Professional Documents
Culture Documents
bài thơ về tiểu đội xe ko kính
bài thơ về tiểu đội xe ko kính
xe ( khổ 5,6)
Dẫn thơ ( khổ 5 ) : sau những cung đường vượt qua
hàng ngàn , hàng vạn cây số trong mưa bom , bão đạn
, họ lại gặp nhau để họp lại thành tiểu đội trong
những cái bắt tay vô cùng độc đáo :
“Những chiếc xe từ trong bom rơi
Ðã về đây họp thành tiểu đội
Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới
Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.”
Tả thực : hình ảnh “ Những chiếc xe từ trong bom
rơi” là 1 hình ảnh tả thực về những chiếc xe vượt qua
bao thử thách khốc liệt của bom đạn chiến trường trở
về.
Hình ảnh “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi.”: rất giàu sức
gợi , thể hiện sự đồng cảm sâu sắc trong tâm hồn của
những người lính , là những lời động viên ngắn ngủi ,
thầm lặng mà họ dành cho nhau , là sự chia sẻ vội
vàng tất cả những buồn vui kiêu hãnh trong cung
đường đã qua . Những ô cửa kính đã khiến họ gần
nhau thêm khiến cái bắt tay họ thêm chặt hơn , tình
đồng đội lại càng thêm thắm thiết . Cái bắt tay qua ô
cửa kính là sự chia sẻ , cảm thông của những người
lính TS . Câu thơ gợi liên tưởng đến cái nắm tay đầy
cảm thông giữa những người lính thời kì kháng chiến
chống Pháp : “ Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
( Chính Hữu)
Dẫn thơ ( khổ 6) : cuộc trú quân của tiểu đội xe
không kính ngắn ngủi mà thắm tình đồng đội , những
bữa com dã chiến , được chung bát, chung đũa là
những sợi dây vô hình giúp các chiến sĩ xích lại gần
nhau hơn :
“Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng mắc chông chênh đường xe chạy
Lại đi, lại đi trời xanh thêm.”
Định nghĩa về gia đình :cách định nghĩa gia đình
thật lính,thật tếu táo mà tình cảm thì thật chân
thành, sâu nặng. Con người xích lại gần nhau trong
những cái chung: chung bát , chung đũa ,nắm
cơm , bếp lửa, chung con đường với vô vàn thử
thách , nguy hiểm ở phía trước . Dường như tình
đồng chí , đồng đội đã hóa thành tình cảm gia đình
trong những phút giây nghỉ ngơi , sinh hoạt như thế
. Gắn bó với nhau trong chiến đấu , họ càng gắn bó
với nhau trong đời thường.
Hình ảnh “bếp Hoàng Cầm” : những phút nghỉ
ngơi thoáng chốc và bữa cơm thời chiến rất vội cã .
Nhưng cx chính giây phút hạnh phúc hiếm hoi đó
đã xóa mọi khoảng cách giúp họ có cảm giác gần
gũi, thân thương như ruột thịt. Cái bếp Hoàng Cầm
ko khói dựng giữa trời, chiếc võng dù mỏng manh
mà bền chắc cx cho người lính những giây phút
nghỉ ngơi hiếm có.
Từ láy “chông chênh”: gợi cảm giác bấp bênh ko
bằng phẳng – đó là những khó khắn, gian khổ trên
con đường ra trận .Song, với các chiến sĩ lái xe thì
càng gian khổ càng gần ngày thắng lợi.
Ẩn dụ: Nghệ thuật ẩn dụ “trời xanh thêm” gợi tâm
hồn lạc quan của người chiến sĩ. Màu xanh đó là
màu của niềm tin và tin tưởng ở ngày chiến thắng
đang đến gần.
Điệp ngữ “lại đi,lại đi” và nhịp thơ : điệp ngữ và
nhịp thơ 2/2/3 kđ đoàn xe ko ngừng tiến tới, khẩn
trương và kiên cường. Đó là nhịp sống , chiến đấu
và hành quân của tiểu đội xe ko kính mà ko 1 sức
mạnh tàn bạo nào của giặc Mĩ có thể ngăn cản nổi.
