò của V.I. Lênin đối với sự ra đời, phát triển
của chủ nghĩa Mác - Lênin mà anh (chị) cho là đúng nhất?

a. V.I. Lênin hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác -
Lênin trong giai đoạn mới.
b. V.I. Lênin là người đầu tiên truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào nước Nga.
c. V.I. Lênin là người đầu tiên luận chứng về vai trò của giai cấp công nhân trong thời
đại mới.
d. Cả a, b, c.

Câu 17. Đâu không phải là nguồn gốc lý luận trực tiếp dẫn tới sự ra đời của triết học
Mác?

a. Triết học cổ điển Đức.


b. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
c. Triết học khai sáng Pháp.
d. Kinh tế chính trị học cổ điển Anh.

Câu 18. Đâu không phải là tiền đề khoa học tự nhiên cho sự ra đời triết học
Mác?

a. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.

18
b. Thuyết tế bào.
c. Thuyết tiến hóa.
d. Định luật vạn vật hấp dẫn.

Câu 19. V.I. Lênin có vai trò gì đối với triết học Mác?

a. Truyền bá triết học Mác vào nước Nga.


b. Bảo vệ và bổ sung, phát triển triết học Mác trong điều kiện mới.
c. Vận dụng triết học Mác vào phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân.
d. Lãnh đạo thành công cuộc cách mạng vô sản Nga.

Câu 20. Sự hình thành triết học Mác nói riêng và chủ nghĩa Mác nói chung gắn liền
với mốc thời gian nào?

a. 1845.
b. 1848.
c. 1867.
d. 1883.

Câu 21. Sự thất bại của các phong trào công nhân những năm nửa đầu thế kỷ XIX
cho thấy điều gì?

a. Các phong trào này thiếu tính tổ chức.


b. Các phong trào này thiếu tính linh hoạt.
c. Các phong trào này thiếu lý luận khoa học soi đường.
d. Các phong trào này mang tính tự phát.

Câu 22. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng có ý nghĩa thế nào đối với sự
ra đời của triết học Mác?

a. Chứng minh cho sự bảo toàn về mặt năng lượng.


b. Chứng minh cho tính thống nhất vật chất của thế giới.
c. Chứng minh khả năng vận động, chuyển hóa của sự vật, hiện tượng.
d. Chứng minh cho mối liên hệ gắn bó giữa triết học và khoa học tự nhiên.

Câu 23. Chức năng phương pháp luận của triết học Mác - Lênin được hiểu là gì?

a. Là phương pháp tối ưu, vạn năng để nhận thức thế giới.
b. Cung cấp những nguyên tắc chung nhất để định hướng hoạt động nhận thức và
thực tiễn.

19
c. Thay thế các phương pháp nghiên cứu trong các khoa học cụ thể.
d. Là lý luận về phương pháp của các khoa học.

Câu 24. Thực chất chủ nghĩa duy vật lịch sử là gì?

a. Là sự vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu lịch sử - xã hội.
b. Là một bộ phận cấu thành của triết học Mác.
c. Là quan niệm duy vật về lịch sử và sự phát triển của lịch sử nhân loại.
d. Cả a, b, c.

Câu 25. Tên gọi “triết học Mác - Lênin” nghĩa là:

a. Triết học do C. Mác và V.I. Lênin phát triển.


b. Triết học do C. Mác xây dựng và V.I. Lênin phát triển.
c. Triết học do C. Mác, Ph. Ăngghen và V.I. Lênin xây dựng và phát triển.
d. Triết học do C. Mác, V.I. Lênin và các nhà mácxít khác xây dựng và phát triển.

20
Chương 2

CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

A- LÝ THUYẾT

I- VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất

1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước
C. Mác về phạm trù vật chất

- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: Ở Hy Lạp - La Mã, Trung Quốc, Ấn Độ đồng nhất vật
chất với những sự vật cụ thể, hữu hình (thuyết Ngũ hành cho rằng vật chất là 5 yếu tố:
kim, mộc, thủy, hỏa, thổ; Lơxíp và Đêmôcrít cho rằng vật chất là nguyên tử; Talét cho
rằng vật chất là nước...). Những quan niệm như vậy mang tính trực quan, thô sơ, mộc
mạc, tự phát và phỏng đoán.
+ Ưu điểm: Các nhà triết học duy vật thời cổ đại đã coi vật chất là cơ sở, bản nguyên
của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới; xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích
thế giới (đối lập với quan niệm duy tâm, tôn giáo về thế giới).
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất với vật thể.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XV - XVIII: Bắt đầu từ thời kỳ Phục hưng (thế kỷ
XV), khoa học tự nhiên - thực nghiệm ở châu Âu phát triển rất mạnh. Tuy nhiên, cơ học
cổ điển phát triển nhất, do vậy, ở thời kỳ này, quan niệm siêu hình chi phối những hiểu
biết triết học về thế giới: nguyên tử vẫn tiếp tục được coi là phần tử vật chất nhỏ nhất,
không thể phân chia. Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc
của vận động nằm ngoài sự vật, thừa nhận cú hích của Thượng đế.
+ Ưu điểm lớn nhất của chủ nghĩa duy vật thời kỳ này là quan niệm về vật chất dựa
trên cơ sở khoa học phân tích thế giới vật chất. Đó chính là bước tiến lớn của chủ nghĩa
duy vật so với thời cổ đại (chỉ dựa trên sự quan sát bề ngoài

21
thế giới vật chất). Đồng thời, cũng như chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, quan niệm này đã
xuất phát từ chính bản thân thế giới để giải thích thế giới.
+ Hạn chế: Siêu hình, máy móc, đồng nhất vật chất với một dạng tồn tại cụ thể
(nguyên tử) hoặc một thuộc tính cụ thể (khối lượng) của vật chất.

1.2. Cuộc cách mạng về khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự
phá sản của các quan niệm duy vật siêu hình về vật chất

Vật lý học hiện đại, nhất là vật lý vi mô đã có những phát hiện mới về cấu trúc của vật
chất, làm biến đổi sâu sắc quan niệm về nguyên tử.
- Năm 1895: Rơnghen tìm ra tia X - một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn.
- Năm 1896: Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ chứng tỏ quan niệm về sự
bất biến của nguyên tử là không chính xác.
- Năm 1897: Tômxơn phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một trong
những thành phần cấu tạo nên nguyên tử.
- Năm 1901: Kaufman đã phát hiện ra khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc chuyển
động của nó tăng.
Những phát hiện nói trên của vật lý đã bác bỏ quan niệm về vật chất của chủ nghĩa
duy vật thế kỷ XVII - XVIII. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để tuyên truyền
quan điểm duy tâm: vật chất “tiêu tan”, vật chất “biến mất”. Triết học duy vật đứng trước
yêu cầu phải tổng kết thực tiễn, xây dựng một quan niệm mới, cao hơn về vật chất để khắc
phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và sự bất lực của chủ nghĩa duy vật siêu
hình về vật chất.

1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

Trước bối cảnh lịch sử đó, V.I. Lênin đã tổng kết những thành tựu của khoa học tự
nhiên, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm và đưa ra định nghĩa: “Vật chất là một phạm
trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào
cảm giác”1.
- Phân tích nội dung định nghĩa:
+ Phương pháp định nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, một phạm trù rộng
nhất, cho nên không thể định nghĩa bằng phương pháp thông thường,
V.I. Lênin định nghĩa bằng phương pháp đặc biệt: đối lập vật chất với ý thức.
+ Phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với quan niệm về vật chất trong
các ngành khoa học tự nhiên. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học chỉ

1. V.I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr.151.

22
vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra, không mất đi; còn các dạng vật chất
cụ thể là hữu hạn, có sinh ra và có mất đi.
+ Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài, không phụ thuộc
vào ý thức  thuộc tính khách quan.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác
động lên các giác quan của con người  thuộc tính phản ánh.
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó (vật chất có trước, ý
thức có sau).
- Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã chống lại quan niệm duy tâm chủ quan,
duy tâm khách quan và khắc phục được những hạn chế trong quan niệm của chủ
nghĩa duy vật cũ về vật chất.
+ Thông qua định nghĩa vật chất, V.I. Lênin đã giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường duy vật và khả tri.
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên
trong việc tìm kiếm, khám phá ra những dạng và những cấu trúc vật chất mới.
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất
trong lĩnh vực xã hội theo quan điểm của triết học Mác - Lênin.

1.4. Các hình thức tồn tại của vật chất

a. Vận động

Theo Ph. Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, - thì bao gồm tất
cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn
cho đến tư duy”1.
Như vậy, vận động theo quan điểm duy vật biện chứng không bị quy về hình thức
giản đơn là sự di chuyển vị trí của vật thể trong không gian, mà chỉ mọi sự biến đổi nói
chung. Với cách hiểu như thế, vận động là hình thức tồn tại của vật chất, nhờ vận động và
thông qua vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Vận động của vật chất là tự
thân vận động, là tuyệt đối, vĩnh viễn.
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất: Dựa vào các thành tựu khoa học, Ph.
Ăngghen chia vận động thành 5 hình thức cơ bản:
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian.

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.519.

23
- Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, của các quá
trình nhiệt, điện...
- Vận động hóa học: sự hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật với môi
trường.
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực của xã hội, sự thay thế nhau các
hình thái kinh tế - xã hội.
Mỗi hình thức vận động cơ bản trên khác nhau về chất, nhưng giữa chúng lại có mối
quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở của hình
thức vận động thấp hơn, bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn và các
hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau.
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong trạng thái cân bằng,
trong sự ổn định tương đối, nói lên sự vật còn là nó mà chưa chuyển hóa thành cái khác.
Không có đứng im tuyệt đối, sự vật, hiện tượng chỉ đứng im trong một mối tương quan
hoặc một hình thức vận động nhất định.

b. Không gian, thời gian

- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính (chiều cao, chiều
rộng, chiều dài), sự cùng tồn tại, trật tự (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên
trái) và sự tác động lẫn nhau.
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp
nhau của các quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm).
- Không gian và thời gian có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận. Không gian có
tính ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao); thời gian có tính một chiều (quá khứ -
hiện tại - tương lai).

1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới

- Tồn tại là phạm trù dùng để chỉ tính có thực của thế giới xung quanh con
người.
- Chỉ có một thế giới duy nhất tồn tại khách quan, đó là thế giới vật chất.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra và không bị
mất đi, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện ở
chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, cùng chịu
sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất.
- Tính thống nhất vật chất của thế giới gắn liền với tính đa dạng của nó.

24
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

2.1. Nguồn gốc của ý thức

a. Nguồn gốc tự nhiên

- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người.
- Bộ não người là khí quan vật chất của ý thức. Ý thức là chức năng của bộ não
người.
- Bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người chính là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Thuộc tính phản ánh và sự hình thành ý thức:
- Phản ánh là thuộc tính của mọi dạng vật chất.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.
- Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể
phân chia các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau: Phản ánh
vật lý và hóa học, phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh ý thức.
- Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở con người.

b. Nguồn gốc xã hội

Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, tuy
nhiên đó chỉ là nguồn gốc sâu xa và điều kiện cần cho sự hình thành ý thức. Hoạt động
thực tiễn của loài người, cơ bản nhất là lao động và ngôn ngữ mới là nguồn gốc trực tiếp
và điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý thức.
- Lao động:
+ Lao động giúp giải phóng hai chi trước của con người để thực hiện những động tác
tinh vi hơn, mặt khác cũng giúp con người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và
sử dụng công cụ ấy phục vụ mục đích sống của con người.
+ Việc sử dụng công cụ trong lao động giúp con người ngày càng tìm được nhiều
nguồn thức ăn hơn và có nhiều chất dinh dưỡng hơn. Mặt khác, con người đã tìm ra lửa
để nấu chín thức ăn khiến cơ thể dễ hấp thu hơn. Điều đó đã giúp bộ não con người ngày
càng phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học.
+ Thông qua lao động, con người ngày càng tương tác nhiều hơn với thế giới khách
quan, làm biến đổi thế giới đó và ngược lại, làm biến đổi chính bản thân con người, ngày
càng làm sâu sắc và phong phú thêm phản ánh ý thức của mình.

25
+ Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, từ đó nảy sinh nhu cầu hình thành
ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác
động đến quá trình lao động và phát triển ý thức con người.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện ý
thức, tư tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
+ Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính, những thuộc tính
của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Ngôn ngữ giúp con người trao đổi, lưu giữ, tích lũy và truyền thừa kiến thức, kinh
nghiệm...
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển
của ý thức là lao động và ngôn ngữ, là hoạt động thực tiễn xã hội của con người.

2.2. Bản chất của ý thức


- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
Ý thức phản ánh thế giới khách quan, nhưng thế giới đó đã được cải biến thông qua
lăng kính chủ quan của con người (chịu tác động của các yếu tố như: tâm tư, tình cảm,
nguyện vọng, nhu cầu, tri thức, kinh nghiệm...). Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng
tạo thế giới khách quan của bộ óc người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
- Tính chất năng động, sáng tạo của phản ánh ý thức:
+ Ý thức phản ánh thế giới khách quan không rập khuôn, máy móc mà trên cơ sở
tiếp thu, xử lý thông tin có chọn lọc, có định hướng.
+ Phản ánh ý thức không dừng lại ở vẻ bề ngoài, mà còn khái quát bản chất, quy luật
của sự vật, hiện tượng.
+ Ý thức có khả năng mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh
thần và chuyển mô hình từ trong tư duy ra hiện thực khách quan thông qua hoạt động
thực tiễn.
+ Trên cơ sở những tri thức đã có, con người sáng tạo ra những tri thức mới.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
+ Sự ra đời và phát triển của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người,
chịu chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên mà còn (và chủ yếu là) của các quy
luật xã hội.
+ Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất riêng có của con người về hiện thực khách
quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.

26
2.3. Kết cấu của ý thức

- Các thành tố của ý thức: Khi xem xét từ góc độ cấu trúc hợp thành, ý thức gồm
nhiều yếu tố quan hệ mật thiết với nhau, trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm, niềm
tin, ý chí.
- Các cấp độ của ý thức: Khi xem xét ý thức theo chiều sâu của thế giới nội tâm con
người, ý thức bao gồm: tự ý thức, tiềm thức và vô thức.

3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

3.1. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình

- Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức, tinh thần của con người đã bị trừu tượng hóa, tách
khỏi con người thành một lực lượng thần bí, độc lập, sản sinh ra sự vật, hiện tượng vật
chất.
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình: Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một
chiều vai trò của vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức; phủ nhận tính độc lập tương
đối của ý thức.

3.2. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng

- Vật chất quyết định ý thức:


Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức. Vật chất quyết định ý thức thể hiện ở 4
phương diện sau:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức.
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức.
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Ý thức do vật chất sinh ra, nhưng sau khi hình thành, ý thức có đời sống riêng, có
quy luật vận động, phát triển riêng. Ý thức có thể không song hành với hiện thực mà thay
đổi nhanh hoặc chậm hơn.
+ Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người.
+ Vai trò của ý thức thể hiện nó có chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Khi
phản ánh đúng hiện thực, nó có thể dự báo, tiên đoán đúng hiện thực trong tương lai,
hình thành nên những học thuyết lý luận có tính định hướng.
+ Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại
thông tin, thời đại kinh tế tri thức, thời đại cách mạng công nghiệp 4.0.

27
3.3. Ý nghĩa phương pháp luận

- Ý nghĩa phương pháp luận chủ đạo: Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát
huy tính năng động chủ quan.
+ Tôn trọng tính khách quan: Vật chất quyết định ý thức, do đó mọi suy nghĩ và
hành động đều phải xuất phát từ hiện thực khách quan, chống chủ quan duy ý chí. Mọi
chủ trương, đường lối, kế hoạch... đều phải xuất phát từ điều kiện, tiền đề vật chất hiện có.
+ Phát huy tính năng động chủ quan: Vì ý thức có vai trò tác động trở lại đối với vật
chất, cho nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải biết phát huy tính
năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố con người, chống tư tưởng thụ
động, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng.
- Muốn thực hiện tốt nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính
năng động chủ quan, cần nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích giữa cá
nhân, tập thể, xã hội; có động cơ trong sáng, không vụ lợi, có thái độ thật sự khách quan,
khoa học trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

II- PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

“Phép biện chứng... là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận
động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”1.
Nghiên cứu nội dung của phép biện chứng duy vật sẽ giúp chúng ta hình thành
phương pháp luận trong nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.

1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật

1.1. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan


- Khái niệm biện chứng được sử dụng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển
hóa và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng, quá trình trong giới
tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan:
+ Biện chứng khách quan là cái biện chứng vốn có của chính bản thân thế giới vật
chất, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
+ Biện chứng chủ quan là cái phản ánh của biện chứng khách quan vào trong
đầu óc con người, là tư duy biện chứng.

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.201.

28
1.2. Khái niệm phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu về bản chất biện chứng của thế giới, khái
quát thành một hệ thống các nguyên lý, phạm trù, quy luật khoa học. Từ đó xây dựng hệ
thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn.
Phép biện chứng duy vật là thành tựu triết học của C. Mác và Ph. Ăngghen trên cơ
sở kết hợp một cách có tính phê phán giữa phép biện chứng của Hêghen và thế giới
quan duy vật của Phoiơbắc. Đặc điểm của phép biện chứng duy vật:
- Phép biện chứng duy vật hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan
duy vật và phương pháp luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và lôgic biện chứng.
- Về vai trò của phép biện chứng duy vật: là phương pháp luận khoa học cho nhận
thức và hoạt động thực tiễn.

2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

Phép biện chứng duy vật gồm có:


- Hai nguyên lý cơ bản.
- Sáu cặp phạm trù cơ bản.
- Ba quy luật cơ bản.

2.1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

Nguyên lý là những khởi điểm (điểm xuất phát đầu tiên) hay những luận điểm cơ bản
nhất có tính chất tổng quát của một học thuyết, chi phối sự vận hành của tất cả các đối
tượng thuộc lĩnh vực quan tâm nghiên cứu của nó.

a. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến

* Khái niệm “mối liên hệ” và “mối liên hệ phổ biến”:


- Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn
nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các mặt, các yếu tố trong cùng một sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
- Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ các mối liên hệ có tính phổ biến của
các sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối
liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, chúng là đối tượng nghiên cứu của
phép biện chứng duy vật.
* Các tính chất của mối liên hệ phổ biến:
- Tính khách quan: Các sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại khách quan, độc lập,
không phụ thuộc vào ý thức con người, do đó tự chúng có mối liên hệ, tác động qua lại
với nhau.

29
- Tính phổ biến: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy, ý
thức con người, cũng như các mặt trong các sự vật, hiện tượng đều có liên hệ với
nhau.
- Tính đa dạng, phong phú: Mối liên hệ của mỗi sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực
khác nhau có đặc điểm, vị trí, vai trò khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện:
+ Khi nhận thức sự vật, chúng ta phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng
qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua
lại giữa sự vật đó với sự vật khác.
+ Phải phân loại, đánh giá vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận động, phát
triển của sự vật. Chú trọng đến những mối liên hệ phổ biến, tất yếu của sự vật, hiện tượng.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: đòi hỏi chúng ta khi xem xét sự vật, hiện tượng phải xác
định được vị trí, vai trò của từng mối liên hệ trong không gian, thời gian nhất định.

b. Nguyên lý về sự phát triển

* Khái niệm phát triển:


- Phát triển là quá trình vận động có quy luật của sự vật từ thấp đến cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Phân biệt sự khác nhau giữa phát triển và vận động: Vận động là bao hàm mọi
biến đổi nói chung, còn phát triển biểu hiện tính quy luật, tính khuynh hướng của vận
động: vận động theo khuynh hướng tiến lên làm cho sự vật ngày càng hoàn thiện hơn.
* Các tính chất cơ bản của sự phát triển:
- Tính khách quan: Sự phát triển của sự vật, hiện tượng trong thế giới là do việc giải
quyết mâu thuẫn vốn có ở bên trong tạo ra chứ không phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy ý thức con
người đều nằm trong khuynh hướng phát triển.
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng ở mỗi lĩnh vực phát triển khác
nhau qua từng giai đoạn cụ thể thì sự phát triển có những đặc điểm khác nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Cần có quan điểm phát triển khi nghiên cứu, xem xét các sự vật, hiện tượng:
- Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta khi xem xét sự vật phải đặt nó trong khuynh
hướng tiến lên, có cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ. Tuy nhiên, cũng phải nhận
thấy rằng sự phát triển của sự vật không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co, phức
tạp.

30
- Quan điểm phát triển là cơ sở khoa học giúp chúng ta khắc phục tư tưởng bảo thủ,
trì trệ, ngại đổi mới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Nghiên cứu các quá trình phát triển phải phân kỳ lịch sử phát triển của chúng vì
sự vật có những tính chất khác nhau trong mỗi giai đoạn phát triển khác nhau.

2.2. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật

- Khái niệm là những tri thức của con người phản ánh đúng đắn bản chất của sự vật,
hiện tượng, là kết quả của quá trình nhận thức và kết quả của sự khái quát trong tư duy.
- Phạm trù là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, thuộc tính, mối
liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng trong một lĩnh vực nhất định.
Như vậy, cả “khái niệm” và “phạm trù” đều là tri thức của con người, là kết quả của
quá trình nhận thức, quá trình khái quát hóa, trừu tượng hóa trong tư duy.
- Các phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất, phản ánh những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản nhất, phổ biến nhất trong cả tự nhiên, xã hội và tư
duy.

