You are on page 1of 5

Kiến thức cơ bản các văn bản 9

BẾP LỬA
(Bằng Việt)

I. Kiến thức cơ bản


1. Tác giả.
- Bằng Việt sinh năm 1941, quê Hà Tây (cũ) nay thuộc Hà Nội
- Thơ ông trong trẻo, mượt mà thường gắn với kỉ niệm tuổi thơ và ước mơ tuổi trẻ.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: năm 1963, khi tác giả đang sống và học tập ở Liên Xô
- Xuất xứ: in trong tập Hương cây – Bếp lửa (1968), tập thơ đầu tay của Bằng Việt và
Lưu Quang Vũ.
- Thể thơ: Thơ tự do
- Mạch cảm xúc : Bài thơ mở ra với hình ảnh bếp lửa, gợi về những kỉ niệm tuổi thơ
sống bên bà. Nay cháu đã trưởng thành, cháu suy ngẫm và thấu hiểu về cuộc đời bà, về
lẽ sống giản dị mà cao quý của bà. Bài thơ đi từ hồi tưởng đến hiện tại, từ kỉ niệm đến
suy ngẫm
- Ý nghĩa nhan đề:
+ Nhan đề ngắn gọn những vô cùng độc đáo
+ Hình ảnh “bếp lửa” là hình tượng trung tâm của bài thơ, vừa mang nghĩa tả thực vừa
mang nghĩa biểu tượng (ẩn dụ)
+ Nghĩa tả thực: Bếp lửa là hình ảnh quen thuộc, giản dị trong mỗi gian bếp của gia
đình VN
+ Nghĩa biểu tượng (ẩn dụ): bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà với những phẩm
chất cao quý, tình bà cháu sâu nặng, thiết tha. Bếp lửa còn là biểu tượng của gia đình,
quê hương, đất nước…
=> Nhan đề góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: ca ngợi lòng biết ơn, đạo lí uống
nước nhớ nguồn.

II. Phân tích:


* Khổ thơ đầu: Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cho dòng hồi tưởng cảm xúc về bà.
- Mở đầu khổ thơ là hình ảnh bếp lửa. Điệp từ “một bếp lửa” gợi về một hình ảnh quen
thuộc của gia đình, hình ảnh gắn liền với người bà thân thương và bao kỉ niệm xúc động
về tình bà cháu.
- Từ láy “chờn vờn” gợi hình ảnh một ngọn lửa lung linh, bập bùng, ẩn hiện trong làn
sương sớm. Bếp lửa ấy cũng luôn chờn vờn, ám ảnh trong tâm trí người cháu.
- Từ láy “ấp iu” gợi bàn tay nhẹ nhàng, khéo léo và tấm lòng chi chút của người nhóm
lửa. Bếp lửa thân thương ấy cũng được người cháu ấp iu, trân trọng, không thể nào
quên.
- Cụm từ “biết mấy nắng mưa” là hình ảnh ẩn dụ cho những khó khăn, vất vả, nhọc
nhằn của đời bà.
- Bằng Việt đã bộc lộ trực tiếp cảm xúc qua từ “thương’. “Thương bà” hai thanh bằng
đi liền nhau khiến giọng thơ như trải dài, ngân nga, thể hiện tình yêu và niềm biết ơn

Nguyễn Thị Duyên 1 Trường THCS Đại Áng


Kiến thức cơ bản các văn bản 9
sâu nặng của người cháu đối với bà. Dù đã cách xa nửa vòng trái đất nhưng Bằng Việt
dường như vẫn cảm nhận được sự vỗ về, yêu thương, chăm chút từ đôi tay kiên nhẫn,
khoé léo của bà. Trong khoảnh khắc ấy, trong lòng nhà thơ trào dâng lên một tình yêu
thương bà vô tận. Và những kỉ niệm, kí ức về bà, về bếp lửa lại ùa về trong cháu, lan
toả khắp bài thơ.