Bếp lửa
-Bằng Việt –
1, Tác giả:
Thời đại : Bằng Việt là bút danh của Nguyễn Việt
Bằng , sinh năm 1941.
Quê hương : ông sinh ra tại Huế, nhg quê gốc ở
Thạch Thất , HN
Con người :
- Bằng Việt làm thơ từ đầu năm 1960 và thuộc thế hệ
các nhà thơ trưởng thành trg thời kì kc chống mĩ cứu
nc .
- Thơ Bằng Việt trong trẻo , mượt mà, khai thác những
kỉ niệm và ước mơ của tuổi trẻ , giọng điệu thủ thỉ ,
tâm tình; ngôn từ điềm đạm, cấu tứ mạch lạc và hệ
thống đặc sắc.
- Tác phẩm chính : Hương cây-Bếp lửa ( thơ in chung
vs Lưu Quang Vũ -1968), Những gương mặt, những
khoảng trời (1973) , Đất sau mưa ( thơ-1977) ,….
- Hiện nay ông là Chủ tịch Hội liên hiệp VHNT HN
2, Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác :
- Sáng tác năm 1963 , khi tgia đg là sinh viên học
ngành luật tại Liên Xô và mới bắt đầu đến vs thơ.
- Được đưa vào tập “ Hương cây – Bếp lửa” (1968),
tập thơ đầu tay của Bằng Việt và Lưu Quang Vũ .
Mạch cảm xúc : Mạch cảm xúc của bài thơ rất tự
nhiên:
- Đi từ hồi tưởng đến hiện tại
- Từ kỉ niệm đến suy ngẫm :
+ Hình ảnh bếp lửa gọi về những kỉ niệm tuổi thơ sóng
bên bà tám năm ròng
+ Làm hiện lên hình ảnh bà vs bao vất vả và tình yêu thg
trìu mến dành cho đứa cháu.
+ Từ kỉ niệm , đưa cháu nay đã trưởng thành suy ngẫm và
thấu hiểu về cuộc đời bà, về lẽ sống giản dị mà cao quý
của bà.
+ Cuối cùng , ng cháu muốn gửi niềm nhớ mong về bà.
Bố cục : 4 phần
- Phần 1 : Khổ đầu : Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho
dòng cảm xúc hồi tưởng về bà
- Phần 2 : 4 khổ tiếp : Hồi tưởng về những kỉ niệm ấu
thơ sống bên bà, hình ảnh bếp lửa.
- Phần 3 : khổ 6: Những suy nghĩ của tgia về bà và
hình ảnh bếp lửa.
- Phần 4 : khổ cuối : Nỗi nhớ của cháu về bà và bếp
lửa
Ý nghĩa nhan đề :
- “ Bếp lửa” là 1 hình ảnh đầy sáng tạo , xuất hiện
nhiều lần trong bài thơ , nó vừa thực vừa mang ý
nghĩa biểu tượng
- Trước hết , đây là 1bep lửa thực , quen thuộc gần gũi
trg mỗi gđ VN . đồng thời nó là hình ảnh gắn với kỉ
niệm ấu thơ về 1 ng bà cụ thể có thật của tgia
- Nghĩa ẩn dụ , bếp lửa là 1 biểu tượng giàu ý nghĩa:
+ bếp lửa gợi lên sự tần tảo , chăm sóc, yêu thương của
người bà dành cho ng cháu trg những năm tháng đói
nghèo , chiến trannh để trưởng thành và khôn lớn
+ bếp lửa gợi lên bao vất vả, cực nhọc của đời bà .
Song bà nhóm bếp lửa cx là nhóm lên sự sống , niềm
tin và hi vọng cho cháu vào 1 tương lai phía trước
+ bếp lửaconf là 1 biểu tượng của gd,quê hương, đất
nước , cội nguồn ,.. đã nâng bc ng cháu trên suốt hành
trình dài rộng của cuộc đời.
- “ Bếp lửa” là một tên gọi của 1 bài thơ cảm động về
tình bà cháu giản dị,thiêng liêng . Đồng thời , thể
hiện tình cảm gd,quê hương , đất nước sâu sắc.