2.2.1. Cái riêng và cái chung

* Định nghĩa “cái riêng”, “cái chung” và “cái đơn nhất”:


- Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ nhất định.
- Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những
quan hệ... lặp lại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.
- Phạm trù cái đơn nhất là những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những
quan hệ... chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện
tượng khác.
* Mối liên hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất:
- Cả cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau.
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại
của mình. Nghĩa là không có cái chung nào tồn tại thuần túy tách rời cái riêng. Sở dĩ cái
chung được gọi là cái chung vì nó được khái quát từ những cái riêng.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Nghĩa là không có cái riêng
nào tồn tại tuyệt đối độc lập mà lại không có mối liên hệ với cái chung. Sở dĩ cái riêng
được gọi là cái riêng vì nó được xem xét trong quan hệ với cái chung.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh

31
những thuộc tính chung bản chất lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật. Còn cái riêng phong phú
hơn cái chung vì nó là cái tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định.
+ Cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất, đó là quá trình tồn tại và tiêu
vong dần dần của cái cũ.
+ Cái đơn nhất chuyển hóa thành cái chung, đó là quá trình ra đời và phát triển của
cái mới.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, nên muốn tìm cái chung phải xuất phát từ
quan sát những cái riêng.
- Vì cái chung thường thể hiện thuộc tính bản chất của cái riêng nên phải dựa vào
nhận thức cái chung để cải tạo cái riêng và khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải cá
biệt hóa cho phù hợp với đặc điểm của từng cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện để cái chung bất lợi và cái đơn nhất có
lợi có thể chuyển hóa cho nhau.

2.2.2. Nguyên nhân và kết quả

* Định nghĩa “nguyên nhân” và “kết quả”:


- Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra sự biến đổi nhất định.
- Phạm trù kết quả dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các
mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả biểu hiện mối quan hệ khách quan của sự
vật, hiện tượng. Theo quan điểm biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối liên hệ với
nhau, cụ thể như sau:
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả
chỉ xuất hiện sau khi đã có nguyên nhân tác động.
- Tính phức tạp của mối quan hệ nhân - quả:
+ Một nguyên nhân sinh ra một hoặc nhiều kết quả.
+ Nhiều nguyên nhân sinh ra một hoặc nhiều kết quả. Trong trường hợp này có thể
xảy ra hai khả năng:
 Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều nhau, chúng sẽ ảnh hưởng đến sự
hình thành kết quả nhanh hơn.
 Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều nhau, chúng sẽ làm suy yếu lẫn nhau
và ngăn chặn sự xuất hiện của kết quả.

32
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều này có nghĩa là: Một
sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì trong mối quan hệ
khác, nó lại là kết quả và ngược lại.
- Kết quả có khả năng tác động trở lại nguyên nhân theo hướng tích cực hoặc tiêu
cực.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Mối liên hệ nhân - quả có tính khách quan, phổ biến, nghĩa là nhiệm vụ của nhận
thức khoa học là phải tìm ra được nguyên nhân khách quan, tất yếu của những sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích và cải biến được hiện tượng đó.
- Mối liên hệ nhân - quả có tính phức tạp, đa dạng nên cần phân biệt chính xác các
loại nguyên nhân để có phương pháp giải quyết cho phù hợp.
- Một nguyên nhân có thể có nhiều kết quả và ngược lại, nên trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể để giải quyết và
ứng dụng nó.

2.2.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên

* Định nghĩa “tất nhiên” và “ngẫu nhiên”:


- Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong
sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ
không thể khác.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện
thế này hoặc có thể xuất hiện thế khác.
Lưu ý: Cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân của nó, chúng chỉ khác
nhau ở phương thức biểu hiện.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định trong
quá trình phát triển của sự vật, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định.
- Cái tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau;
không có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Cả tất nhiên và ngẫu nhiên
không nằm yên ở trạng thái cũ mà chúng cũng luôn vận động, biến đổi cùng với sự biến
đổi của sự vật và trong những điều kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, nhưng tất nhiên không tồn tại
dưới dạng thuần túy nên trong hoạt động nhận thức chỉ có thể chỉ ra được tất nhiên bằng
cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua.

33
- Về căn bản trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, chúng ta phải dựa vào cái tất
nhiên chứ không dựa vào cái ngẫu nhiên để cải tạo sự vật. Nhưng mặt khác, cũng phải
chú ý tới cái ngẫu nhiên bởi chúng có thể gây thay đổi đột biến ở sự vật, hiện tượng.
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau. Vì vậy, cần tạo điều kiện
nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.

2.2.4. Nội dung và hình thức

* Định nghĩa “nội dung” và “hình thức”:


- Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, yếu tố, quá trình tạo
nên sự vật, hiện tượng.
- Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại, phát triển của sự vật, hiện
tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội
dung của nó.
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức:
- Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức:
+ Thống nhất: Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong một chỉnh thể thống
nhất. Không có hình thức nào tồn tại thuần túy mà không có nội dung và ngược lại không
nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. Nội dung nào hình thức đó.
+ Mâu thuẫn: Tuy nhiên không phải bao giờ nội dung và hình thức cũng phù hợp với
nhau hoàn toàn. Trong quá trình phát triển của sự vật, có thể có hai trường hợp sau:
 Cùng một hình thức có thể chứa đựng những nội dung khác nhau.
 Cùng một nội dung có thể thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau.
- Nội dung giữ vai trò quyết định hình thức, hình thức tác động trở lại nội dung:
+ Vai trò của nội dung: Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi, khuynh
hướng chủ đạo của hình thức là tương đối bền vững, biến đổi chậm hơn so với nội dung.
Nhưng khi các yếu tố của nội dung biến đổi, cách thức liên hệ giữa chúng sớm muộn
cũng thay đổi theo, như vậy nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức.
+ Vai trò của hình thức:
 Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
 Nếu hình thức không phù hợp với nội dung sẽ kìm hãm sự phát triển của nội
dung.

34
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Vì nội dung và hình thức gắn bó với nhau, nên trong nhận thức không tách rời,
tuyệt đối hóa giữa nội dung và hình thức, chống chủ nghĩa hình thức.
- Để cải tạo và biến đổi sự vật, trước hết cần căn cứ vào nội dung, song cũng phải chú
ý tới hình thức, theo dõi sự phù hợp hoặc không phù hợp giữa nội dung và hình thức để
kịp thời điều chỉnh sự can thiệp của con người vào quá trình biến đổi sự vật.
- Vì nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại, nên muốn cải tạo, biến
đổi sự vật, có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau.

2.2.5. Bản chất và hiện tượng

* Định nghĩa “bản chất” và “hiện tượng”:


- Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng đó.
- Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định đó ra bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện
của bản chất đối tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa
đối lập nhau.
- Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng; còn hiện tượng nào cũng là biểu hiện của bản
chất nào đó ở mức độ nhất định. Không có bản chất nào tồn tại thuần túy ngoài hiện
tượng và ngược lại cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn không phải là biểu hiện của
bản chất.
+ Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện của nó sớm muộn cũng thay
đổi theo. Bản chất mất thì hiện tượng của nó cũng mất theo.
- Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng:
+ Bản chất thể hiện cái chung, cái tất yếu, quyết định sự phát triển của sự vật, còn
hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt ở bên ngoài sự vật. Vì vậy, cùng một bản chất
có thể biểu hiện bằng những hiện tượng khác nhau, tùy theo sự thay đổi của điều kiện và
hoàn cảnh, còn hiện tượng thì phong phú và đa dạng.
+ Bản chất là mặt bên trong, ẩn giấu sâu xa hiện thực khách quan, còn hiện tượng là
biểu hiện bên ngoài của hiện thực khách quan đó. Bản chất không biểu hiện ở một hiện
tượng mà ở nhiều hiện tượng. Còn hiện tượng chỉ biểu hiện một khía cạnh nào đó của bản
chất.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

35
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Muốn hiểu được bản chất của sự vật phải thông qua nhiều hiện tượng, phải phân
tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới
làm rõ bản chất sự vật.
- Trong nhận thức không dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến tới bản chất sự vật. Còn
trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật để đưa ra được phương thức cải
tạo, biến đổi sự vật.
- Một hiện tượng có thể là biểu hiện của nhiều bản chất khác nhau, do đó cần phải
cẩn thận với những giả tượng, những sự gán ghép sai lầm một hiện tượng với một bản
chất nhất định trong khi thực tế nó lại là biểu hiện của bản chất khác.

2.2.6. Khả năng và hiện thực

* Định nghĩa “khả năng” và “hiện thực”:


- Khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự hình thành của hiện thực mới, là
cái có thể, nhưng ngay lúc này còn chưa có.
- Hiện thực là kết quả sinh thành, là sự thực hiện khả năng, là cái đang có,
đang tồn tại thực sự và là cơ sở để định hình những khả năng mới.
* Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực:
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ biện chứng không tách rời nhau và
luôn chuyển hóa cho nhau. Trong sự vật, hiện tượng đang tồn tại đã chứa đựng khả năng
và sự vận động, phát triển của sự vật chính là quá trình chuyển hóa từ khả năng thành
hiện thực và ngược lại.
- Ở cùng một sự vật, trong cùng điều kiện nhất định, có thể tồn tại nhiều khả năng,
chứ không phải chỉ có một khả năng. Ngoài những khả năng vốn có, khi có thêm điều
kiện mới thì sự vật sẽ xuất hiện những khả năng mới, đồng thời bản thân mỗi khả năng
cũng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
- Để khả năng biến đổi thành hiện thực thường không chỉ cần một điều kiện mà là một
tập hợp các điều kiện cần và đủ.
- Trong xã hội, hoạt động có ý thức của con người có vai trò rất quan trọng để biến
khả năng thành hiện thực. Hoạt động có ý thức của con người có thể thúc đẩy hoặc kìm
hãm khả năng phát triển theo hướng này hoặc hướng khác để tạo ra hiện thực nhanh
hoặc chậm.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực chứ không chỉ thuần túy dựa vào
khả năng để xác định chủ trương, phương hướng, mục đích hành động của mình.
- Tuy không dựa vào khả năng nhưng cũng phải tính đến các khả năng để có thể xác
định được khả năng tối ưu, đề ra phương hướng hành động phù hợp với yêu cầu cải tạo,
biến đổi sự vật.

36
- Trong xã hội, muốn khả năng biến thành hiện thực phải phát huy tối đa vai trò của
nhân tố chủ quan.

2.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật

* Khái niệm quy luật:


Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất yếu, phổ biến và lặp lại giữa
các mặt, yếu tố, thuộc tính bên trong sự vật, hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
* Phân loại quy luật:
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động, quy luật được chia ra:
+ Quy luật riêng: tác động trong một lĩnh vực nhất định.
+ Quy luật chung: tác động trong một số lĩnh vực.
+ Quy luật phổ biến (chung nhất): tác động trong cả tự nhiên, xã hội và tư duy. Các
quy luật này do phép biện chứng duy vật nghiên cứu.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động, quy luật được chia ra:
+ Quy luật tự nhiên: hình thành và tác động một cách tự phát trong tự nhiên.
+ Quy luật xã hội: hình thành và tác động thông qua hoạt động của con người có ý
thức, nhưng vẫn mang tính khách quan.
+ Quy luật tư duy: là những mối liên hệ của khái niệm, phán đoán, suy luận, phản
ánh những quy luật của hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy.

2.3.1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại

Vị trí, vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.

a. Khái niệm “chất” và “lượng”

* Khái niệm “chất”:


- Chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự
thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là nó, phân biệt nó với sự vật khác.
- Mối quan hệ giữa chất và thuộc tính:
+ Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chỉ những thuộc tính cơ
bản mới hợp thành chất của sự vật, khi nào chúng thay đổi thì chất thay

37
đổi; còn các thuộc tính không cơ bản thay đổi thì chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự
vật.
+ Tuy nhiên, sự phân chia này chỉ có ý nghĩa tương đối, được xét trong từng mối
quan hệ cụ thể.
- Chất và các phương thức liên kết: Chất của sự vật không chỉ được quy định bởi chất
của các yếu tố tạo thành mà còn bởi phương thức liên kết của các yếu tố đó, hay là kết
cấu của sự vật.
- Kết luận: Muốn thay đổi chất của sự vật có thể bằng ba cách:
+ Thay đổi yếu tố (thuộc tính) cơ bản.
+ Thay đổi phương thức liên kết các yếu tố đó.
+ Thay đổi cả yếu tố và phương thức liên kết yếu tố đó.
* Khái niệm “lượng”:
- Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương
diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá
trình vận động, phát triển của sự vật.
- Một sự vật có thể tồn tại nhiều lượng khác nhau, xác định bằng các phương thức
khác nhau, phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
- Lượng cũng có tính khách quan, là cái vốn có của sự vật, quy định sự vật đó.
- Trong một số trường hợp của xã hội và nhất là trong tư duy lượng khó đo được bằng
số liệu cụ thể mà chỉ có thể nhận biết được bằng năng lực trừu tượng hóa.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối được xét trong từng mối
quan hệ cụ thể.

b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng

* Tính thống nhất giữa chất và lượng:


- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất của hai mặt chất và lượng,
chúng tác động qua lại lẫn nhau làm cho sự vật biến đổi.
- Trong khoảng giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay
đổi về chất, sự vật đang còn là chính nó gọi là “độ”.
“Độ” là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về
lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất, sự vật đang còn là chính nó.
* Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất:
- Sự thay đổi về lượng đến một thời điểm nhất định thì tạo ra sự thay đổi về chất, thời
điểm đó gọi là “điểm nút”.
“Điểm nút” là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã
đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
- Sự vật tích lũy đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra “bước nhảy”.

38
“Bước nhảy” là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng trước đó tạo ra.
Như vậy, bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn phát triển, đồng thời lại mở đầu cho
giai đoạn phát triển mới tiếp theo, nó là sự gián đoạn trong quá trình phát triển liên tục
của sự vật. Cứ như vậy cái mới ra đời thay thế cái cũ.
* Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của sự vật:
Khi chất mới ra đời, nó có tác động trở lại đối với lượng của sự vật, có thể làm thay đổi
quy mô, kết cấu, trình độ, nhịp điệu vận động của sự vật.
Khái quát nội dung quy luật: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất
biện chứng giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn
đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời tác động đến sự thay đổi
của lượng mới. Quá trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương thức phổ biến của các
quá trình vận động, phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải chú ý cả hai mặt chất và
lượng, tạo nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Cần chú ý từng bước tích lũy về lượng để tạo ra sự biến đổi về chất; đồng thời phát
huy tác động của chất mới để làm thay đổi lượng mới.
- Quy luật này là cơ sở khoa học để chúng ta khắc phục hai biểu hiện tư tưởng sai
lầm sau đây:
+ Tư tưởng nóng vội, chủ quan, duy ý chí, muốn tạo nhanh sự biến đổi về chất mà
chưa có sự tích lũy đủ về lượng.
+ Tư tưởng bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, coi sự phát triển chỉ là sự tăng lên đơn thuần
về lượng mà không chủ động tạo ra sự biến đổi về chất khi có điều kiện.
- Trong hoạt động thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các bước nhảy và sử dụng kết hợp
các bước nhảy để cải tạo, biến đổi sự vật.

2.3.2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

Vị trí, vai trò: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu
thuẫn) chỉ ra nguồn gốc vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.

a. Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn

* Khái niệm “mâu thuẫn” và “mâu thuẫn biện chứng”:


- Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh
hướng vận động trái ngược nhau của sự vật, hiện tượng.

39
- Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ giữa các mặt đối lập của một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Theo cách hiểu thông thường, mâu
thuẫn thường nhấn mạnh khía cạnh vận động trái ngược và xung đột lẫn nhau của các
mặt đối lập.
- Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau tạo
thành mâu thuẫn biện chứng.
* Các tính chất chung của mâu thuẫn biện chứng:
- Tính khách quan: Mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng trong thế giới tồn tại độc lập,
không phụ thuộc vào ý thức con người; nói cách khác, mâu thuẫn là cái vốn có của bản
thân sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư
duy đều tồn tại mâu thuẫn. Chỉ có sự khác nhau giữa mâu thuẫn đã phát hiện ra và mâu
thuẫn chưa phát hiện ra.
- Tính đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng trong mỗi lĩnh vực khác nhau, qua từng giai
đoạn phát triển, mâu thuẫn có đặc điểm, vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát
triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản, mâu thuẫn bên trong và bên
ngoài, mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu...

b. Quá trình vận động của mâu thuẫn

- Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau:
+ Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, nương tựa, ràng
buộc, làm tiền đề tồn tại cho nhau của các mặt đối lập. Sự thống nhất của các mặt đối lập
bao hàm sự đồng nhất của nó.
+ Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua
lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
+ Trong mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thì sự đấu
tranh giữa chúng là tuyệt đối, nói lên sự vận động tuyệt đối của sự vật; còn sự thống nhất
của các mặt đối lập là tương đối, là sự đứng im tương đối của sự vật.
- Sự phát triển và giải quyết mâu thuẫn:
+ Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn biểu hiện ở sự khác biệt giữa hai thuộc tính, hai yếu
tố nào đó và dần dần phát triển thành hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập đó tồn tại trong cùng
một sự vật, vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau.
+ Theo thời gian, sự khác nhau của hai mặt đối lập phát triển thành sự đối lập.
+ Khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau gay gắt và nếu gặp điều kiện
thích hợp thì hai mặt đối lập sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết làm cho
sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.

40
+ Sự vật mới ra đời lại nảy sinh mâu thuẫn mới và quá trình tác động, chuyển hóa
của mâu thuẫn mới lại tiếp diễn.
Bởi vậy, sự liên hệ, tác động, chuyển hóa lẫn nhau giữa hai mặt đối lập là nguồn gốc,
động lực của sự vận động, phát triển.

c. Ý nghĩa phương pháp luận


- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta phải biết phát hiện ra mâu thuẫn,
tôn trọng mâu thuẫn, nắm được bản chất, nguồn gốc và khuynh hướng vận động, phát
triển của sự vật để từ đó đưa ra được những đường lối, chủ trương, biện pháp phù hợp đối
với việc cải tạo, biến đổi sự vật.
- Việc giải quyết mâu thuẫn phải xác định được vị trí, vai trò của từng loại mâu thuẫn
để có biện pháp giải quyết cụ thể với yêu cầu của hoạt động nhận thức và thực tiễn.

2.3.3. Quy luật phủ định của phủ định

a. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó
* Khái niệm phủ định:
- Phủ định, hiểu theo nghĩa chung nhất, là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác
trong quá trình vận động, phát triển.
* Khái niệm phủ định biện chứng:
- Khái niệm phủ định biện chứng dùng để chỉ sự phủ định tự thân của sự vật, hiện
tượng, tạo tiền đề cho lần phủ định tiếp theo, cho sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ.
- Tính chất của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: Sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn vốn có
bên trong sự vật quy định, hoàn toàn không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng kế thừa có chọn lọc những tinh hoa, nhân tố
tích cực, tiến bộ của sự vật cũ và lọc bỏ những yếu tố tiêu cực, bảo thủ, lạc hậu.

b. Phủ định của phủ định

- Phủ định của phủ định là sự phủ định biện chứng kết thúc một chu kỳ vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng, làm cho sự vật dường như quay trở lại cái cũ về mặt hình
thức, nhưng trên cơ sở cao hơn, tiến bộ hơn về nội dung.
- Phủ định của phủ định có tính chất chu kỳ, đưa sự vật dường như quay trở lại trạng
thái cũ, nhưng thực tế là kết thúc một chu kỳ phát triển, mở ra một chu kỳ phát triển mới,
kế thừa một cách có chọn lọc các yếu tố của cái cũ, bổ sung những yếu tố mới và đạt
được sự thay đổi và tiến bộ nhất định về chất.

41
- Hình thức “xoáy ốc” của sự phát triển theo quy luật phủ định của phủ định: thông
qua những lần phủ định của phủ định nối tiếp nhau, sự vật phát triển không phải theo
đường thẳng hay vòng tròn (lặp lại cái cũ) mà theo đường “xoáy ốc” đi lên, vừa thể hiện
tính kế thừa và tính chu kỳ, vừa thể hiện tính tiến bộ về chất.
Như vậy, quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng của sự vận
động, phát triển của sự vật.
* Khái quát nội dung quy luật:
Phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng phát triển phổ biến của sự vật, hiện
tượng theo đường “xoáy ốc” đi lên. Đường “xoáy ốc” diễn tả tính chất biện chứng của sự
phát triển, đó là tính kế thừa, tính chu kỳ và tính tiến bộ về chất. Mỗi vòng khâu mới của
đường xoáy ốc dường như lặp lại cái cũ về mặt hình thức, nhưng là sự tiến bộ cao hơn về
nội dung. Sự nối tiếp của các vòng khâu đó phản ánh quá trình phát triển vô tận từ thấp
đến cao của các sự vật, hiện tượng.

c. Ý nghĩa phương pháp luận

- Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở khoa học giúp chúng ta nhận thức đúng
đắn về xu hướng phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình phát triển đó không diễn ra
theo đường thẳng mà trải qua nhiều lần phủ định quanh co, phức tạp, nhất là trong lĩnh
vực xã hội.
- Để cái mới ra đời thay thế cái cũ theo đúng quy luật của nó, chúng ta phải nhận
dạng được cái mới, ủng hộ cái mới và quan trọng hơn là tạo điều kiện cho cái mới phát
triển. Để thực hiện được điều này cũng cần khắc phục tư tưởng giáo điều, bảo thủ, kìm
hãm sự ra đời, phát triển của cái mới.
- Phải có quan điểm biện chứng trong quá trình kế thừa của sự phát triển. Chúng ta
không phủ định hoàn toàn nhưng cũng không kế thừa nguyên xi cái cũ mà chỉ kế thừa
những nhân tố tích cực, tiến bộ, hợp lý của cái cũ, phù hợp với sự phát triển của cái mới.

