You are on page 1of 32

66 CÂU NHẬN ĐỊNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN.

1. Xét về mặt bản chất, năng suất lao động và cường độ lao động là giống nhau.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Dù cả NSLĐ và CĐLĐ đều tạo ra sản phẩm nhưng NSLĐ tăng cho
khoa học kỹ thuật phát triển → sản phẩm tăng nhưng sức lao động tiêu phí
không thay đổi → tổng giá trị do lao động sống tạo ra không đổi dẫn đến giá trị
1 sản phẩm giảm; trong khi đó, CĐLĐ tăng → sản phẩm tăng, sức lao động
tăng → tổng giá trị do lao động sống tạo tăng → giá trị của 1 sản phẩm không
đổi. Vậy, xét về mặt bản chất, NSLĐ và CĐLĐ là khác nhau.

2. Khi tiền rút ra khỏi lưu thông, lúc này nó sẽ thực hiện chức năng là phương tiện
thanh toán.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Tiền khi rút khỏi lưu thông thì tiền sẽ thực hiện chức năng cất trữ.
Thực hiện phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị như tiền vàng, tiền bạc.
Tiền cất trữ có tác dụng là dự trữ tiền cho lưu thông và sẵn sàng tham gia vào
lưu thông. Khi nền sản xuất phát triển, tiền cất trữ được đưa vào lưu thông. Khi
nền sản xuất giảm, tiền rút khỏi lưu thông, đi vào cất trữ.

3. Dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều có hai mặt cụ thể và trừu
tượng.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Mặt trừu tượng của lao động chỉ tồn tại trong nền sản xuất hàng hóa
nên nó là một phạm trù lịch sử, còn mặt cụ thể của lao động thì tồn tại gắn liền
với vật phẩm, tức tồn tại trong mọi nền sản xuất kinh tế. Mặt khác, lao động
trong nền sản xuất tự cung, tự cấp là lao động giản đơn, nhưng kết quả của nó
chỉ được dùng phục vụ nhu cầu của một nhóm người, không có sự tham gia vào
quá trình trao đổi, mua bán, vì thế nó chỉ mang tính cụ thể, không có tính trừu
tượng. Vậy chỉ có lao động trong nền sản xuất hàng hóa mới có cả hai mặt cụ
thể và trừu tượng.

→ Không thể khẳng định dù là lao động giản đơn hay lao động phức tạp thì đều
có tính hai mặt là cụ thể và trừu tượng.
4. Hàng hóa có hai thuộc tính vì nó có hai loại lao động khác nhau kết tinh trong
hàng hóa.

Đây là nhận định sai.

Giải thích:

Hàng hóa có hai thuộc tính sở dĩ là vì lao động của người sản xuất có tính hai
mặt trừu tượng và cụ thể:

Lao động cụ thể: là lao động có ích gắn liền với một nghề nghiệp chuyên môn
nhất định.

+ Hình thức biểu hiện cụ thể của lao động thông qua: đối tượng riêng, phương
tiện riêng, phương pháp riêng ,mục đích riêng, kết quả riêng

+ Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, 1 lao động cụ thể có thể
tạo ra nhiều giá trị sử dụng

→ Đây không phải yếu tố duy nhất (ngoài ra còn tư liệu sản xuất)mà có thể coi
là yếu tố quyết định tạo ra giá trị sử dụng

VD: Người thợ mộc đóng vai trò quyết định chứ không phải yếu tố duy nhất,
phải có gỗ (tư liệu sản xuất) mới tạo ra sp bằng gỗ dc + Lao động cụ thể là
phạm trù vĩnh viễn + Lao động cụ thể thể hiện thành lao động tư nhân: lđ cụ thể
luôn có mặt riêng

Lao động trừu tượng: là hình thức lao động gạt bỏ các biểu hiện cụ thể của
quá trình lao động, chú ý tới hao phí lao động (có 2 loại hao phí lao động là hao
phí bộ óc và hao phí cơ bắp) + Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa,
chỉ có lao động trừu tượng mới tạo ra giá trị hàng hóa + Lao động trừu tượng
thể hiện thành lao động xã hội: bởi lao động là hoạt động giữa người với người

+ Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử vì nó không phải có trong mọi loại
hình tổ chức kinh tế, chỉ có trong loại hình tổ chức kinh tế sản xuất hàng hóa

→ Lao động cụ thể và lao động trừu tượng không phải là hai loại lao động khác
nhau, mà là hai mặt trong lao động của người SXHH. Lao động cụ thể và lao
động trừu tượng phản ảnh tính chất tư nhân và tính chất xã hội. Lao động cụ thể
và lao động trừu tượng thể hiện thành lao động tư nhân và lao động xã hội Vậy
hàng hóa có hai thuộc tính không phải vì nó có hai loại lao động khác nhau kết
tinh trong hàng hóa; mà là vì lao động của người SXHH có tính hai mặt: Mặt cụ
thể & mặt trừu tượng.

5. Xét về mặt bản chất, tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, giống với mọi thứ hàng
hóa.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Về bản chất, tiền là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất và
trao đổi hàng hóa. Tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng
hóa, đây cũng là điểm đặt biệt mà tất cả các loại hàng hóa khác không có, hay
nói cách khác, chỉ có tiền mới có thể đóng vai trò vật ngang giá chung thống
nhất biểu hiện giá trị của mọi loại hàng hóa khác → tiền là hàng hóa đặc biệt, và
khác với mọi thứ hàng hóa khác.

6. Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở
giá trị cá biệt và giá trị xã hội.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng
hoá phải được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo
yêu cầu của quy luật giá trị:

+ Trong sản xuất: người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường thì
phải làm sao cho lượng giá trị hàng hóa cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội
thì sẽ lời , nếu lớn hơn hoặc bằng sẽ bị lỗ với thời gian lao động xã hội cần thiết.

+ Trong lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội
làm cơ sở, không được dựa trên giá trị cá biệt. Vậy quy luật giá trị không hề yêu
cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở kết hợp giá trị cá biệt
và giá trị xã hội

7. Giá trị sử dụng của mọi hàng hóa đặc biệt đều giống nhau.

Đây là nhận định sai.


