You are on page 1of 36

NỘI DUNG ÔN TẬP

CHƯƠNG 2:
1. Xét về mặt bản chất, NSLĐ và CĐLĐ là giống nhau
➔ Nhận định SAI
➔ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được đo bằng số lượng
sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian hay số lượng thời gian lao động hao phí để
sx ra 1 đơn vị HH ( hiệu quả sx trong cùng 1 đơn vị tgian, sx được nhiều hay ít)
➔ Cường độ lđ là mức độ khẩn trương của lđ hay mức độ hao phí của lđ ( mức độ
nhanh hay chậm, đều hay ko đều)

2. Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là phương tiện
thanh toán (TRÀ)
➔ Nhận định SAI
➔ Tiền khi rút ra khỏi lưu thông sẽ đi vào cất trữ dưới hình thái vàng, bạc và sẵn sàng
tham gia vào lưu thông khi cần thiết

3. Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có tính hai mặt là cụ thể
và trừu tượng (Sophie)
➔ Nhận định Đúng
➔ Vì cho dù lao động giản đơn hay lao động phức tạp đều là lao động của người sản
xuất hàng hóa và nó có tính 2 mặt: đó là mặt cụ thể và mặt trừu tượng của lao động.

Lao động cụ thể Lao động trừu tượng


+ Là lao động có ích dưới một hình + Là sự hao phí sức lao động nói
thức cụ thể của những nghề nghiệp chung của người sản xuất về cơ
chuyên môn nhất định bắp, thần kinh, trí óc. Là lao động
+ Tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa đồng chất của con người.
+ Là phạm trù vĩnh viễn, thể hiện + Tạo ra giá trị của hàng hóa, là cơ
tính chất tư nhân của sản xuất hàng sở để so sánh, trao đổi các giá trị
hóa sử dụng khác nhau.
+ Là phạm trù lịch sử, thể hiện tính
chất xã hội của sản xuất hàng hóa

4. HH có 2 thuộc tính vì có 2 loại lao động khác nhau kết tinh trong HH
➔ Nhận định Sai
➔ Vì Hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị, hai thuộc tính đó không
phải do có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong nó, mà do lao động của người sản
xuất hàng hoá có tính hai mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
➔ 1 câu nhận định viết cỡ 10p thì em nghĩ chị nào kịp nên paste cái nì dô cho có điểm
nha
Lao động cụ thể Lao động trừu tượng
1
- Là lao động có ích dưới một hình - Là sự hao phí sức lao động nói
thức cụ thể của những nghề nghiệp chung của người sản xuất về cơ bắp,
chuyên môn nhất định thần kinh, trí óc. Là lao động đồng chất
- Tạo ra giá trị sử dụng của hàng của con người.
hóa - Tạo ra giá trị của hàng hóa, là cơ
- Là phạm trù vĩnh viễn, thể hiện sở để so sánh, trao đổi các giá trị sử
tính chất tư nhân của sản xuất hàng hóa dụng khác nhau.
- Là phạm trù lịch sử, thể hiện tính
chất xã hội của sản xuất hàng hóa

5. Xét về mặt bản chất, tiền là 1 loại HH đặc biệt, giống với mọi thứ hàng hóa
➔ SAI
➔ Vì tiền tệ là 1 loại HH đặc biệt, đóng vai trò là vật ngang giá chung để đo lường giá
trị hàng hoá khác; làm phương tiện để trao đổi mua bán hàng hoá, dịch vụ; thanh toán các
khoản nợ.
=> Bản chất này đã tạo cho tiền tệ một tính chất đặc biệt đó là
+ Khả năng có thể đổi lấy bất kỳ hàng hoá nào để thoả mãn như cầu của người chủ
tiền tệ.
+ Tiền tệ còn có công dụng quan trọng đặc biệt mà cho đến nay chưa hàng hoá nào
có thể thay thế được, đó chính là làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông cho
cả hàng hoá thế giới
=> nên khi so sánh với các HH thông thường thì sẽ ko giống nhau.
➔ Tiền tệ có thể thực hiện 5 chức năng: thước đo giá trị, phương tiện trao đổi, phương
tiện cất giữ giá trị, p.tiện thanh toán, tiền tệ thế giới mà các HH thông thường nếu có thể
cũng sẽ ko thực hiện tốt bằng. Vd: tiền tệ có thể cất giữ nhma dịch vụ thì ko thể cất giữ

6. Quy luật giá trị yêu cầu việc sx và trao đổi HH phải dựa trên cơ sở kết hợp giá trị
cá biệt và giá trị xã hội (ĐÃ RA)
➔ Nhận định SAI
➔ Quy luật giá trị yêu cầu việc sx và trao đổi HH phải dựa trên cơ sở giá trị xã hội hay
phải dựa trên thời gian lao động xã hội cần thiết

7. Giá trị sd của mọi HH đặc biệt đều giống nhau (GIANG)
➔ SAI
➔ GTSD của hàng hóa là công dụng của hàng hóa, tức khả năng thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người. Mỗi hàng hóa đều có một hay một số công dụng nhất định. Chính
công dụng đó làm cho nó có GTSD
➔ Hàng hóa đặc biệt có thể là hàng hóa dịch vụ, hàng hóa sức lao động, tiền tệ, giấy tờ
có giá, quyền sử dụng đất, thương hiệu… và những GTSD đó không hoàn toàn giống nhau
➔ Ví dụ như GTSD sức lao động phổ thông là tạo ra giá trị thặng dư, GTSD của dịch
vụ y tế là khám chữa bệnh cho bệnh nhân, GTSD của tiền tệ là phương tiện lưu thông, cất
trữ, thanh toán, làm vật ngang giá chung…
2
8. HH dịch vụ và HH thông thường là hoàn toàn giống nhau (TRÀ)
- Sai
- Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường chỉ giống nhau ở việc cùng thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người. Những điểm khác nhau thể hiện ở chỗ:
+ Dịch vụ là các hoạt động lao động của con người tạo ra hàng hóa vô hình còn hàng
hóa thông thường là lao động hữu hình. Và đồng thời hàng hóa dịch vụ là một loại hàng
hóa đặc biệt. VD: bài giảng của giảng viên
+ Không những vậy, đặc điểm của dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ nên sản xuất
và tiêu dùng loại dịch vụ đó được xảy ra đồng thời. VD: bài giảng của giảng viên và sự
tiếp thu của sinh viên trong cùng một lớp xảy ra đồng thời
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá dịch vụ là hiệu quả có ích của lao động sống. VD: bài
giảng của giáo sư, đó là sự truyền tải một khối lượng kiến thức nhất định đến người học.
+ Tuy dịch vụ không mang hình thái vật thể nhưng việc sử dụng chúng lại mang dấu
ấn vật chất. VD: đồ vật và hành khách được di chuyển, người bệnh được chữa trị,...

9. NSLĐ và CĐLĐ đều tỉ lệ thuận với lượng giá trị của 1 đơn vị HH
➔ SAI
➔ NSLĐ càng giảm thì lượng giá trị của 1 đơn vị sp HH càng nhiều; nếu tăng CĐLĐ
thì giá trị đơn vị HH ko thay đổi
➔ NSLĐ tỉ lệ nghịch với giá trị của 1 đơn vị hàng hoá còn CĐLĐ tỉ lệ thuận với tổng
giá trị hàng hoá chứ không ảnh hướng đến giá trị của 1 đơn vị hàng hoá.
➔ VD1: 1 người lđ thủ công mất 8h để sản xuất 2 đôi giày. Giá trị 1 đôi giày nếu biểu
hiện = thước đo giá trị thời gian là 4 giờ, còn bằng tiền giả định là 100.000. Nếu tăng
NSLĐ lên 2 lần thì trong 8h NLĐ sản xuất được 4 đôi giày, với giá trị 1 đôi giày được đo
lường bằng đơn vị thời gian là 2h, bằng tiền là 50.000
➔ VD2: 1 người lđ thủ công mất 8h để sản xuất 2 đôi giày. Giá trị 1 đôi giày nếu biểu
hiện = thước đo giá trị thời gian là 4 giờ, còn bằng tiền giả định là 100.000. Nếu tăng
CĐLĐ, trong 8h sx được 3 đôi giày với tổng chi phí sản xuất được đo lường bằng đơn vị
thời gian là 12h và đo bằng tiền là 1.200.000; theo đó tính chi phí cho 1 đôi giày đo lường
bằng thời gian là 4h và bằng tiền là 100.000

10. Xét theo p.thức chu chuyển giá trị của tư bản sx vào giá trị sp, có thể chia tư bản
thành 2 loại là tư bản bất biến và tư bản khả biến (HÀ)
➔ Nhận định Sai
➔ Dựa vào vai trò các bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Vì theo
phương thức chu chuyển giá trị của TBSX vào giá trị sản phẩm thì phải chia ra tư
bản cố định hay tư bản lưu động. Việc phân chia tư bản ứng trước thành tư bản bất
biến (c) và tư bản khả biến (v) là dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá
trình sản xuất ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, giá trị của tư liệu sản
xuất được lao động cụ thể của người công nhân chuyển vào sản phẩm mới, và
lượng giá trị của chúng không đổi so với trước khi đưa vào sản xuất. Bộ phận tư
bản này được gọi là tư bản bất biến. Còn đối với bộ phận tư bản dùng để mua sức
lao động thì trong quá trình sản xuất, bằng lao động trừu tượng của mình, người
3
công nhân tạo ra một giá trị mới không chỉ bù đắp đủ giá trị sức lao động của công
nhân mà còn tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Như vậy, bộ phận tư bản này đã
có sự biến đổi về lượng và được gọi là tư bản khả biến.

