You are on page 1of 54

Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

THUYẾT MINH BIỆN PHÁP THI CÔNG


Tên gói thầu: Thi công xây dựng công trình Sửa chữa Trụ ở làm việc Đội CSGT Nam Sài Gòn
Tên công trình: Sửa chữa Trụ sở làm việc Đội CSGT Nam Sài Gòn
Địa điểm thi công: 1366 Huỳnh Tấn Phát, Phường Phú Mỹ, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP THI CÔNG:
 Căn cứ vào hồ sơ mời thầu của Z067379 – Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường
sắt CATP. HCM.
 Các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
 Căn cứ vào năng lực của Công ty TNHH KT - XD - TK - DV Thiết bị PCCC Miền Nam
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG:
STT TÊN VẬT LIỆU QUY CÁCH GHI CHÚ
Thăng Long, Hà Tiên, Xi
1 Ximăng PCB40 PCB40; TCVN 6260:2009 măng Fico, Nghi Sơn hoặc
tương đương
Hải Phòng, Indonesia, Thái
2 Xi măng trắng TCVN 5691:2000
Lan, Fico,hoặc tương đương
Tân Ba, Tân Châu, Vĩnh
QCVN 16:2017/BXD;
3 Cát vàng Long, đồng bằng sông Cửu
TCVN 7570:2006
Long hoặc tương đương
Tân Ba, Tân Châu, Vĩnh
Cát mịn QCVN 16:2017/BXD;
4 Long, đồng bằng sông Cửu
TCVN 7570:2006
Long hoặc tương đương
Cửa nhôm kính QCVN 16:2017/BXD Nhôm hệ Xingfa, Đại Tân
5
hoặc tương đương
Đáp ứng theo tiêu chuẩn – Viglacera, Standard, Inax
6 Thiết bị vệ sinh
quy chuẩn hiện hành hoặc tương đương
Đồng Nai, Hoa Sen, Bình
Ống nhựa PVC Đáp ứng theo tiêu chuẩn –
7 Minh, Đệ Nhất hoặc tương
các loại quy chuẩn hiện hành
đương
Thiết bị điện Đáp ứng theo tiêu chuẩn – Cadivi, AC, Sino, LS hoặc
8
quy chuẩn hiện hành tương đương
Đồng Nai, Bình Dương, Bà
Đá các loại Đáp ứng QCVN 16:2017/
9 Rịa, Vũng Tàu hoặc tương
XD
đương
Gạch các loại Thanh Thanh, Prime,
10 QCVN 16:2017/BXD
Vilacera hoặc tương đương
Sơn lót nội, ngoại Việt Mỹ, jotun, Expo hoặc
11 QCVN 16:2017/BXD
thất tương đương
Sơn phủ nội, Việt Mỹ, jotun, Expo hoặc
12 QCVN 16:2017/BXD
ngoại thất tương đương

1
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

Thép Nhà Bè, Hòa Phát,


13 Thép các loại TCVN 1651-1: 2008 Nam Hưng, Pomina hoặc
tương đương
QCVN 16:2017/ XD hoặc
Dung dịch chống Kotta, Sika hoặc tương
14 theo quy cách nhà sản
thấm đương
xuất.
Đáp ứng theo tiêu chuẩn – Vĩnh Tường hoặc tương
15 Trần thạch cao
quy chuẩn hiện hành đương
2. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
Tổ chức mặt bằng thi công:
A. Công trình tạm, thiết bị thi công, chất thải, láng trại công nhân:
 Tổ chức mặt bằng thiết bị thi công và lán trại:
 Mặt bằng tổng thể của công tác tổ chức thi công được thể hiện trên bản vẽ: mặt bằng tổ
chức thi công trong đó được thể hiện rõ:
 Khu vực thi công nằm trong khuôn viên bao quanh là tường rào hiện có của công trình. Tất
cả các phương tiện vận chuyển vật tư, xe máy, nhân công làm việc trên công trường đều
tập trung đi vào cổng chính để vào công trường.
 Nhà an chỉ huy công trường.
 Nhà bảo vệ công trường, lán trại tạm làm nơi ăn trưa, nghỉ ngơi cho công nhân.
 Kho chứa vật tải.
 Kho và bãi gia công cốt thép.
 Tuyến cấp nước, cấp điện phục vụ thi công.
 Các bãi tập kết vật liệu: cát, đá, ximăng, gạch...
 Đường vận chuyển của các loại thiết bị thi công.
 Vị trí đặt máy trộn bê tông.
 Vị trí giếng khoan, các bồn chứa nước.
 Hệ thống chiếu sáng bảo vệ ban đêm.
 Kho chứa xi măng và các vật tư gọn nhẹ được làm cửa sắt bảo vệ
 Công trình tạm, tổ chức mặt bằng lán trại cho công nhân:
 Vị trí xây dựng khu nhà lán trại phải không được gây cản trở tới việc xây dựng công trình
chính.
 Trên công trình cần xây dựng khu nhà lán trại như sau:
 01 Nhà ban chỉ huy công trường: có phòng làm việc, phòng nghỉ cho cán bộ, nhân viên
và phòng ở cho tư vấn giám sát. Nhà ban chỉ huy sẽ điều hành chung hoạt động thi công
trên công trường. Dự kiến xây dựng tại vị trí 1 góc sân trường để tiện cho việc chỉ đạo thi
công.
 01 Nhà lán trại làm chỗ ở cho công nhân các đội thi công. Vị trí các nhà lán trại công nhân
gần với nhà ban chỉ huy công trường.
 Khu kho bãi: trên công trường sẽ có 1 khu kho bãi tập kết vật tư, máy móc chính nằm gần
nhà bảo vệ. Việc bố trí như thế này sẽ rất thuận tiện cho công tác bảo vệ.
 Kết cấu Nhà ban chỉ huy, Nhà lán trại:

2
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Do thời gian thi công ngắn nên kết cấu nhà: tạm thời.
 Xây dựng nhà lắp ghép.
 Kết cấu: công ty sẽ mang hệ thống nhà di động lên lắp dựng: nhà khung thép. Tường tôn
sóng. Mái nhà lợp tôn sóng, trần cót ép.
 Diện tích Nhà an chỉ huy và phòng thí nghiệm hiện trường: phải đủ diện tích để làm việc,
sinh hoạt. Theo sơ đồ tổ chức, tạm tính diện tích nhà an chỉ huy công trường: 20m 2.
 Diện tích Nhà ở công nhân: phải đủ diện tích để đảm bảo ăn, ngủ, sinh hoạt bình thường
cho công nhân. Tạm tính cho 10 nhân công một đội. Diện tích cần thiết cho nhà ở công
nhân: mỗi đội là 60m2.
 Nhà an chỉ huy, Nhà ở công nhân phải lắp đặt đầy đủ hệ thống điện, nước. Xây dựng
khu nhà tắm, nhà vệ sinh bảo đảm sinh hoạt sạch sẽ.
 Kho bãi: phải đủ diên tích để chức vật liệu, phải đảm bảo thoát nước tốt và có hệ thống
tường rào bảo vệ.
 Kho bãi tập kết vật liệu:
 Kho chứa vật tư thi công: Nền kho được lót ván kê cao hơn nền sân 20cm nhằm chống ẩm.
 Kho dùng để chứa vật tư: Xi măng, bột matic, sơn nước, các vật tư thiết bị điện nước,…
 Bãi chứa đá và cát: Bãi tập kết vật tư đá cát được bố trí thành 01 điểm. Mặt bằng được dọn
sạch, vị trí gần khu vực đặt máy trộn bê tông. Xe vận chuyển đá cát được tập kết hàng ngày
vào bãi nhằm đáp ứng đầy đủ cho tiến độ công trình.
 Bãi chứa gạch: Được bố trí thành 02 điểm sát công trình, mục đích đáp ứng kịp thời cho
việc xây dựng, đỡ công vận chuyển.
 Trạm trộn bê tông: bố trí 02 máy trộn 250 lít cho trạm trộn, bồn chứa nước 2m 3 (bồn nhựa)
được đặt sát trạm trộn để cung cấp nước kip thời.
 Tổ chức kho bãi tập kết thiết bị thi công:
 Kho chứa thiết bị thi công được đơn vị thi công xây kho tạm gần kho chứa vật tư, nền kho
được lót ván kê cao hơn nền sân 20cm nhằm chống ẩm nhằm để chứa các thiết bị nhỏ gọn.
 Tập trung các loại trang thiết bị như máy cắt, uốn, kéo, hàn thép…v..v.., để đảm bảo cho
việc gia công cốt thép đúng kích thước hình học như thiết kế và kịp tiến độ thi công trên
công trường.
 Công tác quản lý bảo quản thiết bị thi công cho công trường được giao cho một bộ phận
phụ trách. Bộ phận này được sự chỉ đạo trực tiếp của Chỉ huy trưởng công trường. Có nhiệm
vụ xác định cụ thể điều kiện và tính năng của các loại máy bố trí cho từng công việc, tính
đồng bộ giữa các loại máy với nhau để tạo ra một dây chuyền làm việc hiệu qủa nhất. Điều
phối và phân bổ các loại máy theo từng hạng mục công việc cho hợp lý để đảm bảo tiến độ
hoàn thành mà không bị gián đoạn. Chủ động trong công tác sửa chữa, bảo vệ thiết bị và
nhiên liệu hoạt động để đảm bảo máy móc khi nào cần cũng sẵn sàng làm việc chủ động.
Danh mục máy móc thiết bị sử dụng cho công trình:
SỐ
STT TÊN THIẾT BỊ ĐVT XUẤT XỨ TÍNH NĂNG
LƯỢNG
1 Ô tô tải Chiếc 1 Trung Quốc Vận chuyển hàng hóa

3
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

2 Máy thủy bình Cái 1 Lecia Kiểm tra cao độ


3 Máy trộn bê tông Cái 2 Việt Nam Trộn vữa xây, tô
4 Đầm dùi xăng Honda Cái 2 Honda Đầm dùi bê tông
5 Máy mài cầm tay Cái 2 Bosch Mài, gọt vật liệu rắn
6 Máy khoan Cái 2 Bosch Khoan, đục bê tông, gạch
Cắt, gọt kim loại và vật liệu
7 Máy cắt sắt Cái 2 Bosch
rắn
8 Máy hàn Cái 2 Jasic Hàn vật liệu bằng thép
9 Máy cắt gạch Cái 2 Bosch Cắt gạch, bê tông, đá, …
10 Tời Cái 1 Việt Nam Nâng hạ vật nặng lên cao
11 Giàn giáo Chân 420 Việt Nam Lắp dựng thi công và bao che

 Bãi tập kết chất thải:


 Khu lán trại của công nhân được xây dựng khu vệ sinh có hầm tự hoại, sau khi thi công
xong phải dọn dẹp công trường sạch sẽ.
 Các phế thải trong quá trình thi công được vận chuyển đi đổ bằng xe có thiết bị chắn và
không được chở quá đầy để tránh vương vãi dọc đường và được đổ vào bãi thải quy định
không làm ảnh hưởng đến đất canh tác, sinh hoạt cũng như nguồn nước của nhân dân.
 Các rác thải trên công trường thường xuyên được thu gom vào thùng chứa rác chung của
công trường và sau đó được vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định. Các bãi tập kết vật tư, vật
liệu được xếp gọn gàng, xung quanh có tường bao và có vải bạt che phủ.
 Vật liệu sẽ được tập kết ở kho bãi và được bố trí gọn gàng đúng vị trí quy định. Nơi tập kết
vật tư đảm bảo vệ sinh và không gây ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân xung quanh.
 Các vật tư vật liệu tháo dỡ thu hồi sẽ được sắp xếp gọn gàng, phân loại và thống kê vào sổ
theo dõi.
 Trong những ngày không mưa các xe chở vật liệu như cát, đá về tới công trường phải được
tưới một lượng nước tính toán trước khi đổ xuống để tránh gây bụi.
 Cố gắng giảm khả năng gây bụi, ồn ô nhiễm, của các thiết bị, máy thi công đến mức tối
thiểu.
 Các thiết bị thi công thường xuyên được bảo dưỡng và sơn sửa nhằm tạo nên mỹ quan công
nghiệp trong khu vực xây dựng. Các loại dầu thải công nghiệp và các chất thải hóa học
khác đều được thu gom vào bể chứa có xử lý được bố trí tại công trường.
 Trong khi đổ bê tông các hạng mục, các mẻ thừa bê tông sẽ được sử dụng trong các kết cấu
phục vụ thi công hoặc sẽ được đổ vào một nơi đã quy định trong khu vực thi công.
 Cử đội vệ sinh thường trực quét dọn vệ sinh công trường sau mỗi ca làm việc tránh gây ô
nhiễm cho môi trường xung quanh.

4
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Trước khi kết thúc công trường, đơn vị thi công phải thu dọn mặt bằng công trường gọn
gàng, sạch sẽ, chuyển hết các vật liệu thừa, dỡ bỏ các công trình tạm trả lại nguyên vẹn môi
trường trong sạch cho khu vực.
 Nguồn điện:
 Gắn đồng hồ và cầu dao điện từ trạm điện hiện có hoặc đăng ký điện từ công ty điện lực từ
đây dẫn dây tới các điểm tiêu thụ điện trên công trường như: trạm trộn bê tông, máy vận
thăng, máy bơm nước, máy đầm bê tông… Xung quanh hàng rào được bố trí điện chiếu
sáng, điện bảo vệ công trường hoặc phục vụ cho công tác thi công ban đêm.
 Bản vẽ bố trí điện phục vụ thi công.
 Nguồn nước:
 Tổ chức cấp nước :
 Dùng nguồn nước thủy cục hiện có, gắn đồng hồ nước hoặc khoan giếng sau đó dẫn đường
ống sắt và ống nhựa PVC tới các điểm tiêu thụ nước trên công trường như: bồn nước,
nước phục vụ sinh hoạt công nhân, nước trộn bê tông để đảm bảo nước kịp thời phục vụ
cho công tác thi công.
 Tổ chức thoát nước:
 Toàn bộ nước thải của công truờng được thu vào hệ thống thoát nước tạm trên công trường
trước khi đưa ra hệ thống thoát của khu vực. Toàn bộ nước thải bề mặt và nước thi công
xử lý bằng hố ga tạm để lắng đọng bùn đất, rác thải trước khi đưa vào hệ thống chung.
 Nước thoát từ khu nhà nhà vệ sinh phải có hầm chứa, lắng, lọc trước khi đấu nối vào hệ
thống thoát nước công cộng của khu vực không được đổ tràn lan gây ô nhiễm môi trường.
 Nước thải trong sinh hoạt của công trình phải được dẫn theo hệ thống thoát nước tạm thời
ra khỏi công trình và đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng của khu vực không được
đổ tràn lan gây ô nhiễm môi trường. Sau khi thi công xong công trình phải tháo dỡ các hệ
thống thoát nước tạm thời nói trên.
 Nước thoát của dự án công trình sau khi thi công xong phải được đấu nối đúng theo thiết
kế và đúng quy định vào hệ thống thoát nước của khu vực của dự án.
 Bản vẽ bố trí nước phục vụ thi công.
 Thông tin liên lạc:
 Đơn vị thi công sẽ trang bị điện thoại di động cho các cán bộ kỹ thuật trên công trường
nhằm đảm bảo thông tin liên lạc được thuận tiện và kịp thời.
B. Bố trí rào chắn, biển báo:
 Bố trí cổng ra vào:
 Khu vực thi công nằm trong khuôn viên bao quanh là tường rào hiện có của công trình.
Tất cả các phương tiện vận chuyển vật tư, xe máy, nhân công làm việc trên công trường
đều tập trung đi vào cổng chính để vào công trường dưới sự kiểm soát của bảo vệ công
trường.
 Biển báo, rào chắn và hàng rào tạm bao quanh công trường:
 Đơn vị thi công còn dựng thêm một tuyến hàng rào tại mặt chính công trình dọc theo
ranh đất dùng để xây dựng công trình. Hàng rào bằng khung sắt bịt tôn cao 2.4m, cột hàng
rào được chôn bằng bê tông chắc chắn.