Giải thích: Giá trị sử dụng của hàng hóa không đồng nhất với nhau, nên mỗi
loại hàng hóa đặc biệt khác nhau thì sẽ có giá trị sử dụng khác nhau
Ví dụ: Hàng hóa sức lao động và tiền đều là hàng hóa đặc biệt, nhưng giá trị sử
dụng của chúng lại rất khác nhau, cụ thể
+ Hàng hóa sức lao động: để thỏa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị
tăng thêm của người mua
+ Tiền: là dùng làm vật ngang giá chung thống nhất để biểu hiện giá trị của mọi
hàng hóa.
Vậy rõ ràng giá trị sử dụng của hai hàng hóa đặc biệt trên hoàn toàn khác nhau.

8. Hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là hoàn toàn giống nhau.

Đây là nhận định sai.

Giải thích:
- Hàng hóa dịch vụ là là một loại hàng hóa vô hình.

Ví dụ: dịch vụ y tế,..Hàng hóa dịch vụ cũng có hai thuộc tính: Giá trị (lao động
xã hội tạo ra dịch vụ) và GTSD (không trực tiếp phục vụ cho người cung ứng
dịch vụ).

- Dịch vụ khác với hàng hóa thông thường ở việc nó vô hình, không thể cất trữ,
việc sản xuất và sử dụng hàng hóa dịch vụ diễn ra đồng thời.

Ví dụ: Khi bác sĩ khám chữa bệnh cho bệnh nhân tức là bác sĩ đã và đang sản
xuất ra dịch vụ khám chữa bệnh, đồng thời bệnh nhân cũng đang hưởng dịch vụ
đó của bác sĩ. Với dịch vụ khám chữa bệnh mà bác sĩ sản xuất ra, bệnh nhân
không thể đem đi cất trữ được.

Vậy hàng hóa dịch vụ và hàng hóa thông thường là khác nhau

9. Năng suất lao động và cường độ lao động đều tỉ lệ thuận với lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: NSLĐ tỉ lệ nghịch mới lượng giá trị của 1 đơn vị hàng hóa
( lượng giá trị hàng hóa khác với giá trị hàng hóa) vì NSLĐ tăng lên sẽ làm
giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong 1 đơn vị hàng hóa →
lượng giá trị hàng hóa giảm
Khi tăng CĐLĐ thì về cơ bản ko làm thay đổi thời gian lao động xã hội
cần thiết hap phí để sản xuất 1 đơn vị hàng hóa, việc tăng CĐLĐ chỉ làm tăng
tổng số sản phẩm → lượng giá trị của tất cả hàng hóa gộp lại tăng lên. Vậy tăng
CĐLĐ không làm thay đổi lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa.
Tóm lại cả NSLĐ và CĐLĐ đều không tỉ lệ thuận với lượng giá trị của
một đơn vị hàng hóa.

10. Giá trị xã hội là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa.

Đây là nhận định sai.

Giải thích:

Về nội dung, quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hoá phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết. Theo yêu cầu
của quy luật giá trị:
+ Trong sản xuất: người sản xuất muốn bán được hàng hóa trên thị trường thì phải
làm sao cho lượng giá trị hàng hóa cá biệt nhỏ hơn hoặc bằng giá trị xã hội thì
sẽ lời, nếu lớn hơn hoặc bằng sẽ bị lỗ với thời gian lao động xã hội cần thiết.
+ Trong lưu thông: phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội
làm cơ sở.

Vậy, giá trị xã hội không phải là cơ sở để sản xuất và trao đổi hàng hóa.

11. Giá trị trao đổi và giá trị là hoàn toàn giống nhau.
Đây là nhận định sai.

Giải thích: Giá trị trao đổi là quan hệ về số lượng, tỷ lệ trao đổi lẫn nhau giữa
2 giá trị sử dụng trên một cơ sở chung là lao động (thời gian lao động và công
sức lao động) kết tinh trong hoang hóa.

Giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa,
là lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa ẩn giấu trong hàng hóa, nó biểu hiện
qua hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.

→ Giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị; giá trị là nội
dung, là cơ sở của giá trị trao đổi.
Vậy giá trị trao đổi và giá trị là không hoàn toàn giống nhau.

12. Giá trị xã hội, thời gian lao động xã hội cần thiết, giá cả xã hội (giá cả thị
trường) là nhũng khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Đây là nhận định đúng.

Giải thích:

- Giá trị xã hội là giá trị của hàng hóa được con người tạo ra và mang giá trị
chung cho tất cả mọi người. Giá trị xã hội của hàng hóa được xác định bởi thời
gian lao động xã hội cần thiết.

- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất hàng hoá,
với trình độ thành thạo trung bình, cường độ trung bình, trong những điều kiện
bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định.

- Giá cả xã hội (Giá cả thị trường) là giá trị xã hội được được biểu hiện bằng
tiền.

Vậy, Giá trị xã hội, thời gian lao động xã hội cần thiết, giá cả xã hội (giá cả thị
trường) là nhũng khái niệm hoàn toàn khác nhau.

13. Bằng lao động cụ thể, người công nhân đã tạo ra giá trị mới là 20 USD.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.

Mỗi một lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối
tượng lao động và kết quả lao động riêng để phân biệt các loại lao động cụ thể
khác. Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác nhau
là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Vì vậy mà lao động cụ thể sẽ tạo
ra giá trị sử dụng cùa hàng hóa, chứ chưa nói đến giá trị của hàng hóa.
Vậy, lao động cụ thể không tạo ra giá trị mới là 20 USD, mà tạo ra giá trị sử
dụng có trong hàng hóa.

VD: Lao động cụ thể của người thợ may với mục đích là tạo ra quần áo, công cụ
là kim, chỉ, vải, máy may,...và phương pháp lao động là may nhằm tạo ra quần
áo với giá trị sử dụng là để mặc. Tại đây, lao động cụ thể của người thợ may đã
tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa - quần áo là để mặc.

14. Quy luật giá trị có những chức năng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.

Đây là nhận định đúng.