11. Xét theo p.thức chu chuyển giá trị của tư bản sx vào giá trị sp, có thể chia tư bản
thành 2 loại là tư bản cố định và tư bản lưu động (HÀ)
➔ Nhận định Đúng
➔ Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm,
có thể chia tư bản thành hai loại là tư bản cố định và tư bản lưu động.
+ Tư bản cố định là bp TB sx tồn tại dưới dang hình thái TLSX tgia toàn bộ
vào quá trình sx but giá trị của nó chỉ chuyển dần dần từng phần vào gt sp
theo mức độ hao mòn.
+ Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ,.. giá trị của nó được chuyển một
lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.

12. TB bất biến và các bp của nó chuyển toàn phần giá trị của nó sang sp mới
(GIANG)
➔ ĐÚNG
➔ Tư bản bất biến được thể hiện dưới hình thái tư liệu sản xuất bao gồm máy móc, cơ
sở vật chất, công nghệ, quy trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Được kí hiệu là C.
➔ Giá trị của bộ phận tư bản khả biến được được lao động cụ thể của công nhân biến
đổi và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm. Giá trị tb bất biến được chuyển vào sản
phẩm qua từng phần theo thời gian, tuy nhiên không tạo thêm giá trị mới hay giá trị thặng
dư. Dù vậy máy móc cũng là điều kiện cần thiết để quá trình tạo gttd diễn ra.

13. Nền KTTT là nền kt vận hành theo cơ chế thị trường (HÀ)
➔ ĐÚNG.
➔ Cơ chế thị trường là hệ thống các QH KT mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối
của nền KT theo yêu cầu của các quy luật KT. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trường. Trong đó, mọi QHSX và trao đổi hàng hoá đều thông qua thị
trường, chịu sự điều tiết của các quy luật thị trường.

14. NSLĐ và CĐLĐ đều tỉ lệ nghịch vs tổng lượng giá trị của HH
➔ CĐLĐ TLT với tổng lượng giá trị của HH, NSLĐ TLN với lượng giá trị của 1 hàng
hoá
➔ VD1: 1 người lđ thủ công mất 8h để sản xuất 2 đôi giày. Giá trị 1 đôi giày nếu biểu
hiện = thước đo giá trị thời gian là 4 giờ, còn bằng tiền giả định là 100.000. Nếu tăng
NSLĐ lên 2 lần thì trong 8h NLĐ sản xuất được 4 đôi giày, với giá trị 1 đôi giày được đo
lường bằng đơn vị thời gian là 2h, bằng tiền là 50.000
➔ VD2: 1 người lđ thủ công mất 8h để sản xuất 2 đôi giày. Giá trị 1 đôi giày nếu biểu
hiện = thước đo giá trị thời gian là 4 giờ, còn bằng tiền giả định là 100.000. Nếu tăng
CĐLĐ, trong 8h sx được 3 đôi giày với tổng chi phí sản xuất được đo lường bằng đơn vị
4
thời gian là 12h và đo bằng tiền là 1.200.000; theo đó tính chi phí cho 1 đôi giày đo lường
bằng thời gian là 4h và bằng tiền là 100.000

15. Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau
➔ Nhận định Sai
➔ Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là tỉ lệ theo đó một giá trị sử dụng loại
hàng hoá này được trao đổi với một giá trị sử dụng khác, trên một cơ sở chung, cái chung
đó là lao động (thời gian lao động và công sức lao động) được chứa đựng trong hàng hoá,
đó chính là cơ sở giá trị của hàng hoá.
➔ Giá trị là một trong 2 thuộc tính của hàng hoá được nghiên cứu về cả 2 mặt chất
và lượng. Xét về chất, nói 1 cách vắn tắt thì chất của giá trị chính là hao phí lao động (cơ
bắp, trí lực). Còn xét về lượng, thì giá trị sẽ là số lượng lao động hao phí để sản xuất ra
hàng hoá với thước đo = thời gian và tiền tệ.
➔ Như vậy, giá trị là cơ sở, nội dung của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình
thức bên ngoài của giá trị

16. Bằng lao động cụ thể, ng công nhân đã tạo ra giá trị ms là 20 USD (NGUYÊN)
Nhận định sai
- Vì lao động trừu tượng mới tạo ra giá trị mới là 20USD. Lao động cụ thể là lao
động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Chẳng hạn, lao động của người thợ may và lao động của người thợ mộc là hai loại
lao động cụ thể khác nhau. Lao động của người thợ may có mục đích là làm ra quần áo
chứ không phải là bàn ghế; còn phương pháp là may chứ không phải là bào, cưa; có công
cụ lao động là kim, chỉ, máy may chứ không phải là cái cưa, cái bào…; và lao động của
người thợ may là tạo ra quần áo để mặc, còn lao động của người thợ mộc là tạo ra bàn ghế
để ngồi…
- Điều đó có nghĩa là: lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã gạt bỏ những
hình thức cụ thể của nó, nói cách khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức
bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
=> Chính lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng
hóa.

17. Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối vs sự pt của nền kt (HÀ)
➔ Đúng
➔ Trong nền kinh tế thị h.hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản:
+ Điều tiết sx và lưu thông hàng hóa( Trong sx, thông wa biến động giá cả, ng
sx sẽ bik đc tình hình cung-cầu về h.hóa để qđ p.án sx. Nếu giá cả h.hóa bằng
or lớn hơn g.trị thì việc sx h.hóa đc tiếp tục và mở rộng; Trong lưu thông,
quy luật giá trị điều tiết h.hóa từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao, từ nơi
cung lớn hơn cầu đến nơi cung nhỏ hơn cầu. Thông qua mệnh lệnh của giá cả
thị trường, h.hóa ở nơi có giá cả thấp đc thu hút, chảy đến nơi có giá cả cao -

5
> làm cho cung-cầu h.hóa giữa các vùng đc cân bằng, phân phối lại thu nhập
giữa các vùng miền và điều chỉnh sức mua của thị trường
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sx nhằm tăng NSLĐ
+ Phân hóa những ng sx thành những người giàu, người nghèo 1 cách tự nhiên

18. Lượng giá trị XH của HH là 1 đại lượng cố định ko thay đổi (NGUYÊN)
Nhận định Sai
Vì lượng giá trị XH là lượng thời gian hao phí lao động XH cần thiết để sản xuất ra đơn vị
hàng hoá và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm: NSLĐ, CĐLĐ, tính chất của lao
động sản xuất hàng hoá. Đối với NSLĐ, trong cùng một thời gian, NSLĐ tăng, số lượng
sản phẩm tăng nhưng giá trị (lượng giá trị) của 1 đơn vị sản phẩm giảm nên trong cùng
một thời gian, NSLĐ sẽ tỉ lệ nghịch với lượng giá trị XH của HH.
Còn CĐLĐ sẽ TLT với tổng GTHH còn GT của 1 đơn vị HH thì không đổi. Đối với 2 tính
chất của lao động SXHH gồm lao động giản đơn, lao động phức tạp. Lao động giản đơn là
lao động phổ thông, là sự hao phí lao động một cách đơn giản mà bất kỳ một người bình
thường nào có khả năng lao động cũng có thể thực hiện được nên lượng giá trị cao hơn lao
động phức tạp. Lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện. Do
vậy, trong một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra một lượng hàng hoá lớn hơn lao
động giản đơn nên lượng giá trị sẽ thấp hơn lao động giản đơn.

19. Tất cả HH đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao động trực
tiếp tạo ra (Sophie)
Nhận định Sai
- Cũng giống như những loại hàng hóa thông thường, các loại hàng hóa đặc biệt đều
có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
- Một số loại hàng hóa đặc biệt không do hao phí lao động trực tiếp tạo ra hàng hóa
đó mà gián tiếp tạo ra nó như chứng khoán, chứng quyền và các giấy tờ có giá nhưng vẫn
có loại hàng hóa đặc biệt được tạo trực tiếp bởi hao phí lao động như quyền sử dụng đất
hay thương hiệu, nhưng đặc biệt ở chỗ, giá cả của các loại hàng hóa đặc biệt này không
ảnh hưởng bởi hao phí lao động mà chúng còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác.

20. Quy luật giá trị thể hiện sự hoạt động của nó thông qua sự vận động của giá cả
thị trường (VY)
ĐÚNG
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
- ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ỏ đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
- Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả
xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu.
- Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động
của quy luật giá trị.
- Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của quy
luật giá trị.

6
- Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị
trường. Tức là cơ sở để các chủ thể kinh tế trao đổi sản phẩm là giá trị, cụ thể là GTXH.
- Nếu giá trị xã hội được biểu hiện bằng tiền thì gọi đó là giá cả thị trường.

21. Bản chất của tiền tệ đc thể hiện qua các chức năng của nó (NGUYÊN)
Nhận định sai.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua 2 thuộc tính của nó: giá trị tiền tệ và giá trị sử
dụng tiền tệ.
- Giá trị sử dụng: Là công dụng, tính có ích, khả năng thoả mãn nhu cầu cho XH.
Đặc biệt là làm thước đo giá trị và phương tiện lưu thông cho cả thế giới hàng hoá. Vị trí
này cho đến nay chưa có hàng hoá nào thay thế được.
- Giá trị của tiền tệ: Được đặc trưng bởi khái niệm “sức mua của tiền tệ”, đó là khả
năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá trong giao dịch. Nếu xếp tất cả hàng hoá trong XH
vào một “giỏ” thì sức mua của tiền tệ được phản ánh bằng khả năng mua được bao nhiêu
phần của “giỏ” hàng hoá đó. Đây là sức mua tổng hợp đối với tất cả các hàng hoá trên thị
trường.

