You are on page 1of 19

BẾP LỬA

Bằng Việt
I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
1.Tác giả:
- Bằng Việt (1941) làm thơ từ đầu những
năm 1960 và thuộc thế hệ các nhà thơ trẻ
trưởng thành trong thời kỳ kháng chiến
chống Mỹ.
- Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, tràn
đầy cảm xúc. Đề tài thơ thường đi vào
khai thác các kỷ niệm, những ký ức thời
thơ ấu, hướng tới thể hiện những tình cảm
bình dị mà thiêng liêng: tình cảm gia đình,
tình yêu quê hương, đất nước,…

2. Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
- Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm 1963,
khi nhà thơ đang là sinh viên học ngành
Luật tại Nga.
- Bằng Việt tâm sự: “Những năm đầu theo
học Luật tại đây, tôi nhớ nhà kinh khủng.
Tháng chín ở bên đó trời se se lạnh, buổi
sáng sương khói thường bay mờ mờ mặt
đất, ngoài cửa sổ, trên các vòm cây, gợi
nhớ cảnh mùa đông ở quê nhà. Mỗi buổi
sớm đi học, tôi hay nhớ đến khung cảnh
một bếp lửa thân quen, nhớ hình ảnh bà
nội lụi cụi dậy sớm nấu nồi xôi, luộc củ
khoai, củ sắn cho cả nhà”
- Bài thơ được in trong tập Hương cây -
Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tiên của Bằng
Việt và Lưu Quang Vũ.

b. Bố cục:

- Hai phần: + Hoài niệm (khổ 1, 2, 3, 4)

+ Suy ngẫm (khổ 5, 6, 7)


II.Đọc - hiểu

1.Nỗi nhớ bếp lửa, nhớ kỷ niệm tuổi thơ


bên bà (khổ 1  4)

1.1 Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho


hoài niệm (khổ 1)

- Điệp ngữ “bếp lửa” tạo ra một điệp khúc


mở đầu bài thơ với giọng điệu sâu lắng,
khẳng định hình ảnh “bếp lửa” như một
dấu ấn không bao giờ phai mờ trong tâm
tưởng của nhà thơ.

- Hình ảnh “bếp lửa” được miêu tả rất gợi


hình, gợi cảm:

+ Từ láy “chờn vờn” vừa gợi tả hình ảnh


bập bùng, chập chờn của bếp lửa ẩn hiện
trong sương mai; vừa gợi sự trở đi trở lại
của hình ảnh bếp lửa trong ký ức của cháu
+ Các từ “ấp iu, nồng đượm”:

 Từ láy “ấp iu”: vừa miêu tả chính xác


công việc nhóm bếp, vừa gợi bàn tay
kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi
chút yêu thương của người nhóm lửa

 “Nồng đượm”: lan tỏa hơi ấm không


chỉ của lửa mà của bao yêu thương từ
tấm lòng người nhóm lửa

- Hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy tình yêu


thương: “Cháu thương bà biết mấy nắng
mưa”. Tình thương tràn đầy của cháu được
bộc lộ một cách trực tiếp và giản dị nhưng
sâu sắc: thấu hiểu đến tận cùng những nhọc
nhằn, vất vả, lam lũ của đời bà.

 Bếp lửa khơi nguồn cảm xúc, khơi


nguồn dòng hoài niệm
1.2 Nỗi nhớ những kỷ niệm tuổi thơ
bên bà (khổ 2, 3, 4)

a.Lên bốn tuổi (khổ 2)