Giải thích: Quy luật GT xoay quanh giữa giá cả và giá trị hàng hóa của hàng
hóa và nhằm điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa dựa trên quy luật cung cầu
để điều tiết hàng hóa, phân phối hàng hóa một cách hợp lý hơn và QLGT còn
thúc đẩy cải tiến kỹ thuật và lực lượng sản xuất bằng cách tăng năng suất năng
động và máy móc để giảm thời gian lao động cá biệt xuống. Không những vậy
QLGT còn phân hóa những người sản xuất hàng hóa nhằm tạo điều kiện phát
triển cho sự ra đời phát triển của nền sản xuất hiện đại lớn.
15. Lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng cố định, không thay đổi.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Lượng giá trị của hàng hóa là lượng lao động đã hao phí để tạo ra
hàng hóa, cụ thể hơn là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa trong những điều kiện nhất định (trình độ tư bản, cường độ lao động tư
bản…). Lượng giá trị của hàng hóa là một đại lượng không cố định và luôn thay
đổi bởi nó luôn chịu sự tác động của những yếu tố sau:
+ Năng suất lao động: là năng lực của người sản xuất, được tính bằng số lượng
sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian. NSLĐ tỉ lệ nghịch với lượng giá trị
hàng hóa
+ Cường độ lao động là mức độ khẩn trương của người lao động hay chính là sự
kéo dài độ dài của ngày lao động. Cường độ lđ về cơ bản không làm thay đổi
giá trị của sản phẩm, nhưng nếu có thì sẽ thay đổi theo chiều hướng tiêu cực.
+ Mức độ phức tạp của lao động: lao động giản đơn và lao động phức tạp.
→ Như vậy, lượng giá trị xã hội của hàng hóa là một đại lượng không cố định
và luôn thay đổi.

16. Tất cả hàng hóa đặc biệt đều giống nhau ở đặc điểm không do hao phí lao động
trực tiếp tạo ra.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thõa mãn nhu cầu nào
đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa đặc biệt có thể kể đến
như tiền, sức lao động, dịch vụ…
Trước hết, để trở thành hàng hóa cần đáp ứng 3 điều kiện: thứ nhất, là sản
phẩm của lao động; thứ hai, thỏa mãn nhu cầu của con người; thứ ba, phải thông
qua trao đổi, mua bán. Nói đến hàng hóa sức lao động, một trong những điểm
đặc biệt của nó là khả năng tạo ra được giá trị thặng dư. Nhưng sức lao động trở
thành hàng hoá khi có những điều kiện sau:
+ Thứ nhất, người lao động được tự do và có thể chi phối sức lao động của
mình.
+ Thứ hai, bản thân người lao động không thể tự lao động sản xuất, nên phải bán
sức lao động để phục vụ mục đích tồn tại và sinh sống.
Điểm đặc biệt của hàng hoá sức lao động là giá trị sử dụng chính là nguồn gốc
để tạo ra giá trị, vì những giá trị mới mà nó tại ra đều lớn hơn giá trị của bản
thân nó. Nếu không tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi, rồi sử dụng sức lao
động của mình để sản xuất thì đó chỉ là sức lao động của một người bình thường
chứ không phải hàng hóa.
→ Vậy nên tất cả hàng hoá đặc biệt không giống nhau ở đặc điểm không do hao
phí lao động trực tiếp tạo ra.
VD: Sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt, tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất. Để tạo ra một hàng hóa khác, người ta phải tiêu hao sức lao động của
mình để sản xuất ra hàng hóa đó, hàng hóa sức lao động đặc biệt vì nó tạo ra
được giá trị thặng dư trong hàng hóa được tạo ra.

17. Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua các chức năng của nó.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Tiền tệ là một thứ hàng hoá đặc biệt, được tách ra khỏi thế giới
hàng hoá, dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của tất cả các loại hàng hoá
khác. Nó trực tiếp thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ sản xuất giữa
những người sản xuất hàng hóa.

Bản chất của tiền tệ là vật trung gian môi giới trong trao đổi hàng hoá, dịch vụ,
là phương tiện giúp cho quá trình trao đổi được thực hiện dễ dàng hơn. Thể hiện
cụ thể hơn thông qua giá trị sử dụng của tiền. Giá trị sử dụng của tiền tệ: là khả
năng thoả mãn nhu cầu trao đổi của xã hội, nhu cầu sử dụng làm vật trung gian
trong trao đổi. Như vậy người ta sẽ dùng đến tiền khi có nhu cầu trao đổi, mua
bán hàng hóa, dịch vụ.

Do vậy bản chất của tiền thể hiện qua giá trị sử dụng của nó chứ không phải
thông qua chức năng.

18. Lịch sử hình thành tiền tệ tương ứng với sự phát triển từ thấp đến cao của
những hình thái của giá trị.

Đây là nhận định đúng.

Giải thích: Trong quá trình phát triển của lịch sử nhân loại, có rất nhiều loại
tiền tệ xuất hiện và được sử dụng, được phân thành 4 hình thái chính:
 Hình thái hóa tệ: Là hình thái đầu tiên của tiền tệ. Hàng hóa được sử dụng làm
vật trung gian để trao đổi, mua bán hàng hóa.
 Hình thái tín tệ: Là hình thái tiền tệ không có giá trị mà nhờ tín nhiệm của mọi
người để sử dụng và lưu thông, gồm 2 loại là tiền bằng kim loại và tiền giấy.
 Hình thái bút tệ: Là hình thái tiền tệ phi vật chất, không ở dạng hữu hình. Đây là
hình thức tiền ghi sổ với những con số trả tiền hay chuyển tiền thể hiện trên tài
khoản ngân hàng như séc, lệnh chuyển tiền,...
 Hình thái tiền điện tử: Là loại tiền kỹ thuật số được sử dụng thanh toán tự động.
Tiền điện tử sử dụng thuật toán để bảo mật và xác nhận giao dịch. Hình thái này
giới hạn cơ sở dữ liệu đầu vào và chưa được chính thức công nhận.

19. Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi
lượng giá trị xã hội của hàng hóa.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi tức
là đề cập đến vấn đề cung hàng hóa có thể tăng hoặc giảm. Căn cứ vào nội dung
của quy luật cung cầu thì cung – cầu có tác động làm thay đổi giá cả của hàng
hóa: (cung>cầu: giá cả<giá trị, cung<cầu: giá cả> giá trị, cung=cầu: giá cả=giá
trị). Còn bản thân lượng giá trị hàng hóa phụ thuộc vào các yếu tố như: NSLĐ,
CĐLĐ, tính chất LĐ của sxhh (tính giản đơn, tính phức tạp)
+ NSLĐ là năng lượng sản xuất của người lao động, tỉ lệ nghịch với lượng giá trị
của hàng hóa.
+ CĐLĐ là mức độ khẩn trương của lao động hay mức độ hao phí của lao động,
khi CĐLĐ tăng thì lượng giá trị kết tinh trong 1 đơn vị hàng hóa ko thay đổi
nhưng tổng lượng giá trị sẽ tăng lên
+ Tính chất lao động của sản xuất hàng hóa, đối với tính giản đơn tạo ra lượng giá
trị thấp, còn tính phức tạp thì tạo ra lượng giá trị cao
Vậy khi số lượng hàng hóa cung cấp vào thị trường thay đổi thì sẽ làm thay đổi
giá cả của hàng hóa.