2. đoàn thuyền đánh cá giữa khung cảnh trời biển ban đêm
Dẫn thơ ( khổ t3) : hình ảnh đoàn thuyền đánh cad đc miêu
tả cụ thể và rất sinh động : “Thuyền ta lái gió với buồm
trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Giàn đan thế trận lưới vây giăng”.
Nói quá :
- Con thuyền được miêu tả rất động đáo . tgia đã sd 1 trí
tưởng tg vô cung phong phú hay còn gọi là cách nói
khoa trương phóng đại , tưởng tượng con thuyền ấy đc
cấu tạo bởi các bộ phận thiên nhiên : lái là gió , buồm là
trăng . Con thuyền Lướt giữa mây cao với biển bằng là
hình ảnh con thuyền bay giữa k trung
- Con thuyền đánh cá vốn nhỏ bé trc biển cả bao la đã trở
thành con thuyền kì vĩ, khổng lồ , hòa nhập vs kích
thước rộng lớn của thiên nhiên , vũ trụ . một con thuyền
đặc biệt có gió là ng càm lái , còn trăng là cánh buồm.
Thiên nhiên rộng mở : đoàn thuyền dánh cá dc tái hiện trên
nền thiên nhiên bao la, rộng mở : chiều cao của gió của
trăng , chiều rộng của mặt biển và còn cả chiều sâu của
longf biển
Động từ : lướt, ra,đậu,dò , giàn đan,vây giăng hđ khẩn
trương của đoàn thuyền và con thuyền đg làm chủ trời biển.
ẩn dụ : đánh cá như đánh trận
- con thuyền băng băng lướt song ra khơi để dò bụng
biển.khi con thuyền ra buông lưới thì như dò thấu đáy
đại dương . Công vc đánh cá đc giàn đan như thể trận
hào hùng . Cbi bao vây , buông lưới như đg giàn đan thế
trận , khẩn trương mà phấn khởi , tự tin.
- Gợi sự khéo léo như nghệ sĩ của ng dân chài và tâm hồn
phóng khoáng , dũng cảm chinh phục biển cả
- Như vậy, tầm vóc của cng và đoàn thuyền đã đc nâng lên
, hòa nhập vào kích thước của thiên nhiên vũ trụ. Ko còn
cái cảm giác nhỏ bé lẻ loi khi cng đối diện vs trời rộng ,
song dài như trg thơ huy Cận trc cm . Hình ảnh thơ thật
lãng mạn , bay bổng và cng có tâm hồn cx thật vui vẻ,
phơi phới. công việc lđ nặng nhọc của người đánh cá đã
trở thành bài ca đầy niềm vui, nhịp nhàng cùng thiên
nhiên .
Nhận xét : khổ thơ như gọi lên 1 bức tranh lđ thật đặc sắc
và tráng lệ . Bức tranh ấy như thâu tóm đc cả ko gian vũ trụ
vào trg 1 hình ảnh thơ , đồng thời nâng con ng và con
thuyền lên tầm vóc vũ trụ.
Dẫn thơ ( khổ t4) : lần theo đoàn thuyền đánh cá , tgia đã
mở ra sự giàu có , phong phú và tấm long hào phóng , bao
dung của biển cả : Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long
Liệt kê :tgia miêu tả sự phong phú và giàu có của biển cả
quê hương qua những loài cá vừa ngon lại vừa quý hiếm
của biển. Huy Cận ca ngợi sự giàu có của biển cả bằng
cách liệt kê nhiều loài cá khác nhau, dều là những loài cá
quý ở vùng biển nước ta , những loài cá mang lại gtri kinh
tế lớn cho ngành thủy sản VN . Những loài cá khác nhau đc
gọi tên , đc tả vs những đặc điểm hình dáng và hđ cụ thể .
ẩn dụ : Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
tả thực loài cá song , thân dài , trên vảy có nững chấm nhỏ
màu đen,hồng.
gợi hảnh về đoàn cá song như 1 cây đuốc lấp lánh dưới ánh
trăng đêm , đã tạo nên 1 cảnh tg thật lộng lẫy và kì vĩ.
Nhân hóa : Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Miêu tả động tác quẫy đuôi của 1 chú cá
Nhân hóa
“ Đêm thở : sao lùa nước Hạ Long”.
+ Tả nhịp điệu những cánh song.