III- LÝ LUẬN NHẬN THỨC

1. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng

1.1. Nhận thức và các trình độ nhận thức

- Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm tạo ra tri thức về thế giới khách
quan.

42
- Các nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức duy vật biện chứng:
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con
người.
Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức thế giới khách quan.
Ba là, khẳng định nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan.
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực,
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Các trình độ nhận thức:
Tùy các cách tiếp cận khác nhau có thể chia nhận thức thành:
+ Dựa trên trình độ xâm nhập vào bản chất của đối tượng, ta có thể phân chia nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận.
+ Căn cứ vào tính chất tự phát hay tự giác của sự thâm nhập vào bản chất của sự vật
thì nhận thức có thể được phân chia ra thành nhận thức thông thường và nhận thức khoa
học.
Các hình thức nhận thức này có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại lẫn nhau,
trong đó cấp độ nhận thức ban đầu (nhận thức kinh nghiệm, nhận thức thông thường) là
cơ sở của hình thức nhận thức cao hơn (nhận thức lý luận, nhận thức khoa học). Những
hình thức nhận thức cao hơn có tác động trở lại, góp phần làm cho những hình thức nhận
thức kinh nghiệm và nhận thức thông thường phát triển hơn.

1.2. Phạm trù thực tiễn

- Định nghĩa: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục đích, có tính
lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
- Các tính chất cơ bản của thực tiễn:
+ Tính trực quan cảm tính: Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người
mà chỉ là những hoạt động vật chất - cảm tính, tức là những hoạt động vật chất của con
người có thể được phản ánh bằng các giác quan.
+ Tính mục đích: Thực tiễn là hoạt động có ý thức, có tính mục đích, khác với hoạt
động mang tính bản năng của loài vật.
+ Tính lịch sử - xã hội: Thực tiễn không phải là những hoạt động thuần túy mang tính
cá nhân mà luôn bị quy định bởi những điều kiện lịch sử - xã hội cụ thể, vì vậy thực tiễn
không bất biến mà thay đổi tùy vào hoàn cảnh lịch sử - xã hội.
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức phong phú, song có ba hình thức
cơ bản là:

43
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn.
Đây là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào
tự nhiên để tạo ra của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của các tổ chức cộng đồng người khác
nhau trong xã hội nhằm cải biến những mối quan hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là những quá trình nghiên cứu khoa học không
chỉ xảy ra trong tư duy nhà nghiên cứu mà còn được thí nghiệm, thực nghiệm và ứng
dụng trong hiện thực và do đó có tính vật chất - cảm tính.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có chức năng khác nhau, song chúng
có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động sản
xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quyết định đối với các loại hoạt động thực tiễn
khác.

1.3. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Trong mối quan hệ với nhận thức, thực tiễn có vai trò như sau:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
+ Nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu tồn tại và phát triển
của con người.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính là cơ
sở dữ liệu cho hoạt động nhận thức.
+ Thông qua hoạt động thực tiễn, con người tạo ra những công cụ ngày càng tinh vi
giúp nối dài khí quan vật chất của con người, giúp con người nhận thức thế giới sâu sắc
hơn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức:
Thực tiễn luôn biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cần được nhận thức
và giải quyết.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Mục đích cuối cùng của nhận thức là quay trở về phục vụ thực tiễn, định hướng và
chỉ đạo thực tiễn.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được
trong nhận thức, từ đó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Nhận thức của con người phải được kiểm tra trong thực tiễn, nếu chưa hoàn thiện thì bổ
sung, nếu sai lầm thì bác bỏ. Trong thực tiễn con người phải chứng minh chân lý.

44
* Ý nghĩa phương pháp luận:
Phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm thực tiễn yêu cầu việc nhận
thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng
kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu
xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, ngược lại, nếu tuyệt đối
hóa vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm.

2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý

2.1. Hai giai đoạn của quá trình nhận thức

Nhận thức là một quá trình trải qua hai giai đoạn: đi từ nhận thức cảm tính (trực quan
sinh động) đến nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng):
- Nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn
con người nhận thức khách thể trực tiếp bằng các giác quan. Nhận thức cảm tính gồm
3 hình thức cơ bản từ thấp đến cao như sau: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
+ Cảm giác là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi
chúng trực tiếp tác động lên các giác quan của con người.
+ Tri giác là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác
động lên các giác quan. Tri giác nảy sinh dựa trên cơ sở của cảm giác, là sự tổng hợp
của nhiều cảm giác.
+ Biểu tượng là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận
thức cảm tính. Đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc
người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan.
- Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh
gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm, bản chất của sự vật
khách quan. Nhận thức lý tính cũng bao gồm 3 hình thức cơ bản đi từ thấp đến cao như
sau: khái niệm, phán đoán, suy luận.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh khái quát, gián tiếp
một, hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một nhóm sự vật, hiện
tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ.
+ Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để
khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
+ Suy luận là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới.

45
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn phản ánh hai trình độ khác
nhau của quá trình nhận thức nhưng có mối quan hệ qua lại gắn bó với nhau, nhận thức
cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính, nhận thức lý tính định hướng cho nhận thức cảm
tính. Nhận thức cảm tính phong phú nhưng chỉ phản ánh các đặc điểm bề ngoài, riêng lẻ
của sự vật, hiện tượng. Nhận thức lý tính sâu sắc hơn, có khả năng phản ánh các thuộc
tính bản chất, quy luật, nhưng cũng có khả năng phản ánh sai lệch sự vật, hiện tượng.
+ Vì vậy, quá trình nhận thức không kết thúc ở nhận thức lý tính mà phải quay trở
về thực tiễn để phục vụ thực tiễn và kiểm tra tính đúng đắn của mình. Như vậy, thực tiễn
vừa là điểm khởi đầu vừa là điểm kết thúc của một chu kỳ nhận thức. Còn nhận thức là
quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức trên cơ sở
hoạt động thực tiễn của con người.

2.2. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực khách quan đã được
thực tiễn kiểm nghiệm.
- Các tính chất của chân lý:
+ Tính khách quan: Nội dung của chân lý phản ánh hiện thực khách quan, không
phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
+ Tính tuyệt đối và tính tương đối: Chân lý có thể là tuyệt đối khi phản ánh đúng sự
vật, hiện tượng ở một mối liên hệ và trong một bối cảnh lịch sử cụ thể, nhưng nó là tương
đối vì bản thân sự vật tồn tại với vô số các mặt, các mối liên hệ và thay đổi, phát triển theo
thời gian.
+ Tính cụ thể: Không có chân lý trừu tượng, chân lý luôn mang tính cụ thể, phản ánh
sự vật, hiện tượng trong một điều kiện cụ thể với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một
không gian và thời gian xác định.

B- BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

I- VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

Câu 1. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất là:

a. Thực tại khách quan và chủ quan, được ý thức phản ánh.
b. Tồn tại ở các dạng vật chất cụ thể, có thể cảm nhận được bằng các giác quan.
c. Thực tại khách quan độc lập với ý thức, không phụ thuộc vào ý thức.
d. Thực tại khách quan không nhận thức được.

46
Câu 2. Đặc điểm chung của quan niệm duy vật về vật chất thời kỳ cổ đại là:

a. Tìm nguồn gốc của thế giới ở những dạng vật chất cụ thể.
b. Đồng nhất vật chất nói chung với nguyên tử.
c. Đồng nhất vật chất với khối lượng.
d. Đồng nhất vật chất với ý thức.

Câu 3. Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đối với khoa học là ở chỗ:

a. Chỉ ra quan niệm về vật chất của các nhà khoa học cụ thể là sai lầm.
b. Giúp cho các nhà khoa học thấy được vật chất là vô hình, không thể nhìn thấy
bằng mắt thường.
c. Định hướng cho sự phát triển của khoa học trong việc nghiên cứu về vật chất: vật
chất là vô cùng, vô tận, không sinh ra và không mất đi.
d. Vật chất chỉ là phạm trù triết học.

Câu 4. Lựa chọn câu đúng:

a. Nguồn gốc của vận động là ở trong bản thân sự vật, hiện tượng, do sự tác
động của các mặt, các yếu tố trong sự vật, hiện tượng gây ra.
b. Nguồn gốc của sự vận động là do ý thức tinh thần tư tưởng quyết định.
c. Nguồn gốc của vận động là do sự tương tác hay sự tác động ở bên ngoài sự vật,
hiện tượng.
d. Vận động là kết quả do “cái hích của Thượng đế” tạo ra.

Câu 5. Lựa chọn câu đúng:

a. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời.


b. Vận động và đứng im phải được quan niệm là tuyệt đối.
c. Vận động và đứng im chỉ là tương đối, tạm thời.
d. Đứng im là tuyệt đối, vận động là tương đối.

Câu 6. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là:

a. Bộ óc người và thế giới khách quan tác động lên bộ óc người.


b. Cái vốn có trong bộ óc của con người.
c. Quà tặng của Thượng đế.
d. Sự phát triển của sản xuất.

Câu 7. Xác định quan điểm đúng:

a. Ý thức là thuộc tính của mọi dạng vật chất.


b. Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc của con
người.

47
c. Vật chất sinh ra ý thức giống như “gan tiết ra mật”.
d. Niềm tin là yếu tố quan trọng nhất trong kết cấu của ý thức.

Câu 8. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc xã hội của ý thức:

a. Lao động cải biến con người tạo nên ý thức.


b. Lao động đem đến cho con người kinh nghiệm sống và tạo ra ý thức.
c. Lao động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu hình thành nên ý thức con
người.
d. Ngôn ngữ tạo ra giao tiếp giữa con người với con người, từ đó hình thành nên ý
thức.

Câu 9. Ý thức có thể tác động tới đời sống xã hội thông qua hoạt động nào dưới đây:

a. Sản xuất vật chất.


b. Thực nghiệm khoa học.
c. Hoạt động chính trị - xã hội.
d. Hoạt động thực tiễn.

Câu 10. Lựa chọn câu đúng:

a. Ý thức không phải thuần túy là hiện tượng cá nhân mà là hiện tượng xã hội.
b. Ý thức là một hiện tượng cá nhân.
c. Ý thức không là hiện tượng cá nhân cũng không là hiện tượng xã hội.
d. Ý thức của con người là sự hồi tưởng của ý niệm tuyệt đối.

Câu 11. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

a. Bộ óc người sinh ra ý thức giống như “gan tiết ra mật”.


b. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức.
c. Ý thức không phải là chức năng của bộ óc người.
d. Ý thức là thuộc tính của mọi dạng vật chất.

Câu 12. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

a. Ý thức chỉ có ở con người.


b. Động vật bậc cao cũng có thể có ý thức như con người.
c. Người máy cũng có ý thức như con người.
d. Ý thức là thuộc tính của mọi dạng vật chất.

48
Câu 13. Bản chất của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

a. Hình ảnh của thế giới chủ quan và khách quan.


b. Quá trình vật chất vận động bên trong bộ não.
c. Sự phản ánh tích cực, năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc
con người.
d. Tiếp nhận và xử lý các kích thích từ môi trường bên ngoài vào bên trong bộ não.

Câu 14. Bộ phận nào là hạt nhân quan trọng và là phương thức tồn tại của ý thức:

a. Tình cảm.
b. Ý chí.
c. Tri thức.
d. Niềm tin.

Câu 15. Xác định câu trả lời đúng theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
về vai trò của ý thức:

a. Ý thức tự nó chỉ làm thay đổi tư tưởng, do đó ý thức hoàn toàn không có vai trò gì
đối với thực tiễn.
b. Vai trò của ý thức là sự phản ánh sáng tạo thực tại khách quan và đồng thời có sự
tác động trở lại thực tại đó thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
c. Ý thức là cái phụ thuộc vào nguồn gốc sinh ra nó, vì vậy chỉ có vật chất là cái
năng động, tích cực.
d. Ý thức chỉ là sự sao chép nguyên xi thế giới hiện thực nên không có vai trò gì
đối với thực tiễn.

Câu 16. Lựa chọn câu đúng:

a. Sự sáng tạo của con người thực chất chỉ là trí tuệ của Thượng đế.
b. Việc phát huy tính sáng tạo, năng động, chủ quan không phụ thuộc vào hiện thực
khách quan mà là do sự sáng tạo chủ quan của con người.
c. Con người không có gì sáng tạo thực sự mà chỉ bắt chước hiện thực khách quan
và làm đúng như nó.
d. Mọi sự sáng tạo của con người đều bắt nguồn từ sự phản ánh đúng hiện thực
khách quan, đồng thời phát huy tính năng động chủ quan.

Câu 17. Theo Ph. Ăngghen có thể chia vận động thành mấy hình thức cơ bản?

a. Ba.
b. Bốn.

49
c. Năm.
d. Sáu.

Câu 18. Xác định mệnh đề SAI:

a. Vật thể không phải là vật chất.


b. Vật chất không phải chỉ có một dạng tồn tại là vật thể.
c. Vật thể là thực tại khách quan.
d. Vật chất tồn tại thông qua những dạng cụ thể của nó.

Câu 19. Theo Ph. Ăngghen, tính thống nhất vật chất của thế giới được chứng minh
bởi:

a. Thực tiễn lịch sử.


b. Thực tiễn xã hội.
c. Sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết học và khoa học tự nhiên.
d. Các nhà triết học duy vật.

Câu 20. Theo Ph. Ăngghen, một trong những phương thức tồn tại cơ bản của vật chất
là:

a. Phát triển.
b. Vận động.
c. Chuyển hóa.
d. Vật thể hữu hình.

Câu 21. Chủ nghĩa duy vật biện chứng quan niệm:

a. Vận động và đứng im chỉ là tương đối, tạm thời.


b. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối, tạm thời.
c. Đứng im là tuyệt đối, vận động là tương đối.
d. Vận động và đứng im là tương đối, phát triển là tuyệt đối.

Câu 22. Điều kiện cần cho sự ra đời của ý thức là:

a. Bộ não người.
b. Bộ não người và hiện thực khách quan tương tác với nó.
c. Năng lực chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
d. Năng lực ngôn ngữ phát triển.

Câu 23. Điều kiện đủ cho sự ra đời của ý thức là:

a. Lao động và ngôn ngữ.


b. Bộ não người và hiện thực khách quan.

50
c. Năng lực chế tạo và sử dụng công cụ lao động.
d. Ngôn ngữ phát triển với cả tiếng nói và chữ viết.

Câu 24. Cho rằng vật chất là phức hợp của những cảm giác của con người, đó là quan
điểm của:

a. Chủ nghĩa duy tâm khách quan.


b. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
c. Chủ nghĩa duy vật biện chứng.
d. Chủ nghĩa duy vật siêu hình.

Câu 25. Chủ nghĩa duy vật biện chứng chỉ ra nguyên nhân sâu xa của vận
động của vật chất là:

a. Do vật chất có tương tác với vật chất khác.


b. Do vật chất tự thân vận động bởi cấu trúc của nó.
c. Do chúng tác động vào các giác quan mang lại cho chúng ta thông tin về sự vận
động.
d. Do “cú hích của Thượng đế”.

Câu 26. Lựa chọn phương án SAI trong quan niệm về bản chất của ý thức:

a. Ý thức là sản phẩm xã hội, là một hiện tượng xã hội.


b. Ý thức là một hiện tượng thuần túy cá nhân.
c. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
d. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não của con người.

Câu 27. Hãy tìm phương án đúng về vận động của vật chất:

a. Vật chất chỉ có một phương thức tồn tại là vận động.
b. Vận động là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
c. Vận động là do ngoại lực tác động.
d. Vận động của vật chất là cố hữu, tuyệt đối, vô hạn.

Câu 28. Hãy xác định mệnh đề đúng về vai trò của ý thức:

a. Ý thức cải biến hiện thực thông qua khoa học.


b. Ý thức tự nó cải tạo được hiện thực.
c. Ý thức cải biến hiện thực thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
d. Ý thức phản ánh nhưng không thể cải biến hiện thực.

Câu 29. Hãy chọn phương án đúng:

a. Con người không có gì sáng tạo thực sự mà chỉ bắt chước hiện thực khách quan.

51
b. Mọi sự sáng tạo của con người đều bắt nguồn từ sự phản ánh đúng hiện thực
khách quan và phát huy tính năng động chủ quan.
c. Việc phát huy tính sáng tạo không phụ thuộc vào hiện thực khách quan mà do sự
năng động chủ quan của con người.
d. Phản ánh sáng tạo chỉ là năng lực của một thiểu số người trong xã hội.

Câu 30. Ý thức có khả năng tác động trở lại hiện thực khách quan là do:

a. Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt.
b. Ý thức có thể phản ánh đúng hiện thực khách quan.
c. Ý thức có thể phản ánh sáng tạo, tích cực ngoài giới hạn của hiện thực khách
quan.
d. Hoạt động thực tiễn có ý thức của con người.

II- PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

Câu 31. Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, chúng ta
rút ra những nguyên tắc phương pháp luận nào cho hoạt động lý luận và thực tiễn?

a. Quan điểm phát triển.


b. Quan điểm lịch sử - cụ thể.
c. Quan điểm toàn diện.
d. Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể.

Câu 32. Từ nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, chúng ta rút ra
những nguyên tắc phương pháp luận nào cho hoạt động lý luận và thực tiễn?

a. Quan điểm phát triển.


b. Quan điểm lịch sử - cụ thể.
c. Quan điểm toàn diện.
d. Quan điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể.

Câu 33. Phép biện chứng xem xét các sự vật, hiện tượng trong thế giới...

a. Tồn tại cô lập, tĩnh tại không vận động, phát triển, hoặc nếu có vận động thì chỉ là
sự dịch chuyển vị trí trong không gian và thời gian do những nguyên nhân bên ngoài.

52
b. Có mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Do đó chúng vận động, biến đổi và phát
triển không ngừng do những nguyên nhân tự thân tuân theo những quy luật khách quan.
c. Là những gì bí ẩn, ngẫu nhiên, hỗn độn, không tuân theo một quy luật nào, và con
người không thể nào biết được mọi sự tồn tại và vận động của chúng.
d. Là sự ảo giả nên mối liên hệ và tính quy luật mà chúng thể hiện và được con người
nhận thức cũng không chân thực.

Câu 34. Chỉ ra câu SAI trong số các câu dưới đây:

a. Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất tất yếu giữa các đối tượng và
luôn tác động khi đã hội đủ các điều kiện.
b. Quy luật tự nhiên diễn ra tự phát thông qua sự tác động tự phát của các lực lượng
tự nhiên.
c. Quy luật xã hội hình thành và tác động thông qua hoạt động của con người nên
chúng phụ thuộc và biến đổi tùy theo ý thức con người.
d. Quy luật xã hội hình thành và tác động thông qua hoạt động của con người nhưng
lại không phụ thuộc vào ý thức con người.

Câu 35. Tính hệ thống của các phạm trù và quy luật của phép biện chứng duy vật có
nguyên nhân là do...

a. Thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức.
b. Các mối liên hệ trong thế giới rất phức tạp.
c. Bản thân thế giới là một hệ thống.
d. Do tư duy con người có năng lực hệ thống hóa.

Câu 36. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, các phạm trù của phép biện chứng là
khách quan, nếu xét về mặt...

a. Nội dung, nguồn gốc.


b. Phương thức tồn tại.
c. Cách thức phản ánh hiện thực.
d. Khả năng áp dụng.

Câu 37. Câu tục ngữ nào sau đây phản ánh nội dung quyết định hình thức?

a. Nước chảy đá mòn.


b. Xanh vỏ đỏ lòng.
c. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
d. Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài.

53
Câu 38. Triết học Mác - Lênin cho rằng:

a. Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều có tính quy luật.


b. Ngẫu nhiên mang tính xác suất, chỉ có tất nhiên có tính quy luật.
c. Mọi thứ đều là tất nhiên, ngẫu nhiên là cái tất nhiên không có quy luật.
d. Tất nhiên và ngẫu nhiên đều không có tính quy luật.

Câu 39. Câu chuyện dân gian nào sau đây đưa ra bài học về sự cần thiết phải có
quan điểm toàn diện trong nhận thức?

a. Đẽo cày giữa đường.


b. Thầy bói xem voi.
c. Trí khôn của ta đây.
d. Cóc kiện trời.

Câu 40. Điền vào chỗ trống trong câu “Triết học Mác - Lênin dùng phạm trù...... để
chỉ cách thức liên hệ, tổ chức, sắp xếp các phần tử, yếu tố, bộ phận cấu thành một đối
tượng nhất định”.

a. Bản chất.
b. Hiện tượng.
c. Nội dung.
d. Hình thức.

Câu 41. Theo phép biện chứng duy vật, cái chung:

a. Là cái toàn thể được tập hợp từ những bộ phận hợp thành tính khách quan, phổ
biến.
b. Là những mặt, những thuộc tính lặp lại trong nhiều cái riêng mang tính khách
quan, phổ biến.
c. Là những sự vật liên quan đến tất cả mọi người.
d. Là cái chứa đựng cái riêng, tất cả những cái riêng đều phụ thuộc vào nó.

Câu 42. Đâu là một luận điểm thể hiện quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối
quan hệ giữa cái chung với cái riêng?

a. Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng.


b. Cái chung nằm ngoài cái riêng, bao trùm toàn bộ cái riêng.
c. Cái chung có những đặc điểm giống với cái riêng.
d. Cái chung quyết định sự tồn tại của cái riêng.

Câu 43. Phát biểu nào sau đây được cho là đúng với quan niệm của triết học Mác -
Lênin về mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng?