5
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Đặt các biển nội quy công trình trước cổng ra vào và nơi dể thấy nhất. Đơn vị thi công
luôn treo các biển báo, panô về an toàn lao động, các biển hướng dẫn sử dụng máy móc
thiết bị và sử dụng điện.
 Khu vực các ô cầu thang, hố móng luôn được rào chắn và đặt các biển báo khu vực nguy
hiểm và khu vực hạn chế.
C. Công tác đảm bảo giao thông:
 Do vị trí công trình nằm trong vùng dân cư, ngay trục đường mật độ giao thông cao, do vậy
vấn đề an toàn giao thông phải được quan tâm đặc biệt. Để đảm bảo an toàn giao thông,
đơn vị thi công chúng tôi sẽ tổ chức kế hoạch cụ thể như sau:
 Liên hệ với các cơ quan chức năng, cụ thể là Cảnh sát Giao thông, chủ đầu tư, Chính quyền
địa phương để có sự hướng dẫn, hỗ trợ cụ thể về an toàn giao thông.
 Công tác đảm bảo an toàn giao thông luôn là vấn đề được an Điều Hành mỗi dự án đặc
biệt quan tâm. Tổ chức một đội ATGT được huấn luyện chuyên nghiệp và do Kỹ Sư An
Toàn phụ trách cho mỗi dự án với nhiệm vụ đảm bảo an toàn lao động cũng như phân luồng
giao thông hỗ trợ thi công trong mọi thời điểm.
3. TỔ CHỨC THI CÔNG
a) Thi công tháo dỡ, phá dỡ:
 Mục tiêu chính:
 Sau khi nghiên cứu kỹ thực tế hiện trường, giải pháp kỹ thuật thi công cho công trình phải
đảm bảo được những mục tiêu sau:
 Từ khi khởi công đến khi bàn giao mặt bằng đã tháo dỡ, không làm hư hỏng hoặc ảnh
hưởng đến hoạt động của toàn bộ khu vực xung quanh công trình, đảm bảo nội quy an toàn
trong thi công, đảm bảo an ninh trong khu vực, tuân thủ chặt chẽ mọi quy định và yêu cầu
về công tác vệ sinh môi trường.
 Thi công đúng tiến độ đề ra.
 Nguyên tắc:
 Tập kết thiết bị: Nhà thầu sẽ tập kết các thiết bị, đồ dùng phục vụ thi công đến mặt bằng công
trường hợp lý theo từng giai đoạn, tạo điều kiện cho mặt bằng được rộng nhất, thi công thuận
lợi nhất.
 Các công trình lân cận được bảo vệ, không bị ảnh hưởng, lún nứt trong quá trình thi công.
Nhà thầu thường xuyên phối hợp với Chủ đầu tư để kiểm tra và làm tốt công tác an ninh khu
vực, giải quyết tốt những vướng mắc phát sinh; làm tốt công tác bồi thường nếu để xảy ra
những thiệt hại.
 Tháo dỡ mái tôn, khuôn cửa, cửa, cầu thang, lan can:
 Vật tư thu hồi từ mái tôn, hệ thống khuôn cửa, cửa, cầu thang, lan can được tận dụng tối đa
để giảm chi phí phá dỡ công trình. Nhà thầu tiến hành tháo dỡ hệ thống này với đội ngũ thợ
chuyên ngành có tay nghề cao, kinh nghiệm lâu năm.
 Sử dụng cây chống để gia cố các kết cấu mà các cấu kiện gỗ tham gia chịu lực (khuôn cửa).
 Hệ thống mái tôn tháo ra và sắp xếp gọn gàng riêng theo từng cấu kiện như: tấm tôn, xà gồ
sắt, xà gồ gồ.

6
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Hệ thống cửa gỗ được tháo ráp thành từng phần riêng biệt và được sắp xếp riêng theo từng
cấu kiện như: cánh cửa, khuông cửa. Các cấu kiện của từng loại cửa được đánh dấu ký hiệu
riêng biệt.
 Tháo dỡ thu hồi vật liệu thép trong bê tông:
 Sau khi phá dỡ hoàn toàn phần bê tông trong kết cấu TCT mới tiến hành cắt thép để thu
hồi, các thanh thép chịu lực luôn được cắt sau cùng. Thu hồi thép sàn trước rồi đến thép dầm
và sau cùng là thép cột. Công tác thu hồi thép phải kết hợp chặt chẽ với công tác phá dỡ kết
cấu bê tông. Nhà thầu Nhà thầu luôn có sẵn các hệ thống chống đỡ các kết cấu khác khi thu
hồi cắt đứt các lưới thép, đảm bảo không bị ảnh hưởng đến các kết cấu chưa phá dỡ.
 Công tác phá dỡ kết cấu mái, sàn bê tông và tường của công trình:
 Nhà thầu triển khai thi công phá dỡ kết cấu theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ mép
ngoài công trình vào trong. Trước khi phá dỡ đại trà, phải phá dỡ tại các vị trí tiếp giáp
nhằm tách rời khu vực phá dỡ với các công trình lân cận, hạn chế ít nhất chấn động gây ảnh
hưởng xấu đến các công trình kiến trúc xung quanh.
 Chuẩn bị hệ thống dàn giáo, sàn công tác, lan can an toàn nhằm đảm bảo an toàn khi thi
công trên cao.
 Tháo dỡ mái tôn toàn bộ công trình trước.
 Dùng kìm thủy lực, búa căn, lao động thủ công để phá các kết cấu sàn bê tông cốt thép.
 Dùng máy hàn cắt các lưới cốt thép để vận chuyển xuống mặt đất.
 Vận chuyển phế thải xuống mặt đất an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trường…
 Đối với công tác phá dỡ panel, dầm, cột BTCT:
 Chuẩn bị hệ thống dàn giáo, sàn công tác, lan can an toàn đảm bảo an toàn khi thi công trên
cao.
 Dùng cẩu treo giữa các chi tiết panel, dầm cột.
 Dùng kìm thủy lực, búa căn, lao động thủ công để phá các liên kết panel, dầm, cột cần phá
dỡ với phần chưa phá hoặc các kết cấu khác.
 Dùng máy hàn cắt các liên kết.
 Cẩu hạ panel, dầm, cột xuống mặt đất.
 Vận chuyển phế thải rời xuống mặt đất bằng hệ thống máng tôn.
 Phá dỡ tường gạch:
 Chuẩn bị hệ thống dàn giáo, sàn công tác, lan can an toàn đảm bảo an toàn khi thi công trên
cao.
 Sử dụng các máy móc thiết bị phù hợp kết hợp với phương pháp thủ công để phá kết cấu
tường gạch có chiều dày lớn.
 Để đảm bảo an toàn chung, kết cấu tường gạch sẽ được phá dỡ bằng thủ công kết hợp với
búa căn. Công nhân đứng trên dàn giáo đập búa từ ngoài vào trong để toàn bộ vật liệu rơi
vào trong nhà, tránh tình trạng khối vật liệu lớn rơi xuống tự do. Khi đứng trên dàn giáo
đập phá, người công nhân phải thực hiện công việc từ từm, không đục hay đập kết cấu thành
các mảng lớn mà phải gỡ, đập từng lớp gạch xây, đảm bảo cao độ phá dần bằng nhau, từ