22. Lưu thông HH dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này đc hiểu là giá cả có thể
tách rời giá trị và xoay quanh giá trị của nó(TRÀ)
- Sai
- Vì giá trị là tiền đề của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị.
=> Giá cả phụ thuộc vào giá trị của hàng hóa, k thể tách rời khỏi giá trị.
- Tuy nhiên sự tác động của các nhân tố khác tới giá cả hh trên tt như cung cầu, cạnh
tranh có thể khiến giá cả tách rời giá trị, sự vận động của tt xoay quanh trục gtri của chính

23. Khi số lượng hàng hoá cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi
lượng giá trị của hàng hoá(TRÀ)
- Sai
- Lượng giá trị là số lượng lao động hao phí là bao nhiêu để sx hàng hoá đó, là lượng
ttời gian lao động hao phí lao động xã hội cần thiết để sx ra đơn vị hàng hóa đó
- Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng hàng hoá là: năng suất lao động, cường độ lao
động, tính chất của lao động sản xuất hàng hoá (lđ giản đơn, lđ phức tạp)
- Do đó, dù số lượng hh cung cấp vào thị trường thay đổi cũng không làm thay đổi
được lượng giá trị của hàng hóa
24. Ý nghĩa quan trọng nhất của việc nghiên cứu hàng hoá sức lao động là tìm ra
chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.(NGUYÊN)
Nhận định đúng.
Trước hết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa sinh ra trong
lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong lưu thông; vừa sinh ra ngoài lưu thông, lại vừa
không sinh ra ngoài lưu thông. Trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không
ngang giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. VD:
giả định rằng có một nhà tư bản nào đó có hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị 10%
chẳng hạn → thu được 10 đồng thặng dư. đến lượt anh ta là người mua, anh ta sẽ phải
7
mua hàng hóa cao hơn giá trị 10%, vì các nhà tư bản khác bán các yếu tố sản xuất cũng
muốn bán cao hơn giá trị 10% để có lời. Thế là hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị đã
không hề mang lại một chút giá trị thặng dư nào.
Mà cho dù ngoài lưu thông cũng không tạo ra thặng dư vì lúc này không có trao đổi hàng
hoá thì hàng hoá sẽ đứng yên, mà đứng yên là các giá trị, giá cả không thay đổi. Do đó,
mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không do lưu thông đẻ ra
nhưng lại được tạo ra thông qua lưu thông.
Cách giải quyết: Nhà tư bản tìm được trên thị trường một loại hàng hóa đặc biệt có khả
năng tạo ra giá trị thặng dư cho mình. Đó là hàng hóa sức lao động hay nói cách khác Giá
trị thặng dư từ việc tiêu dùng một loại hàng đặc biệt trên thị trường đó là hh SLĐ.

CHƯƠNG 3:
1. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động và mọi loại hàng hoá là giống nhau
(VY)
ĐỌC LÀ BIẾT SAIIII
Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt, nó mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Hơn
thế, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hoá
thông thường nào có được, đó là trong khi sử dụng nó, không những giá trị của nó được
bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị lớn hơn.
2. Giá trị của hàng hoá SLĐ do giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết quy định.
(GIANG)
➔ ĐÚNG
➔ Giá trị hàng hóa SLĐ phụ thuộc vào giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (về vật chất và
tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động, để nuôi con cái của người lao động. Sức
lao động chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất lượng lao động
đó, người lao động cần tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định (ngày nghỉ
lễ, nghỉ thai sản,...)
3. Lưu thông HH (mua, bán thông thường) ko tạo ra giá trị tăng thêm xét trên
phạm vi XH (HÀ)
➔ Hình như là Đúng em hok chắc nựa

4. Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỉ lệ thuận vs lạm phát (GIANG)
➔ SAI
➔ Tiền công thực tế là số tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu
dùng mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa. Tiền công danh nghĩa là
số tiền mà người công nhân nhận đc do bán SLĐ của mình
➔ Khi có lạm phát, tức giá bán của hàng hóa tăng lên, với cùng một số tiền công danh
nghĩa không đổi thì lượng hàng hóa mà người công nhân mua được trong thực tế giảm
xuống, như vậy tiền công thực tế của họ đã giảm
➔ Ví dụ: lương của một công nhân là 20.000 mụt giờ. Giá bán mụt cái bánh mì là
10.000 nhưng khi lạm phát thì tăng lên 20.000, như vậy bth người đó có thể mua đc 2 cái

8
bánh mì trong một giờ làm việc, bây h chỉ mua đc 1 cái thoi. Như vậy lạm phát khiến giá
bán tăng lên gấp đôi, lương thực tế giảm xuống một nửa → tỉ lệ nghịch
5. Tiền công thực tế phụ thuộc hoàn toàn vào tiền công danh nghĩa(VY)
6. Ngày lđ bao gồm thời gian lđ cần thiết và thời gian lđ thặng dư(TRÀ) (ĐÃ RA)
- Đúng
- bất kì ngày lao động của người lao động nào cũng bao gồm thời gian lđ cần thiết và
tg lđ thặng dư
- TG lao động cần thiết là khoảng tg ng lđ phải làm để trả lại số tiền màtư bản đã thuê
mình
- TG lao động thặng dư là tg ng lđ phải làm để tạo ra thặng dư cho nhà tư bản
7. Bản chất của tích lũy tư bản là kết quả của quá trình tập trung tư bản(TRÀ)
- Sai
- Hệ quả của tích lũy tư bản làm tăng tập trung tư bản vì thế phải sửa thành: kết quả
tích lũy tư bản là bản chất của tập trung tư bản
- Còn bản chất của tích lũy tư bản là dùng gttd chuyển thành tư bản để đem đi tái sx

8. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ suất giá
trị thặng dư (Sophie)
Nhận định Sai,
Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như sau:
+ Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động để làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư
+ Thứ hai, năng suất lao động xã hội
+ Thứ ba, sử dụng hiệu quả máy móc
+ Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước
Cấu tạo hữu cơ của tư bản bị ảnh hưởng bởi tích lũy tư bản chứ nó không ảnh hưởng đến
quy mô của tích lũy tư bản.

9. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là từ tiêu dùng HH sức lđ (GIANG)
➔ ĐÚNG
➔ Tiêu dùng hàng hóa SLĐ chính là quá trình lao động, quá trình này sẽ tạo ra một
lượng giá trị lớn hơn giá trị của chính bản thân nó (tiền công). Đó chính là nguồn gốc của
giá trị thặng dư.
➔ Ví dụ nhà sản xuất thuê người lao động làm việc trong 10 giờ với 3USD, nguyên
liệu là bông với giá 10USD, nhưng người đó chỉ cần làm việc trong 5 giờ là đã có thể
chuyển hết giá trị 10USD bông thành sợi. Như vậy trong 5 giờ tiếp theo, nhà sản xuất chỉ
tốn chi phí nguyên vật liệu mà không phải trả công thêm cho người lao động, qua đó tạo
ra 3USD giá trị thặng dư.
10. Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là 2 khái niệm hoàn toàn khác
nhau(VY)
ĐÚNG RỒI ĐÓ HỎI QUÀI BỰC MÌNH VÁ
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn, lần lượt
mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại quay trở về hình

9
thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư. Tuần hoàn tư bản nói lên sự vận động của TB
dài hay ngắn nghĩa là xét về mặt thời gian.

TB trong quá trình vận động đều trải qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức và thực
hiện 3 chức năng:
- Ở giai đoạn 1 (giai đoạn mua), tư bản mang hình thái tiền tệ, thực hiện chức năng
mua các yếu tố sản xuất.
- Ở giai đoạn 2 (giai đoạn sản xuất), tư bản mang hình thái sản xuất, thực hiện chức
năng phối hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra hàng hoá mới (trong đó có giá trị thặng dư).
- Ở giai đoạn 3 (giai đoạn bán), tư bản mang hình thái hàng hoá, thực hiện chức
năng bán, tức là chuyển tư bản hàng hoá thành tư bản tiền tệ để thu giá trị thặng dư.
Sự tuần hòan của tư bản, nếu xét nó với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và
thường xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản.
Nói cách khác nghiên cứu tuần hoàn của tư bản là nghiên cứu mặt chất trong sự vận động
của tư bản, còn mặt lượng của sự vận động được nghiên cứu ở chu chuyển của tư bản.
11. Tuần hoàn tư bản là ndung, còn chu chuyển tư bản là hình thức của sự vận
động của tư bản(NGUYÊN)
Nhận định ĐÚNG
TB trong quá trình vận động đều trải qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức và thực
hiện 3 chức năng:
- Ở giai đoạn 1 (giai đoạn mua), tư bản mang hình thái tiền tệ, thực hiện chức năng
mua các yếu tố sản xuất.
- Ở giai đoạn 2 (giai đoạn sản xuất), tư bản mang hình thái sản xuất, thực hiện chức
năng phối hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra hàng hoá mới (trong đó có giá trị thặng dư).
- Ở giai đoạn 3 (giai đoạn bán), tư bản mang hình thái hàng hoá, thực hiện chức năng
bán, tức là chuyển tư bản hàng hoá thành tư bản tiền tệ để thu giá trị thặng dư.
Sự vận động của tư bản qua ba giai đoạn nói trên là sự vận động có tính tuần hoàn: tư bản
ứng ra dưới hình thái tiền và rồi đến khi quay trở về cũng dưới hình thái tiền có kèm theo
giá trị thặng dư. Quá trình đó tiếp tục được lặp đi, lặp lại không ngừng gọi là sự vận động
tuần hoàn của tư bản. Mà tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua
ba giai đoạn, lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để
rồi lại quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư. Còn nếu xét tuần hoàn
tư bản với tư cách là một quá trình định kỳ đổi mới và thường xuyên lặp đi lặp lại thì đó là
chu chuyển của tư bản. Cho nên, tuần hoàn tư bản là nội dung, còn chu chuyển tư bản là
hình thức của sự vận động của tư bản.

12. Tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản
cố định và tư bản lưu động(Sophie)
Nhận định Sai,
Vì việc phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động để giúp cho quá trình tổ
chức sản xuất và kinh doanh, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các biện pháp đẩy nhanh
của tốc độ chu chuyển tư bản, tăng khối lượng giá trị thặng dư,...
10
13. Lợi nhuận thương nghiệp và lợi tức cho vay đều là 1 phần của giá trị thặng dư
trong sản xuất(VY)
ĐÚNG RỒI Á HỌC BÀI HOY
- Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư được tạo ra trong quá trình
sản xuất mà tư bản công nghiệp nhường cho tư bản thương nghiệp, để tư bản thương
nghiệp bán hàng hóa cho mình.
VD:
Tư bản công nghiệp ứng ra 900 để sản xuất hàng hóa với cấu tạo hữu cơ là 4/1, tỷ suất giá
trị thặng dư là 100%, tư bản cố định hao mòn hết trong một năm.

Tổng giá trị hàng hóa là: 720c + 180 v + 180m = 1.080

Tỷ suất lợi nhuận là: 180/900 x 100% = 20%.

Để lưu thông được số hàng hóa trên, giả định tư bản công nghiệp phải ứng thêm 100 nữa,
tỷ suất lợi nhuận chỉ còn là: [180/(900+100)] x 100% = 18%

Căn cứ dựa trên ví dụ này nếu việc ứng 100 này không phải là tư bản công nghiệp mà tư
bản thương nghiệp ứng thì nó cũng được hưởng một lợi nhuận tương ứng với 100 tư bản
là 18 và theo đó nên tư bản công nghiệp phải bán hàng hóa cho tư bản thương nghiệp với
giá thấp hơn giá trị: 720c + 180v + (180m – 18m) = 1062. Còn tư bản thương nghiệp sẽ
bán hàng hóa theo đúng giá trị, tức là 1.080 để thu được lợi nhuận thương nghiệp là 18.

- Nguồn gốc của lợi tức chính là từ giá trị thặng dư do công nhân làm thuê sáng tạo ra
từ trong lĩnh vực sản xuất.

VD: trong chứng khoán: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kì hạn thì lợi tức ở đây là tiền lãi suất
tiết kiệm
14. Tỷ suất giá trị thặng dư tỉ lệ thuận vs quy mô tích lũy tư bản (GIANG)
➔ ĐÚNG
➔ Tăng tỷ suất gttd sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô gttd, từ đó tạo điều kiện để tăng quy
mô tích lũy tư bản. Để nâng tỷ suất gttd, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị
tăng thặng dư tuyệt đối, nhà tư bản con có thể sử dụng biện pháp cắt giảm tiền công, tăng
ca, tăng cường độ lao động.
15. Dịch vụ và tư bản cho vay đều là HH đặc biệt(NGUYÊN)
Nhận định đúng. TB cho vay là một phần của GTTN của LNBQ được tạo ra trong
SX kinh doanh, được người đi vay trả người cho vay vì được vay trong khoảng thời gian
nhất định. Tư bản cho vay là một hàng hóa đặc biệt, vì khi cho vay người bán không mất
quyền sở hữu, còn người mua chỉ được mua quyền sử dụng trong thời gian nhất định. Và
khi sử dụng thì giá trị của nó không mất đi mà còn tăng lên; giá cả của nó không do giá trị
mà do giá trị sử dụng của tư bản cho vay, do khả năng tạo ra lợi tức của nó quyết định.
11
Còn dịch vụ là một loại hàng hoá đặc biệt vì dịch vụ là một loại hàng hoá vô hình. Giá trị
sử dụng của hàng hoá dịch vụ là nhằm thoả mãn nhu cầu của người có nhu cầu về loại
hình dịch vụ đó. Dịch vụ là hàng hoá không thể cất trữ. Việc sản xuất và tiêu dùng được
diễn ra đồng thời. VD: mại dâm là một loại hàng hoá dịch vụ.

16. Lợi nhuận bằng giá trị thặng dư khi mua và bán hàng hóa đúng giá trị (Sophie)
Nhận định Sai,

17. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá trị
vào sản phẩm mới như nhau. (GIANG)
→ ĐÚNG.
→ Dựa vào phương thức chu chuyển giá trị TLSX vào sản phẩm, người ta chia tư bản bất
biến ra làm 2 loại: tư bản cố định và tư bản lưu động.
- Tư bản cố định: giá trị TLSX chuyển dần dần từng phần vào gt sp theo mức độ hao
mòn. (nhà xưởng, dây chuyền, máy móc…)
- Tư bản lưu động: giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản
phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất. (sức lao động, nguyên vật liệu sản
xuất…)
18. Sự chuyển hoá tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hoá sức lao động
thành hàng hoá. (Sophie)

19. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên
tiền đề tăng NSLĐ XH.(VY)
SAI RÙI Á CHỊ EM.
- Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
VD: Tr102
- Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư trội hơn do cải tiến kỹ thuật,
tăng năng suất lao động diễn ra trước hết ở một số hoặc một vài xí nghiệp riêng biệt, làm
cho hàng hoá do xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội. Do đó sẽ
thu được một số giá trị thặng dư trội hơn so với xí nghiệp khác.
- Cả giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa vào cơ sở tăng
năng suất lao động. Tuy nhiên cả 2 khác nhau ở chỗ giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ
sở tăng năng suất lao động xã hội. Trong khi giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên việc tăng
năng suất lao động cá biệt.

20. GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tuyệt đối và tương đối.
(NGUYÊN)
Nhận định này sai vì giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị
thặng dư tương đối chứ không phải của tuyệt đối. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là
12
ngta kéo dài ngày lđ đến mức tuyệt đối hoặc rút ngắn thời gian lao động trở lại 8h một
ngày nhưng mà người ta sẽ tăng cường độ lao động lên. VD: Người lao động A làm việc
trong 8h thì trong đó 4h đầu là thời gian lao động tất yếu còn 4h sau là thời gian lao động
thặng dư. Giả sử kéo dài ngày lao động thêm 2h thì thời gian tất yếu vẫn không đổi còn
thời gian lao động thặng dư là 6h.
Còn giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt để
hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều
kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ. Làm sao để nslđ tăng lên? Phải
ứng dụng kh-cn vào trong sản xuất. Giá trị thặng dư siêu ngạch do áp dụng cn mới sớm
hơn các doanh nghiệp khác làm cho gtri cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường
của nó. Cả hai giá trị thặng dư tương đối và siêu ngạch đều dựa trên cơ sở tăng năng suất
lao động, khác với giá trị thặng dư tuyệt đối là tăng cường độ lao động. Và cái giống thứ
hai là cả hai đều phải dựa trên trình độ khoa học kĩ thuật công nghệ, khác một cái là
phương pháp siêu ngạch là việc tiên phong trong việc áp dụng công nghệ mới nhất, vậy
nên khi việc áp dụng công nghệ mới đó được phổ biến thì siêu ngạch sẽ biến mất.
21. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ
giúp làm tăng tỷ suất lợi nhuận.(NGUYÊN)
Nhận định đúng. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra
giá trị thặng dư trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó
mà tăng lên làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng lên.VD: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một
năm 1 vòng : 80c + 20v + 20m thì p ’ = 20 %. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm
2 vòng : 80c + 20v + ( 20 +20 ) m thì p ' = 40 %.
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất biến
càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. Vì theo công thức : P ' = [ m / ( c + v ) ] . 100 %.
Rõ ràng khi m và v không đổi , nếu c càng nhỏ thì p’ lớn.
22. Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái của giá trị thặng dư.
23. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau.(NGUYÊN)
Nhận định sai. Lợi nhuận không phải là hình thái của giá trị thặng dư. Trước tiên
giải thích chúng ta cần phải hiểu các khái niệm: Giá trị thặng dư là phần giá trị mới do lao
động của người công nhân tạo ra trong sản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư.
Lợi nhuận là chênh lệch giữa chi phí sx với chi phí thực tế (giữa G và K) - giữa doanh thu
và chi phí vốn. Lợi nhuận và giá trị thặng dư giống nhau ở chỗ: về mặt chất , lợi nhuận ( P
) và giá trị thặng dư ( m ) là một , đều là một bộ phận của giá trị mới , do người lao động
tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Khác nhau:
Về mặt chất Nếu sử dụng m là nói tới Nếu sử dụng P là muốn nói
(Về mục đích sử MQH giữa m và V vì gtrị tới mqh giữa G và K. Và sau
dụng) thặng dư là do SLĐ tạo ra đó P là khoản chênh lệch giữa
nhưng m lại không thuộc về G và K. Mục đích sử dụng P
V mà thuộc về chủ đầu tư → nhằm né tránh, che đậy, phủ
muốn đề cập đến sự bóc lột. nhận vấn đề bóc lột.