54
a. Chỉ có cái chung tồn tại thực còn cái riêng không tồn tại.
b. Chỉ có cái riêng tồn tại thực còn cái chung chỉ là tên gọi trống rỗng.
c. Cái chung và cái riêng cùng tồn tại khách quan và giữa chúng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau.
d. Cái chung là cái bao trùm toàn bộ cái riêng.

Câu 44: Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, nguyên nhân là:

a. Sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật.
b. Sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật.
c. Sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau,
gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
d. Một hiện tượng có trước kết quả.

Câu 45. Vai trò của tất nhiên và ngẫu nhiên đối với quá trình phát triển của sự vật là:

a. Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên không có vai trò gì.
b. Tất nhiên đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển, còn ngẫu nhiên kìm hãm sự phát
triển.
c. Tất nhiên và ngẫu nhiên đều đóng vai trò chi phối sự phát triển như nhau.
d. Tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự
phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm.

Câu 46. Diễn đạt nào sau đây là đúng với quan điểm của triết học Mác - Lênin về bản
chất và hiện tượng?

a. Bản chất và hiện tượng đối lập nhau, tách rời nhau.
b. Bản chất và hiện tượng là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập với nhau.
c. Bản chất và hiện tượng là sản phẩm của tư duy trừu tượng.
d. Bản chất và hiện tượng là sản phẩm của ý niệm.

Câu 47. Hãy điền từ thích hợp để có được một định nghĩa đúng: “Kết quả dùng để chỉ
những biến đổi xuất hiện do...... giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng,
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng”.

a. Sự phụ thuộc.
b. Sự đối lập.
c. Sự tác động.
d. Sự phủ định.

55
Câu 48. Đâu là đặc điểm của quan hệ nhân - quả?

a. Quan hệ được sắp xếp theo trình tự trước sau.


b. Quan hệ sản sinh.
c. Quan hệ một chiều.
d. Quan hệ hai chiều.

Câu 49. Phát biểu nào sau đây về phạm trù chất trong quy luật chuyển hóa từ những
sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là đúng?

a. Chất là chất liệu của sự vật.


b. Chất là bản chất của sự vật và có mối liên hệ thống nhất với hiện tượng.
c. Chất là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không
phải là cái khác.
d. Chất là sự tồn tại khách quan của bản thân sự vật.

Câu 50. Lượng của sự vật là gì? Chọn câu trả lời đúng.

a. Là số lượng các sự vật.


b. Là phạm trù của số học.
c. Là phạm trù của khoa học cụ thể để đo lường sự vật.
d. Là phạm trù triết học, chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu.

Câu 51. Hãy chọn phán đoán đúng về khái niệm “độ”:

a. Độ là phạm trù triết học chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng có thể
làm biến đổi về chất.
b. Độ thể hiện sự thống nhất giữa lượng và chất của sự vật, để chỉ khoảng giới hạn
trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật ấy.
c. Độ là phạm trù triết học chỉ sự biến đổi về chất và lượng.
d. Độ là giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng bất kỳ cũng làm biến đổi về chất.

Câu 52. Việc không tôn trọng quá trình tích lũy về lượng ở mức độ cần thiết cho sự
biến đổi về chất là biểu hiện của xu hướng nào?

a. Nóng vội.
b. Bảo thủ.
c. Chủ quan.
d. Tiến bộ.

56
Câu 53. Việc không dám thực hiện những bước nhảy cần thiết khi tích lũy về lượng đã
đạt đến giới hạn độ là biểu hiện của xu hướng nào?
a. Nóng vội.
b. Bảo thủ.
c. Chủ quan.
d. Tiến bộ.

Câu 54. Đâu KHÔNG phải là lượng tương ứng của chất “sinh viên giỏi”?
a. Điểm số các môn học.
b. Thành tích nghiên cứu khoa học sinh viên.
c. Thành tích tham gia phong trào tình nguyện.
d. Mức độ thường xuyên tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài.

Câu 55. Hãy chọn mệnh đề đúng về mặt đối lập:


a. Mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau trong cùng
một sự vật.
b. Những mặt khác nhau đều coi là mặt đối lập.
c. Những mặt nằm chung trong cùng một sự vật đều coi là mặt đối lập.
d. Mọi sự vật, hiện tượng đều được hình thành bởi sự thống nhất của các mặt
đối lập, không hề có sự bài trừ lẫn nhau.

Câu 56. Vai trò của “sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập” là chỉ ra:
a. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
b. Xu hướng của sự vận động và phát triển.
c. Cách thức của sự vận động và phát triển.
d. Con đường của sự vận động và phát triển.

Câu 57. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là như thế nào? Hãy chọn phán
đoán đúng:

a. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tạm thời.


b. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối.
c. Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tương đối.
d. Đấu tranh giữa các mặt đối lập vừa tuyệt đối vừa tương đối.

Câu 58. Hãy chọn phán đoán đúng về mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập:
a. Không có sự thống nhất của các mặt đối lập thì vẫn có sự đấu tranh của các mặt
đối lập.

57
b. Không có sự đấu tranh của các mặt đối lập thì vẫn có sự thống nhất của các mặt
đối lập.
c. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là không thể tách rời nhau. Không
có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu tranh của các mặt đối lập.
d. Sự đấu tranh của các mặt đối lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối.

Câu 59. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý nghĩa phương
pháp luận gì?
a. Cần phải tôn trọng tính khách quan của mâu thuẫn.
b. Phải tìm nguồn gốc động lực của sự phát triển ở mâu thuẫn bên trong sự vật, hiện
tượng.
c. Cần phải phân loại mâu thuẫn để tìm ra phương pháp giải quyết từng loại mâu
thuẫn một cách đúng đắn nhất.
d. Cả 3 đáp án trên.

Câu 60. Chọn quan điểm SAI về phủ định biện chứng:
a. Phủ định biện chứng mang tính khách quan.
b. Phủ định biện chứng mang tính kế thừa.
c. Phủ định biện chứng là sự tự phủ định.
d. Phủ định biện chứng là sự trải qua hai lần phủ định.

Câu 61. Quy luật phủ định của phủ định nói lên đặc tính nào của sự phát triển?

a. Cách thức của sự vận động và phát triển.


b. Khuynh hướng của sự vận động và phát triển.
c. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
d. Động lực của sự vận động và phát triển.

Câu 62. Quy luật nào được coi là hạt nhân của phép biện chứng duy vật?

a. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
b. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
c. Quy luật phủ định của phủ định.

Câu 63. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng đúng quy luật nào trong phép biện chứng duy vật?

a. Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.

58
b. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
c. Quy luật phủ định của phủ định.

Câu 64. Quan điểm của phép biện chứng duy vật về sự thống nhất của hai mặt
đối lập là:

a. Sự bài trừ, gạt bỏ lẫn nhau giữa hai mặt đối lập.
b. Sự liên hệ, quy định, xâm nhập vào nhau tạo thành một chỉnh thể.
c. Hai mặt đối lập giảm dần sự khác biệt.
d. Hai mặt đối lập có tính chất, đặc điểm, khuynh hướng phát triển trái ngược nhau.

Câu 65. Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong phạm trù nào?

a. Độ.
b. Điểm nút.
c. Bước nhảy.
d. Chuyển hóa.

Câu 66. Theo quan điểm siêu hình thì sự phủ định là:

a. Sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển.
b. Xóa bỏ hoàn toàn cái cũ, chấm dứt sự phát triển của sự vật.
c. Tiền đề, điều kiện cho sự phát triển liên tục, cho sự ra đời của cái mới thay thế cho
cái cũ.
d. Sự kế thừa cái cũ.

Câu 67. Hãy chỉ ra phán đoán SAI về quan hệ giữa chất và lượng?

a. Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật là độc lập với nhau, không
liên quan, tác động gì đến nhau.
b. Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và
lượng.
c. Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối, giữa chúng không có ranh giới
tuyệt đối.
d. Mỗi chất của sự vật có những lượng tương ứng với nó.

Câu 68. Phủ định biện chứng diễn ra theo hình thức nào?

a. Đường thẳng đi lên.


b. Đồ thị hình sin.

59
c. Đường dích dắc.
d. Đường xoáy ốc đi lên.

Câu 69. Vai trò của quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và
ngược lại nói lên điều gì?

a. Khuynh hướng của sự vận động và phát triển.


b. Cách thức của sự vận động và phát triển.
c. Nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
d. Động lực của sự vận động và phát triển.

Câu 70. Chọn phán đoán SAI về quan hệ giữa chất và lượng:

a. Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối.


b. Mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng.
c. Sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng đến sự thay đổi về chất của nó và
ngược lại, sự thay đổi về chất của sự vật cũng làm thay đổi về lượng tương ứng.
d. Sự thay đổi về lượng và sự thay đổi về chất của sự vật là độc lập tương đối, không
quan hệ tác động đến nhau.

Câu 71. Theo quan niệm của triết học Mác - Lênin, sự phát triển là:

a. Mọi sự vận động nói chung.


b. Mọi sự phủ định nói chung.
c. Sự phủ định biện chứng.
d. Sự kế thừa.

Câu 72. Theo quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng đến sự thay
đổi về chất và ngược lại, bước nhảy là:

a. Sự phát triển đột biến.


b. Sự chuyển biến dần dần về chất.
c. Sự hoàn thiện về chất.
d. Sự thay đổi về chất diễn ra tại điểm nút.

Câu 73. Mối liên hệ giữa các mặt đối lập được gọi là:

a. Xung đột.
b. Khác biệt.
c. Mâu thuẫn.
d. Đối kháng.

60
Câu 74. Kết quả của sự phủ định của phủ định là:

a. Sự khẳng định.
b. Sự phủ định.
c. Sự kết thúc một chu kỳ phát triển.
d. Sự phủ định biện chứng.

Câu 75. Theo quy luật phủ định của phủ định, kết thúc một chu kỳ phát triển thì sự
vật...

a. Quay trở lại xuất phát điểm ban đầu.


b. Kết thúc quá trình phát triển.
c. Tiếp tục lặp lại một chu kỳ phát triển như trước.
d. Mở ra một chu kỳ phát triển mới trên cơ sở cao hơn.

Câu 76. Mâu thuẫn biện chứng có thể tìm thấy trong mối quan hệ nào?

a. Bản chất và hiện tượng.


b. Nội dung và hình thức.
c. Chất và lượng.
d. Cả a, b, c.

Câu 77. Quy luật nào nói về nguồn gốc, động lực của sự vận động phát triển?

a. Quy luật lượng đổi - chất đổi.


b. Quy luật mâu thuẫn biện chứng.
c. Quy luật phủ định của phủ định.
d. Cả a, b, c.

Câu 78. Đâu là cách đúng đắn để giải quyết mâu thuẫn biện chứng?

a. Thủ tiêu các mặt đối lập.


b. Chuyển hóa các mặt đối lập.
c. Giữ mặt đối lập này và gạt bỏ mặt đối lập khác.
d. Kiềm chế các mặt đối lập không cho chúng bộc phát.

Câu 79. Phủ định của phủ định khác phủ định biện chứng thông thường
ở chỗ...

a. Nó có tính kế thừa.
b. Nó tạo ra sự phát triển.
c. Nó kết thúc một chu kỳ phát triển của sự vật và mở ra một chu kỳ mới.
d. Nó thực hiện một bước nhảy về chất.

61
Câu 80. Phán đoán nào về phạm trù chất là SAI?

a. Chất là những gì làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
b. Chất chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật.
c. Chất là bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá trình.
d. Chất là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính.

III- LÝ LUẬN NHẬN THỨC

Câu 81. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bản chất của nhận thức là:

a. Sự phản ánh thế giới khách quan vào đầu óc của con người.
b. Sự phản ánh chủ động, tích cực, sáng tạo của chủ thể về khách thể.
c. Sự tiến gần của tư duy đến khách thể.
d. Tự nhận thức của con người.

Câu 82. Quan điểm cho rằng: Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào
đầu óc con người một cách đơn giản, thụ động và nội dung của nó phụ thuộc vào đối
tượng nhận thức là của trường phái triết học nào?

a. Chủ nghĩa duy vật chất phác.


b. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
c. Chủ nghĩa duy tâm khách quan.
d. Chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Câu 83. Luận điểm sau đây là của nhà triết học nào: “Từ trực quan sinh động đến tư
duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự
nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách quan”?

a. C. Mác.
b. V.I. Lênin.
c. Ph. Ăngghen.
d. Ph. Hêghen.

Câu 84. Giai đoạn nhận thức diễn ra trên cơ sở sự tác động trực tiếp của các sự vật
lên các giác quan của con người là giai đoạn nhận thức nào?

a. Nhận thức lý tính.


b. Nhận thức khoa học.
c. Nhận thức lý luận.
d. Nhận thức cảm tính.

62
Câu 85. Hình thức nào là hình thức đầu tiên của giai đoạn nhận thức cảm tính?

a. Khái niệm.
b. Biểu tượng.
c. Cảm giác.
d. Tri giác.

Câu 86. Nhận thức cảm tính được thực hiện dưới các hình thức nào?

a. Khái niệm và suy luận.


b. Cảm giác, tri giác và khái niệm.
c. Cảm giác, tri giác và suy luận.
d. Cảm giác, tri giác và biểu tượng.

Câu 87. Luận điểm sau đây thuộc lập trường triết học nào: “Cảm giác là hình
ảnh chủ quan về thế giới khách quan”?

a. Chủ nghĩa duy vật biện chứng.


b. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan.
c. Chủ nghĩa duy tâm khách quan.
d. Thuyết nhị nguyên.

Câu 88. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, mục đích của nhận thức
nhằm:

a. Thỏa mãn sự hiểu biết của con người.


b. Phục vụ nhu cầu thực tiễn của con người.
c. Phục vụ hoạt động lao động sản xuất.
d. Giúp con người hiểu bản chất của mình.

Câu 89. Nhận thức lý tính được thực hiện dưới những hình thức nào?

a. Cảm giác, tri giác và biểu tượng.


b. Phán đoán, khái niệm, suy luận.
c. Khái niệm, phán đoán, suy luận.
d. Tri giác, biểu tượng, khái niệm.

Câu 90. Thực tiễn là gì?

a. Là hoạt động tinh thần của con người.


b. Là hoạt động vật chất của con người.
c. Là hoạt động vật chất và tinh thần của con người.
d. Là hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm
cải tạo tự nhiên và xã hội.

63
Câu 91. Thực tiễn đóng vai trò gì đối với nhận thức?

a. Là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý.
b. Là điểm khởi đầu của nhận thức.
c. Tồn tại song hành, hỗ trợ quá trình nhận thức.
d. Là đích đến của nhận thức.

Câu 92. Điền vào chỗ trống để có quan điểm của triết học Mác - Lênin về chân lý:
“Chân lý là những tri thức...... với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm”.
a. Đầy đủ.
b. Đúng đắn.
c. Hợp lý.
d. Phù hợp.

Câu 93. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn của chân lý
là:
a. Được nhiều người thừa nhận.
b. Đảm bảo không mâu thuẫn trong suy luận.
c. Thực tiễn.
d. Hệ thống tri thức phù hợp.

Câu 94. Chọn mệnh đề đúng về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn:

a. Lý luận bắt nguồn trực tiếp từ kinh nghiệm, nhiều kinh nghiệm ắt dẫn đến lý luận.
b. Lý luận được hình thành từ kinh nghiệm, trên cơ sở kinh nghiệm, kinh nghiệm là
cơ sở của lý luận.
c. Lý luận và kinh nghiệm tách rời nhau, không liên quan đến nhau.
d. Lý luận luôn đi trước kinh nghiệm, kinh nghiệm luôn đi sau lý luận và phục vụ cho
lý luận.

Câu 95. Chọn cụm từ thích hợp điền vào chỗ trống để có định nghĩa đúng về phạm trù
thực tiễn: “Thực tiễn là toàn bộ...................................có mục đích mang tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội”.

a. Hoạt động vật chất.


b. Hoạt động tinh thần.
c. Hoạt động vật chất và tinh thần.
d. Hoạt động sản xuất.

64
Câu 96. Đâu là một trong những hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn?
a. Hoạt động phát minh khoa học.
b. Hoạt động thực nghiệm khoa học.
c. Hoạt động sáng tạo nghệ thuật.
d. Hoạt động giải trí tinh thần.

Câu 97. Đặc điểm chung của các hình thức nhận thức cảm tính là gì?
a. Trực tiếp, bề ngoài.
b. Gián tiếp, bề ngoài.
c. Trực tiếp, bản chất.
d. Gián tiếp, bản chất.

Câu 89. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: Bệnh giáo điều là do tuyệt
đối hóa...
a. Vai trò của cảm tính.
b. Vai trò của lý tính.
c. Vai trò của kinh nghiệm.
d. Vai trò của lý luận.

Câu 99. Điền vào chỗ trống câu nói của V.I. Lênin: “Vấn đề tìm hiểu xem tư duy của
con người có thể đạt tới chân lý khách quan hay không, hoàn toàn không phải là một vấn
đề ...(1)... mà là một vấn đề ...(2)... Chính trong ...(3)... mà con người phải chứng minh
chân lý”.
a. 1) nhận thức, 2) lý luận, 3) thực tiễn.
b. 1) nhận thức, 2) thực tiễn, 3) thực tiễn.
c. 1) lý luận, 2) thực tiễn, 3) thực tiễn.
d. 1) lý luận, 2) thực tiễn, 3) nhận thức.

Câu 100. Cảm giác là sự phản ánh các thuộc tính...


a. Tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật trực tiếp tác động vào các giác quan của
con người.
b. Riêng lẻ, bề ngoài của sự vật khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của
con người.
c. Chỉnh thể, bên trong của sự vật khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan
của con người.
d. Của sự vật một cách sai lầm, hời hợt khi chúng tác động trực tiếp vào các giác
quan của con người.

65
Chương 3

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

A- LÝ THUYẾT

I- HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là một nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, vạch ra những quy luật cơ bản của sự vận động phát triển xã hội, là phương pháp
luận khoa học để nhận thức, cải tạo xã hội.

1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
- Sản xuất là hoạt động sáng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần nhằm mục
đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sự sản xuất xã hội, tức là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thực, bao gồm
ba phương diện không tách rời nhau là sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất
ra bản thân con người.
+ Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên để
tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
+ Sản xuất tinh thần là hoạt động sáng tạo ra các giá trị tinh thần nhằm thỏa mãn
nhu cầu tồn tại và phát triển của con người và xã hội.
+ Sự sản xuất ra bản thân con người ở phạm vi cá nhân, gia đình là việc sinh đẻ và
nuôi dạy con cái để duy trì nòi giống; ở phạm vi xã hội là sự tăng trưởng dân số, phát triển
con người với tính cách là thực thể sinh học - xã hội.
- Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự tồn tại và phát triển xã hội loài người.
Điều này được biểu hiện qua những khía cạnh sau:
+ Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra “tư liệu sinh hoạt của con người” nhằm
duy trì sự tồn tại và phát triển của con người nói chung cũng như từng cá thể người nói
riêng.

66
+ Hoạt động sản xuất vật chất là cơ sở hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ
xã hội khác.
+ Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người. Nhờ hoạt
động sản xuất vật chất mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư duy, tình
cảm, đạo đức... Sản xuất vật chất là điều kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình
thành, phát triển phẩm chất xã hội của con người.
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, và xét
đến cùng quyết định toàn bộ sự vận động, phát triển của đời sống xã hội.

2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

2.1. Phương thức sản xuất

Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở
những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống
nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.

a. Lực lượng sản xuất

- Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất, tạo ra sức
sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo
nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
- Cấu trúc của lực lượng sản xuất:

+ Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực
sáng tạo nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội. Người lao động là chủ thể sáng
tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng mọi của cải vật chất xã hội.

67
+ Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu
lao động và đối tượng lao động.
+ Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dùng tư liệu
lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con
người.
+ Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để
tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp
ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương
tiện lao động.
+ Công cụ lao động là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để
tác động vào đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu
cầu của con người và xã hội.
+ Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất, cùng với công cụ lao
động mà con người sử dụng để tác động lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất.
- Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động, trong đó, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển ở cả trình độ và tính chất:
+ Trình độ của lực lượng sản xuất nói lên năng lực của con người trong việc sử dụng
công cụ lao động nhằm cải biến giới tự nhiên, tiến hành quá trình sản xuất. Trình độ của
lực lượng sản xuất được thể hiện ở: (1) Trình độ của công cụ lao động;
(2) Trình độ tổ chức lao động xã hội; (3) Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất;
(4) Trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động; (5) Trình độ phân công lao
động xã hội.
+ Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội
hóa trong việc sử dụng tư liệu sản xuất.

b. Quan hệ sản xuất

- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất.
- Kết cấu của quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa người với người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội.
+ Quan hệ về tổ chức quản lý sản xuất là quan hệ giữa người với người trong việc tổ
chức sản xuất và phân công lao động.
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa người với người trong việc
phân phối các sản phẩm của quá trình lao động sản xuất.

68
- Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản
chủ yếu, quy định mọi quan hệ xã hội.

2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có
tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ
sản xuất tác động trở lại to lớn đối với lực lượng sản xuất.
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội loài
người.

a. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất

- Tại sao lực lượng sản xuất lại quyết định quan hệ sản xuất?
+ Lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức của phương thức
sản xuất, nội dung quyết định hình thức vì vậy lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất.
+ Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, còn quan hệ sản xuất là
yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của lực lượng
sản xuất. Do vậy, sự thay đổi của lực lượng sản xuất thường xảy ra trước và kéo theo sự
thay đổi của quan hệ sản xuất cho phù hợp với trình độ phát triển của nó.
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất được biểu hiện như thế nào?
+ Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất ấy. Quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
+ Lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ sản xuất cũng biến đổi theo. Lực lượng sản
xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng im” tương đối của
quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất từ chỗ là “hình thức phù hợp”, “tạo địa bàn” phát triển
của lực lượng sản xuất trở thành “xiềng xích” kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Đòi hỏi tất yếu của nền sản xuất là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan
hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát triển.

b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất

- Tại sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất?
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc lập tương
đối với lực lượng sản xuất.