7
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

trên cao trở xuống. Trong lúc thi công đập phá song song tiến hành việc vận chuyển phế
thải xuống mặt đất nhằm hạn chế chất tải lên mặt sàn nhà.
 Các bức tường mép ngoài công trình phá dỡ nhẹ nhàng, cẩn thận, tuyệt đối không để vật
liệu rơi hoặc văng ra phía ngoài.
 Trong lúc thi công phá dỡ nhà thầu dùng máy bơm nước phun tạo sương mù chống bụi làm
ô nhiễm môi trường.
 Biện pháp thi công bằng máy phá bê tông kìm thủy lực:
 Tại các vị trí thích hợp, Nhà thầu sẽ thi công bằng máy phá bê tông kìm thủy lực để đẩy
nhanh tiến độ thi công.
 Dùng lan can, tôn bịt toàn bộ các cửa ra vào, phòng tránh người đi lại trong quá trình thi
công phá dỡ bằng máy.
 Dùng máy phá bê tông kìm thủy lực phá thủng lớp bê tông sàn cho bê tông phế thải rơi
thẳng xuống nền dưới. Sau khi phá dỡ hết lớp bê tông, sàn nhà chỉ còn các lớp thép, dùng
kìm cắt bỏ liên kết thép với kết cấu dầm, giằng.
 Hệ thống dầm, giằng của nhà được chia nhỏ, cẩu xuống mặt đất bằng cẩu hoặc máy phá bê
tông kìm thủy lực (máy phá có chức năng cẩu) rồi được phá nát bằng máy.
 Vận chuyển phế thải từ trên cao xuống mặt đất:
 Tùy thuộc vào khối lượng thực hiện hàng ngày của từng khu vực thi công, nhà thầu sẽ bố
trí lượng máy xúc và xe vận chuyển để thực hiện.
 Các vật liệu phế thải phải được vận chuyển về bãi tập kết bằng xe chuyên dụng có mui bạt
đúng theo chuẩn quy định.
 Thời gian thi công:
 Công tác tháo, phá dỡ công trình chính, phá dỡ bê tông được thực hiện vào ban ngày từ
7g30 đến 17h. Tuy nhiên thời gian thi công có thể thay đổi để đảm bảo tiến độ đập phá tháo
dỡ. Trong quá trình thi công việc phá dỡ các cấu kiện tại từng hạng mục và thu hồi vật tư
được tiến hành song song, không để ùn tắc gây cản trở.
b) Công tác thi công xây tường, tô, trát tường, ốp gạch, lát gạch:
 Thi công công tác xây tường:
 Thuyết minh biện pháp thi công:
Công tác xây tô được thực hiện sau khi từng bộ phận kết cấu bê tông hoàn. Xây tô thi công
đúng theo quy trình kỹ thuật. Vữa xây tô được trộn bằng máy. Có các hộc, thùng gia …
công sẵn để đo lường cốt liệu đúng theo định mức.
 Thuyết minh giải pháp kỹ thuật:
 Công tác xây tô đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật theo TCVN 4085-1985.
 Vật liệu theo quy định là gạch ống 8x8x19 và gạch thẻ 4x8x19.
 Gạch xây đạt tiêu chuẩn TCVN 1450-1998, TCVN 1451-1998.
 Gạch được tưới nước đạt độ ẩm mới được xây.
 Hồ đảm bảo mác qui định, trộn đều bằng cát sạch và xi măng và tuân theo TCVN 4459-
1987.
 Công tác xây tường:

8
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Tường xây gạch ống 8x8x19 cm, gạch thẻ 4x8x19cm theo yêu cầu thiết kế.
 Vữa xây: dùng vữa xi măng mác 75, vữa xây được trộn bằng máy đảm bảo chất lượng,
mác thiết kế.
 Sử dụng hộc để đong cát, khi trộn vữa.
 Trước khi xây tưới ướt gạch, bả xi măng vào các cấu kiện bê tông, nắn thẳng râu sắt câu
tường để tăng khả năng liên kết của khối xây.
 Trong quá trình xây, thường xuyên dùng thước, dọi, ke vuông để kiểm tra độ phẳng, thẳng
đứng của khối xây.
 Khối xây được xây đầy mạch,kể cả mạch tim tường, đảm bảo đặc chắc.
 Chiều cao khối xây lớn, do đó khi xây mảng tường cao tới 1,5m chuyển sang xây vị trí
khác, chờ khi khối xây phía dưới khô mới bắc dàn xây tiếp mảng tuờng phía trên.
 Không xây trùng mạch, phải chữa mỏ theo quy định khi có mạch dừng hoặc ở chỗ tường
giao nhau. Không dùng râu sắt để nối giữa hai khối xây. Chỉ được dùng râu sắt chờ tại vị
trí tiếp giáp giữa tường và bê tông. Các râu chờ là loại Þ6 có chiều dài chôn vào khối xây
một đoạn bằng 500mm với bước a=500mm theo đường tiếp giáp tường và kết cấu bê tông.
 Khối xây đảm bảo đều, phẳng, thẳng đứng theo phương dây dọi. Các mạch vữa phải đều
và hàng gạch ngay ngắn theo phương nằm ngang, các góc tường 900 hoặc theo đúng góc
độ thiết kế để đảm bảo cho phía trong phòng được vuông vắn.
 Không câu bằng gạch ống đối với tường 200, chỉ câu bằng gạch thẻ.
 Thi công công tác tô trát tường:
 Trước khi trát tiến hành vệ sinh sạch sẽ khối xây, không được dính dầu mỡ, rêu mốc, tiến
hành tưới nước tăng độ liên kết.
 Đối với các cấu kiện bê tông, trước khi trát phải bả 1 lớp xi măng nguyên chất tăng độ bám
dính.
 Tiến hành trát trần trước sau đó mới trát tường.
 Trước khi trát, tiến hành căng dây, gắn các điểm mốc: Khoảng cách 2m/1 mốc (bằng chiều
dài cây thuớc thợ) tạo độ phẳng cho mặt trát sau đó mới thi công đồng loạt.
 Cát dùng để trát được sàng kỹ, không lẫn tạp chất.
 Kết hợp với các bộ phận điện, nước, thông tin, báo cháy...thi công đồng bộ tránh phải đục
tường khi trát xong ảnh hưởng tới mỹ thuật.
 Xây tô tuân thủ quy phạm 4085-85, kết cấu gạch đá có quy phạm nghiệm thu thi công.
 Riêng mẫu gạch kiểm tra trước khi cho triển khai xây hàng loạt.
 Chỉ được tô tường sau khi xây ít nhất 2 ngày và phải được sự đồng ý của Giám sát A.
 Tường tô đảm bảo phẳng tuyệt đối, dùng thước nhôm cán theo nhiều phương để kiểm tra.
Không được cán bằng thước gỗ. Chỉ được dùng bàn xoa bằng gỗ, xoa nhiều lần cho đến
khi bóng mặt không được xoa bằng bay sắt tránh để lại các vết gợn.
 Đặc biệt lưu ý khi tô xong kiểm tra lại các góc, chân tường, chân trụ sao cho giữ được đúng
góc vuông và không bị tình trạng vặn vỏ đỗ.