+ Gợi nhịp thở của biển , vũ trụ lúc đêm về . Biển như
mang linh hồn của cng , như 1 sinh thể cuộn trào sức sống.
Câu cuối : hình ảnh nhân hóa đẹp . Vũ trụ như 1 ng khủng
lồ (1 sinh vật đại dương ) biển cả như lồng ngực , nc thủy
triều lên xuống nhưu hơi thở đều phầm phập
Làng
-Kim Lân-
1. Tác giả
Thời đại : Kim Lân tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài ( sinh
năm 1920, mất năm 2007)
Quê hương : huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, một làng quê
trù phú và giàu truyền thống văn hóa.
Con người :
Kim Lân là người nghiêm khắc với bản thân, nghiêm túc
với công việc.
Kim Lân bắt đầu “cầm bút” từ những năm 1941, lựa chọn
cho mình sở trường truyện ngắn và nhanh chóng trở thành
một cây bút xuất sắc của nền văn học VN hiện đại.
Ông là một trong những nhà văn am hiểu sâu sắc về nông
thôn và người nông dân. Bởi vậy, ông lựa chọn đề tài người
nông dân để phát huy sở trường của mình.
+ Trước CMT8 : tái hiện được cuộc sống , sinh hoạt văn hía và
những thú vui bình dị chốn thôn quê như : đánh vật, chọi gà , thả
chim ,…
+ Sau CMT8 : khám phá vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân.
Đó là những con người với cuộc sống cực nhọc , khổ nghèo
những vẫn chăm chỉ , làm lụng , tràn đầy niềm tin vào tương lai.
Phong cách nghệ thuật : kim lân có 1 lối viết tự nhiên ,
chậm rãi , nhẹ nhàng , hóm hỉnh và giàu cảm xúc ; cách
miêu tả rất gần gũi, chân thực . Đặc biệt ông có tài phân
tích tâm lí nhận vật.
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác :
Truyện ngắn “ Làng” được viết vào năm 1948 , đây là thời
kì đầu của kháng chiến chống Pháp.
Tác phẩm được đăng lần đầu trên Tạp chí Văn nghệ năm
1948.
Nhà văn Kim Lân chia sẻ : “Truyện viết về những người
làng tôi .Hồi ấy gia đình tôi cũng đi sơ tán. Trên khu ở
mới, có tin đồn làng tôi là làng Việt gian. Mọi người đều
nhìn những người dân làng với con mắt chế giễu, khinh
thường. Tôi yêu ngôi làng của tôi và không tin làng tôi
lại có thể đi theo giặc Pháp. Tôi viết truyện ngắn “Làng”
như thể để khẳng định niềm tin của mình và minh oan
cho làng tôi”
Tóm tắt đoạn trích : trong kháng chiến chống Pháp , ông
Hai , người làng Chợ Dầu , buộc phải rời làng đi tản cư.
Sống ở nơi tản cư , lòng ông day dứt nhớ về quê hương . Ở
nơi tản cư, lòng ông luôn nhớ về làng , kể chuyện, khoe
làng của mình với bà con trên đó. Bỗng một hôm ông nghe
tin cả làng Chợ Dầu của ông theo giặc Pháp làm Việt gian,
ông đau khổ , cả gđ ông buồn. Ông Chủ Tịch tìm đến và cải
chính làng ông là làng kc . Ông vô cùng sung sướng khoe
nhà ông bị đốt cháy nhẵn , cháy rụi.
Ngôi kể : ngôi thứ 3 , đảm bảo tính khách quan của nội
dung đc kể và gợi cảm giác chân thực cho ngườ đọc.
Ý nghĩa nhan đề :
Nếu đặt tên là “ Làng Dầu” hay “ Làng Chợ Dầu” thì đó là
danh từ riêng chỉ 1 địa điểm cụ thể. Nó gợi cho người đọc
tình yêu làng , yêu nước trong 1 phạm vi hẹp ở làng Dầu
của ông Hai . Như vậy , chủ đề bị hẹp.