69
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người lao động,
đến tổ chức phân công lao động xã hội, v.v., nên nó tác động đến sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất như thế nào?
+ Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó
sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với lực lượng
sản xuất là trạng thái trong đó quan hệ sản xuất là “hình thức phát triển” của lực lượng
sản xuất và “tạo địa bàn đầy đủ” cho lực lượng sản xuất phát triển.
+ Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất
lỗi thời, lạc hậu hay phát triển trước lực lượng sản xuất đều là không phù hợp.
+ Việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất phải thông
qua nhận thức và cải tạo xã hội của con người, trong xã hội có giai cấp thì phải thông
qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.

c. Ý nghĩa trong đời sống xã hội


- Muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất, trước hết là
phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động.
- Muốn xóa bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản xuất mới phải căn
cứ từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Việc xóa bỏ một quan hệ sản xuất không
được tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí mà phải từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách
quan của quy luật kinh tế.
- Nhận thức đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh
tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

a. Cơ sở hạ tầng

- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất
tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống. Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị là đặc trưng
cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.

70
b. Kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết
chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học... cùng những thiết chế xã
hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có quy luật vận động và
phát triển riêng nhưng chúng liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và đều được hình thành
từ cơ sở hạ tầng.
- Trong kiến trúc thượng tầng, các yếu tố như chính trị, pháp lý có mối liên hệ trực
tiếp với cơ sở hạ tầng, còn các yếu tố khác như triết học, nghệ thuật, tôn giáo, đạo đức,
v.v. có liên hệ gián tiếp với cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
- Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng.
- Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối
kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai cấp thống trị.

3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng

Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là một quy luật
cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội.
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ,
có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến
trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng.

a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

- Vì sao cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng?


Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần; tính tất yếu kinh tế xét đến cùng quyết
định tính tất yếu chính trị - xã hội. Kiến trúc thượng tầng được hình thành từ cơ sở hạ tầng.
Mọi hiện tượng của kiến trúc thượng tầng đều do nguyên nhân sâu xa nằm trong cơ cấu
kinh tế gây ra.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng như thế nào?
+ Cơ sở hạ tầng là nguồn gốc của kiến trúc thượng tầng. Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình
thành nên một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng.
+ Cơ sở hạ tầng như thế nào thì cơ cấu, tính chất của kiến trúc thượng tầng là như thế
ấy. Nếu cơ sở hạ tầng có đối kháng hay không đối kháng, thì kiến trúc

71
thượng tầng của nó cũng có tính chất như vậy. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào
thống trị về kinh tế cũng chiếm địa vị thống trị về chính trị. Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh
tế quyết định tính chất mâu thuẫn trong lĩnh vực tư tưởng của xã hội.
+ Cơ sở hạ tầng quyết định sự vận động phát triển của kiến trúc thượng tầng. Những
biến đổi căn bản của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong
kiến trúc thượng tầng. Sự thay đổi đó không phải chỉ diễn ra từ hình thái kinh tế - xã hội
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác mà còn diễn ra ngay trong chính một hình thái
kinh tế - xã hội.
+ Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra phức tạp.
Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng
như chính trị, pháp luật, v.v., nhưng cũng có những yếu tố thay đổi chậm như nghệ thuật,
tôn giáo, v.v..
Lưu ý: Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến biến đổi kiến trúc thượng tầng là một
quá trình hết sức phức tạp. Nguyên nhân của quá trình đó xét cho cùng là do sự phát
triển của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, sự phát triển của lực lượng sản xuất chỉ trực tiếp
gây ra sự biến đổi của cơ sở hạ tầng, và chính sự biến đổi của cơ sở hạ tầng, đến lượt nó
mới làm cho kiến trúc thượng tầng biến đổi một cách căn bản.

b. Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ
sở hạ tầng

- Tính độc lập tương đối của kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng không phải
sản phẩm giản đơn của cơ sở hạ tầng, không hình thành một cách thụ động, máy móc
trên cơ sở hạ tầng mà bản thân nó cũng có đời sống riêng, giữa các yếu tố của nó có sự
tác động qua lại lẫn nhau và có khả năng tác động trở lại mạnh mẽ đối với cơ cấu kinh tế
của xã hội.
- Vì sao kiến trúc thượng tầng lại tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng?
Vai trò của kiến trúc thượng tầng chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư
tưởng. Vai trò của kiến trúc thượng tầng còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức -
thể chế luôn có tác động một cách mạnh mẽ tới con người với tư cách là một bộ phận của
các tổ chức - thể chế đó. Như vậy, kiến trúc thượng tầng có khả năng tác động trở lại cơ sở
hạ tầng thông qua việc thay đổi ý thức, tư tưởng và điều chỉnh các mối quan hệ của con
người.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng được biểu hiện như thế
nào?
+ Kiến trúc thượng tầng củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó; ngăn
chặn cơ sở hạ tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ; định hướng, tổ chức,
xây dựng chế độ kinh tế của kiến trúc thượng tầng. Thực chất vai trò kiến

72
trúc thượng tầng là vai trò bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích kinh tế của giai cấp thống trị xã
hội.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo hai chiều hướng. Khi kiến
trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan sẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển. Và ngược lại, khi kiến trúc thượng tầng không phản ánh đúng
tính tất yếu kinh tế, các quy luật kinh tế khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh
tế và đời sống xã hội.
Lưu ý: Mặc dù kiến trúc thượng tầng có thể tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng,
nhưng xét đến cùng kiến trúc thượng tầng không thể giữ vai trò quyết định đối với cơ sở
hạ tầng của xã hội; cơ sở hạ tầng vẫn tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế của
nó.

c. Ý nghĩa trong đời sống xã hội

- Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính
trị. Kinh tế và chính trị tác động biện chứng, trong đó kinh tế quyết định chính trị, chính
trị tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
- Trong nhận thức và thực tiễn nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa
kinh tế và chính trị đều là sai lầm.

4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên

4.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

- Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc
trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một
kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử
nhất định bao gồm ba yếu tố cơ bản, phổ biến: (1) Lực lượng sản xuất; (2) Quan hệ sản
xuất (cơ sở hạ tầng); (3) Kiến trúc thượng tầng.
+ Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát triển
của hình thái kinh tế - xã hội.
+ Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan
hệ xã hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội
khác nhau.

73
+ Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong
lĩnh vực phi kinh tế, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội.

4.2. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người

- Ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến trúc
thượng tầng tác động biện chứng, tạo nên sự vận động phát triển của lịch sử xã hội, thông
qua sự tác động tổng hợp của hai quy luật cơ bản là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ của lực lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội.
- Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất mà
trước hết là sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất và sự phát triển về tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng của người lao động. Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo khả
năng, điều kiện và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Khi lực lượng sản xuất phát triển về chất, đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ,
thiết lập quan hệ sản xuất mới về chất. Sự phát triển về chất của quan hệ sản xuất, tất yếu
dẫn đến sự thay đổi về chất của cơ sở hạ tầng xã hội. Khi cơ sở hạ tầng xã hội biến đổi về
chất dẫn đến sự biến đổi, phát triển căn bản (nhanh, chậm, ít, nhiều) của kiến trúc thượng
tầng xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội cũ mất đi, hình thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn
ra đời.
Cứ như vậy, lịch sử xã hội loài người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao
của các hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thủy - chiếm hữu nô lệ - phong kiến -
tư bản chủ nghĩa - xã hội chủ nghĩa. Trong đó, thống nhất giữa quy luật chung cơ bản
phổ biến với quy luật đặc thù và quy luật riêng của lịch sử.
- Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên,
vừa có tính quy luật khách quan, vừa có tính lịch sử cụ thể. Tiến trình lịch sử - tự nhiên
của xã hội loài người là sự thống nhất giữa lôgíc và lịch sử, bao hàm cả sự phát triển
tuần tự đối với lịch sử phát triển toàn thế giới và sự phát triển “bỏ qua” một hay vài hình
thái kinh tế - xã hội đối với một số quốc gia, dân tộc cụ thể.
- Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan của lịch
sử xã hội.

4.3. Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng

- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội ra đời đem lại một cuộc cách mạng trong toàn bộ
quan niệm về lịch sử xã hội. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội đã giải quyết một cách khoa
học về vấn đề phân loại các chế độ xã hội và phân kỳ lịch sử, thay thế các quan niệm duy
tâm, siêu hình trước đó đã thống trị trong khoa học xã hội; chỉ ra động lực phát triển của
lịch sử xã hội là do hoạt động thực tiễn của

74
con người, trước hết là thực tiễn sản xuất vật chất dưới sự tác động của các quy luật
khách quan.
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác
động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng) và kiến
trúc thượng tầng. Xem nhẹ hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào cũng sai lầm, xét đến
cùng sự là bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển lực lượng sản xuất.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển của nước ta, đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
- Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
ở Việt Nam là phù hợp với tính quy luật của việc “bỏ qua” một hay vài hình thái kinh tế -
xã hội trong sự phát triển lịch sử và phù hợp với quy luật phát triển rút ngắn trong lịch sử
loài người. Bản chất của sự phát triển rút ngắn xã hội là rút ngắn các giai đoạn, các bước
đi của nền văn minh loài người, cốt lõi là sự tăng trưởng nhảy vọt của lực lượng sản xuất.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
trong quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học
và cách mạng trong đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái về xã hội.
- Nghiên cứu lý luận hình thái kinh tế - xã hội có ý nghĩa rất quan trọng đối với nâng
cao nhận thức về bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt
sâu sắc đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, củng cố niềm tin, lý tưởng cách
mạng, kiên định con đường chủ nghĩa xã hội của nước ta. Đây cũng là cơ sở khoa học và
cách mạng trong cuộc đấu tranh tư tưởng chống lại các quan điểm sai lầm, phản động
hòng phủ nhận mục tiêu, lý tưởng, phủ nhận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam.

II- GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC

1. Giai cấp và đấu tranh giai cấp

1.1. Giai cấp

a. Định nghĩa

Trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại, V.I. Lênin đã đưa ra một định nghĩa khoa học về
giai cấp như sau: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn người to lớn

75
gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này
được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải
xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là tập đoàn người, mà tập đoàn này có
thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”.
Định nghĩa của V.I. Lênin đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản của giai cấp sau đây:
- Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
- Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp là các mối quan
hệ kinh tế - vật chất giữa các tập đoàn người trong phương thức sản xuất.
- Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập đoàn
người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong một chế
độ kinh tế - xã hội nhất định.
- Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử, sẽ tiêu vong khi các
điều kiện kinh tế - xã hội của nó không còn nữa.

b. Nguồn gốc giai cấp

Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là sự phát triển của lực lượng sản
xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao động tăng lên, xuất hiện
của cải dư thừa, tạo khả năng khách quan cho tập đoàn người này chiếm đoạt lao động
của tập đoàn người khác.
Nguyên nhân trực tiếp đưa tới sự xuất hiện giai cấp là sự ra đời chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất. Chừng nào, ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì ở đó còn tồn
tại giai cấp và đấu tranh giai cấp.

c. Kết cấu xã hội - giai cấp

Kết cấu xã hội - giai cấp là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp,
tồn tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Trong một kết cấu xã hội bao giờ cũng gồm có hai giai cấp cơ bản và những giai cấp
không cơ bản, hoặc các tầng lớp xã hội trung gian. Giai cấp cơ bản là giai cấp gắn với
phương thức sản xuất thống trị, là sản phẩm của những phương thức sản xuất thống trị
nhất định. Đó là giai cấp chủ nô và nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ, giai cấp địa chủ và
nông dân trong xã hội phong kiến, giai cấp tư sản và vô sản trong xã hội tư bản chủ
nghĩa.

76
1.2. Đấu tranh giai cấp

- Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn
bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất nhất định.
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa
được giữa các giai cấp.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị
áp bức, bóc lột chống lại giai cấp áp bức, bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng.
- Trong xã hội có giai cấp, đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng, trực tiếp của
lịch sử.

1.3. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản

a. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền

Tổng kết thực tiễn cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa giành được
chính quyền, C. Mác và Ph. Ăngghen đã khái quát và chỉ ra 3 hình thức cơ bản, đó là:
đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị và đấu tranh tư tưởng. Trong đó, đấu tranh chính trị
là hình thức đấu tranh cao nhất của giai cấp vô sản. Mục tiêu của đấu tranh chính trị là
đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, giành chính quyền về tay giai cấp vô sản.

b. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội

Cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản diễn ra trong điều kiện mới, khi chính
quyền đã về tay giai cấp vô sản, với mục tiêu xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, tất
yếu phải có hình thức mới, phải sử dụng tổng hợp các hình thức đấu tranh, bằng bạo lực
và hòa bình, bằng quân sự và kinh tế, bằng giáo dục và hành chính...

c. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay

Nội dung của cuộc đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Về
thực chất, đây là cuộc đấu tranh giữa các nhân tố thúc đẩy với các nhân tố cản trở sự
phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

77
2. Dân tộc

2.1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc

- Thị tộc là hình thức cộng đồng người sớm nhất của loài người, hình thành dựa trên
quan hệ huyết thống, có quy mô nhỏ, tổ chức sản xuất thô sơ theo phương thức sản xuất
cộng sản nguyên thủy.

- Bộ lạc là cộng đồng bao gồm những thị tộc có quan hệ cùng huyết thống hoặc các
thị tộc có quan hệ hôn nhân liên kết với nhau. Cơ sở kinh tế của bộ lạc là chế độ công hữu
về đất đai và công cụ sản xuất.

- Bộ tộc là hình thức cộng đồng người hình thành khi xã hội có sự phân chia thành
giai cấp. Các bộ tộc được hình thành từ sự liên kết của nhiều bộ lạc sống trên một lãnh
thổ nhất định.

2.2. Khái niệm dân tộc

Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một
lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn
hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.

2.3. Sự hình thành dân tộc ở châu Âu

Ở châu Âu, dân tộc hình thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của chủ
nghĩa tư bản. Sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa tư bản là điều kiện căn bản xóa bỏ tình
trạng phân tán về tư liệu sản xuất, về tài sản và về dân cư đưa đến sự hình thành một dân
tộc thống nhất.

2.4. Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam

Dân tộc Việt Nam được hình thành rất sớm trong lịch sử gắn liền với nhu cầu dựng
nước và giữ nước, với quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên,
bảo vệ nền văn hóa dân tộc.

3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại

3.1. Quan hệ giai cấp - dân tộc

a. Giai cấp quyết định dân tộc

Sự phát triển của phương thức sản xuất xã hội là nguyên nhân xét đến cùng quyết
định sự hình thành, phát triển của các hình thức cộng đồng người trong lịch sử.

78
Quan hệ giai cấp quyết định khuynh hướng phát triển và tính chất của dân tộc. Trong
một thời đại lịch sử, mỗi dân tộc đều do một giai cấp làm đại diện, giai cấp đó quy định
tính chất dân tộc.

b. Vấn đề dân tộc có ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề giai cấp

Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề cho đấu tranh giải phóng giai cấp.
Trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc có vai trò hết
sức to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động. Trong
thời đại toàn cầu hóa và cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ như ngày
nay, các quốc gia, dân tộc ngày càng xích lại gần nhau hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
đấu tranh giải phóng giai cấp.

3.2. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại

Giai cấp, dân tộc và nhân loại có mối quan hệ biện chứng, được thể hiện ở
những nội dung cơ bản sau:
- Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích
dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc.
- Tuy nhiên, vấn đề nhân loại không phải bị chi phối một cách thụ động bởi vấn đề
dân tộc và giai cấp, mà có sự tác động trở lại rất quan trọng. Trước hết, sự tồn tại của
nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn tại dân tộc và giai cấp.
Đồng thời, sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp.
Vận dụng sáng tạo lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp, về mối quan hệ biện
chứng giữa giai cấp, dân tộc, nhân loại của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, Đảng ta đã đưa sự nghiệp đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đến
thắng lợi, góp phần tích cực vào thực hiện tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới.

III- NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI

1. Nhà nước

1.1. Nguồn gốc của nhà nước

- Ph. Ăngghen cho rằng, nhà nước là một phạm trù lịch sử: “Nhà nước tồn tại không
phải là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã từng có xã hội không cần đến nhà nước, không có một
khái niệm nào về nhà nước và chính quyền nhà nước cả”1.

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.257.

79
- Nhà nước là “sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định” khi
“xã hội đó đã bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hội đó bất lực
không sao loại bỏ được”1.
- V.I. Lênin cho rằng, khi trong xã hội xuất hiện “biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hòa được” thì nhà nước ra đời. Rằng: “Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng
nào, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà
nước xuất hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn
giai cấp là không thể điều hòa được”2.
Như vậy có thể nói, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là do sự phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu,
còn nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong
xã hội gay gắt không thể điều hòa được.

1.2. Bản chất của nhà nước

- Nhà nước, theo Ph. Ăngghen: “chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp này
dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó trong chế độ cộng hòa dân chủ cũng hoàn
toàn giống như trong chế độ quân chủ”3.
- V.I. Lênin, trong tác phẩm Nhà nước và cách mạng, một lần nữa khẳng định lại
quan điểm của C. Mác về nhà nước: “Theo Mác, nhà nước là một cơ quan thống trị giai
cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với một giai cấp khác; đó là sự kiến
lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu
xung đột giai cấp”4.
Như vậy, nhà nước, về bản chất, là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp
khác.

1.3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước


Ph. Ăngghen cho rằng, nhà nước thường có ba đặc trưng cơ bản:
Một là, nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Hai là, nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên.
Ba là, nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.21, tr.252. 2,


4, 5. V.I. Lênin: Toàn tập, Sđd, t.33, tr.9, 10, 11.
3. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.22, tr.290-291.

80
1.4. Chức năng cơ bản của nhà nước
- Theo tính chất của quyền lực chính trị, chức năng cơ bản của nhà nước được chia
thành chức năng thống trị chính trị của giai cấp và chức năng xã hội:
+ Chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự quy định bởi tính giai cấp của
nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền
lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy quyền
lực của nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh nhà nước duy trì trật tự xã hội, đàn
áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ quyền lợi
và địa vị của giai cấp thống trị.
+ Chức năng xã hội của nhà nước được biểu hiện ở chỗ, nhà nước nhân danh xã hội
làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã hội như:
thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, môi trường... để duy trì sự ổn định của xã hội trong
“trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị.
- Theo phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, được chia thành chức năng
đối nội và đối ngoại:
+ Chức năng đối nội là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội thông
qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền thông, văn hóa, giáo
dục... Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,
y tế, giáo dục của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải quyết những nhu cầu
chung của toàn xã hội.
+ Chức năng đối ngoại của nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế nhà nước khác dưới
danh nghĩa là quốc gia, dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao
đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục... của mình.

1.5. Các kiểu và hình thức nhà nước


- Kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp nào,
tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã hội nào. Trong
lịch sử xã hội có giai cấp đã từng tồn tại bốn kiểu nhà nước:
+ Kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ.
+ Kiểu nhà nước phong kiến.
+ Kiểu nhà nước tư sản.
+ Kiểu nhà nước vô sản.
- Hình thức nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức, phương thức thực
hiện quyền lực nhà nước của giai cấp thống trị. Hình thức nhà nước thực chất là hình
thức cầm quyền của giai cấp thống trị. Một kiểu nhà nước có thể có nhiều hình thức nhà
nước khác nhau:

81
+ Kiểu nhà nước chủ nô có các hình thức: nhà nước chủ nô quý tộc, nhà nước chủ
nô dân chủ.
+ Kiểu nhà nước phong kiến có các hình thức: nhà nước phong kiến tập quyền, nhà
nước phong kiến phân quyền.
+ Kiểu nhà nước tư sản có các hình thức: nhà nước cộng hòa tổng thống, nhà nước
cộng hòa đại nghị, nhà nước cộng hòa hỗn hợp, nhà nước quân chủ lập hiến, v.v..
+ Kiểu nhà nước vô sản có các hình thức: nhà nước Xôviết, nhà nước dân chủ nhân
dân.

2. Cách mạng xã hội

2.1. Nguyên nhân của cách mạng xã hội

Cách mạng xã hội là một hiện tượng lịch sử, có nguồn gốc sâu xa là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất tiến bộ đòi hỏi được giải phóng với quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu
đang là trở ngại cho sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện dưới dạng xã hội là
mâu thuẫn giữa giai cấp bị trị, đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ với giai cấp
thống trị, đại diện cho quan hệ sản xuất đã lạc hậu so với sự phát triển của trình độ lực
lượng sản xuất. Khi mâu thuẫn đó trở lên gay gắt, quyết liệt đòi hỏi phải giải quyết thì cách
mạng xã hội sẽ nổ ra.

2.2. Bản chất của cách mạng xã hội

- Hiểu theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất toàn bộ các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của
C. Mác thì cách mạng xã hội là sự thay đổi có tính chất căn bản về chất của một hình thái
kinh tế - xã hội, là phương thức thay đổi từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình
thái kinh tế - xã hội mới, tiến bộ hơn.
- Hiểu theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền, thiết
lập một chính quyền mới tiến bộ hơn.
- Tính chất của mỗi cuộc cách mạng xã hội chịu sự quy định bởi mâu thuẫn cơ
bản mà nó giải quyết, vào nhiệm vụ chính trị mà cuộc cách mạng đó phải giải quyết.
- Lực lượng cách mạng xã hội là những giai cấp, tầng lớp người có lợi ích gắn bó với
cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng đang thực hiện mục đích của cách
mạng.
- Cách mạng xã hội diễn ra rất phong phú, đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan của cuộc cách mạng.