9
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Kết cấu bê tông cốt thép được trét qua một lớp hồ dầu xi măng nguyên chất ngay trước khi
tô để đảm bảo độ dính kết. Hồ dầu cũng phải được trét ở chỗ giáp giữa khối xây và bê tông
trước khi xây.
 Công tác xây tô được nghiệm thu trước khi tiến hành công tác sơn, ốp lát, làm trần.
 Thi công công tác láng nền:
 Làm sạch bề mặt lớp láng, những nơi vữa khó bám phải đánh sờm bề mặt và tưới nước xi
măng.
 Lấy cốt cao độ và đắp mốc nơi nào cần độ dốc phải tuân thủ theo thiết kế. Thường xuyên
dùng thước tầm 3m và nivô kiểm tra độ ngang bằng và độ dốc theo chỉ dẫn thiết kế của lớp
láng. Đảm bảo độ dốc thoát nước theo thiết kế.
 Sau khi láng xong 1 ngày phải bảo dưỡng lớp láng bằng bao tải ẩm, không được để cho
nước chảy qua mặt láng, sau ít nhất 3 ngày mới được đi lại trên mặt lớp láng.
 Thi công lát gạch:
 Để rút ngắn được thời gian thi công, toàn bộ công việc hoàn thiện phía trong nhà được tổ
chức thi công theo trình tự từ dưới lên trong giai đoạn thi công phần xây và công tác trát
trong. Sau đó căn cứ vào mặt bằng và đặc điểm của các công tác hoàn thiện khác sẽ được
tổ chức thi công theo khu vực đảm bảo các công tác được thực hiện liên tục, không bị chồng
chéo và hạn chế tối đa việc gián đoạn công tác trong quá trình thi công rút ngắn tiến độ thi
công tổng thể.
 Với các công tác hoàn thiện bên trong nhà được tiến hành theo khu vực thi công, đảm
bảo cho các công tác diễn ra liên tục cuốn chiếu và không bị chồng chéo, làm ảnh hưởng
đến các công tác khác. Thi công hoàn thiện phần tường trước, phần nền sau.
 Chuẩn bị:
Các yêu cầu về vữa cũng như với công tác lát:
 Mặt nền bê tông trước khi lát phải được làm vệ sinh kỹ được làm sạch, các gờ bê tông
nổi trên mặt sàn bê tông phải được vạt bằng, tẩy sạch dầu mỡ, sơn, bụi, đất và các tạp
chất bằng bàn chải sắt, nước sạch, hóa chất.
 Tưới ẩm mặt nền trước khi lát.
 Trước khi lát, tiến hành công tác chuẩn bị gạch theo đúng chủng loại, màu sắc. Tất cả
các viên gạch phải được kiểm tra và loại bỏ các viên bị cong vênh, không đồng màu.
 Trắc đạc và xác định cốt lát nền. Trắc đạc và bật mực trên các nền cần lát để bố trí chính
xác trước các mạch gạch.
 Tiến hành lên sơ đồ hướng lát cho toàn bộ mặt bằng tầng trình duyệt Chủ đầu và Tư vấn
giám sát đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cho công trình.
 Trình tự lát:
 Kiểm tra độ cao và độ phẳng của nền, đánh cốt lát nền bằng phương pháp lấy cốt đồng
mức xung quanh tường các tầng, các phòng. Căng dây theo các đường trục đã xác định
để lát cầu mốc.
 Trước khi lát dùng hồ xi măng cán mặt nền thật phẳng theo các mốc dẫn và dây căng.

10
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Trên nền bê tông rải một lớp vữa lát dày 2cm (vữa khô độ ẩm 20%), đặt gạch lên, dùng
búa cao su gõ lên mặt viên gạch, đá khi đạt yêu cầu, cạy viên lát nền tưới nước xi măng
vào vữa khô rồi đặt gạch lát lên day mạnh gõ cho tới đạt yêu cầu.
 Các viên gạch lát được đảm bảo đồng màu, vuông thành sắc cạnh, các mạch vữa thẳng,
đúng khe hở, chiều rộng.
 Các viên gạch sau khi lát phải tuyệt đối bằng phẳng. Mép của hai viên gạch kề cận nhau
phải bằng nhau về mọi phía của viên gạch. Các viên bị chúi hay ngóc lên phải tháo ra
làm lại. Việc kiểm tra mặt phẳng sẽ được tiến hành trước khi trét mạch bằng thước nhôm
và nivô.
 Để mạch gạch được đều khi lát Nhà thầu sử dụng cữ lát gạch là sản phẩm mới hiện có
trên thị trường. Tuỳ loại vật liệu lát mà sử dụng cữ lát từ 1,5 đến 2,5mm.
 Đối với các mặt sàn dốc như sàn khu vệ sinh, trớc khi lát các khu vực này phải được thi
công xong phần chống thấm, khi lát xong đảm bảo đúng độ dốc quy định của thiết kế và
được ngâm nước kiểm tra chống thấm.
 Lát xong, chờ cho vữa lót khô rồi mới tiến hành trét mạch bằng xi măng trắng hoà với
nước để lấp đầy các mạch. Công tác trét mạch chỉ được tiến hành sau khi lát ít nhất 24
giờ. Việc trét mạch phải tiến hành tỷ mỉ sao cho tất cả các đường mạch đầy, không bị
rỗng, bộp. Vữa xi măng măng trét mạch phải đầy nhưng không được tràn ra khỏi mạch
làm cho mạch không thẳng đều.
 Sau khi lát nền dùng giẻ mềm, khô vệ sinh thật sạch mặt lát cho thật sạch, bóng và đảm
bảo không có xi măng bám trên mạch và trên mặt gạch.
 Có biện pháp che chắn bảo vệ các khu vực nền đã lát xong. Sau 2 ngày kể từ khi trang
mạch mới cho phép người qua lại. Khi thi công các công tác khác nếu có tác động đến
nền phải có biện pháp che chắn kê kích đảm bảo lực tác động không trực tiếp nền.
 Thi công ốp gạch:
 Chuẩn bị:
 Chuẩn bị mặt bằng thi công: bố trí nguồn điện nước chiếu sáng đầy đủ, vệ sinh công
nghiệp khu vực thi công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo.
 Các yêu cầu về vật liệu cũng như với công tác lát.
 Kiểm tra kích thước, độ vuông góc, mặt phẳng của các bức tường ốp.
 Kiểm tra chất lượng gạch, đá ốp đảm bảo quy cách và màu sắc theo yêu cầu thiết kế.
Đồng màu, vuông góc, độ phẳng, chiều dày... loại bỏ những viên gạch không đảm bảo
chất lượng.
 Biện pháp ốp gạch:
 Trát lót:
 Dùng ni vô và thước nhôm dài làm mốc ở 4 góc tường và ở giữa (theo tầm thước cán).
 Dùng thước góc để kiểm tra vuông góc. Sau khi có các mốc ở trên tường và các góc lớp
vữa lót đã được cán phẳng, thẳng, vuông góc, dùng bay kẻ khía hình quả trám.
 Nếu vữa lót bằng hoặc lớn hơn 2,5cm phải được xử lý trát nhiều lớp hoặc làm lưới thép.
 Ốp gạch men kính :