13
Về mặt lượng P và m thường không thống nhất với nhau: p có thể = m, p >
m hoặc p < m vì lợi nhuận phụ thuộc vào doanh thu, doanh
thu lại phụ thuộc vào giá cả và cung cầu.
VD: giả định có kết cấu hàng hoá là 80c + 20v + 20m = 120.
Giả định cung = cầu thì giá cả ổn định và doanh thu là 120.
Lúc này xác định được P = G - K = 20 và m = 20 → Nếu cung
= cầu thì lợi nhuận = giá trị thặng dư.
Giả định cung lớn hơn cầu thì giá cả có xu hướng giảm và
doanh thu TH này là 110 (phải nhỏ hơn 120). Lúc này được P
= 10 mà m vẫn = 20. → Nếu cung > cầu thì P < m.
Giả định cung < cầu thì giá cả tăng và doanh thu = 130 (lớn
hơn 120). Lúc này được P= 30 nhưng m vẫn = 20. → Nếu
cung < cầu thì P > m.

24. TBTN nhường một phần GTTD cho TBTN theo nguyên tắc lợi nhuận bình
quân. (NGUYÊN)
Nhận định đúng. Lợi nhuận thương nghiệp là một phần giá trị thặng dư, là một phần
lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà đầu tư trong SX (TBCN) phải
nhượng cho nhà đầu tư trong thương mại (TBTN) theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân, để
TBTN bán hàng cho mình. Tư bản công nghiệp chuyển nhượng một phần giá trị thặng dư
cho TBTN bằng cách bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó, để rồi tư bản thương
nghiệp bán đúng giá trị, thu về lợi nhuận thương nghiệp.
25. Xét về mặt chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi
tức cho vay là khác nhau.(NGUYÊN)
Nhận định sai. Trước tiên, Giá trị thặng dư: là phần giá trị mới dư ra ngoài giá trị
SLĐ do CN làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Lợi nhuận: là sự chênh lệch
giữa doanh thu (CP thực tế của XH) với CP SX TBCN (CP vốn). Lợi nhuận thương
nghiệp: Là bộ phận của GTTN của lợi nhuận bình quân được tạo ra trong SX KD được
TBCN nhường lại cho TBTN để TBTN đi bán hàng cho TBCN theo nguyên tắc lợi nhuận
bình quân. Lợi tức cho vay: là một phần của GTTN của LNBQ được tạo ra trong SX kinh
doanh, được người đi vay trả người cho vay vì được vay trong khoảng thời gian nhất định.
GTTN giống về mặt chất với lợi nhuận, LNTN và lợi tức. Cả 4 cái đều là một bộ phận của
GT mới, đều được tạo ra trong SX kinh doanh.
26. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo hữu
cơ của tư bản.(NGUYÊN)
Nhận định đúng. Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và
ngược lại. VD: Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 200m thì m’= mv x 100% =
100%, P ' = [ mc+v ] x100 % = 20%. Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v +400m
thì m’ = 200%, p’ = 40%.
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.VD: Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 70c +

14
30v + 30m thì p’ = 30%, cấu tạo hữu cơ = 7/3. Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 80c + 20v +
20m thì p’ = 20%, cấu tạo hữu cơ = 8/2
27. Quan hệ cung - cầu về hàng hoá có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.(GIANG)

28. Mâu thuẫn của công thức chung tư bản là giá trị thặng dư vừa được tạo ra
trong lưu thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông. (HÀ)
Nhận định Đúng
- Trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo
ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.

➢ TH trao đổi ngang giá:

+ Nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền
thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi
bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi.

➢ TH trao đổi không ngang giá:

+ Trường hợp thứ nhất, giả định rằng có một nhà tư bản nào đó có hành vi bán hàng hóa
cao hơn giá trị 10% chẳng hạn → thu được 10 đồng thặng dư. đến lượt anh ta là người
mua, anh ta sẽ phải mua hàng hóa cao hơn giá trị 10%, vì các nhà tư bản khác bán các yếu
tố sản xuất cũng muốn bán cao hơn giá trị 10% để có lời. Thế là hành vi bán hàng hóa cao
hơn giá trị đã không hề mang lại một chút giá trị thặng dư nào.

+ Trường hợp thứ hai, giả định rằng lại có một nhà tư bản nào đó, có hành vi mua hàng
hóa thấp hơn giá trị 10%, để đến khi bán hàng hóa theo giá trị anh ta thu được 10% là giá
trị thặng dư. Trong trường hợp này cũng vậy, cái mà anh ta thu được do mua rẻ sẽ bị mất
đi khi anh ta là người bán vì cùng phải bán thấp hơn giá trị thì các nhà tư bản khác mới
mua. Rút cục giá trị thặng dư vẫn không được đẻ ra từ hành vi mua rẻ.

+ Trường hợp thứ ba sau đây: Bao giờ hắn cũng mua được rẻ và bán được đắt. Nếu khi
mua, hắn ta đã mua rẻ được 5 đồng, và khi bán hắn cũng bán đắt được 5 đồng. Rõ ràng 10
đồng giá trị thặng dư mà hắn thu được là do trao đổi không ngang giá. Sự thực thì giá trị
thặng dư đó là số tiền hắn lừa gạt được của người khác. Nhưng nếu xét chung cả xã hội,
thì cái giá trị thặng dư mà hắn thu được lại chính là cái mà người khác mất đi, do đó tổng
số giá trị hàng hóa trong xã hội không vì hành vi cướp đoạt, lừa gạt của hắn mà tăng lên.
Giai cấp tư sản không thể làm giàu trên lưng bản thân mình.

Như vậy, lưu thông đã không đẻ ra giá trị thặng dư.

15
CHƯƠNG 4-5-6:
1. Độc quyền trong nền kinh tế thị trường vừa thúc đẩy vừa kìm hãm sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật.
Nhận định Đúng
Độc quyền trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ở chỗ.
Độc quyền là kết quả của quá trình tích tụ, tập trung sản xuất ở mức độ cao dẫn đến các tổ
chức độc quyền có khả năng tập trung các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính
trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật
Nhưng ta cũng có thể nói, độc quyền cũng có thể kìm hãm sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật vì lợi ích độc quyền, các nghiên cứu, sáng tạo về khoa học kỹ thuật chỉ diễn ra khi
có lợi cho các tổ chức độc quyền nên về lâu dài họ cũng mất động lực để cải tiến sản
phẩm. Chứng tỏ độc quyền đã ít nhiều kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự
phát triển kinh tế- xã hội.

2. Quan hệ phân phối trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN bị chi phối
và quyết định bởi quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất. (ĐÃ RA)
Nhận định đúng. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế nhiều thành
phần với sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu. Do vậy thích ứng với nó là các loại hình
phân phối khác nhau. Các hình thức SH: sở hữu nhà nước, sở hữu toàn thể, sở hữu tư
nhân. Với các loại hình sở hữu tạo ra cho nó các loại hình phân phối khác nhau nhằm
thích ứng với các hình thức SH đó. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực
hiện đa dạng hóa các hình thức phân phối: Phân phối theo kết quả lao động, Phân phối
theo hiệu quả kinh tế, theo đóng góp vốn, Phân phối thông qua phúc lợi xã hội.

3. KT thị trường định hướng XHCN vừa có những đặc trưng giống, vừa có những
đặc trưng khác với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Nhận định Đúng
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đều
giống nhau ở chỗ là những vấn đề cơ bản của nền kinh tế đều do thị trường quyết định.
Nói cách khác đó là nền kinh tế hàng hóa chịu sự điều khiển của cơ chế thị trường.
Sự khác biệt cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN so với nền kinh tế thị
trường TBCN là ở chỗ xác lập chế độ công hữu và thực hiện phân phối theo lao động.
Phân phối theo lao động là đặc trưng bản chất của kinh tế thị trường định hướng XHCN,
nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Vì thế phân phối theo lao
động được xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên CNXH.

4. Trong nền kinh tế thị trường, tồn tại một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản.
Nhận định Đúng
Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản tồn tại trong nền kinh tế thị trường như:
+ Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
+ Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
16
+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
+ Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội

5. Một trong những nội dung cơ bản của hội nhập kinh tế quốc tế của VN là thực
hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Nhận định đúng vì HNKTQT có thể được coi là nông, sâu tuỳ vào mức độ tham gia của
một nước vào các QH kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế quốc tế hoặc khu vực. Cụ thể
là, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia thành các mức độ cơ bản từ thấp đến cao
là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA), Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế
quan (CU), Thị trường chung, Liên minh kinh tế - tiền tệ…

VD: Tính đến ngày 30/12/2018 có thể kể đến một số hiệp định kinh tế song phương của
Việt Nam với các đối tác quan trọng như: Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ
(2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA - 2008) - Đây là FTA
song phương đầu tiên của Việt Nam (được kí kết ngày 25/12/2018, có hiệu lực ngày
01/10/2009), Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam - Hàn Quốc (2015)...

6. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN là từng
bước hoàn thiện QHSX XHCN phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Nhận định đúng. Để hình thành cơ sở vật chất- kỹ thuật của CNXH phải từng bước hình
thành và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới XHCN mà nền tảng là chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao động và phân phối
qua các quỹ phúc lợi xã hội là chủ yếu. Tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ sản
xuất này trong toàn bộ nền kinh tế.