20. Tính hai mặt và hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là hoàn toàn giống
nhau.

Đây là nhận định sai.


Vì tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động trừu tượng và lao
động cụ thể, còn hai tính chất của lao động sản xuất hàng hóa là giá trị và giá trị
sử dụng.
21. Lạm phát xảy ra khi số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng số lượng
tiền cần thiết (Md) cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế.

Đây là nhận định sai.

Vì khi số lượng tiền đang có (Ms) không ngang bằng số lượng tiền cần thiết
(Md) thì có thể là số lượng tiền đang cho lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế
thị trường có thể ít hơn hoặc nhiều hơn số lượng tiền cần thiết (Md). Mà khi Ms
> Md thì mới xảy ra lạm phát, còn ngược lại Ms < Md là giảm phát vì thế nhận
định.

22. Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưu
thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa.

Đây là nhận định đúng.

Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải
căn cứ trên yêu cầu của lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong
mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa. Việc không ăn
khớp giữa lưu thông tiền tệ với lưu thông hàng hóa có thể dẫn tới trì trệ hoặc
lạm phát

23. Kinh tế thị trường vừa có những đặc trưng phổ biến, vừa có những đặc trưng
riêng.

Đây là nhận định đúng.

24. Cạnh tranh trong nội bộ ngành sẽ dẫn đến hình thành giá cả thị trường của hàng
hóa trong ngành đó.

Đây là nhận định đúng.

Vì cạnh tranh nội bộ ngành kích thích cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hợp
lý hoá sx, nâng cao năng suất lao động và chất lượng hàng hoá nên làm cho giá
cả cá biệt của hàng hoá giảm xuống và giá trị hàng hoá của doanh nghiệp sản
xuất ra thấp hơn giá trị xã hội của hàng hóa đó.
25. Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng giống nhau
đến lượng giá trị xã hội của một hàng hóa.
Đây là nhận định sai.

Năng suất lao động cá biệt và năng suất lao động xã hội ảnh hưởng không giống
nhau đến lượng giá trị của hàng hoá vì chỉ có năng suất lao động xã hội ảnh
hưởng đến lượng giá trị vì hàng hoá trên thị trường được trao đổi không phải
theo giá trị cá biệt mà theo giá trị xã hội.

26. Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất giá trị thặng dư và cấu tạo hữu cơ
của tư bản.

Đây là nhận định đúng.

Giải thích: Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố sau đây:
+ Tỷ suất GTTD:Sự gia tăng tỷ suất GTTD sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ
suất lợi nhuận.
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản(c/v): Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới chi phí
sản xuất,do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản:Tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ
GTTD hằng năm tăng lên,do đó tỷ suất lợi nhuận tăng.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến:Tiết kiệm tư bản bất biến trong điều kiện trong điều
kiện tư bản khả biến không đổi và GTTD giữ nguyên sẽ làm tăng tỷ suất lợi
nhuận (c giảm thì c+v giảm và do đó m/c+v tăng hay p' tăng).
Như vậy, tỷ suất lợi nhuận có chịu ảnh hưởng bởi tỷ suất GTTD và cấu tạo hữu
cơ của tư bản.Ngoài ra,tỷ suất lợi nhuận còn chịu ảnh hưởng bởi tốc độ chu
chuyển của tư bản và tiết kiệm tư bản bất biến(trong điều kiện trong điều kiện tư
bản khả biến không đổi và GTTD giữ nguyên).

27. Quan hệ cung – cầu về hàng hóa có ảnh hưởng quyết định đến tỷ suất giá trị
thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.

Đây là nhận định sai.

Giải thích: Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng bởi những nhân tố sau đây:
+ Tỷ suất GTTD: Sự gia tăng tỷ suất GTTD sẽ có tác động trực tiếp làm tăng tỷ
suất lợi nhuận.
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản(c/v): Cấu tạo hữu cơ của tư bản tác động tới chi phí
sản xuất,do đó tác động tới lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: Tốc độ chu chuyển của tư bản càng lớn thì tỷ lệ
GTTD hằng năm tăng lên,do đó tỷ suất lợi nhuận tăng.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến: Tiết kiệm tư bản bất biến trong điều kiện trong điều
kiện tư bản khả biến không đổi và GTTD giữ nguyên sẽ làm tăng tỷ suất lợi
nhuận (c giảm thì c+v giảm và do đó m/c+v tăng hay p' tăng).
Tỷ suất giá trị thặng dư chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Ngày lao động (thời gian lao động cần thiết + thời gian lao động thặng
dư)
+ Giá trị thặng dư m
+ Tư bản khả biến v

→ Vậy quan hệ cung – cầu về hàng hóa không ảnh hưởng quyết định đến tỷ
suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận.
28. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư vừa được tạo ra
trong lưu thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông.

Đây là nhận định đúng.

Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị vừa được tạo ra trong lưu
thông, vừa không được tạo ra trong lưu thông
+ Trong lưu thông, trao đổi ngang giá → giá trị không tăng; trao đổi không ngang giá
→ giá trị cũng không tăng. Suy ra lưu thông không tạo ra giá trị
+ Ngoài lưu thông, tiền không ở trong lưu thông→ tiền thực hiện chức năng cất trữ→
không sinh tiền, không tạo ra giá trị
Nhưng trong công thức, vẫn sinh ra giá trị thặng dư → Mâu thuẫn

29. Lợi nhuận và giá trị thặng dư là hoàn toàn giống nhau.

Đây là nhận định sai.

Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất.
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị ngoài giá trị sức lao động
do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư
bản
+ Giống nhau: Lợi nhuận và giá trị thặng dư đều có chung nguồn gốc là kết quả của
việc lao động không công của công nhân
+ Khác nhau:

Giá trị thặng dư Lợi nhuận


Phạm trù giá trị thặng dư phản ánh Phạm trù lợi nhuận phản ánh sai
đúng nguồn gốc và bản chất của nó lệch bản chất của quan hệ sản xuất
là sự chiếm đoạt lao động không giữa nhà tư bản và lao động làm
công của công nhân thuê
Là nội dung bên trong Là hình thức biểu hiện bên ngoài
Vậy lợi nhuận và giá trị thặng dư không hoàn toàn giống nhau, lợi nhuận là biến
tướng của giá trị thặng dư.

30. Tư bản công nghiệp nhường một phần giá trị thặng dư cho tư bản thương nghiệp
theo nguyên tắc lợi nhuận bình quân.

Đây là nhận định đúng.

Tư bản thương nghiệp là một bộ phận của tư bản công nghiệp được tách ra để
làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa cho tư bản công nghiệp. Bên cạnh đó thì tư bản
công nghiệp sẽ để lại một phần giá trị thặng dư ra tư bản thương nghiệp dưới hình
thức khác nhau như bán hàng hóa thấp hơn giá trị thực tế của nó. Để rồi tư bản
thương nghiệp sẽ bán đúng giá trị thu về lợi nhuận thương nghiệp. Theo đó nên vấn
đề phân phối giá trị thặng dư giữa nhà tư bản công nghiệp và tư bản thương nghiệp
diễn ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh và thông
qua chênh lệch giữa giá cả sản xuất cuối cùng (giá bán lẻ thương nghiệp) và giá cả
sản xuất công nghiệp (giá bán buôn công nghiệp).

31. Xét về mặt chất, giá trị thặng dư với lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp là khác
nhau.

Đây là nhận định sai.


Xét về mặt chất thì GTTD, lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức cho vay là
giống nhau.
+ GTTD là phần giá trị dôi ra trong quá trình sản xuất do người lao động làm ra mà
bị nhà tư bản chiếm lấy.
+ Lợi nhuận là sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất tư bản và chi phí thực tế.
+ Lợi nhuận thương nghiệp là 1 bộ phận của GTTD, của lợi nhuận bình quân, được
tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, do tư bản công nghiệp nhường lại cho tư
bản thương nghiệp để tư bản thương nghiệp bán hàng cho tư bản công nghiệp.
+ Lợi tức cho vay là 1 bộ phận của GTTD, của lợi nhuận bình quân, được tạo ra trong
quá trình sx kinh doanh, được người đi vay trả lại cho người cho vay khi mà được
sử dụng một khoản tư bản cho vay trong 1 tgian nhất định.
→ Giá trị thặng dư, lợi nhuận, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức cho vay giống nhau
ở mặt chất vì đều là một bộ phận của giá trị mới, đều được tạo ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh.

32. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt đối và
tương đối.

Đây là nhận định sai.

Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công
nghệ mới, làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội.
Hoạt động cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ riêng lẻ của các nhà tư bản làm tăng NSLĐ
XH, hình thành GTTD tương đối, thúc đẩy LLSX phát triển. Vì thế, GTTD siêu
ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối; không phải là hình
thái biến tướng của giá trị thặng dư tuyệt đối.

33.T-H-T’ là công thức vận động chung của tư bản, khác về chất so với công thức
H-T-H.
34. Tiết kiệm tư bản bất biến cũng như nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ giúp
làm tăng tỷ sất lợi nhuận.

Đây là nhận định sai.

Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản
ứng trước. (Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư)
- Nâng cao tốc độ chu chuyển của tư bản sẽ làm tăng tỷ lệ giá trị thặng dư hằng năm,
dẫn đến tăng tỷ suất lợi nhuận.
- Tiết kiệm tư bản bất biển sẽ làm tăng tỷ suất lợi nhuận, nhưng phải trong điều kiện
tư bản khả biến không đổi và giá trị thặng dư giữ nguyên.

35. Không phải bất cứ bộ phận nào của tư bản bất biến dều dịch chuyển giá trị vào sản
phẩm mới như nhau.

Đây là nhận định sai.

Các bộ phận của tư bản bất biến gồm: thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu. Trong đó
+ Thiết bị, máy móc, nhà xưởng: dịch chuyển từng phần của giá trị sang giá trị sản
phẩm mới
+ Nguyên, nhiên, vật liệu: dịch chuyển một lần, toàn bộ giá trị sang giá trị sản
phẩm mới
Vậy không phải tất cả bộ phận của tư bản bất biến đều dịch chuyển giá trị sang giá
trị sản phẩm mới giống nhau.

36. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên tiền
đề tăng năng suất lao động xã hội.

Đây là nhận định sai.

Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là do áp dụng công nghệ mới nhất sớm hơn các
doanh nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường
của nó.
Cả giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch đều dựa trên cơ sở tăng
năng suất lao động. Nhưng giá trị thặng dư tương đối dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động xã hội còn giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên việc tăng năng suất
lao động cá biệt.
+ Giá trị thặng dư tương đối: Tăng năng suất lao động xã hội mà đầu tiên là ở các
ngành sản xuất vật liệu sinh hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng được
thời gian lao động thặng dư ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động và cường độ
lao động vẫn như cũ.
+ Giá trị thặng dư siêu ngạch: Doanh nghiệp đó áp dụng công nghệ mới nhất vào sản
xuất thì đã làm tăng năng suất lao động cá biệt lên, từ đó làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
VD: Đối với ngành sản xuất giày có 3 doanh nghiệp cùng sản xuất. Ở năm 2010,
các doanh nghiệp này đều sử dụng công nghệ như nhau nên giá trị thặng ở các
doanh nghiệp là như nhau. Nhưng đến năm 2015, doanh nghiệp A đã áp dụng công
nghệ mới

37. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản gắn liền vớ sự chuyển hóa sức lao động
thành hàng hóa.
Đây là nhận định đúng.

Hàng hóa sức lao động là kết quả của một quá trình lao động trong một khoảng
thời gian nhất định. Hàng hóa sức lao động được tạo thành tự bản khi xảy ra các
điều kiện sau:
+ Người lao động được tự do sử dụng sức lao động của mình trao đổi lấy một giá trị
khác. Ví như tiền hoặc một loại hàng hóa nào đó.
+ Bản thân người lao động không thể tự sản xuất kinh doanh. Vì vậy, họ phải bán sức
lao động để phục vụ mục đích tồn tại và sống.
→ Tiền trở thành tư bản khi và chỉ khi sức lao động trở thành hàng hóa.

38. Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm,
có thể chia tư bản thành hai loại là tư bản bất biến và tư bản khả biến.

Đây là nhận định sai.

Xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị sản phẩm,
có thể chia tư bản thành hai loại là:
+ Tư bản cố định: Bộ phận TBSX tồn tại dưới hình thái tư liệu lao động, tham gia
toàn bộ vào quá trình SX nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng phần vào giá trị
sản phẩm theo mức độ hao mòn.
+ Tư bản lưu động: Bộ phận TBSX tồn tại dưới hình thái SLĐ, nguyên, nhiên, vật
liệu, vật liệu phụ, giá trị của nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản
phẩm khi kết thúc từng quá trình SX.
Như vậy, xét theo phương thức chu chuyển giá trị của tư bản sản xuất vào giá trị
sản phẩm, có thể chia tư bản thành hai loại là TBCĐ & TBLĐ; không phải tư bản
bất biến và tư bản khả biến

39. Tư bản bất biến và các bộ phậm của nó chuyển toàn phần giá trị của nó sang sản
phẩm mới.

Đây là nhận định sai.

Tư bản bất biến là tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất mà giá trị được
lao động cụ thể của công nhân làm thuê được bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất. Có hai cách
di chuyển
+ Di chuyển từng phần giá trị sang giá trị sản phẩm mới: thiết bị, máy móc, nhà
xưởng
+ Di chuyển toàn bộ giá trị sang giá trị sản phẩm mới: nguyên, nhiên, vật liệu
Vậy, tư bản bất biến và các bộ phần của nó ngoài cách chuyển toàn phần giá trị của
nó sang sản phẩm mới, còn chuyển từng phần sang sản phẩm mới

40. Hàng hóa sức lao động là một loại hàng hóa đặc biệt.

Đây là nhận định đúng.

Hàng hóa sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
Hàng hóa sức lao động đặc biệt ở chỗ giá trị sử dụng của nó, đó là trong khi sử
dụng sức lao động, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được
lượng giá trị lớn hơn. Đây là tính đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có
được.
41. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa là giống nhau.

Đây là nhận định sai.

Đối với loại hàng hóa thông thường, giá trị sử dụng của chúng chính là công
dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Một sản phẩm
có thể có nhiều giá trị sử dụng. Ví dụ: Điện thoại ngoài chức năng nghe gọi thì còn
có thể chức năng giải trí(nghe nhạ, xem phim…)
Còn đối với hàng hóa sức lao động, tuy giá trị sử dụng cũng nhằm mục đích
thỏa mãn nhu cầu con người, hơn thế nữa, giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao
động còn có tính đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được, đó là
trong khi sử
dụng nó, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được lượng giá trị
lớn hơn.
Vì vậy giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động và mọi loại hàng hóa khác là
không giống nhau
42. Lưu thông hàng hóa (mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét
trên phạm vi xã hội.

Đây là nhận định đúng.

Việc mua, bán hàng hóa thấp hơn hoặc bằng giá trị sẽ không có giá trị tăng thêm
(xét trên phạm vi xã hội); nó chỉ phân phối lại giá trị trong xã hội. Nếu người mua
hàng hóa để bán hàng hóa đó cao hơn giá trị thì chỉ được lợi xét về người bán,
nhưng xét về người mua thì lại bị thiệt. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi người
đều đóng vai trò là người bán và đồng thời cũng là người mua, do đó, nếu được lợi
khi bán thì lại bị thiệt khi mua. Như vậy, lưu thông hàng hóa (mua, bán thông
thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét trên phạm vi xã hội.

43. Tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận với làm phát.

Đây là nhận định đúng.

Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu
dùng mà người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa hay nói cách khác
tiền công thực tế là số tiền có được thì sẽ mua được bao nhiêu hàng hóa. Khi tiền
công danh nghĩa hoặc tiền công thực tế tăng cao sẽ kéo theo loại tiền công còn lại
cũng tăng cao và ngược lại (tiền công danh nghĩa tỷ lệ thuận với tiền công thực tế,
Ví dụ: trước đây, khi đi làm tôi nhận lương được 2k/1 tuần, khi đó tôi có thể mua
được 2 viên kẹo với mệnh giá 1k/1 viên kẹo. Nhưng sau đó, xếp trả lương cho tôi
5k/1 tuần thì lúc này tôi có thể mua được 5 viên kẹo trong trường hợp giá cả của
hàng hóa không thay đổi) nhưng thường lại kéo giá cả của hàng hóa giảm xuống
(khi đó tôi có 1k thì tôi có thể mua được tận 2 viên kẹo), lúc này nếu giá cả của
hàng hóa liên tục giảm xuống thì chỉ cần bỏ ra một khoảng tiền nhỏ hơn so với
trước là có thể mua được hàng hóa đó (đồng tiền dần mất giá trị) và cũng chính
điều này mà lạm phát được hình thành. Chính vì thế, lạm phát sẽ tăng cao nếu giá
cả của hàng hóa liên tục giảm hay tiền công thực tế tăng cao (tiền công danh nghĩa
tang cao).
Vậy tiền công thực tế thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận với lạm phát.

44. Ngày lao động bao gồm thời gian lao động cần thiết (tất yêu) và thời gian lao động
thặng dư.

Đây là nhận định đúng.


Ngày lao động bao gồm thời gian lao động tất yếu (hay còn gọi là thời gian lao
động cần thiết) và thời gian lao động thặng dư:
● Thời gian lao động tất yếu là người lao động chỉ phải hao phí một phần thời
gian lao động, là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động (là thời
gian lao động bỏ ra để bù vào cho bằng chi phí ban đầu).
● Thời gian lao động thặng dư là người lao động phải làm việc trong sự quản
lý của người mua hàng hóa sức lao động, và sản phẩm làm ra thuộc sở hữu
của nhà tư bản (là thời gian lao động tạo ra giá trị thặng dư cho xã hội).
45. Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ suất giá
trị thặng dư.

Đây là nhận định đúng.

Quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào những yếu tố sau:
+ Trình độ khai thác sức lao động, được phản ánh bởi tỷ suất GTTD.
+ Năng suất lao động XH.
+ Sử dụng hiệu quả máy móc: Chính là làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư
bản.
+ Đại lượng tư bản ứng trước.
Do đó, quy mô tích lũy tư bản phụ thuộc vào cấu tạo hữu cơ của tư bản và tỷ
suất GTTD của tư bản; ngoài ra còn phụ thuộc vào năng suất lao động XH và
đại lượng tư bản ứng trước.

46. Nguôn gốc của giá trị thặng dư là từ tiêu dùng hàng hóa sức lao động.

Đây là nhận định sai.

Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị ngoài giá trị sức lao
động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân
cho nhà tư bản. Nguồn gốc của giá trị thặng dư là tư bản khả biến, là do hao phí
sức lao động tạo ra. Giá trị thặng dư được tạo ra khi việc tiêu dùng hàng hóa sức
lao động diễn ra trong quá trình lao động tất yếu, tức là trong thời gian lao động
thặng dư. Nếu việc tiêu dùng hàng hóa sức lao động chỉ diễn ra trong thời gian
lao động tất yếu, thì chỉ mới tạo ra giá trị sử dụng cho nhà tư bản, chứ chưa phải
giá trị thặng dư.

47. Tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.

Đây là nhận định sai.

Tuần hoàn tư bản là sự vận động của tư bản lần lượt trả qua giai đoạn dưới ba
hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với
thực hiện những chức năng tương ứng (chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản
xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị thặng dư, thực hiện giá trị thặng dư) và
quay trở về hình thái ban đầu cùng với giá trị thặng dư. Chu chuyển tư bản là
tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ, thường xuyên lặp đi lặp lại và
đổi mới theo thời gian, → Nói cách khác chu chuyển tư bản là sự tuần hoàn tư
bản lặp đi lặp lại. Vậy tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản là hai khái niệm
có sự liên hệ với nhau, chứ không hoàn toàn khác nhau.

48. Tuần hoàn tư bản là nội dung, còn chu chuyển tư bản là hình thức của sự vận
động của tư bản.

Đây là nhận định sai.

Vì tuần hoàn tư bản và chu chuyển tư bản đều là nội dung của sự vận động của
tư bản. Tuần hoàn tư bản nghiên cứu sự vận động liên tục của tư bản qua các
giai đoạn và hình thái khác nhau. Chu chuyển tư bản nghiên cứu sự tuần hoàn
của tư bản như một quá trình định kỳ đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng.

49. Lợi nhuận thương nghiệp và lợi tức cho vay thực chất là một phần của giá trị
thặng dư trong sản xuất.

Đây là nhận định đúng.

Lợi nhuận thương nghiệp là số chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hóa, nó
cũng chính là phần giá trị thặng dư mà nhà tư bản công nghiệp nhường cho tư
bản thương nghiệp để nhà tư bản thương nghiệp làm nhiệm vụ lưu thông. Lợi
tức cho vay là một phần của lợi nhuận bình quân (giá trị thặng dư) mà người đi
vay phải trả cho cho người cho vay thì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người
cho vay.

50. Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông hàng hóa.

Đây là nhận định đúng.

Thời gian chu chuyển của tư bản cũng là thời gian tư bản thực hiện được một
vòng tuần hoàn. Tuần hoàn tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu
thông, nên thời gian chu chuyển tư bản cũng bao gồm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông:
● Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời
gian sản xuất = thời gian lao động + thời gian gián đoạn lao động + thời
gian dự trữ sản xuất.
● Thời gian lưu thông là thời kỳ tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời
gian này bao gồm thời gian mua và thời gian bán.
51. Cạnh tranh giữa các ngành sẽ dẫn tới hình thành lợi nhuận bình quân.

Đây là nhận định đúng.

- Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác
nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là nơi nào có tỷ suất
lợi nhuận cao hơn.
- Kết quả của cạnh tranh giữa các ngành là hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân và giá trị hàng hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Ví dụ:
Chúng ta đều biết, ở các ngành sản xuất có những điều kiện tự nhiên,
kinh tế, kỹ thuật và tổ chức quản lý khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác
nhau.
Giả sử có ba ngành sản xuất khác nhau, tư bản của mỗi ngành đều bằng
100, tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng 100%, tốc độ chu chuyển của tư
bản ở các ngành đều như nhau. Nhưng do cấu tạo hữu cơ của tư bản ở
từng ngành khác nhau, nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau.

52. Tỷ suất giá trị thặng dư và năng suất lao động xã hội tỷ lệ thuận với quy mô
tích lũy tư bản.

Đây là nhận định đúng.

Vì: Tỷ suất thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng dư. Từ đó
tạo điều kiện để tăng quy mô tích luỹ. Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư,
ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất
giá trị thặng dư tương đối, nhà tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén
tiền công, tăng ca tăng kíp.

53. Lợi nhuận bằng giá trị thặng dư khi mua và bán hàng hóa đúng giá trị.

Đây là nhận định đúng.


Mua và bán đúng giá trị là khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. Căn cứ vào
lợi nhuận là biến tướng của giá trị thặng dư trong trường hợp cung bằng cầu.
Nhà tư bản thực hiện các hoạt động phải đảm bảo cho lợi ích của họ tìm kiếm
được. Cho nên sau khi bán hàng hoá với giá cả bằng giá trị, nhà tư bản sẽ tìm
kiếm được lợi nhuận đúng với cái mà họ đã bóc lột, thu về được một số tiền lời
ngang bằng với m. Số tiền này được gọi là lợi nhuận, ký hiệu: p.

54. Khi mức độ khai thác sức lao động càng tăng thì sẽ làm cho tỷ suất lợi nhuận
ngày càng giảm

Đây là nhận định sai.

m
Công thức tỷ suất lợi nhuận như sau: p’ = c+ v x 100 %

Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại. Để
nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, nhà tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp
khai thác sức lao động quá mức như cắt giảm tiền công, tăng ca, tăng cường độ
lao động, kéo dài ngày lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân. Có nghĩa là
thời gian công nhân sáng tạo ra giá trị thì càng được kéo dài ra nhưng chi phí
càng được cắt giảm, do vậy khối lượng giá trị thặng dư càng lớn và quy mô của
tích lũy tư bản càng lớn. Đây là hình thức nâng cao tỷ suất lợi nhuận tư bản.