* Khổ 2. Những kỉ niệm của tuổi ấu thơ – năm cháu lên 4 tuổi
- Bếp lửa đã thắp lên nỗi nhớ, gợi về bao kỉ niệm. Kỉ niệm tuổi thơ lần lượt hiện lên
trong kí ức người cháu như một thước phim. Lời thơ giản dị như lời kể, như thủ thỉ, tâm
tình về câu chuyện cổ tích tuổi thơ.
- Kỉ niệm đầu tiên về câu chuyện cổ tích tuổi thơ: Lên bốn tuổi …..sống mũi còn cay.
+ Tuổi thơ ấy có nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn, có bóng đen ghê rợn của nạn
đói năm 1945. Nạn đói khủng khiếp ấy khiến hàng triệu người dân chết đói. Thành ngữ
“đói mòn đói mỏi” và hình ảnh “khô rạc ngựa gầy” đã tả cái đói triền miên, dai dẳng.
+ Khi ấy, cháu cùng bà nhóm lửa, khói hun nhèm mắt cháu. Chính cái mùi khói ấy đã
quyện chặt và in sâu trong tâm hồn cháu. Dù năm tháng có trôi qua, những mỗi khi
nghĩ lại đều khiến cháu thấy “sống mũi còn cay”. Là khói cay mắt cháu hay chính là sự
xúc động nghẹn ngào cay cay sống mũi khi nhớ lại những năm tháng cơ cực của tuổi
thơ.

* Khổ 3. Những kỉ niệm trong 8 năm ở cùng bà


- Kỉ niệm tuổi thơ là “tám năm ròng” cháu cùng bà nhóm lửa. Từ “ròng” gợi khoảng
thời gian dài, liên tục cháu được sống trong tình yêu thương của bà.
- Nhớ về những năm tháng ấy có hồi ức về tiếng chim tu hú:
+ Trong 11 dòng thơ tiếng chim tu hú xuất hiện 5 lần như một điệp khúc.
+ Tiếng chim tu hú là âm thanh quen thuộc của làng quê, gợi k gian mênh mông quạnh
vắng.
+ Tiếng chim lúc giục giã, lúc gióng giả, lúc da diết khiến lòng người trỗi dậy những
hoài niệm, nhớ mong.
+ Tiếng chim tu hú cũng gắn với thời điểm “bà hay kể chuyện”. Trong khói bếp chập
chờn, bà hiện ra như một bà tiên trong chuyện cổ tích của cháu.
- Những năm tháng tuổi thơ cơ cực, thiếu thốn, phải xa cha mẹ “Mẹ cùng cha công tác
bận không về” nhưng cháu vẫn cảm nhận được niềm hạnh phúc, ấm áp bên bà. Bà yêu
thg, bảo ban, chăm sóc cháu “bà bảo cháu nghe, bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”.
+ + Phép liệt kê qua một loạt động từ: “kể, bảo, chăm, dạy…” thể hiện sự chăm chút
yêu thương của bà với cháu. Bà là chỗ dựa cả về vật chất và tinh thần của cháu. Bà là
kết tinh của công cha, nghĩa mẹ, ơn thầy. Những năm tháng sống bên bà, bà không chỉ
lo miếng ăn, giấc ngủ cho cháu mà còn là người thầy dạy cho cháu những con chữ đầu
tiên, dạy cho cháu những bài học quý giá cả về cách sống, về đạo lý làm người.
+ Cũng chỉ trong một khổ thơ mà hai từ “ bà, cháu” được nhắc đi, nhắc lại nhiều lần,
chính điệp từ gợi lên hình ảnh bà chá sóng đôi, gắn bó, quấn quýt không thể tách rời.
- Chính vì thế, nghĩ về bà, cháu vô cùng yêu thương, kính trọng và biết ơn “thương bà
khó nhọc”.
- Câu hỏi tu từ cuối khổ thơ “Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà/ Kêu chi hoài trên những
cánh đồng xa?” như khẽ trách con tu hú không đến ở cùng bà cho đỡ cô quạnh, buồn tủi

Nguyễn Thị Duyên 2 Trường THCS Đại Áng


Kiến thức cơ bản các văn bản 9
hay chính người cháu đang tự trách mình không ở bên bà sớm hôm. Chính điều đó càng
làm cho lời thơ thêm tha thiết, đong đầy nỗi nhớ thương của cháu dành cho bà.