- Trong thơ ca, kỷ niệm tuổi thơ từng được


lưu giữ với những ký ức thật đẹp:
Tung tăng tôi ngắm tôi nhìn
Quê hương có bóng con thuyền
buông câu
(Tế Hanh)
Thuở còn thơ ngày hai buổi tới
trường
Yêu quê hương qua từng trang
sách nhỏ
Ai bảo chăn trâu là khổ?
Chăn trâu sướng lắm chứ!
Tôi mơ màng nghe chim hót
trên cao
(Giang Nam)
- Kỷ niệm tuổi thơ của Bằng Việt từ năm
lên bốn gắn với bao gian nan, thiếu thốn,
nhọc nhằn. Kỷ niệm ấy sống dậy trong
những chi tiết, hình ảnh thơ chân thực, giàu
cảm xúc:
+ Cụm từ “đói mòn đói mỏi” nhấn mạnh
cái đói quay đói quắt
+ Hình ảnh “bố đi đánh xe, khô rạc ngựa
gầy” tô đậm sự tiêu điều, tiều tụy của xóm
làng, con người năm đói
Tuổi thơ của Bằng Việt có bóng đen
của nạn đói năm 1945 khiến hơn hai triệu
người Việt Nam chết đói bởi chính sách
tàn bạo của thực dân Pháp và phát xít
Nhật.

- Gợi lại những ký ức kinh hoàng ấy, nhà


thơ nhằm thể hiện cảm xúc mãnh liệt khi
được sống trong tình yêu thương của bà:
+ Cụm từ “quen mùi khói” thể hiện sự
gắn bó của cháu với bà. Mùi khói bếp rất
đỗi thân thương đã trở thành một phần
không thể thiếu trong cuộc sống của cháu

+ Câu thơ “Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn


cay”: mùi khói của quá khứ vẫn còn làm
cay sống mũi hiện tại, hay kỷ niệm sống
dậy khiến nhà thơ xúc động mà sống mũi
cay xè. Qúa khứ và hiện tại đồng hiện trên
những dòng thơ. Điều đó cho thấy mùi
khói bếp của bà có sức ám ảnh làm lay
động cả thể chất lẫn tâm hồn cháu.

b. Tám năm ròng (khổ 3)

- Kỷ niệm sống dậy cùng tiếng chim tu hú,


một chi tiết nghệ thuật có giá trị biểu cảm
cao:
+ “Tu hú kêu trên những cánh đồng xa”:
gợi không gian mênh mông, buồn vắng, gợi
cảnh ngộ chơ vơ, trơ trọi, tội nghiệp, khao
khát được chở che của con chim tu hú

+ “Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế”: gợi


âm thanh khắc khoải, da diết, đầy tâm trạng

- Sự lặp lại chi tiết tiếng chim tu hú ẩn chứa


ý nghĩa sâu sắc:
+ Gợi nhắc kỷ niệm mãnh liệt, tha thiết
+ Gợi sự đồng cảm, sẻ chia giữa cảnh ngộ
của cháu và con chim tu hú để từ đó nêu bật
niềm hạnh phúc của cháu khi được sống
trong tình yêu thương, che chở của bà

- Kỷ niệm sống dậy trong suốt tám năm


ròng gắn với bao vất vả, nhọc nhằn của đời
bà:
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học

+ “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,


gánh nặng đặt trên đôi vai bà quá lớn, bà
vừa là cha, lại vừa là mẹ.

+ Hai câu thơ “Cháu ở cùng bà, bà bảo


cháu nghe - Bà dạy cháu làm, bà chăm
cháu học”:

 Mỗi câu gồm hai vế đối nhau tạo nhịp


cân xứng, êm ái, hài hòa; hai từ “bà -
cháu” được lặp đi lặp lại tạo âm điệu
quấn quýt  nêu bật sự gắn bó giữa bà
và cháu trong dào dạt yêu thương

 Các từ ngữ “bà bảo, bà dạy, bà chăm”


vừa diễn tả một cách sâu sắc tình
thương bao la, sự chăm chút hết mình
của bà dành cho cháu, vừa bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc của cháu đối với bà.
- Tình yêu thương, lòng biết ơn, sự kính
trọng bà của tác giả được bộc lộ chân thành,
cảm động trong câu thơ: “Nhóm bếp lửa
nghĩ thương bà khó nhọc”.