55. Tốc độ chu chuyển của tư bản càng chậm thì quy mô giá trị thặng dư thu được
càng tăng.

Đây là nhận định sai.

Tốc độ chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản.
Muốn tăng tốc độ chu chuyển của tư bản phải giảm thời gian sản xuất và thời
gian lưu thông của nó. Mà thời gian chu chuyển của tư bản càng ngắn thì càng
tạo điều kiện cho giá trị thặng dư được sản xuất ra nhiều hơn, tư bản càng lớn
nhanh hơn.

56. Tư bản bất biến và tư bản cố định giống nhau ở đặc điểm biến đổi giá trị.

Đây là nhận định sai.

Tư bản cố định được sử dụng trong nhiều chu kì sản xuất thì chuyển dần từng
phần giá trị của mình. Còn tư bản lưu động thì bị tiêu dùng hoàn toàn trong quá
trình sản xuất hàng hoá và chuyển toàn bộ giá trị của mình vào sản phẩm vừa
mới làm ra.
Tư bản bất biến gồm tư bản cố định và tư bản lưu động nên giá trị sẽ biến đổi
bao gồm cả từng phần và chuyển toàn bộ trong một lần.

57. Tư bản cố định là một bộ phận của tư bản bất biến.


Đây là nhận định đúng.

Tư bản bất biến gồm tư bản cố định và tư bản lưu động.

58. Hàng hóa sức lao động là chìa khóa để giải quyết mâu thuần của công thức
chung của tư bản.

Đây là nhận định đúng.

Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là giá trị thặng dư không do lưu
thông đẻ ra nhưng lại được tạo ra thông qua lưu thông. Để giải quyết mâu thuẫn
chung của công thức tư bản cần tìm cho thị trường 1 loại hàng hóa mà việc sử
dụng nó tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, hàng hóa đó là sức lao
động. Giá trị sử dụng sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng (sử dụng) sức
lao đông, tức là quá trình lao động để sản xuất ra 1 loại hàng hóa ,1 dịch vụ nào
đó. Trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn giá
trị của bản thân nó, phần giá trị mới đó du ra so với giá trị sức lao động là giá trị
thặng dư. → Đó là điểm khác biệt với hàng hóa thông thường vì sau quá trình
tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị hay giá trị sử dụng đều biến mất theo thời
gian. →Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của tư bản

59. Bản chất của tích lũy tư bản chính là quá trình tái sản xuất mở rộng.

Đây là nhận định đúng.

Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản mở rộng tư bản chủ nghĩa thông
qua việc chuyển hóa giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục tái sản
xuất kinh doanh
Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quy mô của tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo
thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
60. Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.

Đây là nhận định đúng.

Vì quy luật tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản là quy luật sản xuất giá trị thặng dư.
Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích, động lực thường xuyên thúc đẩy sản xuất
tư bản chủ nghĩa vận động và phát triển. Bởi sản xuất giá trị thặng dư sẽ làm
giàu cho nhà tư bản.

61. Có nhiều phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong thị trường tư bản chủ
nghĩa.

Đây là nhận định đúng.

Có nhiều phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong thị trường tư bản chủ
nghĩa, nhưng nhìn chung có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư: sản xuất
giá trị thặng dư tương đối và sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
● Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động,
giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
● Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời
gian lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
độ dài ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.

62. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối khác về chất so với phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.

Đây là nhận định đúng.

+Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
+Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian
lao động tất yếu; do đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài
ngày lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn.

63. Tích lũy tư bản dẫn đến những hệ quả nhất định trong nền kinh tế thị trường
Đây là nhận định đúng.
Tích lũy tư bản sẽ làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản, làm tăng tích tụ và tập trung
tư bản và làm không ngừng tăng thu nhập giữa nhà tư bản với thu nhập của
người làm thuê.

64. Sự cạnh tranh giữa các ngành khác nhau sẽ dẫn đến hình thành ỷ suất lợi nhuận
bình quân.

Đây là nhận định đúng.

Vì cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất khác
nhau, nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi hơn, tức là, nơi nào có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn. Như vậy, do hiện tượng di chuyển tư bản từ ngành này sang
ngành khác, làm cho ngành có cung (hàng hoá) lớn hơn cầu (hàng hoá) thì giá
cả giảm xuống, còn ngành có cầu (hàng hóa) lớn hơn cung (hàng hoá) thì giá cả
tăng lên. Sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi
cả tỷ suất lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành. Sự tự do di chuyển tư bản này
chỉ tạm dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận ở tất cả các ngành đều xấp xỉ bằng nhau.
Kết quả là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân.

65. Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính như mọi hàng hóa thông thường,
nhưng có đặc điểm riêng.

Đây là nhận định đúng.

Bởi hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính như bất kỳ hàng hoá thông
thường nào khác, đó là giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Tuy nhiên, đặc điểm
riêng của hàng hoá sức lao động là nó là sản phẩm của lao động, tức là người
lao động đưa ra sức lao động để tạo ra sản phẩm này. Vì vậy, giá trị của hàng
hoá sức lao động phụ thuộc vào độ khó và thời gian để sản xuất nó, cũng như
mức độ kỹ năng và năng lực của người lao động thực hiện công việc đó. Sức lao
động không thể được đo lường hoặc lưu trữ như các mặt hàng khác, mà chỉ có
thể được sử dụng ngay lập tức. Do đó, giá trị của sức lao động phụ thuộc vào thị
trường lao động và được xác định bởi sự cạnh tranh giữa người lao động.

66. Nghiên cứu chu chuyển của tư bản là nghiên cứu về mặt lượng của sự vận động
của tư bản.
Đây là nhận định đúng.

Vì nghiên cứu chu kỳ của tư bản là nghiên cứu về sự biến động của sản xuất và
số lượng hàng hóa được sản xuất trong một chu kỳ kinh tế, đồng thời cũng là
nghiên cứu về mặt lượng của sự vận động của tư bản, bao gồm tăng trưởng và
suy thoái kinh tế. Các nhà kinh tế học thường sử dụng các chỉ số kinh tế như
GDP, CPI, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ thất nghiệp để đo lường và phân tích chu
kỳ kinh tế. Từ đó, họ có thể dự đoán xu hướng kinh tế trong tương lai và đưa ra
các chiến lược và chính sách phù hợp.

You might also like