* Khổ 4. Kỉ niệm về năm giặc đốt làng đầy đau thương, mất mát
- Trong những năm tháng chiến tranh mất mát, đau thương, có một kỉ niệm cháu không
thể nào quên “Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”. Tác giả tách đôi từ “tàn rụi” thành
“cháy tàn cháy rụi” đã cho thấy những mất mát, đau thương mà bà đã phải trải qua.
- Ngọn lửa hung tàn của quân thù thiêu rụi nhà cửa, xóm làng nhưng ta vẫn cảm nhận
được trong hoàn cảnh ngặt nghèo ấy là tình cảm đoàn kết xóm làng. Họ trở về “lầm lụi”
sau mất mát đau thương ấy nhưng họ vẫn sẻ chia, đỡ đần bà “dựng lại túp lều tranh”.
- Bao gian khổ, khó khăn bà âm thầm chịu đựng để đứa cháu bé bỏng vững lòng, để
những người con yên tâm công tác.
+ Bà hiện lên với tình yêu thương và đức hi sinh cao cả, sự kiên cường của bà là chỗ
dựa vững chắc cho cháu bởi bà vẫn “vững lòng”, “bà dặn cháu đinh ninh”. Từ láy
“đinh ninh” gợi sự chắc chắn, vững vàng, không gì lay chuyển.
+ Lời dặn của bà nôm na, giản dị “Mày có viết thư chớ kể này kể nọ/ Cứ bảo nhà vẫn
được bình yên” nhưng chứa chất bao tình cảm, tấm lòng khiến người đọc vô cùng xúc
động. Bà âm thầm chịu đựng, vững vàng vượt qua khó khăn để con cháu yên tâm công
tác. Đó cũng là cách góp phần vào công cuộc kháng chiến của dân tộc - vai trò của hậu
phương vững chắc.
- Hình ảnh bà hiện lên đẹp như một bà tiên trong câu chuyện cổ tích. Bà tiêu biểu cho
hình ảnh người phụ nữ VN giàu tình yêu thương và đức hi sinh. Bà là điểm tựa tinh
thần cho con cháu

* Khổ 5. Bếp lửa khơi nguồn suy tưởng về bà với sức sống, niềm tin mãnh liệt.
- Giữa cho tàn, mất mát, đau thương, bà lại nhóm bếp lửa. Bếp lửa ân cần, ấm cúng,
nhẫn nại của bà tương phản với ngọn lửa hung tàn thiêu huỷ dã man của giặc. “Rồi
sớm… dai dẳng”.
+ Điệp từ ‘rồi” kết hợp với cặp từ trái nghĩa “sớm - chiều” gợi thời gian tuần hoàn, trôi
chảy.
+ Tình từ “dai dẳng” đã tô đậm thêm sự bền bỉ, kiên cường, niềm tin và tình yêu thương
luôn bất diệt trong lòng bà.
- Từ hình ảnh một bếp lửa cụ thể bà nhen mỗi sớm, Bằng Việt đã nâng lên thành hình
ảnh biểu tượng ngọn lửa. Ngọn lửa ấy k chỉ được nhen lên từ những nhiên liệu thông
thường mà còn được nhen lên từ chính tâm hồn, trái tim của bà. Ngọn lửa của tình yêu
thương, niềm tin và sức sống mãnh liệt – ngọn lửa ấy “lòng bà luôn ủ sẵn”.
- Bà đã nhóm lên trong lòng cháu một bếp lửa tinh thần, bếp lửa ấy luôn lan tỏa yêu
thương, niềm tin vào đất nước, con ng. Bà k chỉ là người nhóm lửa mà còn là ng giữ lửa
và truyền lửa.
- Chính tình yêu thương, “niềm tin dai dẳng” của bà như tiếp thêm sức mạnh để vượt
qua bao đau thương, mất mát.

* Khổ 6. Suy ngẫm về cuộc đời và công việc của bà.


- Nỗi nhớ lắng vào suy tư, từ quá khứ trở về hiện tại, người cháu đã bộc lộ những suy
nghĩ về cuộc đời bà “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”. Từ láy “lận đận” được đảo