7. Một trong những phương thức cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan
hệ lợi ích chủ yếu trong nền kinh tế thị trường là theo nguyên tắc thị trường (TRÀ)
- Đúng
- Việc thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường là phương thức phổ biến
trong mọi nền kinh tế thị trường, bao gồm cả kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
8. Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn (209)
Nhận định Đúng
Trong nền kinh tế thị trường, những người sử dụng lao động vừa là đối tác vừa là đối thủ
của nhau, điều đó tạo ra sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ. Trong nền
kinh tế thị trường, mâu thuẫn làm những người sử dụng lao động không ngừng cạnh tranh
với nhau, không chỉ cùng ngành mà còn cạnh tranh giữa các ngành khác bằng việc di
chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Sự thống nhất giữa những người lao động thể
hiện ở chỗ những người lao động hỗ trợ lẫn nhau, liên kết chặt chẽ với nhau quan hệ chặt
chẽ về mặt lợi ích kinh tế giữa những người sử dụng lao động làm cho họ trở thành đội
ngũ doanh nhân và cần tạo điều kiện thuận lợi để đội ngũ doanh nhân này phát triển.

17
9. Các quan hệ lợi ích kinh tế vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau
Nhận định Đúng. Sự thống nhất về lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng
lao động thể hiện: nếu người sử dụng lao động thực hiện các hoạt động kinh tế trong điều
kiện bình thường họ sẽ thu được lợi nhuận, thực hiện được lợi ích kinh tế của mình; đồng
thời, họ sẽ tiếp tục sử dụng lao động nên người lao động cũng thực hiện được lợi ích kinh
tế của mình vì có việc làm, nhận được tiền lương. Ngược lại, nếu người lao động tích cực
làm việc, lợi ích kinh tế của họ được thực hiện thông qua tiền lương được nhận, đồng thời,
góp phần vào sự gia tăng lợi nhuận của người sử dụng lao động. Vì vậy, tạo lập sự thống
nhất trong quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động là điều kiện
quan trọng thực hiện lợi ích kinh tế của cả hai bên.
Tuy nhiên, quan hệ lợi ích kinh tế giữa người lao động và người sử dụng lao động còn có
mâu thuẫn. Tại một thời điểm nhất định, thu nhập từ các hoạt động kinh tế là xác định nên
lợi nhuận của người sử dụng lao động tăng lên thì tiền lương của người lao động giảm
xuống và ngược lại. Vì lợi ích của mình, người sử dụng lao động luôn tìm cách cắt giảm
tới mức thấp nhất các khoản chi phí trong đó có tiền lương của người lao động đề tăng lợi
nhuận. Tuy nhiên, tiền lương là điều kiện để tái sản xuất sức lao động nên mức tiền lương
thấp nhất người sử dụng lao động phải trả cho người lao động là mức tiền lương tối thiểu.
Vì lợi ích của mình, người lao động sẽ đấu tranh đòi tăng lương, giảm giờ làm, bãi công...
Nếu mâu thuẫn không được giải quyết hợp lý sẽ ảnh hưởng xấu tới các hoạt động kinh tế.

10. Hội nhập kinh tế quốc tế có những tác động tích cực và tiêu cực đến sự phát
triển của nền kinh tế VN(VY)
Nhận định Đúng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Nhận thức về hội nhập kinh tế cần phải thấy rõ cả mặt tích cực và tiêu cực về tác
động của nó là đa chiều, đa phương diện:
● Trước hết là những tác động thúc đẩy của hội nhập kinh tế quốc tế tới: tăng trưởng,
cơ cấu lại nền kinh tế, tiếp cận khoa học - công nghệ, mở rộng thị trường… Cụ thể:
+ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương. VN
đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn hàng trăm quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới các thị trường quốc gia và vùng lãnh thổ, ký kết 90
hiệp định thương mại song phương, hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, hiệp định
chống đánh thuế 2 lần.
+ Không những vậy, với tư cách là thành viên của các tổ chức kinh tế quốc tế: WTO,
ASEAN, APEC…
+ VN đã nổ lực thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các cam kết và tích cực tham gia các
hoạt động trong khuôn khổ các tổ chức này.
+ VN cũng đã thực hiện nhiều cải cách chính sách thương mại theo hướg minh bạch
và tự do hoá thể hiện ở các cam kết đa phương về pháp luật và thể chế cũng như các cam
kết mở cửa thị trường hàng hoá, dịch vụ.

18
+ VN triển khai đầy đủ, nghiêm túc các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt về
cắt giảm thuế quan, mở của dịch vụ, đầu tư… Về cơ bản, VN đã hoàn thành lộ trình cắt
giảm theo WTO từ năm 2014
+ Việc tích cực tham gia các cam kết của các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện
nghiêm túc cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của VN
+ VN cũng phát triển mô hình kinh tế theo hướng “kinh tế thị trường định hướng
XHCN”
+ …
● Đồng thời cũng phải thấy rõ những tác động mặt trái của hội nhập kinh tế như:
những thách thức về sức ép cạnh tranh gay gắt hơn; những biến động khó lường trên thị
trường tài chính, tiền tệ, thị trường hàng hoá quốc tế và cả những thách thức về chính trị,
an ninh, văn hoá. Đặc biệt, HNKTQT cũng tạo nên những thách thức mới đối với nhiệm
vụ giữ vững độc lập tự chủ. Vì sự tìu thuộc lẫn nhau của các nước này có thể chuyển hoá
thành sự lệ thuộc của nước này vào nước khác. HNQT cũng có thể tác động đến sự phân
hoá xh của từng nước, khi lợi ích từ việc hội nhập được phân chia khác nhau đối với các
nhóm khác nhau trong xh, và từ đó góp phần làm trầm trọng thêm các vấn đề xh. HNQT
không hiệu quả sẽ làm suy giảm độc lập, tự chủ, giảm chủ quyền quốc gia.

11. Nguyên tắc cơ bản thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu
trong nền kinh tế thị trường là hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
Nhận định đúng. Trong cơ chế thị trường, cá nhân tồn tại dưới nhiều hình thức. Người lao
động, người sử dụng lao động đều là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi ích
cá nhân và có quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội. Nếu người lao động và người sử dụng
lao động làm việc theo đúng các quy định của pháp luật và thực hiện được các lợi ích kinh
tế của mình thì họ đã góp phần phát triển nền kinh tế, thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội.
Khi lợi ích kinh tế của xã hội được thực hiện, xã hội phát triển sẽ tạo lập môi trường thuận
lợi để người lao động và người sử dụng lao động thực hiện tốt hơn các lợi ích kinh tế của
mình.
Ngược lại, nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động này sinh mâu thuẫn không
giải quyết được; hoặc người lao động và người sử dụng lao động cộng tác với nhau làm
hàng giả, hàng nhái, trốn thuế... thì lợi ích kinh tế của xã hội sẽ bị tổn hại. Biểu hiện là nền
kinh tế chậm phát triển, chất lượng cuộc sống của người dân chậm được cải thiện... Từ đó
ảnh hưởng xấu đến lợi ích kinh tế của các chủ thể, trong đó có lợi ích kinh tế của người
lao động và người sử dụng lao động.
Về lợi ích nhóm là các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên
kết với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức)
của họ hình thành nên “lợi ích nhóm”. “Lợi ích nhóm” và “nhóm lợi ích” nếu phù hợp với
lợi ích quốc gia, không gây tổn hại đến các lợi ích khác thì cần được tôn trọng, bảo vệ và
tạo điều kiện vì đất nước có thêm động lực phát triển. VD: nông dân Pháp đôi khi đã tổ
chức giao thông ở Paris để phản đối chính sách nông nghiệp của chính phủ. Ngược lại, khi
chúng mâu thuẫn với lợi ích quốc gia, làm tổn hại các lợi ích khác thì cần phải ngăn chặn.
VD: "Lợi ích nhóm" tiêu cực luôn gắn với hành vi tham nhũng của những người có chức,
có quyền.
19
12. Một trong các nội dung chủ yếu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở VN là xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý.
Nhận định đúng. Khái niệm cơ cấu kinh tế: cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ giữa các
ngành, các vùng và các thành phần kinh tế; cơ cấu của nền kinh tế là tổng thể cơ cấu các
ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Trong đó cơ cấu ngành kinh tế (công nghiệp-
nông nghiệp- dịch vụ) giữ vị trí quan trọng nhất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự phát triển của phân công lao động trong và ngoài
nước, từng bước hình thành các ngành, các vùng chuyên môn hóa sản xuất để khai thác
thế mạnh, nâng cao năng suất lao động, đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các
vùng và các thành phần kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại,
hiệu quả chính là quá trình tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
của ngành nông nghiệp trong GDP.

13. Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN tồn tại đa dạng hình thức sở hữu,
thành phần kinh tế; loại hình phân phối
Nhận định Đúng.
Căn cứ vào chủ thể thì ta có thể phân chia quan hệ sở hữu thành ba nhóm chính: Thứ nhất,
sở hữu nhà nước tương ứng chủ yếu với thành phần kinh tế nhà nước và áp dụng trong
một số thành phần kinh tế khác.
Thứ hai, sở hữu tập thể, cơ sở của thành phần kinh tế tập thể thực hiện mục đích chung
được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý
và cùng hưởng lợi.
Thứ ba, là sở hữu tư nhân thể hiện sở hữu của từng cá nhân về tư liệu sinh hoạt, tiêu dùng
và những tư liệu sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần của cá nhân.
Mở rộng ra nó còn là sở hữu của tư bản tư nhân, lực lượng chính yếu của thành phần kinh
tế tư nhân.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thực hiện đa dạng hóa các hình thức phân
phối:
- Phân phối theo kết quả lao động
- Phân phối theo hiệu quả kinh tế, theo đóng góp vốn
- Phân phối thông qua phúc lợi xã hội
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế nhiều thành phần với sự đa dạng
hoá các loại hình sở hữu. Do vậy thích ứng với nó là các loại hình phân phối khác nhau.