KL đặt tên truyện “Làng” làm nội dung truyện mang tính
khái quát hơn, chủ đề sâu sắc , rộng lớn hơn. “ Làng” là cái
tên chung của mọi làng quê trên đất VN. Và ông Hai trở
thành hình ảnh tập trung tiêu biểu cho những ng dân quê
phải dời làng đi tản cư thao kc, theo cụ Hồ. Từ đó, nhan đề
“ Làng” giúp ng đọc hiểu ty làng quê, yêu đất nc kp chỉ có
ở mỗi ông Hai làng Dầu mà là 1 tc mang tính chất truyền
thống của nông dân ở mọi làng quê VN . Ở họ, ty làng quê
hòa quyện, gắn bó với lòng yêu nước, tinh thần kc.
Thông qua nv ông Hai , nhà văn muốn phản ánh 1 tc bền
chặt sâu sắc của ng nd trg kc chống Pháp; ty và sự gắn bó
Lặng lẽ Sa Pa
-Nguyễn thành long-
1. Tác giả Nguyễn Thành Long
Thời đại : nhà văn Nguyễn Thành Long sinh năm 1925
mất năm 1991
Quê : huyện Duy Xuyên , tình Quảng Nam
Con người :
- Ông bắt đầu cầm bút sáng tác từ kc chống Pháp và
chọn truyện ngắn cùng bút kí làm sở trường của mình
- Nguyễn Thành Long là 1 trg những cây bút có nhiều
đóng góp cho nền văn xuôi cm nói riêng và văn học
VN hiện đại nói chung
- Tp của ông tập trung vào 2 đề tài lớn : cuộc đấu tranh
Mĩ
2.
Tóm tắt đoạn trích : Rời cây cầu số 4 , chiếc xe chở khách
đi Sa Pa lên núi. Bác lái xe và ông họa sĩ lão thành cùng
cô kĩ sư trao đổi, trò chuyện với nhau về Sa Pa, về nghề
nghiệp, và tình yêu…Chiếc xe dừng lại lấy nước để hành
khách nghỉ ngơi, bác lái xe giới thiệu với ông họa sĩ và cô
gái về anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí
địa cầu ở đỉnh Yên Sơn gần đường ô tô. Anh thanh niên
xuống tặng bác lái xe gói cù tam thất và mời ông họa sĩ
cùng cô gái lên đỉnh núi thăm nơi ở và làm việc của anh.
Trong buổi trò chuyện, ông họa sĩ vẽ anh thanh niên, anh
đã giới thiệu với ông một số những người khác như ông
kĩ sư nghiên cứu vườn rau, anh cán bộ nghiên cứu sét.
Hết giờ, ông họa sĩ và cô gái tạm biệt anh thanh niên để
lên xe với món quà là làn trứng của anh tặng cùng tấm
lòng xao xuyến, bâng khuâng.
Ngôi kể : ngôi thứ ba. Tác dụng thể hiện cách đánh giá
khách quan của người kể đối với nhân vật ( chính và phụ)
, đặc biệt là nhân vật anh thanh niên hiện ra1 cách khách
quan với đầy đủ các phẩm chất của con ng mới
Điểm nhìn tường thuật : chủ yếu từ điểm nhìn và suy nghĩ
của ông họa sĩ. Vì vậy, dù kp nhân vật chính nhưng ông
họa sĩ có vtri quan trọng trg truyện. Cùng với các nhân
vật khác, nhân vật ông họa sĩ đã gáp phần thể hiện chủ
đề, tư tưởng của tác phẩm, làm cho nhân vật anh thanh
niên hiện rõ nét và đáng mến hơn.
Tình huống truyện : khá đơn giản, đó chỉ là cuộc gặp gỡ
tình cờ giữa anh thanh niên làm công tác khí tượng trên
đỉnh núi Yên Sơn với bác lái xe và hai hành khách trong
khoảng thời gian chưa đày 30p
- Tác dụng :
+ Để cho nhân vật chính là anh thanh niên xuất hiện 1 cách tự
nhiên , ko đột ngột.