Nguyễn Thị Duyên 3 Trường THCS Đại Áng


Kiến thức cơ bản các văn bản 9
lên đầu câu kết hợp cùng hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” gợi ra cuộc đời bà đầy gian truân,
vất vả, lận đận, không thể đong đếm được.
+ Cả cuộc đời, cả “mấy chục năm” triền miên, dai dẳng, bà đã phải trải qua những cơ
cực, nhọc nhằn.
- Cả cuộc đời thăng trầm ấy bà vẫn giữ “thói quen dậy sớm” để “nhóm lửa”
“Nhóm bếp lửa… tâm tình tuổi nhỏ”
+ Khôn lớn, trưởng thành người cháu càng thấu hiểu ý nghĩa cao cả, thiêng liêng trong
công việc tưởng chừng rất đỗi giản dị của bà.
+ Điệp từ “nhóm” đc dùng với 2 lớp nghĩa đã nói lên biết bao điều về ý nghĩa công việc
của bà.
+ Bà “nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm” – công việc khởi đầu một ngày – nhóm bếp lửa
mỗi sớm mai để ngọn lửa toả sáng trong gian bếp. “Nhóm” ở đây được hiểu theo nghĩa
tả thực, là hoạt động cho lửa bén vào chất đốt để cháy lên.
+ Các từ “nhóm” còn lại được hiểu theo nghĩa ẩn dụ, bà bồi đắp tâm hồn, khơi gợi,
thắp lên những tình cảm tốt đẹp trong lòng cháu. Đó là tình yêu thương gia đình, những
người ruột thịt, nhắc nhở người cháu không lãng quên những năm tháng khó khăn
“Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi”. Đó là tình đoàn kết, chia sẻ với xóm làng
“Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui”. Và hơn cả, bà còn “ nhóm dậy cả tâm tình tuổi
nhỏ” - bà làm khơi dậy, thức tỉnh tâm hồn cháu biết bao ước mơ và tình cảm tốt đẹp.
Như vậy, bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người giữ lửa và truyền lửa.
- Chính vì thế, với cháu, bếp lửa trở nên kì lạ và thiêng liêng “Ôi kì lạ và thiêng liệng -
bếp lửa!”. Câu cảm thán với cấu trúc đảo thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng như khám
phá ra một điều kì diệu giữa cuộc đời bình dị.
- Kì lạ bởi bếp lửa bà nhóm lên không chỉ bằng củi rơm thông thường mà còn được
nhóm lên từ ngọn lửa của lòng bà, ngọn lửa của sức sống, tình yêu thương, niềm tin.
Bếp lửa ấy có sức sống phi thường.
- Kì lạ, thiêng liêng vì hình ảnh bếp lửa nhỏ bé, giản đơn mà đã trở thành hành trang
theo cháu trong suốt cuộc đời.
- Kì lạ, thiêng liêng là vì "đã mấy chục năm rồi" mà bếp lửa của bà vẫn nồng đượm
trong cháu, ngọn lửa của bà vẫn thầm cháy trong cháu "đến tận bây giờ” khiến cháu vô
cùng xúc động. Bếp lửa trở thành biểu tượng của tình yêu thương, của sức sống, của
niềm tin. Nhớ về bà, về bếp lửa như nhớ về cội nguồn với niềm tri ân sâu nặng. =>
H.ảnh bếp lửa trở thành biểu tượng của g.đình, quê hg, đất nước

* Khổ cuối. Nỗi nhớ khôn nguôi của cháu về bà trong xa cách.
- Khổ thơ cuối là lời tự bạch của người cháu đi xa khi đã trưởng thành.
+ Các câu thơ đưa người đọc trở về hiện tại
+ Dấu chấm đặt giữa câu thơ đầu như một khoảng lặng nghệ thuật, nó khép lại những
gì đã qua, mở ra những điều mới mẻ. Điêp từ “có” “trăm’ tạo sự nhịp nhàng cho lời thơ,
nhấn mạnh sự thay đổi trong hoàn cảnh của cháu.
- Giờ đây, cháu đã khôn lớn, trưởng thành, được bay cao, bay xa tới những chân trời
rộng lớn, với những niềm vui rộng mở, cs đầy đủ, sung túc hơn nhưng vẫn không quên
bếp lửa của bà. Dấu chấm ấy cũng là khoảng lặng trong cảm xúc nghẹn ngào với biết
bao nhung nhớ.

Nguyễn Thị Duyên 4 Trường THCS Đại Áng


Kiến thức cơ bản các văn bản 9
- Bếp lửa đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, thành niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước
cháu trên hành trinh dài rộng của cuộc đời. Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là
người truyền lửa, ngọn lửa của tình yêu thương, sự sống, niềm tin cho cháu. Bếp lửa trở
thành biểu tg của tình gia đình, nghĩa quê hg, nguồi cội.
- Bài thơ khép lại bằng một câu hỏi tu từ “Sớm mai …chưa?” đã tạo nên một kết thúc
mở với nỗi nhớ khắc khoải, thường trực, khôn nguôi, với niềm hoài vọng thiết tha đau
đáu. Nhớ về bà, về bếp lửa cũng là nhớ về quê hg, cội nguồn với đạo lý “Uống nước
nhớ nguồn”.

III. Tổng kết


1. Nội dung: Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, đồng
thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà, cũng là đối
với gia đình, quê hương, đất nước.
2. Nghệ thuật:
- Bài thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận.
- Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu trưng

Nguyễn Thị Duyên 5 Trường THCS Đại Áng

You might also like