82
2.3. Phương pháp của cách mạng xã hội

- Phương pháp cách mạng bạo lực.


- Phương pháp cách mạng hòa bình.

2.4. Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay

Vì lợi ích chung của toàn thế giới, xu hướng đối thoại, hòa giải đang là xu hướng chủ
đạo hiện nay. Cách mạng xã hội sẽ diễn ra dưới hình thức chuyển hóa dần dần từ hình
thái kinh tế - xã hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác tiến bộ hơn, xã hội sau sẽ
phát triển hơn xã hội trước.

IV- TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI

1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội

1.1. Khái niệm

Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi
cộng đồng người trong những điều kiện lịch sử xác định.

1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội

Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
Một là, phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó.
Hai là, các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý như: các điều kiện khí
hậu, đất đai, sông hồ, rừng biển...
Ba là, các yếu tố dân cư, bao gồm: quy mô dân số, cách thức tổ chức dân cư, tính
chất dân cư...
Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo
thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất
là yếu tố cơ bản nhất.

2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội

2.1. Khái niệm

Ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội vừa là sản phẩm của những hoạt động mang tính xã hội của con
người vừa là sự phản ánh của con người về đời sống xã hội của họ.

83
- Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định nên
không thể có ý thức xã hội chung cho mọi xã hội.
- Ý thức cá nhân không đồng nhất với ý thức xã hội bởi lẽ ý thức cá nhân là cái riêng
còn ý thức xã hội là cái chung. Ý thức cá nhân mang tính xã hội.

2.2. Kết cấu của ý thức xã hội

Tùy các góc độ xem xét khác nhau mà người ta có thể phân chia ý thức xã hội thành
các bộ phận khác nhau.
- Theo trình độ nhận thức:
+ Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận.
+ Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng: Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm,
tâm trạng, thói quen, phong tục, tập quán, v.v. của một bộ phận xã hội hay của toàn thể
xã hội hình thành dưới tác động trực tiếp của cuộc sống hằng ngày của họ và phản ánh
cuộc sống đó. Hệ tư tưởng xã hội là sự nhận thức lý luận và hệ thống về tồn tại xã hội,
hình thành nên những quan điểm, tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức,
nghệ thuật, tôn giáo, v.v..
- Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội thì ý thức xã hội gồm các hình
thái ý thức xã hội sau đây:
+ Ý thức chính trị.
+ Ý thức pháp quyền.
+ Ý thức đạo đức.
+ Ý thức khoa học.
+ Ý thức triết học
+ Ý thức nghệ thuật (ý thức thẩm mỹ).
+ Ý thức tôn giáo.

3. Tính giai cấp của ý thức xã hội

Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều kiện sinh
hoạt vật chất và lợi ích khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp. Mỗi giai cấp đều có đời
sống sinh hoạt tinh thần đặc thù của nó nhưng hệ tư tưởng thống trị xã hội bao giờ cũng
là hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội, nó có ảnh hưởng đến ý thức của các giai cấp
trong đời sống xã hội. Theo quan niệm của C. Mác và Ph. Ăngghen: “Trong mọi thời đại,
những tư tưởng của giai cấp thống trị là những tư tưởng thống trị. Điều đó có nghĩa là giai
cấp nào là lực lượng vật chất thống trị trong xã hội thì cũng là lực lượng tinh thần thống
trị trong xã hội. Giai cấp nào chi

84
phối những tư liệu sản xuất vật chất thì cũng chi phối luôn cả những tư liệu sản xuất tinh
thần”1.

4. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

4.1. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội

- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội vì ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội,
phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội như thế nào?
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của ý
thức xã hội.
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái ý thức xã
hội.
+ Tồn tại xã hội thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của ý thức xã hội.
Lưu ý: Khi tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, mức
độ và nhịp điệu thay đổi của các bộ phận ý thức xã hội diễn ra khác nhau, có những bộ
phận biến đổi nhanh, có những bộ phận biến đổi chậm.
- Trong xã hội có giai cấp (tức tồn tại xã hội có giai cấp) thì ý thức xã hội cũng mang
tính giai cấp. Tuy nhiên, không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, lý luận hình thái ý thức
xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại mà chỉ
khi nào xét đến cùng thì chúng ta mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế được phản ánh
bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.

4.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

- Mỗi hình thái ý thức xã hội đều có sự tác động ngược trở lại tồn tại xã hội, trước hết
là tác động trở lại cơ sở kinh tế. Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội cũng tác động lẫn
nhau theo những cách thức khác nhau.
a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Ý thức xã hội là cái phản ánh nên là cái có sau tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội cũ bị
thay thế bằng tồn tại xã hội mới. Phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức sản xuất
mới ra đời nhưng ý thức xã hội cũ chưa mất đi.
- Tính lạc hậu được biểu hiện trong ý thức xã hội thông thường, ý thức lý luận và đặc
biệt là trong tâm lý xã hội, tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán.
- Nguyên nhân:
+ Tồn tại xã hội thường biến đổi với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội có thể phản ánh
không kịp và trở nên lạc hậu. Hơn nữa, ý thức xã hội là cái phản ánh, tồn tại

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.66.

85
xã hội là cái bị phản ánh cho nên tồn tại xã hội bao giờ cũng biến đổi trước còn ý thức xã
hội là cái biến đổi sau.
+ Do sức mạnh của thói quen truyền thống, tập quán cũng như do tính lạc hậu, bảo
thủ của một số hình thái ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội mang tính giai cấp nên những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các
thế lực xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống các lực lượng xã hội tiến bộ.
- Ý nghĩa: Những tư tưởng lạc hậu, tiêu cực thường không mất đi một cách dễ
dàng. Do đó, trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường
công tác tư tưởng, đấu tranh chống lại những âm mưu và hành động phá hoại của
những lực lượng thù địch về mặt tư tưởng, kiên trì xóa bỏ những tàn dư cũ, đồng thời
ra sức giữ gìn và phát huy những truyền thống tư tưởng tốt đẹp.
b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
- Trong những điều kiện nhất định, những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo tương lai, tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực
tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự
phát triển chín muồi của đời sống vật chất mà xã hội đặt ra.
- Lưu ý:
+ Có tư tưởng vượt trước là tư tưởng khoa học, có tư tưởng vượt trước là không khoa
học.
+ Khi nói tư tưởng tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội, dự kiến được quá trình
khách quan của sự phát triển xã hội không có nghĩa là tư tưởng khoa học không còn bị
tồn tại xã hội quyết định nữa, tư tưởng khoa học tiên tiến không thoát ly tồn tại xã hội mà
căn cứ vào tồn tại xã hội, phản ánh sâu sắc, chính xác tồn tại xã hội.
- Nguyên nhân: Những tư tưởng khoa học có thể vượt trước tồn tại xã hội vì nó phản
ánh được quy luật vận động (cái tất yếu) từ quá khứ đến hiện tại nên có thể dự báo được
tương lai. Do đó, những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt
động của con người. Nếu không có tư tưởng, ý thức soi đường thì sẽ mò mẫm trong hành
động.
c) Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội
- Ý thức của một thời đại không chỉ phản ánh tồn tại xã hội ấy mà còn tiếp thu yếu tố
tư tưởng của thời đại trước.
- Nguyên nhân: Xuất phát từ quy luật phủ định biện chứng cái mới ra đời trên cơ sở
cái cũ.

86
- Biểu hiện:
+ Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện “trên mảnh đất trống
không” mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa những thành tựu lý luận của các thời đại trước
đó.
+ Một trong những hình thức quan trọng của cái được kế thừa trong ý thức xã hội là
truyền thống.
- Lưu ý:
+ Do ý thức có sự kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một hiện
tượng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, mà không chú ý đến các
giai đoạn phát triển trước đó.
+ Thừa nhận tính kế thừa trong sự phát triển của tư tưởng giúp chúng ta giải thích
hiện tượng vì sao một nước có trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng
lại ở trình độ phát triển cao.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính kế thừa của ý thức gắn với tính giai cấp của nó.
Những giai cấp có lợi ích khác nhau thì kế thừa những nội dung ý thức khác nhau của
các thời đại trước.
- Ý nghĩa:
+ Tính kế thừa của ý thức xã hội có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng nền
văn hóa tinh thần của xã hội xã hội chủ nghĩa. V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, văn hóa xã hội
chủ nghĩa cần phải phát huy những thành tựu và truyền thống tốt đẹp nhất của nền văn
hóa nhân loại từ cổ tới kim trên cơ sở thế giới quan mácxít.
+ Đảng ta khẳng định: “Phát triển văn hóa dân tộc đi đôi với mở rộng giao lưu văn
hóa với nước ngoài, vừa giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, vừa tiếp thu tinh
hoa văn hóa thế giới”.
+ Khi nghiên cứu các hình thái ý thức xã hội, chúng ta phải nghiên cứu bối cảnh xuất
hiện tư tưởng đó (tồn tại xã hội), những tư tưởng tiền bối (tính kế thừa).
d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học,
văn học, phản ánh tồn tại xã hội bằng những hình thức và phương diện khác nhau nhưng
giữa chúng có sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau.
- Trong mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử xã hội cụ thể mà thường có
những hình thái ý thức xã hội nào đó nổi lên hàng đầu. Ở chúng tập trung ý thức của thời
đại đó và tác động mạnh đến các hình thái ý thức xã hội khác.
- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội thì triết học có vai trò
đặc biệt quan trọng. Nó có chức năng thế giới quan và phương pháp luận để từ đó hình
thành nhân sinh quan tích cực hoặc tiêu cực.
- Ý nghĩa: Khi phân tích một hình thái ý thức xã hội nào đó thì không nên chỉ chú ý
tới các điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra nó và những ý thức mà nó kế thừa

87
được của các thời đại trước mà còn phải chú ý tới sự tác động của nó tới các hình thái ý
thức xã hội khác, gắn nó với tồn tại xã hội và các hình thái ý thức xã hội có liên quan.
đ. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
- Vì sao ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội?
+ Ý thức xã hội có khả năng vượt trước.
+ Tất cả mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội như thế nào?
+ Bản thân ý thức xã hội tự nó không trực tiếp làm biến đổi tồn tại xã hội mà phải
thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Ý thức tác động thông qua hoạt động nên ảnh hưởng đến kết quả hoạt động: tác
động tích cực khi ý thức, tư tưởng tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách
quan; tác động tiêu cực khi ý thức, tư tưởng lạc hậu, phản ánh không đúng hiện thực
khách quan.
+ Mức độ tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch
sử cụ thể; tính chất các mối quan hệ kinh tế làm nảy sinh tư tưởng đó; vai trò của giai cấp
đề ra tư tưởng đó; mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đó và mức độ triển khai thực
hiện tư tưởng đó trong quần chúng.
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy được vai trò của ý thức tiến bộ, cách mạng.
+ Coi trọng đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa.
+ Thấy được tầm quan trọng trong vai trò của ý thức xã hội đối với quá trình hình
thành nền văn hóa mới và con người mới.

V- TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

1. Khái niệm con người và bản chất con người

- Con người là thực thể sinh học - xã hội: Xét về phương diện sinh học, con người
vừa là một thực thể sinh vật, vừa là sản phẩm của giới tự nhiên, vừa là một động vật xã
hội.
+ Với tư cách là một thực thể sinh vật, con người có đặc tính sinh học, bản năng sinh
học. Tuy con người là sản phẩm tiến hóa cao nhất của giới tự nhiên, nhưng cũng như các
loài động vật khác con người cũng phải duy trì sự tồn tại thông qua việc tìm kiếm thức ăn,
nước uống, đấu tranh sinh tồn, v.v.. Khi xem xét bản năng sinh học của con người không
thể tách rời với phương diện xã hội, trong phương diện sinh học đã có phương diện xã
hội.

88
+ Với tư cách là một bộ phận của giới tự nhiên: xét về phương diện thực thể sinh học,
con người phục tùng các quy luật của giới tự nhiên, nhưng cao hơn các thực thể sinh học
khác con người có thể biến đổi giới tự nhiên. Xét về phương diện thể xác, vì “tự nhiên là
thân thể vô cơ của con người”1, con người sống bằng những sản phẩm tự nhiên nên bằng
hoạt động thực tiễn, con người là một bộ phận của giới tự nhiên, gắn bó hòa hợp với tự
nhiên.
+ Với tư cách là một thực thể xã hội, con người có các hoạt động xã hội, tồn tại trong
môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã hội mà con người trở thành một thực thể xã
hội và mang bản chất xã hội. Nếu con vật sống bản năng, dựa hoàn toàn vào các sản
phẩm của tự nhiên thì con người sống bằng lao động sản xuất để cải tạo tự nhiên, sáng
tạo ra các vật phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người. Hoạt động quan trọng nhất của
con người là hoạt động sản xuất. Lao động là hoạt động đặc trưng của con người, nhờ có
lao động mà ngôn ngữ xuất hiện, đó là yếu tố quan trọng, tiên quyết của sự hình thành và
phát triển con người về cả phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội. Trong lao động,
con người vừa có các quan hệ trong sản xuất vừa có các quan hệ xã hội khác.
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người:
+ C. Mác xuất phát từ quan niệm coi con người hiện thực đang hoạt động, lao
động sản xuất làm ra lịch sử của chính mình, là những con người như đang tồn tại.
+ Con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người nhưng con người
không thụ động để lịch sử làm thay đổi mình mà con người còn là chủ thể của lịch sử.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử:
+ Lao động và sáng tạo là thuộc tính tối cao của con người, hoạt động sản xuất (chế
tạo công cụ) là hoạt động lịch sử đầu tiên mang tính sáng tạo, giúp con người tách khỏi
loài vật, tách khỏi tự nhiên để làm chủ thực tiễn, làm ra lịch sử của mình.
+ Con người không thể sáng tạo ra lịch sử theo ý muốn chủ quan của mình mà con
người vừa phải tiếp tục các hoạt động sáng tạo trên những điều kiện lịch sử do thế hệ
trước để lại, vừa phải tiến hành các hoạt động mới của mình để cải biến những điều kiện
cũ. Lịch sử sản xuất ra con người như thế nào thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra
lịch sử như thế ấy.

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.20, tr.146.

89
- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội:
+ Trong Luận cương về Phoiơbắc, C. Mác viết: “Bản chất con người không phải là
một cái trừu tượng của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa những quan hệ xã hội”1.
+ Theo đó, không có con người trừu tượng chung chung, mà chỉ có con người sống
và hoạt động trong một môi trường xã hội nhất định, ở một thời gian xác định với toàn bộ
các quan hệ xã hội hiện thời. Chỉ trong điền kiện ấy, bản chất của con người mới được bộc
lộ.

2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người

2.1. Hiện tượng tha hóa con người

- Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị tha hóa:
Thực chất lao động bị tha hóa là quá trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ để
phục vụ con người, phát triển con người lại trở thành lực lượng nô dịch con người: con
người chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện các chức năng sinh học, còn
khi thực hiện hoạt động lao động với tư cách là hoạt động đặc trưng của con người thì họ
lại như là con vật.
- Nguyên nhân của hiện tượng tha hóa con người: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất, là hiện tượng lịch sử đặc thù chỉ diễn ra trong xã hội có sự phân chia
giai cấp, có sự chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là đỉnh cao trong nền sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
- Biểu hiện của hiện tượng tha hóa con người:
+ Con người đánh mất mình trong lao động, con người thực hiện hoạt động đặc trưng
của mình không được tự do để sáng tạo, phát triển phẩm chất người mà bị ép buộc bởi
những điều kiện xã hội.
+ Con người bị lệ thuộc vào tư liệu sản xuất do chính con người sáng tạo ra, mối
quan hệ giữa người với người (quan hệ giữa người lao động với chủ sở hữu tư liệu sản
xuất) thay thế bằng quan hệ giữa người với vật, vì nó được thực hiện thông qua số vật
phẩm do người lao động tạo ra và số tiền công mà người lao động được trả.
+ Con người bị bần cùng hóa, phát triển phiến diện, không phát huy đầy đủ,
không phát triển được bản chất người. Khoa học, công nghệ càng phát triển, lợi nhuận
các chủ sở hữu tư liệu càng lớn thì sự tha hóa con người càng sâu sắc.

1. C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Sđd, t.3, tr.11.

90
2.2. Vấn đề giải phóng con người

- Tư tưởng căn bản, cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin: Giải phóng toàn thể xã hội
khỏi ách bóc lột, áp bức.
- Nội dung của việc giải phóng con người:
+ Giải phóng về phương diện chính trị: thông qua đấu tranh giai cấp để thay thế chế
độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và phát triển sản xuất tư bản chủ
nghĩa. Đây là nội dung quan trọng nhất.
+ Giải phóng thực sự con người: khắc phục sự tha hóa của con người và lao động
của họ, đưa lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con người. Đây là nội
dung then chốt.
+ Giải phóng con người trên tất cả nội dung, phương diện: từ con người cá nhân, con
người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại, v.v..
- Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người:
+ Đưa lại tự do thực sự cho con người là mục đích giải phóng tha hóa của con người.
+ Điều kiện con người được tự do: khi chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, lao động của con người không còn bị tha hóa.
+ Vì sao tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi
người: Vì con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp, dân
tộc và nhân loại, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội. Mặt khác, sự
phát triển của xã hội cũng là tiền đề để phát triển mỗi cá nhân.

3. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội và vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
trong lịch sử

3.1. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội

- Tính loài của con người không chỉ là những đặc điểm chung về phương diện sinh
vật mà cả ở phương diện xã hội. Trong con người luôn có những cái chung toàn nhân
loại, như các giá trị chung, nhu cầu chung, lợi ích chung, hoạt động chung. Cá nhân là
đại biểu của một xã hội cụ thể, một thời kỳ lịch sử xác định, có tính đặc thù, với các
quan hệ xã hội xác định.

- Cá nhân không thể tách rời xã hội. Quan hệ cá nhân và xã hội là tất yếu, là tiền đề
và điều kiện tồn tại và phát triển của cả cá nhân lẫn xã hội.

- Sự thống nhất cá nhân và xã hội còn thể hiện ở một góc độ khác trong quan hệ con
người giai cấp và con người nhân loại. Mỗi con người cá nhân trong xã hội có

91
giai cấp đều mang tính giai cấp do nó luôn là thành viên của một giai cấp, tầng lớp xã hội
xác định. Mặt khác, mỗi cá nhân, dù thuộc về giai cấp nào cũng đều mang tính nhân loại.

3.2. Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử

- Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp, giai cấp liên kết thành một tập thể dưới sự lãnh đạo của một
cá nhân, một tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn
hóa nhất định của xã hội, thời đại...
- Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Điều này thể hiện ở
những điểm sau đây:
+ Quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là động lực, lực lượng cơ bản của những cải biến và tiến bộ
xã hội.
+ Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội: văn hóa, chính trị, đạo đức, nghệ thuật...
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ tách rời vai trò cụ
thể của mỗi cá nhân mà đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở vị trí thủ lĩnh, lãnh tụ hay vĩ
nhân trong cộng đồng nhân dân.

3.3. Vai trò của lãnh tụ trong lịch sử

- Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng tạo
nên, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân.
- Những phẩm chất cần có của lãnh tụ: tri thức uyên bác, nắm được xu thế vận động
của dân tộc, thời đại; có năng lực tập hợp quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của
quần chúng để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định; gắn bó với quần chúng, đại
diện cho lợi ích của quần chúng, vì quần chúng.
* Mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ:
- Về mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất. Trong
mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, lợi ích có thể thay đổi nhưng luôn là cầu nối thống nhất
giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ.
- Lãnh tụ xuất hiện từ phong trào quần chúng, việc giải quyết các nhiệm vụ lịch sử
nhanh hay chậm của lãnh tụ có ảnh hưởng đến phong trào quần chúng.
- Quần chúng nhân dân và lãnh tụ có mối quan hệ biện chứng. Quần chúng nhân
dân đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lịch sử. Lãnh tụ là người dẫn dắt,
định hướng, thúc đẩy phong trào quần chúng, là cơ sở thúc đẩy sự phát triển lịch sử.

92
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Cung cấp phương pháp luận khoa học về việc kết hợp hài hòa giữa vai trò quần
chúng nhân dân và lãnh tụ trong từng điều kiện cụ thể sẽ tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy
phong trào và sự vận động, phát triển của cộng đồng xã hội nói chung.
+ Không nên tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân, nếu tuyệt
đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của cá nhân lãnh tụ dẫn đến
xem thường sáng kiến cá nhân, không phát huy được sáng tạo của lãnh tụ.

4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam

- Cơ sở giải quyết vấn đề con người ở Việt Nam: Dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung phát triển con người trong giai đoạn hiện nay: Phát triển con người toàn
diện đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
- Đặc điểm, phẩm chất con người phát triển toàn diện:
+ Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân
dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
+ Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn đấu vì lợi ích chung.
+ Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa,
tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng; có ý thức bảo vệ, cải thiện môi
trường sinh thái.
+ Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất
cao vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập thể và xã hội.
+ Thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, trình độ
thẩm mỹ và thể lực1.
- Phát huy vai trò của con người để thực hiện mục tiêu giải phóng con người, xem
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp đổi mới luôn được Đảng Cộng
sản Việt Nam quán triệt trong tất cả các lĩnh vực, vận dụng nhiều giải pháp để phát huy
mạnh mẽ vai trò của con người. Con người được đặt là trung tâm của mọi sự phát triển.
Bài học lịch sử của cách mạng Việt Nam là mọi sự thắng lợi đều dựa trên nền tảng phát
huy, sử dụng đúng đắn con người, nhất là trong điều kiện đất nước hiện nay, càng phải
chú trọng, phát triển, sử dụng, phát huy cao nhất vai trò của con người.