+ Main đc soi chiếu, đánh giá và cảm nhận 1 cách khách quan
từ những nhân vật khác
+ Các nhân vạt trong truyện cũng dần dần xuất hiện 1 cách tự
nhiên, lặng lẽ đã gáp phần làm nổi bật chủ đề, tư tưởng của tp :
Ca ngợi những cng lao động bth mà đáng quý, đang âm thầm
cống hiến cho quê hương, Tổ quốc
Hệ thống nhân vật :
- Nhân vật chính anh thanh niên, hiện lên như 1 bức
chân dung. Song chưa được xd thành 1 tính cách hoàn
chỉnh và hầu như chưa có cá tính
- Các nhân vật trg truyện, từ nhân vật chính đến nhân vật
phụ đều ko có tên riêng, chỉ đc gọi tên qua đ2 giới tính
nghề nghiệp, tuổi tác ( bác lái xe, anh thanh niên , ông
họa sĩ già ,…)
- Các nhan vật phụ xuất hiện có vai trò làm nổi bật phẩm
chất của nhân vậ chính
- Hệ thống nhân vật đc xd để làm nổi bật dụng yd nghệ
thuật của tgia, để thể hiện chủ đề, tư tưởng của tp. Họ
là những cng ko rõ tên, ở mọi lứa tuổi, nghành nghề,
dưới tính, ở nhiều nơi trên đất nước đg ngày đêm lặng
lẽ, say mệ trong công vc để cống hiến cho đất nước.
Điều dó làm tăng thêm sức khái quát của tp
2. Văn bản
Xuất xứ : Bàn về đọc sách được trích từ cuốn Danh nhân
Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc bàn về
niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách xuất bản tại Bắc
Kinh năm 1995
Người dịch : Giáo sư Trần Đình Sử
PTBĐ : Nghị luận
Nội dung : Đấy là bài nghị luận xã hội, trực tiếp bàn luận
về vấn đề mở rộng kiến thức, nâng cao học vấn mà để
giải quyết vấn đề này không thể không dùng sách vở. Do
đó, đọc sách trở thành mối quan tâm chung của toàn xã
hội
Nghệ thuật : Bài viết súc tích, kết cấu chặt chẽ, lập luận
logic, giàu sức thuyết phục. Cách nói mang dáng dấp
thành ngữ, có sức khái quát cao và rất phổ biến trong
truyền thống văn hóa Trung Hoa, có sức thu hút và thuyết
phục độc giả.
4. Những khó khăn và thiên hướng sai lệch của việc đọc
sách
Hai khó khăn cơ bản
- Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào
lối ăn tươi, nuốt sống.
+ Những học giả xưa bên Trung Quốc : “ một đời đến bạc đầu
mới đọc hết một quyển kinh… đọc quyển nào ra quyển ấy,
miệng đọc, tâm ghi, nghiềm ngẫm đến thuộc lòng, thấm vào
xương tủy , biến thành một nguồn động lực tinh thần, cả đời
dùng mãi không cạn”.
+ Học giả ngày nay : “ đọc hàng vạn cuốn sách… giống như
ăn uống, các thứ không tiêu hóa được…”.
+ Cách đọc của người xưa là đọc kĩ, đọc nghiền ngẫm, đối lập
với lối đọc nhanh vội, chỉ lãng phí thời gian, công sức. Lối so
sánh cụ thể này không chỉ là một sự chứng minh thông minh
mà còn là lời bàn luậ triết lý sâu sắc.
- Sách nhiều khiến người ta khó chọn lựa, dẫn đến lãng
phí thời gian và sức lực với những quyển sách không
có ích
+ Tác giả đã so sánh việc chọn những cuốn sách giá trị :
“giống như đánh trận cần phải đánh vào thành trì kiên cố đánh
bại quân địch tinh nhuệ chiếm cứ mặt trận xung yếu”.
+ Việc đọc tham, đọc nhiều giống như đánh giặc mà “mục tiêu
quá nhiều, che lấp mất vị trí kiên cố, chỉ đá bên Đông đấm bên
Tây, hóa ra thành rối đáng tự tiêu hao lực lượng”
Nhận xét : bằng cách so sánh ,phân tích rất độc đáo, thú
vị này tác giả đã chỉ ra một cách thuyết phục những nguy
hại của lối đọc sai lệch
3 Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên ( 6
câu đầu)
Dẫn thơ (4 câu) : bài thơ mở ra một khung cảnh thiên
nhiên trong trẻo