14. Quan hệ lợi ích giữa người sử dụng lao động và người lao động vừa thống nhất,
vừa mâu thuẫn (208)
Nhận định Đúng

20
Lợi ích kinh tế giữa người sử dụng lao động và người lao động có quan hệ chặt chẽ, vừa
thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau.
Quan hệ của họ thống nhất ở chỗ: Người sử dụng lao động thực hiện hoạt động kinh tế
trong điều kiện bình thường sẽ thu được lợi nhuận và họ sẽ tiếp tục sử dụng người lao
động nên người lao động cũng thực hiện lợi ích kinh tế của mình vì có việc làm, được
nhận tiền lương. Ngược lại, nếu người lao động tích cự làm việc đóng góp cho sự gia tăng
lợi nhuận của người sử dụng lao động và họ nhận được lợi ích của mình thông qua tiền
lương họ được trả.
Tuy nhiên, giữa họ cũng có mâu thuẫn nhất định. Tại một thời điểm xác định nào đó, thu
nhập từ các hoạt động kinh tế là xác định nên lợi nhuận của người lao động tăng còn tiền
lương của người lao động giảm và người lại. Hoặc người sử dụng lao động vì lợi ích riêng
của mình mà họ giảm thấp nhất các khoản chi phí, trong đó có tiền lương của người lao
động và vì lợi ích của mình nên người lao động sẽ đấu tranh để đòi tăng lương, giảm giờ
làm…

15. Độc quyền trong nền kinh tế thị trường vừa có những tác động tích cực, vừa có
những tác động tiêu cực đối với nền kinh tế
Nhận định Đúng
Độc quyền trong nền kinh tế thị trường tác động cả hai mặt tiêu cực và tích cực đối với
nền kinh tế.
Thị trường tác động tích cực đối với nền kinh tế qua những mặt sau:
+ Độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và triển khai các hoạt động
khoa học - kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật. Do các tổ chức độc quyền có khả năng
tập trung được các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực về tài chính trong việc triển khai các
hoạt động khoa học - kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật.
+ Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của
bản thân tổ chức độc quyền. Do có thể tạo ra ưu thế về vốn trong việc ứng dụng những
thành tựu kỹ thuật, công nghệ hiện đại, làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất.
+ Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo
hướng sản xuất lớn hiện đại. Do có sức mạnh về tài chính, độc quyền có điều kiện đầu tư
vào các lĩnh vực kinh tế trọng tâm, mũi nhọn, do đó thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát
triển theo hướng sản xuất tập trung, quy mô lớn, hiện đại.
Bên cạnh những mặt tích cực mà độc quyền mang lại cho nền kinh tế, một vài ảnh hưởng
tiêu cực mà độc quyền cũng gây ra
+ Làm cạnh tranh không hoàn hảo xảy ra gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
Độc quyền tạo ra sản xuất lớn, có thể giảm chi phí sản xuất và do đó giảm giá cả hàng
hóa, nhưng độc quyền không giảm giá mà đặt giá bán hàng hóa cao và giá mua thấp,... tạo
ra sự cung cầu giả tạo về hàng hóa, gây thiệt hại cho người tiêu dùng và xã hội.
+ ĐQ có thể kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát triển kinh tế - xã
hội. Vì lợi ích độc quyền, các nghiên cứu, sáng tạo về khoa học kỹ thuật chỉ diễn ra khi có
lợi cho các tổ chức độc quyền nên về lâu dài họ cũng mất động lực để cải tiến sản phẩm.

21
Chứng tỏ độc quyền đã ít nhiều kìm hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó kìm hãm sự phát
triển kinh tế- xã hội.
+ Khi độc quyền nhà nước bị chi phối bởi nhóm lợi ích cục bộ hoặc khi độc quyền tư
nhân chi phối các quan hệ kinh tế- xã hội sẽ gây ra hiện tượng làm tăng sự phân hóa giàu -
nghèo. Độc quyền có khả năng và không ngừng bành trướng sang các lĩnh vực chính trị,
xã hội, kết hợp với sức mạnh nhà nước hình thành độc quyền nhà nước, chi phối cả quan
hệ, đường lối đội nội, đối ngoại của quốc gia vì lợi ích của các tổ chức độc quyền, không
vì lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.

22
MỘT SỐ CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH (Đ-S) - KTCTML - (chương 2 và 3) - cập nhật
2/6/22!!!!!(important)
1. Lượng giá trị của hàng hóa là một đại lượng cố định, không thay đổi
Nhận định Sai
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào
ảnh hưởng tới lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng tới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa.
Những nhân tố có ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa như năng suất lao động
(năng suất lao động tăng thì lượng giá trị giảm); tính chất phức tạp của lao động

2. Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao
động trực tiếp tạo ra
Nhận định Sai
Cũng giống như những loại hàng hóa thông thường, các loại hàng hóa đặc biệt đều
có 2 thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị.
Một số loại hàng hóa đặc biệt không trực tiếp tạo ra hàng hóa đó mà gián tiếp tạo ra
nó như chứng khoán, chứng quyền và các giấy tờ có giá nhưng vẫn có loại hàng hóa
đặc biệt được tạo trực tiếp bởi hao phí lao động như quyền sử dụng đất hay thương
hiệu, nhưng đặc biệt ở chỗ, giá cả của các loại hàng hóa đặc biệt này không ảnh
hưởng bởi hao phí lao động mà chúng còn ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác.

3. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá trị
vào sản phẩm mới như nhau
Nhận định Đúng.
Dựa vào phương thức chu chuyển giá trị TLSX vào sản phẩm, người ta chia tư bản
bất biến ra làm 2 loại: tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định: giá trị TLSX chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm theo
mức độ hao mòn. (nhà xưởng, dây chuyền, máy móc…)
Tư bản lưu động: giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản
phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất. (sức lao động, nguyên vật liệu sản
xuất…)

4. Quy luật giá trị thể hiện sự hoạt động của nó thông qua sự vận động của giá cả
thị trường
Nhận định Đúng
+ Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
+ Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị, dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu.
+ Giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác
động của quy luật giá trị.

23
+ Thông qua sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy được sự hoạt động của
quy luật giá trị.
+ Những người sản xuất và trao đổi hàng hóa phải tuân theo mệnh lệnh của giá
cả thị trường. Tức là cơ sở để các chủ thể kinh tế trao đổi sản phẩm là giá trị,
cụ thể là GTXH.
+ Nếu giá trị xã hội được biểu hiện bằng tiền thì gọi đó là giá cả thị trường.

5. Bản chất của tiền tệ được thể hiện thông qua chức năng của nó
Nhận định Sai
Bản chất của tiền tệ được thể hiện thông qua hai thuộc tính sau của nó:
+ Giá trị sử dụng của tiền tệ là khả năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội,
nhu cầu sử dụng làm vật trung gian trong trao đổi. Như vậy người ta sẽ chỉ
cần nắm giữ tiền khi có nhu cầu trao đổi. Giá trị sử dụng của một loại tiền tệ
là do xã hội qui định: chừng nào xã hội còn thừa nhận nó thực hiện tốt vai trò
tiền tệ (tức là vai trò vật trung gian môi giới trong trao đổi) thì chừng đó giá
trị sử dụng của nó với tư cách là tiền tệ còn tồn tại. Đây chính là lời giải thích
cho sự xuất hiện cũng như biến mất của các dạng tiền tệ trong lịch sử.
+ Giá trị của tiền được thể hiện qua khái niệm “sức mua tiền tệ”, đó là khả
năng đổi được nhiều hay ít hàng hoá khác trong trao đổi. Tuy nhiên khái
niệm sức mua tiền tệ không được xem xét dưới góc độ sức mua đối với từng
hàng hoá nhất định mà xét trên phương diện toàn thể các hàng hoá trên thị
trường.

6. Lưu thông hàng hóa dựa trên nguyên tắc ngang giá. Điều này có thể hiểu là giá
cả có thể tách rời giá trị và xoay quanh giá trị của nó (ĐÃ RA)

7. Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi
lượng giá trị của hàng hóa
Nhận định Sai
+ Lượng giá trị là số lượng lao động hao phí là bao nhiêu để sản xuất hàng hoá
đó
+ Những nhân tố ảnh hưởng đến lượng hàng hoá là: năng suất lao động, cường
độ lao động, tính chất của lao động sản xuất hàng hoá (lao động giản đơn, lao
động phức tạp)
+ Do đó, dù số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi cũng không
làm thay đổi được lượng giá trị của hàng hóa

8. Ý nghĩa quan trọng nhất của việc nghiên cứu hàng hóa sức lao động là tìm ra
chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Nhận định Đúng.
Trước hết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa sinh ra
trong lưu thông, lại vừa không thể sinh ra trong lưu thông; vừa sinh ra ngoài lưu
24
thông, lại vừa không sinh ra ngoài lưu thông. Trong lưu thông, dù người ta trao đổi
ngang giá hay không ngang giá thì cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không
tạo ra giá trị thặng dư. VD: Giả định rằng có một nhà tư bản nào đó có hành vi bán
hàng hóa cao hơn giá trị 10% chẳng hạn → thu được 10 đồng thặng dư. đến lượt
anh ta là người mua, anh ta sẽ phải mua hàng hóa cao hơn giá trị 10%, vì các nhà tư
bản khác bán các yếu tố sản xuất cũng muốn bán cao hơn giá trị 10% để có lời. Thế
là hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị đã không hề mang lại một chút giá trị thặng
dư nào.
Mà cho dù ngoài lưu thông cũng không tạo ra thặng dư vì lúc này không có trao đổi
hàng hoá thì hàng hoá sẽ đứng yên, mà đứng yên là các giá trị, giá cả không thay
đổi. Do đó, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không do
lưu thông đẻ ra nhưng lại được tạo ra thông qua lưu thông.
Cách giải quyết: Nhà tư bản tìm được trên thị trường một loại hàng hóa đặc biệt có
khả năng tạo ra giá trị thặng dư cho mình. Đó là hàng hóa sức lao động hay nói cách
khác Giá trị thặng dư từ việc tiêu dùng một loại hàng đặc biệt trên thị trường đó là
hàng hóa sức lao động.

9. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên
tiền đề tăng năng suất lao động xã hội

10. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản gắn liền với sự chuyển hóa sức lao
động thành hàng hóa.
Nhận định Đúng

11. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt
đối và tương đối
Nhận định Sai
Gía trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư trội hơn mà trong việc cải tiến
kỹ thuật, tăng năng suất lao động diễn ra trước ở một hoặc vài xí nghiệp riêng biệt,
làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị
xã hội và các xí nghiệp đó sẽ thu được phần giá trị thặng dư trội hơn các xí nghiệp
khác.
Gía trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức
cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Và các hoạt động của các nhà tư bản
riêng lẻ đó đã dẫn đến kết quả làm tăng năng suất lao động xã hội, hình thành giá trị
thặng dư tương đối , thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển
=> Gía trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối

12. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ
giúp làm tăng tỷ suất lợi nhuận
Nhận định Đúng.

25
Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn, thì tần suất sản sinh ra giá trị thặng dư
trong năm của tư bản ứng trước càng nhiều lần, giá trị thặng dư theo đó mà tăng lên
làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng lên.
VD: Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 1 vòng : 80c + 20v + 20m thì p ’ =
20 %. Nếu tốc độ chu chuyển của tư bản một năm 2 vòng : 80c + 20v + ( 20 +20 )
m thì p ' = 40 %.
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư bản khả biến không đổi, nếu tư bản bất
biến càng nhỏ thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn. Vì theo công thức : P ' = [ m / ( c +
v ) ] . 100 %. Rõ ràng khi m và v không đổi , nếu c càng nhỏ thì p’ lớn.

13. Lợi nhuận chẳng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư
Nhận định Đúng
Trong thực tế sản xuất kinh doanh, giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất có một
khoản chênh lệch. Do đó sau khi bán hàng hóa (bán ngang giá), nhà tư bản không
những bù đắp đủ số chi phí đã ứng ra mà còn thu được số chênh lệch bằng giá trị
thặng dư. Số chênh lệch này gọi là lợi nhuận, nguồn gốc sâu xa của khoản chênh
lệch đó (lợi nhuận) chính là giá trị thặng dư chuyển hóa thành.
“Gía trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang
hình thái chuyển hóa là lợi nhuận.”

14. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau ( Cách hỏi khác: LN &
GTTD vừa giống nhau vừa khác nhau -> ĐÚNG -> cách giải thích tương tự)
➔ Nhận định Sai
➔ Giải thích:
- Định nghĩa:
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ: là phần giá trị mới do lao động của người công nhân tạo ra
trong sản xuất và thuộc quyền sở hữu của chủ đầu tư (m)
LỢI NHUẬN: Nếu chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là K=c+ V, và giá trị hàng
hóa là G=c+v+m (khi mang tiêu thụ gọi là doanh thu) thì phần chênh lệch giữa giá
trị hàng hóa và chi phí sản xuất tbcn được gọi là lợi nhuận. Nếu kí hiệu lợi nhuận là
P thì công thức G = c+v+m sẽ chuyển hóa thành G=c+v+P hay G=K + P.

26
27
15. Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương
nghiệp theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân
Nhận định Đúng
Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân để tạo ra lợi nhuận thương nghiệp do nhà tư
bản thương nghiệp đã giúp cho tư bản công nghiệp tiêu thụ hàng hóa

16. Xét về mặt chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi
tức cho vay là khác nhau
Nhận định Sai.
Trước tiên, Giá trị thặng dư: là phần giá trị mới dư ra ngoài giá trị SLĐ do CN làm
thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không. Lợi nhuận: là sự chênh lệch giữa doanh
thu (CP thực tế của XH) với CP SX TBCN (CP vốn). Lợi nhuận thương nghiệp: Là
bộ phận của GTTN của lợi nhuận bình quân được tạo ra trong SX KD được TBCN
nhường lại cho TBTN để TBTN đi bán hàng cho TBCN theo nguyên tắc lợi nhuận
bình quân. Lợi tức cho vay: là một phần của GTTN của LNBQ được tạo ra trong
SX kinh doanh, được người đi vay trả người cho vay vì được vay trong khoảng thời

28
gian nhất định. GTTN giống về mặt chất với lợi nhuận, LNTN và lợi tức. Cả 4 cái
đều là một bộ phận của GT mới, đều được tạo ra trong SX kinh doanh.

17. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo hữu
cơ của tư bản
Nhận định Đúng.
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại. VD:
Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v + 200m thì m’= mv x 100% = 100%, P '
= [ mc+v ] x100 % = 20%. Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là 800c + 200v +400m thì
m’ = 200%, p’ = 40%.
Trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không đổi nếu cấu tạo hữu cơ tư bản càng
cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm và ngược lại.VD: Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là
70c + 30v + 30m thì p’ = 30%, cấu tạo hữu cơ = 7/3. Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là
80c + 20v + 20m thì p’ = 20%, cấu tạo hữu cơ = 8/2

18. Quan hệ cung - cầu về hàng hóa có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.
19. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa được tạo
ra trong lưu thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông
Nhận định Đúng

- Trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì cũng
không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư.

➢ TH trao đổi ngang giá:

+ Nếu hàng hóa được trao đổi ngang giá, thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị,
từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm
trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau vẫn không thay đổi.

➢ TH trao đổi không ngang giá:

+ Trường hợp thứ nhất, giả định rằng có một nhà tư bản nào đó có hành vi bán hàng
hóa cao hơn giá trị 10% chẳng hạn → thu được 10 đồng thặng dư. đến lượt anh ta là
người mua, anh ta sẽ phải mua hàng hóa cao hơn giá trị 10%, vì các nhà tư bản khác
bán các yếu tố sản xuất cũng muốn bán cao hơn giá trị 10% để có lời. Thế là hành
vi bán hàng hóa cao hơn giá trị đã không hề mang lại một chút giá trị thặng dư nào.

+ Trường hợp thứ hai, giả định rằng lại có một nhà tư bản nào đó, có hành vi mua
hàng hóa thấp hơn giá trị 10%, để đến khi bán hàng hóa theo giá trị anh ta thu được
10% là giá trị thặng dư. Trong trường hợp này cũng vậy, cái mà anh ta thu được do
mua rẻ sẽ bị mất đi khi anh ta là người bán vì cùng phải bán thấp hơn giá trị thì các
nhà tư bản khác mới mua. Rút cục giá trị thặng dư vẫn không được đẻ ra từ hành vi
mua rẻ.
29
+ Trường hợp thứ ba sau đây: Bao giờ hắn cũng mua được rẻ và bán được đắt. Nếu
khi mua, hắn ta đã mua rẻ được 5 đồng, và khi bán hắn cũng bán đắt được 5 đồng.
Rõ ràng 10 đồng giá trị thặng dư mà hắn thu được là do trao đổi không ngang giá.
Sự thực thì giá trị thặng dư đó là số tiền hắn lừa gạt được của người khác. Nhưng
nếu xét chung cả xã hội, thì cái giá trị thặng dư mà hắn thu được lại chính là cái mà
người khác mất đi, do đó tổng số giá trị hàng hóa trong xã hội không vì hành vi
cướp đoạt, lừa gạt của hắn mà tăng lên. Giai cấp tư sản không thể làm giàu trên
lưng bản thân mình.

Như vậy, lưu thông đã không đẻ ra giá trị thặng dư.

CHÚC CẠ NHÀ ÔN THI TỐT NHÁAAAAAA <3


Vâng ạk ;))
Khók thật nhiều mà nhớ chẳng bao nhiu
Ko nhớ cx phải nhớ nka

ÔN TOÁN HOYY ( CÓ 15 BÀI TOÁN À HOK CÓ NHÌU)


1.

Giải:

30
a/ Tính tỷ suất LN các ngành:
- K1= c+v=2000 => c/v=9/1 => c=1800, v=200
m’=100% => m=v=200
=> P1’= ( m/c+v)x100% = (200/1800+200)x100%= 10%
- K2= c+v=2000 => c/v=4/1 => c=1600, v=400
m’=100% => m=v=400
=> P2’= ( m/c+v)x100% = (400/1600+400)x100%= 20%
- K3= c+v=1000 => c/v=7/3 => c=700, v=300
m’=100% => m=v=300
=> P3’= ( m/c+v)x100% = (300/700+300)x100%= 30%
b/ Tổng K (c+v) 3 ngành = 2000+2000+1000= 5000
Tổng m 3 ngành = 300+200+400= 900
Tỷ suất lợi nhuận bình quân ( áp dụng ct dua nhe) = 18%

3.

31
4.

32
5.

6.

33
7.

8.

9.

34
10.

11.

12.

35
14.

15.

36

You might also like