1. Xem Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung
ương khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998, tr.58-59.

93
B- BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

I- HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

Câu 1. Tiền đề xuất phát của quan điểm duy vật lịch sử là:

a. Con người trừu tượng.


b. Con người hành động.
c. Con người tư duy.
d. Con người hiện thực.

Câu 2. Xã hội có các loại hình sản xuất cơ bản là:

a. Sản xuất ra văn hóa, con người và đời sống tinh thần.
b. Sản xuất ra của cải vật chất, đời sống tinh thần và nghệ thuật.
c. Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, sản xuất ra bản thân con người.
d. Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần, sản xuất văn hóa.

Câu 3. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau:..............là cơ sở của sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài người, và xét đến cùng quyết định toàn bộ sự vận
động, phát triển của đời sống xã hội.

a. Hoạt động tinh thần.


b. Sản xuất tinh thần.
c. Hoạt động vật chất.
d. Sản xuất vật chất.

Câu 4. Phương thức sản xuất là:

c. Cách thức con người tiến hành sản xuất trong lịch sử.
b. Cách thức con người sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
c. Cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất tinh thần ở những giai
đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
d. Cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài người.

Câu 5. Tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt các thời đại kinh tế là:

a. Thể chế chính trị.


b. Hình thức nhà nước.
c. Phương thức sản xuất.
d. Hình thức tôn giáo.

94
Câu 6. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau:.......................là tổng hợp
các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo
nhu cầu sinh tồn, phát triển của con người.
a. Công cụ lao động.
b. Lực lượng sản xuất.
c. Người lao động.
d. Tư liệu sản xuất.

Câu 7. Lực lượng sản xuất bao gồm các nhân tố nào?
a. Người lao động và tư liệu sản xuất.
b. Người lao động và công cụ lao động.
c. Người lao động và tư liệu lao động.
d. Người lao động và đối tượng lao động.

Câu 8. Tư liệu sản xuất bao gồm:


a. Đối tượng lao động, tư liệu lao động và các tư liệu phụ trợ của quá trình sản xuất.
b. Công cụ lao động và tư liệu lao động.
c. Con người và công cụ lao động.
d. Người lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động.

Câu 9. Quan hệ sản xuất là:


a. Mối quan hệ giữa con người với đối tượng lao động.
b. Mối quan hệ giữa con người với công cụ lao động.
c. Mối quan hệ giữa con người với tư liệu sản xuất.
d. Mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.

Câu 10. Quan hệ cơ bản nhất, đóng vai trò quyết định trong hệ thống quan hệ sản
xuất là:
a. Quan hệ tổ chức sản xuất.
b. Quan hệ quản lý sản xuất.
c. Quan hệ phân phối.
d. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.

Câu 11. Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
a. Lực lượng sản xuất phụ thuộc vào quan hệ sản xuất.
b. Quan hệ sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
c. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tồn tại độc lập với nhau.
d. Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất đều hoàn toàn phụ thuộc vào quyền lực
nhà nước.

95
Câu 12. Sự biến đổi của quan hệ sản xuất do yếu tố nào quyết định?
a. Sự phong phú của đối tượng lao động.
b. Thể chế chính trị.
c. Trình độ của lực lượng sản xuất.
d. Truyền thống văn hóa.

Câu 13. Điền các từ còn thiếu vào câu sau: “...(1)... và...(2)... là hai mặt cơ bản, tất
yếu của quá trình sản xuất”.
a. Cơ sở hạ tầng/kiến trúc thượng tầng.
b. Cơ sở hạ tầng/quan hệ sản xuất.
c. Lực lượng sản xuất/quan hệ sản xuất.
d. Lực lượng sản xuất/kiến trúc thượng tầng.

Câu 14. Cơ sở hạ tầng là:

a. Toàn bộ đất đai, máy móc, phương tiện để sản xuất của cải vật chất trong xã hội.
b. Toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở kinh tế của một xã hội nhất
định.
c. Toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của một xã hội.
d. Toàn bộ cơ cấu công - nông nghiệp của một nền kinh tế, xã hội nhất định.

Câu 15. Cơ sở làm phát sinh những quan hệ xã hội trên lĩnh vực chính trị, đạo đức,
pháp luật... là:

a. Những quan hệ sản xuất vật chất của xã hội.


b. Trình độ nhận thức của con người ngày càng cao.
c. Quan hệ giữa con người với con người ngày càng phức tạp.
d. Ý muốn của giai cấp thống trị.

Câu 16. Trong mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:

a. Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng.


b. Cơ sở hạ tầng phụ thuộc kiến trúc thượng tầng.
c. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tác động ngang nhau.
d. Cơ sở hạ tầng được hình thành từ kiến trúc thượng tầng.

Câu 17. Vai trò của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng:

a. Kiến trúc thượng tầng chịu sự quyết định hoàn toàn của cơ sở hạ tầng.
b. Kiến trúc thượng tầng luôn có tác động tích cực đối với cơ sở hạ tầng.

96
c. Kiến trúc thượng tầng thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã
hội.
d. Kiến trúc thượng tầng quyết định cơ sở hạ tầng.

Câu 18. Thực chất của quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng là:

a. Quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
b. Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
c. Quan hệ giữa vật chất và ý thức.
d. Quan hệ giữa kinh tế và chính trị.

Câu 19. Nguyên nhân sâu xa sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến biến đổi kiến trúc
thượng tầng là do sự biến đổi của yếu tố nào sau đây:

a. Lực lượng sản xuất.


b. Quan hệ sản xuất.
c. Cơ sở hạ tầng.
d. Nhà nước.

Câu 20. Trong các nội dung sau, nội dung nào thể hiện đúng nhất sự thay đổi của
kiến trúc thượng tầng khi cơ sở hạ tầng thay đổi:

a. Mọi yếu tố của kiến trúc thượng tầng sẽ thay đổi theo ngay.
b. Nhà nước, tôn giáo, đạo đức thay đổi theo ngay.
c. Tôn giáo, nghệ thuật, triết học thay đổi theo ngay.
d. Không phải mọi yếu tố của kiến trúc thượng tầng sẽ thay đổi theo ngay.

Câu 21. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) để hoàn thiện định nghĩa sau đây: Hình
thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở
từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó,
phù hợp với một trình độ nhất định của...... và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng
được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

a. Cơ sở hạ tầng.
b. Kiến trúc thượng tầng.
c. Lực lượng sản xuất.
d. Quan hệ sản xuất.

Câu 22. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: Quá trình lịch sử - tự
nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng con đường. mà
còn bao hàm cả sự bỏ qua trong những điều kiện lịch sử nhất định, hoặc một vài hình
thái kinh tế - xã hội nhất định.

97
a. Phát triển nhảy vọt.
b. Phát triển rút ngắn.
c. Phát triển tuần tự.
d. Phát triển từ từ.

Câu 23. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “Khái niệm... dùng để chỉ
cách thức con người thực hiện trong quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử
nhất định của xã hội loài người”.

a. Sản xuất vật chất.


b. Lực lượng sản xuất.
c. Công cụ lao động.
d. Phương thức sản xuất.

Câu 24. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “... là tổng hợp các yếu tố
vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu sinh
tồn, phát triển của con người”.

a. Sức lao động.


b. Lực lượng sản xuất.
c. Công cụ lao động.
d. Tư liệu sản xuất.

Câu 25. Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:

a. Lực lượng sản xuất phụ thuộc vào quan hệ sản xuất.
b. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất.
c. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất độc lập với nhau.
d. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất hoàn toàn chịu sự quy định của quyền lực
nhà nước.

Câu 26. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “... là nội dung vật chất
của quá trình sản xuất”.

a. Lực lượng sản xuất.


b. Quan hệ sản xuất.
c. Phương thức sản xuất.
d. Sản xuất vật chất.

Câu 27. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “... là hình thức xã hội của
quá trình sản xuất”.

a. Lực lượng sản xuất.

98
b. Quan hệ sản xuất.
c. Phương thức sản xuất.
d. Sản xuất vật chất.

Câu 28. Yếu tố quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất là:

a. Công cụ lao động.


b. Tư liệu sản xuất.
c. Người lao động.
d. Tài nguyên khoáng sản.

Câu 29. Quan hệ nào dưới đây KHÔNG thuộc về quan hệ sản xuất?

a. Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất.


b. Quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất.
c. Quan hệ trong phân phối sản phẩm lao động.
d. Quan hệ mua và bán sản phẩm lao động.

Câu 30. Yếu tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là:

a. Kỹ năng lao động.


b. Công cụ lao động.
c. Sản phẩm của lao động.
d. Cách thức tổ chức lao động.

Câu 31. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam phải:

a. Chủ động thiết lập quan hệ sản xuất trước, sau đó phát triển lực lượng sản xuất phù
hợp.
b. Chủ động xây dựng lực lượng sản xuất trước, sau đó phát triển quan hệ sản xuất
phù hợp.
c. Kết hợp đồng thời phát triển lực lượng sản xuất với xác lập quan hệ sản xuất phù
hợp.
d. Tôn trọng quy luật khách quan và tuyệt đối không can thiệp vào sự phát triển của
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Câu 32. Sự tồn tại nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là do:

a. Đặc điểm tự nhiên của Việt Nam quy định.


b. Thành phần giai cấp trong xã hội Việt Nam quy định.
c. Trình độ của lực lượng sản xuất quy định.
d. Nhận thức chính trị của Việt Nam quy định.

99
Câu 33. Theo quan niệm của triết học Mác - Lênin, quan hệ sản xuất:

a. Hoàn toàn bị quy định bởi những người lãnh đạo các cơ sở sản xuất.
b. Hoàn toàn bị quy định bởi chế độ chính trị xã hội.
c. Hoàn toàn bị quy định bởi truyền thống và tập tục.
d. Tồn tại khách quan và không phụ thuộc vào ý thức của con người.

Câu 34. Điền từ còn thiếu vào chỗ trống (...) trong câu sau: “Trong một ...(1)... thì ...
(2)... là yếu tố thường xuyên biến đổi, còn ...(3)... là yếu tố tương đối ổn định”.

a. 1) quan hệ sản xuất, 2) quan hệ phân phối, 3) quan hệ sở hữu.


b. 1) lực lượng sản xuất, 2) người lao động, 3) tư liệu sản xuất.
c. 1) phương thức sản xuất, 2) lực lượng sản xuất, 3) quan hệ sản xuất.
d. 1) phương thức sản xuất, 2) quan hệ sản xuất, 3) tư liệu sản xuất.

Câu 35. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, quan hệ sản xuất tác
động trở lại lực lượng sản xuất thông qua yếu tố nào của lực lượng sản xuất?

a. Công cụ lao động.


b. Tư liệu sản xuất.
c. Người lao động.
d. Đối tượng lao động.

Câu 36. Các thiết chế như nhà nước, đảng phái, các tổ chức chính trị... là các yếu
tố thuộc phạm trù nào sau đây?

a. Ý thức xã hội.
b. Tồn tại xã hội.
c. Cơ sở hạ tầng.
d. Kiến trúc thượng tầng.

Câu 37. Trong các yếu tố của kiến trúc thượng tầng, yếu tố nào có quan hệ trực tiếp
nhất với cơ sở hạ tầng?

a. Chính trị, tôn giáo.


b. Chính trị, pháp luật.
c. Đạo đức, tôn giáo.
d. Khoa học, nghệ thuật.

Câu 38. Chỉ ra luận điểm SAI:

a. Cơ sở hạ tầng thay đổi kéo theo sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng.
b. Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, ngay lập tức mọi bộ phận của kiến trúc thượng tầng
thay đổi theo.

100
c. Kiến trúc thượng tầng có tính độc lập tương đối so với cơ sở hạ tầng.
d. Kiến trúc thượng tầng có khả năng kìm hãm sự phát triển của cơ sở hạ tầng.

Câu 39. Cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội được
xác định là:

a. Hệ thống điện - đường - trường - trạm hiện đại, rộng khắp cả nước.
b. Nền kinh tế thị trường.
c. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
d. Nền sản xuất được công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở trình độ tiên tiến.

Câu 40. Bàn về kiến trúc thượng tầng, chủ nghĩa duy vật lịch sử KHÔNG cho rằng:

a. Cơ sở hạ tầng quyết định sự hình thành của kiến trúc thượng tầng.
b. Cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng thay đổi theo.
c. Mọi sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng đều do sự thay đổi của cơ sở hạ tầng gây
ra.
d. Kiến trúc thượng tầng có thể lạc hậu so với cơ sở hạ tầng.

Câu 41. Khẳng định tính lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã
hội tức là khẳng định sự phát triển của xã hội...

a. Hoàn toàn tuân theo quy luật khách quan của lịch sử.
b. Hoàn toàn là một quá trình tự nhiên và khách quan.
c. Tuân theo quy luật khách quan nhưng đồng thời cũng chịu tác động của các nhân
tố thuộc về hoạt động chủ quan của con người.
d. Là kết quả của vô số hoạt động chủ quan, tự nhiên của con người.

Câu 42. Nguồn gốc sâu xa của sự vận động và phát triển của các hình thái kinh tế -
xã hội là:

a. Sự tăng lên không ngừng của năng suất lao động.


b. Áp bức, bất công và mâu thuẫn giai cấp.
c. Động cơ chính trị của các vĩ nhân, lãnh tụ.
d. Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất.

Câu 43. C. Mác coi đâu là những quan hệ cơ bản nhất để phân tích kết cấu xã hội?

a. Quan hệ gia đình.


b. Quan hệ sản xuất.
c. Quan hệ chính trị.

101
d. Quan hệ kinh tế.

Câu 44. Hạt nhân lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử là:

a. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.


b. Biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
c. Lý luận về hình thái kinh tế - xã hội.
d. Lý luận về chuyên chính vô sản.

Câu 45. Về tổng thể, lịch sử nhân loại là quá trình thay thế tuần tự của các hình thái
kinh tế - xã hội:

a. Cộng sản nguyên thủy - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Xã hội
chủ nghĩa.
b. Cộng sản nguyên thủy - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa - Cộng
sản chủ nghĩa.
c. Cộng sản nguyên thủy - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Cộng
sản chủ nghĩa.
d. Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tư bản chủ nghĩa - Xã hội chủ nghĩa - Cộng sản
chủ nghĩa.

Câu 46. Đặc điểm bao trùm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là:

a. Lực lượng sản xuất lạc hậu.


b. Quan hệ sản xuất lạc hậu.
c. Năng suất lao động thấp.
d. Từ một nền sản xuất nhỏ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.

Câu 47. Thực chất của việc phát triển bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa ở nước ta là
gì?

a. Bỏ qua toàn bộ hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa.


b. Bỏ qua sự thống trị của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
c. Bỏ qua lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ
nghĩa.
d. Bỏ qua các giai đoạn phát triển tuần tự như các nước tư bản chủ nghĩa Tây Âu.

Câu 48. Lựa chọn định nghĩa đúng nhất về phạm trù hình thái kinh tế - xã hội:

a. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ cơ sở kinh tế của xã hội.
b. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
c. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ xã hội tư bản.

102
d. Là phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử để chỉ xã hội xã hội chủ nghĩa.

Câu 49. Quy luật cơ bản nhất, quyết định toàn bộ quá trình vận động, phát triển của
lịch sử xã hội loài người là:

a. Quy luật đấu tranh giai cấp.


b. Quy luật quan hệ sản xuất phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
c. Quy luật tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
d. Quy luật kinh tế thị trường.

Câu 50. Cơ sở lý luận nền tảng của đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng sản Việt Nam là:

a. Lý luận về chuyên chính vô sản của chủ nghĩa Mác - Lênin.


b. Học thuyết về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lênin.
c. Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng
nhân dân.
d. Lý luận hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin.

II- GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC

Câu 51. Giai cấp là các tập đoàn người khác nhau về:

a. Huyết thống, chủng tộc.


b. Lợi ích kinh tế.
c. Tài năng cá nhân.
d. Địa vị trong hệ thống sản xuất.

Câu 52. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, xã hội đầu tiên xuất hiện giai cấp
là xã hội nào?

a. Xã hội cộng sản nguyên thủy.


b. Xã hội phong kiến.
c. Xã hội chiếm hữu nô lệ.
d. Xã hội tư bản.

Câu 53. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, trong xã hội có giai cấp đối kháng,
giai cấp nào sẽ là giai cấp thống trị?

a. Giai cấp đông đảo nhất trong xã hội.


b. Giai cấp đóng vai trò là lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội.

103
c. Giai cấp nắm quyền sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
d. Tầng lớp có trình độ hiểu biết về khoa học cao nhất trong xã hội.

Câu 54. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, trong xã hội phong kiến giai cấp cơ
bản là giai cấp nào?

a. Giai cấp nông dân và công nhân.


b. Giai cấp địa chủ và tư sản.
c. Giai cấp địa chủ và nông dân.
d. Giai cấp địa chủ và chủ nô.

Câu 55. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, trong xã hội tư bản chủ nghĩa giai cấp
cơ bản là giai cấp nào?

a. Giai cấp tư sản và địa chủ phong kiến.


b. Giai cấp tư sản và vô sản.
c. Giai cấp tư sản và chủ nô.
d. Giai cấp công nhân và nông dân.

Câu 56. Nhận định nào sau đây là SAI với quan điểm của triết học Mác - Lênin?

a. Giai cấp cơ bản của xã hội là các giai cấp được sinh ra từ chính phương thức sản
xuất đang giữ địa vị thống trị trong xã hội đó.
b. Trong mỗi xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp cơ bản còn tồn tại các giai cấp không
cơ bản và tầng lớp trung gian.
c. Giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư của xã hội cũ là giai cấp không cơ
bản của xã hội.
d. Trí thức là một giai cấp cơ bản trong xã hội.

Câu 57. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, đâu là nguyên nhân trực tiếp
quyết định sự ra đời giai cấp?

a. Sự phân công lao động xã hội phát triển, tách lao động trí óc khỏi lao động chân
tay.
b. Năng suất lao động cao có sản phẩm dư thừa tương đối.
c. Sự xuất hiện chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
d. Công cụ sản xuất bằng kim loại thay thế công cụ bằng đá.

Câu 58. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, trong xã hội phong kiến, giai cấp
nào là tàn dư của phương thức sản xuất cũ?

a. Giai cấp địa chủ phong kiến.


b. Giai cấp nông dân.

104
c. Giai cấp chủ nô và nô lệ.
d. Giai cấp tư sản.

Câu 59. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, tại sao trong xã hội tư bản chủ
nghĩa, giai cấp tư sản lại là giai cấp thống trị?

a. Giai cấp tư sản đông đảo nhất trong xã hội.


b. Giai cấp tư sản là lực lượng trực tiếp sản xuất ra của cải của xã hội.
c. Giai cấp sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội.
d. Giai cấp tư sản có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cao.

Câu 60. Thực chất của đấu tranh giai cấp là gì?

a. Thực chất đấu tranh giai cấp là sự xung đột giữa các nhóm người có nghề nghiệp
khác nhau.
b. Thực chất đấu tranh giai cấp là những cuộc xung đột giữa những nhóm người có
sắc tộc khác nhau.
c. Thực chất đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của những người theo những tôn
giáo khác nhau trong xã hội.
d. Đấu tranh giai cấp nhằm giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích kinh tế, chính trị giữa
quần chúng bị áp bức với kẻ đi áp bức và bóc lột.

Câu 61. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, nguyên nhân khách quan của
đấu tranh giai cấp là:

a. Do một lý thuyết khoa học về giai cấp thúc đẩy quần chúng nhân dân nổi dậy.
b. Do sự lôi kéo của một thủ lĩnh có uy tín trong nhân dân phát động và lãnh đạo.
c. Do sự nghèo khổ của quần chúng nhân dân.
d. Do mâu thuẫn giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội với quan hệ
sản xuất đã trở nên lỗi thời.

Câu 62. Nhận định nào dưới đây là SAI với quan điểm của triết học Mác -
Lênin về đấu tranh giai cấp?

a. Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam vẫn tồn tại giai cấp và đấu
tranh giai cấp.
b. Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do không còn đối kháng
giai cấp nên không còn đấu tranh giai cấp.
c. Trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trên nhiều lĩnh
vực với nội dung và hình thức khác nhau.
d. Đấu tranh trên lĩnh vực kinh tế là một biểu hiện của cuộc đấu tranh giai cấp trong
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

105
Câu 63. Nhận định nào dưới đây là ĐÚNG với quan điểm của triết học Mác -
Lênin về vai trò đấu tranh giai cấp?

a. Đấu tranh giai cấp là động lực cơ bản và duy nhất đối với sự phát triển của mọi xã
hội.
b. Mọi cuộc đấu tranh giai cấp đều trực tiếp phải giải quyết vấn đề quyền lực nhà
nước.
c. Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực cơ bản thúc đẩy sự phát triển, tiến
bộ của xã hội có giai cấp.
d. Trong điều kiện giai cấp công nhân nắm chính quyền nhà nước, đấu tranh giai cấp
không còn là động lực cho sự phát triển xã hội.

Câu 64. Nhận định nào dưới đây là SAI với quan điểm của triết học Mác - Lênin?

a. Giai cấp tồn tại trong mọi xã hội.


b. Giai cấp là một phạm trù lịch sử.
c. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao
động của tập đoàn khác.
d. Sự ra đời của giai cấp không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.