c. Năm giặc đốt làng (khổ 4)

- Khổ thơ gợi lại những năm tháng chiến


tranh ác liệt qua những chi tiết thơ đậm chất
hiện thực: “giặc đốt làng, cháy tàn cháy
rụi”. Điều đó đem đến cho người đọc sự
cảm nhận sâu sắc về hình ảnh làng quê
hoang tàn trong khói lửa chiến tranh

- Trên cái nền của sự tàn phá, hủy diệt ấy,


hình ảnh người bà hiện lên thật kiên định,
vững vàng, mạnh mẽ trong lời dặn dò đứa
cháu nhỏ. Đồng thời, tỏa sáng vẻ đẹp tâm
hồn của người phụ nữ giàu lòng vị tha, giàu
đức hy sinh
 Hình ảnh người bà không chỉ là chỗ
dựa cho đứa cháu thơ, cho các con chiến
đấu mà còn là biểu tượng của hậu phương
vững chắc.

 Đứa cháu bày tỏ niềm tự hào, khâm


phục đối với bà

2. Suy ngẫm sâu sắc về bà, về bếp lửa


của bà (khổ 5, 6, 7)

a. “Bếp lửa” chuyển hóa thành “ngọn


lửa” (khổ 5)

- Hình ảnh bếp lửa đã được chuyển hóa


thành ngọn lửa trong lòng bà:

+ “Ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn”: ngọn


lửa của tình yêu thương ấm áp luôn thường
trực trong trái tim bà
+ “Ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng”:
ngọn lửa của sự sống bất diệt, của niềm tin
bền bỉ.

- Cùng với hình tượng ngọn lửa được lặp lại


hai lần, các từ ngữ chỉ thời gian “rồi sớm,
rồi chiều, luôn, dai dẳng” và các động từ
“nhen, ủ, chứa” đã khẳng định ý chí, bản
lĩnh sống của bà.

- Hình ảnh thơ thể hiện những nhận thức


sâu sắc:

+ Thời gian chỉ có thể hủy diệt những gì


thuộc về vật chất, còn nó phải bất lực trước
những giá trị tinh thần
+ Từ hình ảnh bếp lửa cụ thể, ý thơ đã
gửi đến ngọn lửa ý nghĩa trừu tượng, khái
quát: bà không chỉ là người nhóm lửa, giữ
lửa, mà còn là người truyền lửa, ngọn lửa
của yêu thương, sự sống, niềm tin cho các
thế hệ mai sau.
b. Sự kỳ diệu của bà và bếp lửa (khổ
6)

- Câu 1, 2, 3:

` + Các cụm từ “đời bà, mấy chục năm


rồi, đến tận bây giờ” gợi chiều dài đằng
đẵng của thời gian

+ Các từ ngữ “lận đận, nắng mưa” gợi


về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo,
chịu thương chịu khó của bà

+ Cụm từ “vẫn giữ thói quen dậy sớm”


gợi lên sự bền bỉ, dẻo dai của bà

 Suốt cuộc đời, bà luôn chăm chút cho


cháu cả về vật chất lẫn tinh thần, tình yêu
thương của bà cứ thế mà đầy lên theo năm
tháng.
- Câu 4  7:

Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm

Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi

Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui

Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ

+ Điệp từ “nhóm” lặp lại bốn lần ở đầu


mỗi dòng thơ, tạo ra những điệp khúc bập
bùng chứa đựng niềm xúc động mãnh liệt
và những suy ngẫm sâu sắc đang trào dâng.
Từ “nhóm” được dùng theo nghĩa chuyển
gợi ý nghĩa sâu xa:

“Nhóm”: + Bếp lửa ấp iu nồng đượm


+ Yêu thương khoai sắn ngọt
bùi
+ Nồi xôi gạo mới sẻ chung
vui
+ Tâm tình tuổi nhỏ