11
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Trước khi tiến hành dán gạch, phải lấy nivô chuẩn một đường ngay giáp vòng quanh
toàn bộ mặt tường tại chân hàng gạch ốp thứ 2 từ dưới lên để đảm bảo cho các đường
mạch tuyệt đối chính xác. Các mốc thẳng đứng cũng lấy cách đều 1m 1 đường, đảm bảo
các đường mạch đứng từ trên xuống dưới.
 Dùng hồ xi măng để dán gạch đá, hồ phải quét đều trên toàn bộ mặt sau của viên gạch.
 Mỗi hàng gạch ốp đều phải căng dây mốc. Khi đặt viên gạch ốp vào tường phải điều
chỉnh ngay cho thẳng với dây và đúng mạch. Sau khi viên gạch được đặt đúng vị trí, lấy
búa cao su gõ nhẹ lên bề mặt để vữa hồ dính chặt vào mặt tường. Sau khi ốp được vài
hàng phải dùng thước tầm xoay theo các hướng để kiểm tra độ phẳng của mặt ốp.
 Mạch giữa 2 viên dùng cữ gạch ốp sản xuất sẵn có bề rộng từ 1,5 đến 2mm tuỳ theo
chủng loại gạch ốp.
 Khi ốp tường bên cạnh phải dùng thước ke để kiểm tra độ vuông góc giữa 2 bức tường.
 Các viên gạch cắt ở góc và các viên mài vát cạnh phải gia công bằng máy cắt và mài
phẳng, không cắt chặt tuỳ tiện.
 Dùng giẻ lau sạch các hồ dán còn thừa trên mặt gạch ốp.
 Sau 24 giờ dùng hồ xi măng trắng nguyên chất (hoặc vật liệu chít mạch chuyên dụng) để
chèn kín mạch ốp. Chèn xong phải lấy giẻ lau sạch hồ vữa còn thừa.
 Yêu cầu viên gạch phải bám chắc vào tường, phần dưới viên gạch tiếp xúc với tường
phải đầy đủ vữa không bị rỗng, bộp. Mặt ốp phải phẳng, các góc đứng theo phương dọi,
đều mạch, gọn mạch, đường cắt sắc nét mặt ốp không bộp, không bị lỗi do cắt gạch làm
sứt mẻ.
c) Công tác thi công sơn, chống thấm:
 Công tác thi công sơn:
 Sơn được quét lên bề mặt các bộ phận công trình có tác dụng chống lại tác hại của thời
tiết, tăng độ bền cơ học của kết cấu và làm tăng vẻ đẹp của công trình. Yêu cầu của công
tác sơn là không rộp, không bong, không nhăn đồng thời phải bóng, bền và không phai
màu.
 Vật liệu đưa vào bả, sơn phải được kiểm tra chất lượng, đúng yêu cầu thiết kế.
 Không thực hiện công tác bả, sơn khi bề mặt cấu kiện có độ ẩm vượt quá độ ẩm cho phép.
 Bề mặt cấu kiện trước khi sơn phải làm sạch bụi, bề mặt gồ ghề, bả matít và đánh giấy
nháp kỹ trước khi sơn.
 Công tác sơn thực hiện từng lớp theo chủng loại và độ dày theo yêu cầu thiết kế có
nghiệm thu của giám sát kỹ thuật công trình.
 Bề mặt sơn phải cùng màu, mịn, bóng và không lộ lớp sơn bên trong.
 Công tác sơn mặt ngoài công trình: theo chỉ định của thiết kế ở mặt ngoài công trình có
nhiều mảng tường, hoạ tiết với các màu sắc khác nhau do đó trước khi tiến hành sơn mặt
ngoài chúng tôi phải chuẩn bị đầy đủ các loại sơn theo đúng chủng loại, màu sắc yêu cầu
của thiết kế. Khi sơn phải đảm bảo ranh giới giữa các mảng màu phải sắc nét, không có
hiện tượng sơn của mảng này loang sang mảng bên cạnh. Công tác này chúng tôi chỉ sử
dụng đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm.

12
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Công tác sơn phủ bề mặt tường, trần đà bao gồm bả matit và lăn hoàn thiện sơn nước các
loại. Đối với những kết cấu hay công trình có yêu cầu đặc biệt về chất lượng công tác sơn
phủ sẽ được thực hiện theo chỉ dẫn riêng hay chỉ dẫn thiết kế.
 Trước khi tiến hành sơn bề mặt bên trong và bên ngoài công trình cần hoàn thành những
công việc sau:
 Lợp mái xong thi, công ban công , lô gia, lan can sàn, các lớp chống thấm , hệ thống thiết
bị kỹ thuật trong nhà như ống thoát nước ống thông hơi, đường dây điện, điện thoại, chống
sét, chiếu sáng vật chôn ngầm .v.v..
 Lắp xong các cửa sổ và cửa đi
 Hoàn thiện các công tác trát, ốp lắp kính, lắp và trát trần.
 Sửa xong những chỗ khuyết tật cần sơn.
 Sơn nước:
 Bước đầu tiến hành bả matit vào tường , dầm trần. Đợi lớp 1 khô tiến hành bả lớp 2. Chờ
lớp 2 khô tiến hành cho xã nhám. Sau đó tiến hành cho sơn lớp sơn lót. Lúc này phải kiểm
tra bề mặt sơn đã phẳng chưa, nếu chưa tiếp tục bả matit chỉnh sửa và sơn 2 lớp hoàn thiện.
Không cho phép tiến hành công tác sơn mặt ngoài công trình trong thời tiết mưa và kết cấu
còn ướt, khi có gió với tốc độ 10m/s. Màu sơn ở mặt ngoài công trình phải bền chịu được
sự thay đổi thời tiết và không biến màu.
 Những chổ tiếp giáp tương ngăn và cửa đi , tường và dầm sàn, chổ tiếp giáp bằng các vật
liệu khác nhau phải gắn bằng loại matit không co ngót . trong một số trường hợp những chỗ
mạch nối tiếp giáp phải có nẹp phụ ghim tự do vào tường để khi có vết nứt xuất hiện thì sẽ
được nẹp kín lại.
 Khi tiến hành sơn trong các phòng ở phòng làm việc v.v.. hổn hợp sơn có tính độc hại hơi
độc thải ra ảnh hưởng đến sức khỏe cho người phải có trang bị bảo hiểm và chỉ có sau khi
khô và quá trình thải hơi độc kết thúc thì mới cho phép người vào sử dụng phòng đó.
 Khi tiến hành các công tác sơn phải tuân thủ theo các quy định sơn các lớp thời gian dừng
giữa sơn các lớp trung gian và sơn lớp ngoài cùng phải đảm bảo cho khô sơn, tăng độ bóng
bề mặt và độ bám dính của sơn vào kết cấu mỗi lớp sơn sau chỉ được tiến hành sau khi lớp
trước đã khô và đóng rắn.
 Sơn dầu:
 Được sơn phủ lên các cấu kiện thép. Trước khi sơn các cấu kiện thép phải được vệ sinh
sạch sẽ và chà nhám phẳng. Tùy theo từng chủng loại cấu kiện có cá lớp sơn phủ khác nhau.
 Đối với cửa sắt khi sơn dùng máy thổi thì độ sơn phủ được phủ kín vào các khe cửa.
 Đối với xà gồ, vì kèo thì sơn bằng cọ hoặc rulô.
 Đối với xà gồ, vì kèo thì sơn bằng cọ hoặc rulô.
 Công tác thi công chống thấm:
 Thuyết minh công tác chống thấm:
 Sàn mái có lớp bê tông chống thấm nước đều phải được thi công đúng theo yêu cầu của
TCVN 5718 - 1993 “Mái bằng và sàn bê tông cốt thép trong công trình xây dựng - Yêu
cầu chống thấm nước”.