Câu 65. Điền từ thích hợp để có diễn đạt đúng theo quan điểm của V.I. Lênin: “Giai
cấp là những tập đoàn người có... khác nhau trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất
định trong lịch sử”?

a. Quyền lực chính trị.


b. Địa vị xã hội.
c. Địa vị kinh tế - xã hội.
d. Đẳng cấp.

Câu 66. Nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện giai cấp là gì?

a. Sự phát triển của lực lượng sản xuất trong lòng xã hội nguyên thủy.
b. Sự tan rã dần dần của chế độ cộng sản nguyên thủy.
c. Sự phát triển của chế độ chiếm hữu nô lệ.
d. Ham muốn quyền lực của con người.

Câu 67. Phát biểu nào sau đây là đúng?

a. Đấu tranh giai cấp là quy luật cốt yếu của xã hội có giai cấp.
b. Đấu tranh giai cấp là hệ quả của cách mạng công nghiệp.
c. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng.
d. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của mọi xã hội.

106
Câu 68. Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện giai cấp là gì?

a. Sự xuất hiện của phân công lao động xã hội.


b. Sự xuất hiện của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
c. Ham muốn quyền lực của con người.
d. Sự tan rã của chế độ nguyên thủy.

Câu 69. Sự khác nhau về địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định có nguyên nhân là:
a. Sự khác nhau về quan hệ của họ trong lực lượng sản xuất.
b. Sự khác nhau về quan hệ của họ trong quan hệ sản xuất.
c. Sự khác nhau về quan hệ của họ trong thể chế chính trị.
d. Sự khác nhau về năng lực của họ trong hoạt động sản xuất vật chất.

Câu 70. Một số giai cấp tiêu biểu trong lịch sử là:

a. Địa chủ, nông dân, nô lệ, trí thức.


b. Địa chủ, nông dân, nô lệ, thương nhân.
c. Địa chủ, nông dân, tư sản, vô sản.
d. Địa chủ, nông dân, tư sản, vô sản, trí thức.

III- NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI

Câu 71. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, sự ra đời của nhà nước là do:

a. Nguyện vọng của giai cấp thống trị.


b. Nguyện vọng của mỗi quốc gia, dân tộc.
c. Tất yếu, khách quan, do nguyên nhân kinh tế.
d. Do sự phát triển của xã hội.

Câu 72. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bản chất nhà nước là:
a. Công cụ quyền lực quản lý xã hội vì mục đích chung.
b. Công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai cấp của giai cấp thống trị.
c. Công cụ quyền lực thực hiện chuyên chính giai cấp.
d. Công cụ quyền lực của giai cấp thống trị.

Câu 73. Trong các hình thức nhà nước dưới đây, hình thức nào thuộc về kiểu nhà
nước phong kiến?
a. Quân chủ lập hiến, cộng hòa đại nghị.
b. Quân chủ tập quyền, quân chủ phân quyền.
c. Chính thể quân chủ, chính thể cộng hòa.
d. Quân chủ chuyên chế, cộng hòa hỗn hợp.

107
Câu 74. Chức năng nào sau đây thể hiện rõ bản chất của nhà nước?
a. Đối nội.
b. Đối ngoại.
c. Quản lý xã hội.
d. Thống trị chính trị.

Câu 75. Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là:

a. Nguyên nhân chính trị.


b. Nguyên nhân kinh tế.
c. Nguyên nhân tâm lý.
d. Nguyên nhân tư tưởng.

Câu 76. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, cách mạng xã hội theo nghĩa
rộng là:

a. Sự biến đổi về kinh tế.


b. Sự biến đổi căn bản về chính trị.
c. Sự chuyển biến từ hình thái kinh tế - xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế - xã hội
mới có trình độ phát triển cao hơn.
d. Sự biến đổi về văn hóa.

Câu 77. Việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập một chế độ
chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng được gọi là:

a. Đảo chính.
b. Cách mạng xã hội.
c. Cải cách.
d. Tiến bộ xã hội.

Câu 78. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử nguyên nhân trực tiếp làm
xuất hiện nhà nước là:

a. Sự thỏa thuận của mọi tầng lớp trong xã hội.


b. Những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được.
c. Tham vọng quyền lực của các chính trị gia.
d. Lý tưởng cao đẹp của những người ưu tú trong xã hội.

Câu 79. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử nguyên nhân sâu xa làm xuất
hiện nhà nước là:

a. Sự thỏa thuận của mọi tầng lớp trong xã hội.


b. Mong ước của nhân dân vì một xã hội tốt đẹp.

108
c. Sự ra đời của chế độ tư hữu.
d. Đấu tranh giai cấp.

Câu 80. Điền vào chỗ trống: “Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhà
nước xuất hiện và tồn tại...............”.

a. Ngay khi xã hội loài người xuất hiện.


b. Trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
c. Từ trước khi xã hội có giai cấp.
d. Trong mọi giai đoạn lịch sử.

Câu 81. Điền vào chỗ trống để có mệnh đề đúng theo chủ nghĩa duy vật lịch sử: “Nhờ
vào...............mà giai cấp thống trị về kinh tế trong xã hội trở thành giai cấp thống
trị về chính trị”.

a. Hệ thống luật pháp.


b. Hệ thống thuế khóa.
c. Bộ máy nhà nước.
d. Sức mạnh quân sự.

Câu 82. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, trong xã hội có giai cấp
đối kháng, nhà nước là:

a. Bộ máy công quyền phục vụ lợi ích chung của xã hội.


b. Công cụ quyền lực bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
c. Trọng tài phân xử các mâu thuẫn của các giai cấp trong xã hội.
d. Kẻ thù của mọi giai tầng bị thống trị trong xã hội.

Câu 83. Chức năng giai cấp của nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử là:

a. Củng cố mở rộng cơ sở chính trị xã hội cho sự thống trị của giai cấp cầm quyền.
b. Tổ chức kiến tạo kết cấu giai cấp của xã hội.
c. Thực hiện chuyên chính, trấn áp các giai cấp đối lập.
d. Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các giai cấp mới.

Câu 84. Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, trong lịch sử có mấy kiểu nhà
nước?

a. Ba.
b. Bốn.

109
c. Năm.
d. Sáu.

Câu 85. Căn cứ để phân loại kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch
sử là:

a. Chức năng của nhà nước.


b. Bản chất giai cấp của nhà nước.
c. Nguồn gốc của nhà nước.
d. Cách thức tổ chức quyền lực nhà nước.

Câu 86. Vì sao nói nhà nước vô sản là nhà nước “nửa nhà nước”?

a. Vì nó không có chức năng trấn áp.


b. Vì nó không phải là công cụ bóc lột.
c. Vì nó không có chức năng xây dựng. .
d. Vì nó không có thiên vị giai cấp.

Câu 87. Mục tiêu của chuyên chính vô sản là:


a. Vĩnh cửu hóa quyền thống trị của giai cấp vô sản.
b. Xóa bỏ giai cấp tư sản.
c. Xóa bỏ mọi giai cấp.
d. Xóa bỏ sở hữu tư nhân.

Câu 88. Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là:
a. Nhà nước dân chủ cộng hòa.
b. Nhà nước dân chủ tư sản.
c. Nhà nước chuyên chính vô sản.
d. Nhà nước dân chủ nhân dân.

Câu 89. Xu hướng phát triển của nhà nước trong chủ nghĩa cộng sản là:
a. Củng cố vững chắc quyền lực giai cấp.
b. Chuyển hóa thành nhà nước cộng sản.
c. Chuyển hóa thành nhà nước toàn cầu.
d. Nhà nước tự tiêu vong.

Câu 90. Hiện nay Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương xây dựng:
a. Nhà nước dân chủ đại nghị.
b. Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
c. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
d. Nhà nước pháp quyền dân chủ nhân dân.

110
IV- TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI

Câu 91. Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội bao gồm:

a. Phương thức sản xuất và điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý.
b. Phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư.
c. Phương thức sản xuất, xã hội và dân cư.
d. Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư.

Câu 92. Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ:

a. Phương diện sinh hoạt vật chất của xã hội.


b. Phương diện sinh hoạt tinh thần của một giai cấp.
c. Phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và
phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn nhất định.
d. Những đặc trưng về tâm lý, tính cách của một cộng đồng dân tộc.

Câu 93. Mối quan hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân là biểu thị mối quan hệ
giữa:

a. Nội dung và hình thức.


b. Cái chung và cái riêng.
c. Bản chất và hiện tượng.
d. Cái chung và cái đơn nhất.

Câu 94. Lựa chọn phương án đúng theo quan điểm triết học Mác - Lênin về đặc điểm
tâm lý xã hội:

a. Tâm lý xã hội là sự phản ánh mang tính kinh nghiệm, yếu tố trí tuệ đan xen yếu tố
tình cảm.
b. Tâm lý xã hội là sự phản ánh gián tiếp có tính tự phát, thường ghi lại những mặt bề
ngoài tồn tại xã hội.
c. Tâm lý xã hội mang tính phong phú và phức tạp, nhưng không tuân theo các quy
luật tâm lý.
d. Tâm lý xã hội không có vai trò quan trọng trong ý thức xã hội.

Câu 95. Lựa chọn phương án đúng về đặc điểm hệ tư tưởng:

a. Hệ tư tưởng ra đời trực tiếp từ tâm lý xã hội.


b. Hệ tư tưởng là hệ thống những quan điểm, hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý
luận, thành các học thuyết chính trị - xã hội phản ánh lợi ích của một giai cấp nhất định.

111
c. Trong xã hội có giai cấp thì chỉ có hệ tư tưởng biểu hiện tính giai cấp của ý thức xã
hội.
d. Hệ tư tưởng không ảnh hưởng đến sự phát triển của khoa học.

Câu 96. Lựa chọn phương án đúng về vai trò của tồn tại xã hội trong quan hệ biện
chứng với ý thức xã hội:

a. Ý thức xã hội hoàn toàn phụ thuộc một cách thụ động vào tồn tại xã hội.
b. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.
c. Khi tồn tại xã hội đã thay đổi thì toàn bộ các yếu tố cấu thành ý thức xã hội biến đổi
theo cùng tồn tại xã hội.
d. Tồn tại xã hội có vai trò quyết định đối với các hình thái ý thức xã hội một cách
đơn giản, trực tiếp, không qua các khâu trung gian.

Câu 97. Lựa chọn phương án đúng về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

a. Các hình thái ý thức xã hội trong quá trình phản ánh hiện thực có tác động trở lại
tồn tại xã hội như nhau.
b. Ý thức xã hội luôn luôn lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội vì không phản ánh kịp
hoạt động thực tiễn.
c. Không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế
hiện có mà không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng đó.
d. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội theo hai chiều hướng hoặc thúc
đẩy hoặc kìm hãm; mức độ tác động đó chỉ phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể.

Câu 98. Lựa chọn phương án đúng về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:

a. Những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội
nên có thể thoát ly tồn tại xã hội.
b. Tồn tại xã hội thay đổi nhưng có một số bộ phận của ý thức xã hội chưa thay
đổi ngay cùng với tồn tại xã hội.
c. Các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển không thể tác động qua lại lẫn
nhau.
d. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội không gắn liền với
tính giai cấp của nó.

Câu 99. Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội thực chất là biểu hiện của mối
quan hệ giữa:

a. Kinh tế và chính trị.


b. Vật chất và tinh thần.

112
c. Thực tiễn và lý luận.
d. Kinh tế và văn hóa.

Câu 100. Yếu tố nào sau đây là yếu tố cơ bản nhất của tồn tại xã hội:

a. Điều kiện tự nhiên.


b. Dân số.
c. Phương thức sản xuất vật chất.
d. Năng suất lao động.

Câu 101. Nhận định nào sau đây là SAI về ý thức xã hội:

a. Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội.


b. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong quan hệ với tồn tại xã hội.
c. Ý thức xã hội là đời sống chính trị của xã hội.
d. Ý thức xã hội không đồng nhất với ý thức cá nhân.

Câu 102. Ý thức xã hội gồm các hình thái ý thức xã hội cơ bản nào sau đây?

a. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức văn hóa, ý thức tôn
giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.
b. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn
giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.
c. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức dân tộc, ý thức tôn
giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.
d. Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức văn hóa, ý thức môi trường, ý thức tôn
giáo, ý thức khoa học, ý thức triết học.

Câu 103. Nhận định nào sau đây là SAI về ý thức thông thường?

a. Ý thức thông thường phản ánh sinh động và trực tiếp các mặt khác nhau của cuộc
sống hằng ngày.
b. Ý thức thông thường là cơ sở và tiền đề cho sự hình thành ý thức lý luận.
c. Ý thức thông thường không phản ánh tồn tại xã hội.
d. Ý thức thông thường ở trình độ thấp hơn nhưng phong phú hơn ý thức lý luận.

Câu 104. Lựa chọn phương án đúng về tâm lý xã hội:

a. Tâm lý xã hội cho biết những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất yếu mang tính
quy luật của các sự vật và quá trình xã hội.
b. Tâm lý xã hội phản ánh một cách trực tiếp và tự phát những điều kiện sinh hoạt
hằng ngày của con người.

113
c. Tâm lý xã hội phản ánh một cách trực tiếp và tự giác những điều kiện sinh hoạt
hằng ngày của con người.
d. Tâm lý xã hội không bao gồm tư tưởng của xã hội hình thành dưới tác động trực
tiếp của cuộc sống hằng ngày.

Câu 105. Nhận định nào sau đây là SAI?

a. Giai cấp bị trị chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị.
b. Giai cấp thống trị không chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bị trị.
c. Giai cấp bị trị có thể có hệ tư tưởng riêng của mình.
d. Giai cấp thống trị luôn tìm cách áp đặt hệ tư tưởng của mình cho các giai cấp
khác.

Câu 106. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì:

a. Ý thức tôn giáo sẽ không thay đổi.


b. Ý thức triết học sẽ thay đổi triệt để.
c. Ý thức xã hội sớm hay muộn cũng sẽ có những thay đổi nhất định.
d. Ý thức xã hội sẽ thay đổi một cách hệ thống và đồng bộ.

Câu 107. Ở các nước Tây Âu, thời đại nào ý thức tôn giáo đã từng thống trị, kìm hãm
sự phát triển của khoa học và xã hội:

a. Thời cổ đại.
b. Thời trung cổ.
c. Thời Phục hưng
d. Thời khai sáng.

Câu 108. Đâu là nhận định nào SAI về ý thức xã hội?

a. Ý thức xã hội luôn lạc hậu hơn tồn tại xã hội.


b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
c. Ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội.
d. Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối với tồn tại xã hội.

Câu 109. Trong các hình thái ý thức xã hội dưới đây, hình thái ý thức xã hội nào ra
đời ngay trong xã hội cộng sản nguyên thủy:

a. Ý thức triết học.


b. Ý thức thẩm mỹ.
c. Ý thức chính trị.
d. Ý thức giai cấp.

114
Câu 110. Hình thái ý thức xã hội nào sau đây ra đời từ khi xã hội chưa phân chia giai
cấp?

a. Ý thức triết học.


b. Ý thức tôn giáo.
c. Ý thức chính trị.
d. Ý thức pháp quyền.

V- TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

Câu 111. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là...
a. Tính thiện.
b. Tính ác.
c. Tổng hòa những quan hệ xã hội.
d. Tổng hòa các quan hệ kinh tế.

Câu 112. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
a. Lịch sử được quyết định bởi quần chúng nhân dân.
b. Lịch sử được quyết định bởi mệnh trời.
c. Lịch sử được quyết định bởi cá nhân anh hùng hào kiệt.
d. Lịch sử không do ai quyết định, vì nó diễn ra theo quy luật tự nhiên.

Câu 113. Nội dung nào thể hiện đúng nhất quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử
về con người?

a. Con người là sản phẩm của lịch sử, luôn chịu tác động của lịch sử.
b. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử.
c. Con người sáng tạo ra lịch sử theo mong muốn chủ quan của mình.
d. Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là bộ phận của lịch sử.

Câu 114. Điền vào chỗ trống: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng
của cá nhân riêng biệt. Trong...(1)... của nó bản chất con người là...(2)... những quan hệ
xã hội”.

a. 1) tính vật chất, 2) tổng hòa.


b. 1) tính vật chất, 2) tổng hợp.
c. 1) tính hiện thực, 2) tổng số.
d. 1) tính hiện thực, 2) tổng hòa.

Câu 115. Hai yếu tố nào sau đây có vai trò quan trọng đánh dấu sự phát triển của
con người về phương diện xã hội?

115
a. Lao động và sáng tạo.
b. Lao động và ngôn ngữ.
c. Lao động và sản xuất.
d. Khoa học và kỹ thuật.

Câu 116. Nội dung nào trong các nội dung được nêu dưới đây thể hiện đúng nhất tiền
đề nghiên cứu chủ nghĩa duy vật lịch sử của C. Mác và Ph. Ăngghen?

a. Con người cụ thể.


b. Con người trừu tượng.
c. Con người hiện thực.
d. Con người lý tưởng.

Câu 117. Yếu tố nào trong các yếu tố sau đây có vai trò quyết định quá trình con
người tách ra khỏi tự nhiên?

a. Sự thay đổi của môi trường sống.


b. Lao động.
c. Đạo đức.
d. Sự thay đổi của nguồn thực phẩm.

Câu 118. Cơ sở khoa học tự nhiên của quan niệm “con người là sản phẩm của quá
trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên” là gì?

a. Thuyết tế bào.
b. Thuyết tiến hóa.
c. Thuyết di truyền.
d. Thuyết biến dị.

Câu 119. Nội dung nào trong các nội dung được nêu dưới đây thể hiện đúng nhất
mục tiêu phát triển con người ở Việt Nam giai đoạn hiện nay?

a. Phát triển thể chất con người.


b. Phát triển con người toàn diện.
c. Phát triển con người đạo đức.
d. Phát triển con người văn hóa.

Câu 120. Cống hiến quan trọng nhất của triết học Mác về bản chất con người là gì?

a. Vạch ra bản chất con người là chủ thể sáng tạo lịch sử.
b. Vạch ra hai mặt cơ bản tạo thành bản chất con người là cái sinh vật và cái xã
hội.

116
c. Vạch ra vai trò của quan hệ xã hội trong việc hình thành bản chất của con
người.
d. Vạch ra bản chất con người là kết quả sự tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.

Câu 121. Quan niệm của triết học Mác - Lênin cho rằng, muốn nhận thức bản chất
con người thì phải:
a. Thông qua tư tưởng của con người.
b. Thông qua hoạt động sản xuất vật chất của con người.
c. Thông qua các quan hệ hiện thực của con người.
d. Thông qua cống hiến xã hội của con người.

Câu 122. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng:

a. Con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử theo ý mình.


b. Lịch sử sáng tạo ra con người; con người không thể sáng tạo ra lịch sử.
c. Con người sáng tạo ra lịch sử trong phạm vi những điều kiện khách quan mà
chính lịch sử trước đó đã tạo ra cho nó.
d. Con người và lịch sử đều là kết quả ngẫu nhiên, không phải là sự sáng tạo chủ
quan.

Câu 123. Trong tư tưởng truyền thống Việt Nam, vấn đề nào về con người được quan
tâm nhiều nhất?
a. Bản chất con người
b. Trí tuệ của con người.
c. Đạo lý làm người.
d. Sức mạnh chinh phục tự nhiên của con người.

Câu 124. Trong các định nghĩa sau đây, định nghĩa nào là của triết học Mác - Lênin
về con người?
a. Con người là động vật biết tư duy.
b. Con người là kết quả của sự tiến hóa của giới tự nhiên.
c. Con người là thực thể xã hội.
d. Con người là thực thể sinh học - xã hội.

Câu 125. Điền vào chỗ trống: “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân nó, còn con người
thì tái sản xuất ra...................”.
a. Cả xã hội.
b. Cả ý thức xã hội.
c. Toàn bộ thế giới tinh thần.
d. Toàn bộ thế giới tự nhiên.

117
Câu 126. Khái niệm cá nhân được xác định trong quan hệ nào sau đây?

a. Trong quan hệ với loài.


b. Trong quan hệ với giai cấp.
c. Trong quan hệ với xã hội.
d. Trong quan hệ với nhà nước.

Câu 127. Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ thể chính sáng tạo ra lịch sử là:

a. Vĩ nhân.
b. Cá nhân.
c. Quần chúng nhân dân.
d. Giai cấp.

Câu 128. Theo quan niệm của triết học Mác mục đích cao nhất của sự phát triển xã
hội là:

a. Tăng trưởng kinh tế.


b. Ổn định xã hội.
c. Bình đẳng xã hội.
d. Hạnh phúc và sự phát triển toàn diện của con người.

Câu 129. Yếu tố nào KHÔNG thuộc khái niệm quần chúng nhân dân của triết học
Mác - Lênin?

a. Người lao động.


b. Bộ phận dân cư chống lại các giai cấp bóc lột.
c. Những người cầm quyền trong xã hội.
d. Những tầng lớp, giai cấp thúc đẩy tiến bộ xã hội.

Câu 130. Chủ nghĩa duy vật lịch sử coi con người là một bộ phận của giới tự nhiên,
còn giới tự nhiên là...

a. Đối tượng chinh phục của con người.


b. Đối tượng cải tạo của con người.
c. Thân thể vô cơ của con người.
d. Đối tượng vô cơ của con người.

118
MỤC LỤC

Trang
Lời nói đầu 3
Chương 1: Triết học và vai trò của nó trong đời sống xã hội 5
A- Lý thuyết 5
B- Bài tập trắc nghiệm 15
Chương 2: Chủ nghĩa duy vật biện chứng 21
A- Lý thuyết 21
B- Bài tập trắc nghiệm 46
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử 66
A- Lý thuyết 66
B- Bài tập trắc nghiệm 94

119

You might also like