 Bà nhóm lửa nhưng cũng chính là


nhóm lên những giá trị tinh thần thiêng
liêng, cao quý nhất của con người: tình yêu
thương, sự chia sẻ, ân nghĩa, ân tình, ước
mơ, khát vọng… Nhờ ngọn lửa của bà mà
cháu biết sống ân nghĩa, thủy chung, biết
mở lòng với mọi người xung quanh, biết sẻ
chia với xóm làng, yêu dân tộc, đất nước…

 Bà và bếp lửa của bà đã tác động


sâu sắc đến sự trưởng thành về thể chất
cũng như tâm hồn cháu

- Câu 8:

+ Cảm thán từ “ôi” dồn nén cảm xúc. Câu


thư là lời thốt lên từ đáy lòng của tác giả, là
lời tỏ bày cảm xúc chân thành và nhận thức
sâu sắc của cháu về sự kỳ diệu của bà và
bếp lửa.
+ “Kì lạ” và “thiêng liêng” bởi: bếp lửa của
bà chỉ là vật nhỏ bé đơn sơ, bà chỉ là một
người phụ nữ giản dị, bình thường vậy mà
lại ẩn chứa bao nhiêu giá trị cao quý, thiêng
liêng.

+ Dấu gạch ngang là một dấu lặng đầy nghệ


thuật, chứa đựng bao cảm xúc không thể
diễn tả hết thành lời. Nó như một khoảng
lặng để làm nền cho 2 tiếng “bếp lửa” ngân
lên diễn tả bao tâm tình, bao kính trọng và
ngưỡng mộ đối với bà.

c. Lời thầm nhắc nặng ân tình (khổ 7)

- Âm điệu thơ càng về cuối càng trở nên tha


thiết, thể hiện nỗi nhớ nhung da diết của tác
giả với bà, với quê hương, đất nước.
- Hình ảnh thơ đặt trong tương quan giữa
hiện tại và quá khứ, gợi nhiều liên tưởng,
suy ngẫm sâu xa:
+ Khói trăm tàu
Cháu đi xa + Lửa trăm nhà - Bếp lửa của bà
+ Niềm vui trăm ngả

 Hiện tại  Quá khứ

 Cuộc sống văn minh, hiện đại,  giá trị tinh thần, điểm tựa tinh
tầm hiểu biết mở rộng thần: gia đình, quê hương…

* Ý nghĩa:
Nêu bật tình cảm thủy chung của cháu.
Cụm từ “vẫn chẳng lúc nào quên” và câu
hỏi tu từ ở cuối bài thơ đã khẳng định cháu
sẽ mãi nhớ bà và bếp lửa quê hương bởi đó
chính là nguồn cội, là nơi mà tuổi thơ cháu
được nuôi dưỡng để lớn lên. Bà và quê nhà
yêu dấu là điểm tựa tinh thần vững chắc của
cháu trên mỗi bước đường đời.
Từ những suy ngẫm của người cháu, bài
thơ chứa đựng triết lý sâu sắc:
+ Những gì thân thiết nhất của tuổi thơ
mỗi người đều có giá trị nâng bước con
người trong suốt hành trình dài rộng của
cuộc đời.

+ Tình yêu quê nhà, đất nước bắt nguồn


từ lòng yêu quý ông bà, cha mẹ, từ tình
yêu những gì gần gũi và bình dị nhất.

III. Tổng kết:


1. Nội dung:
- Bài thơ gợi lại những kỷ niệm xúc động về
người bà và tình bà cháu
- Bài thơ thể hiện lòng kính yêu, trân trọng
và biết ơn của người cháu đối với bà và
cũng là đối với gia đình, quê hương, đất
nước
2. Nghệ thuật:
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với
miêu tả, tự sự và bình luận
- Âm điệu tha thiết, giàu cảm xúc
- Sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với
hình ảnh người bà là điểm tựa để khơi gợi
kỷ niệm, cảm xúc và suy nghĩ về bà.

Huỳnh Thị Thu Ba – ĐT: 0983.527.579

You might also like