13
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Khe co giãn nhiệt ẩm của lớp bê tông chống thấm mái phải đặt theo hai chiều thẳng góc.
Đối với mái không có lớp chống nóng, khe co giãn phải đặt cách nhau 6m - 9m. Đối với
mái có lớp chống nóng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, khoảng cách khe co giãn không vượt
quá 18m.
 Vệ sinh sạch mặt sàn bêtông.
 Công tác chống thấm sênô mai , sàn vệ sinh được tiến hành ngay sau khi hoàn tất công
tác vệ sinh si nô mái.
 Công tác chống thấm sê nô mái được thi công kỹ lưỡng theo đúng qui trình kỹ thuật.
 Quét 3 lớp chống thấm.
d) Công tác thi công trần thạch cao:
 Trần nổi là bộ phận của công trình có tác dụng bao che, cách nhiệt và trangtrí nội thất. Hệ
thống khung trần nổi sẽ thấy được khung viền phối với tấm trần trước và sau khi công trình
hoàn thiện.
 Cấu tạo:
 Thanh chính: là thanh chịu lực chính, được treo lên trần bằng các cụm ty treo và tăng đơ.
 Thanh phụ: là thanh được liên kết với thanh chớnh để tạo thành kiểu dáng theo đúng yêu
cầu thiết kế
 Thanh viền tường: thanh viền tường được liên kết với tường hoặc vách ngăn.Các tấm trang
trí: Các tấm trần sẽ được đặt lên các hệ thanh (chính, phụ, viền tường) tạo thành bề mặt
trần trang trí.
 Hệ thống trần nổi (trần thả).
Hướng dẫn lắp đặt và hoàn thiện:
Sau khi hoàn chỉnh phần mái, chuẩn bị các vật liệu cần thiết để lắp đặt trần. ao gồm những
bước cơ bản sau:
 Bước 1: Xác định độ cao trần và lấy mặt phẳng trần bằng nivo, đánh dấu mặt phẳngThông
thường dấu được đánh cao độ ở mặt dưới tấm trần.
 Bước 2: Lắp đặt khung có thểdùng búa định hoặc khoan để cố định thanh viền tường
bằng
đinh bê-tônghoặc vít nở với định khoảng không quá 300mm tùy theo loại tường, vách.
 Bước 3: Xác định khoảng cách giữa các điểm treo hệ thống khung xương không quá
1200mm.
 Bước 4: Xác định khoảng cáchcủa các thanh chính (thanh dọc) sao cho phù hợp với
hướng
các điểm treotrên mái theo khoảng cách tiêu chuẩn qui định và đo độ phẳng của khung.
 Bước 5: Liên kết các thanh phụ (thanh ngang) với thanh chính với khoảng cách tiêu
chuẩn
đã định.
 Bước 6: Thả tấm lên các ô giữa thanh chính và thanh phụ, chỉnh sửa và hoàn thiện
 Hệ khung trần chìm

14
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

Là một bộ phận của công trình góp phần bao che, cách âm, cách nhiệt và để xử lý những
khiếm khuyết trong xây dựng trang trí nội thất. Hệ thống khung trần chìm sẽ được bao
phủ bằng tấm thạch cao bên ngoài sau khi công trình hoàn thiện.
Cấu tạo:
 Thanh chính: là thanh chịu lực chính được treo lên trần bằng các cụm ty treo hoặc tăng
đơ.
 Thanh phụ: được liên kết với thanh chính và tiếp xúc trực tiếp với tấm trần.
 Thanh viền: Là thanh được liên kết giữa tường hoặc vách với thanh chính và phụ.
 Tấmthạch cao: Các tấm trần sẽ được liên kết với các thanh chính, phụ vàthanh viền tường
phủ hệ khung xương tạo thành bề mặt trần.
 Phụ kiện: Dùng để liên kết các thanh và tấm trần với nhau tạo thành hệ trần chìm hoàn
chỉnh.
Hướng dẫn lắp đặt và hoàn thiện:
Sau khi hoàn thiện phần mái và trần, cần chuẩn bị các vật liệu và tiến hành theo các bước
sau:
 Bước1: Xác định độ cao trần bằng cách lấy dấu chiều cao bằng ống nước nivo,đánh dấu
mặt bằng trần. Thông thường nên vạch dấu cao độ ở mặt dưới tấm trần.
 Bước2: Tuỳ thuộc vào loại trần mà ta cố định thanh viền tường bằng búa đinhhay khoan
và định khoảng lỗ đinh chốt không quá 300mm.
 Bước 3: Phân chia lưới thanh chính bằng việc xác định khoảng cách phù hợp với cácđiểm
ty treo theo khoảng cách đã định và khoảng cách tối đa giữa các điểm treo là 1200mm.
 Bước 4: Thanh chính được liên kết với ty zen của điểm treo tạo ra khung dọc Khoảng
cách giữa các thanh dọc tối đa là 1000m.
 ước 5: Liên kết các thanh ngang với các thanh dọc (thanh chính) bằng cách gài mép của
thanh ngang vào cá của thanh chính.
 Bước 6: Lấy mặt phẳng của dàn khung và bắt tấm vào thanh ngang bằng đinh vít. Các

vít phải chìm vào mặt tấm.
 Bước 7: Hoàn thiện các mối nối tấm và làm phẳng.
e) Công tác thi công lắp đặt cửa:
 Lắp đặt khung nhôm, bơm vữa:
 Bước 1:
 Dùng thước laze hoặc thước kéo kiểm tra chiều cao, rộng sơ bộ ô chờ tại vị trí
cần lắp.
 Dựa vào code cao độ được thầu chính bàn giao dùng máy quét laser kiểm tra lại
code cao độ, độ thẳng, đứng của các cạnh của ô chờ.
 Bước 2:
 Chuyển khung bao cửa đến vị trí cần lắp đặt.
 Khung nhôm phải được dán bảo vệ bằng băng keo, vị trí để vật tư phải có đồ kê
kích gọn gàng.
 Bước 3:

15
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Tiến hành gác khung lên bệ tường và chêm khung cố định lại bằng chêm nhựa
chuyên dụng.
 Dùng máy laser kiểm tra cao độ, độ thẳng , phẳng của khung.
 Bước 4:
 Dùng máy khoan bê tông khoan lỗ trên tường, dùng máy bắn vít cố định lại
khung.
 Sau khi cố định xong khung dùng thước kéo kiểm tra lại hai đường chéo của
khung bao cửa.
 Kiểm tra lại một lần nữa lại khung bao cửa nếu thấy vị trí nào trên khung bị
bung lớp protech bảo vệ thì dùng băng keo protech dán lại vị trí bị bung đó.
 Bước 5:
 Lấy bình xịt nước xịt quanh vị trí giữa tường để rửa sạch bụi bê tông, tạo độ ẩm
cho tường đối với cửa đi lùa.
 Bước 6:
 Tiến hành bơm vữa điền đầy lỗ rỗng giữa sàn và ray nhôm đối với cửa đi lùa.
 Vữa bơm vào được sử dụng theo mác của hồ tô tường xây dựng, mác vữa cán
nền.
 Sau khi bơm xong tiến hành dọn dẹp vệ sinh tại vị trí vừa gia công di chuyển
đến vị trí khác.
 Bơm foam vào khe hở giữa khung cửa sổ, khung bao đứng và ngang trên cửa đi.
 Công tác nghiệm thu lắp đặt, bơm vữa khung nhôm sau khi mời CH tổng
thầu/TVGS chứng kiến và kiểm tra ít nhất là 12h từ lúc bơm vữa xong.
 Nội dung nghiệm thu gồm độ kín khít, thẩm mỹ của lớp vữa fill chân cửa hoặc
foam giữa khung nhôm và tường.
 Bước 7:
Bảo vệ khung nhôm.
Sau khi chèn vữa, xong ta tiến hành bảo vệ khung nhôm như sau:
 Đối với cửa sổ ta dung màng PE hoặc protech quấn xung quanh thanh nhôm
ngang và nhôm đứng.
 Đối với của lùa ta bảo vệ ray dưới bằng cách dùng ống nhựa phi 11 hoặc ốp
nhựa vuông cắt đội ốp vào ray và dùng kẽm buộc cố định vào khung nhôm.
Đối với khung đứng dùng màng PE hoặc protech dán bảo vệ.
 Tiến hành nghiệm thu lắp đặt khung nhôm
 Lắp đặt kính:
 Tất cả các khung bao ngoài sau khi nghiệm thu, nhà thầu thi công sẽ tiến hành lắp đặt khung
kính.
 Công tác lắp ráp kính cho các khung cánh cửa được thực hiện tại nhà máy, nơi mà chất
lượng công việc cao có thể đạt được. Tuy nhiên trong trường hợp không thể, công việc lắp
ráp kính cho khung cánh cần được thực hiện tại công trường với việc vận chuyển đúng đắn

16
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

và công nhân có tay nghề tốt đối với các khung cố định, kính thường được lắp ráp tại công
trường.
 Lắp đặt kính cố định:
 Công tác chuẩn bị trước khi tiến hành lắp đặt:
 Khung bao cần được lắp đặt, chèn vữa, bơm foam.
 Các thông số hình học của kính (rộng, cao và độ dày), chủng loại kính, nhãn mác cần phải
kiểm tra theo bản vẽ.
 Khe nhôm để lắp đặt kính cần được vệ sinh sạch sẽ.
 Gioăng cần phải bảo quản sạch sẽ khỏi bụi bẩn, dầu nhớt và được kiểm tra đảm bảo không
có khuyết tật nào. Hình dạng của gasket kiểm tra sự tương thích với nẹp kính để có thể giữ
được tấm kính.
 Kiểm tra các thanh nẹp kính (nẹp trên, dưới và 02 nẹp bên cạnh). Thông thường nẹp dưới
được lắp ghép cùng với khung bao tại nhà máy trước khi chuyển ra công trường.
Các miếng chêm kính (bằng cao su hoặc nhựa) cần được chuẩn bị.
 Kính được lắp theo trình tự sau:
 Tháo các nẹp kính bên.
 Đặt các cục kê kính vào vị trí.
 Đưa kính vào khung hướng từ trên xuống. Đối với các tấm kính có kích thước lớn cần sử
dụng hít kính để dễ dàng cho việc căn chỉnh.
 Lắp nẹp để giữ kính.
 Chèn gioăng cao su. Sử dụng đục gỗ hoặc dụng cụ chuyên dụng có đệm cao su để khống
chế khoảng các khe hở giữa kính và nẹp kính.
 Vào kính cho các cánh cửa:
 Có hai cách sắp xếp phổ biến để thực hiện việc lắp đặt kính vào khung cánh của hệ cửa
cánh mở hất. Kính có thể được thực hiện lắp đặt trước hoặc sau khi khung cánh được lắp
vào khung chính. Quy trình lắp kính ở hai cách sắp xếp là tương tự nhau. Tuy nhiên, cần
lưu ý vấn đề an toàn trong khi vận chuyển kính khi tiến hành lắp đặt kính đối với khung
cửa đã lắp vào khung chính.
 Khung cánh và các phụ kiện (tay nắm, bản lề chữ A) cần được kiểm tra để đảm bảo không
bị trầy xước hoặc hỏng hóc. Tất các các khuyết tật cần được thay thế trước khi tiến hành
bước tiếp theo.
 Đối với các tấm kính có kích thước lớn cần sử dụng hít kính để dễ dàng cho việc căn chỉnh.
 Lắp đặt cánh cửa kính:
 Khung cánh của cửa mở trượt, mở quay được lắp vào khung chính thông qua các bản bánh
xe trượt, bản lề. Các bánh xe trượt, bản lề được lắp bởi các vít inox, phụ thuộc vào kích
thước và trọng lượng của khung cánh. ánh xe hoặc bản lề được lắp vào khung kính cánh
trong quá trình gia công tại nhà máy. Nhằm đảm bảo khả năng chống thấm, đầu vít cần
được che phủ bởi silicone.
 Công việc lắp đặt khung kính cánh được tiến hành sau khi các khung bao được lắp đặt, chèn
vữa, bơm foam. Việc căn chỉnh và vận hành của cánh cửa cần được kiểm tra trước và sau

17
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

khi lắp đặt. Cánh cửa được đưa lên vị trí lắp đặt ở vị trí cánh cửa đang mở và được cân
chỉnh đúng vị trí thiết kế.
 Cố định các vít liên kết giữa bản lề và khung.
 Tiến hành nghiệm thu lắp đặt cánh.
 Lắp đặt phụ kiện:
Tay khóa, tay nắm, khóa và các phụ kiện khác được lắp đặt sau khi công việc lắp đặt khung
cánh hoàn thành. Phụ kiện lắp đặt đúng với chủng loại vật tư đã được phê duyệt. Các phụ kiện
này được lắp đúng vị trí như trong bản vẽ triển khai thi công.
 Silicone hoàn thiện:
 Silicone kính với nhôm: triển khai bơm tại nhà máy đối với cửa trượt, triển khai bơm ngay
đối với cửa mở quay, hất sau khi lắp đặt và vệ sinh mặt ngoài Silicone khung nhôm với
tường ( mặt ngoài ). Sau khi vệ sinh khung nhôm, sơn hoàn thiện cạnh cửa mặt ngoài và
các khu vực ảnh hưởng đến chất lượng silicone Silicone Khung nhôm với tường ( mặt trong)
tiến hành sau khi vệ sinh khung nhôm, sơn hoàn thiện cạnh cửa mặt trong, trần nhà và các
khu vực có thể ảnh hưởng đến chất lượng silicone.
 Tiến hành nghiệm thu hoàn thiện.
f) Công tác thi công thiết bị điện:
Công tác lắp đặt điện được tiến hành 2 bước:
 Bước 1: Tiến hành trước công tác hoàn thiện, lắp đặt các loại dây dẫn, các đế âm tường
của ổ cắm, công tắc,ổ chia nhánh...Các loại dây dẫn phải đúng chủng loại chào thầu, kiểm
tra chất lượng trước khi tiến hành lắp đặt. Các loại dây dẫn chủ được phép nối tại các vị trí
ổ cắm, ổ chia nhánh ... và được cuốn kỹ bằng băng dính cách điện.
 Bước 2: Tiến hành sau công tác hoàn thiện, lắp đặt các nắp ổ cắm công tắc, ổ chia nhánh
và các thiết bị khác. Các thiết bị đều được kiểm tra trước khi lắp đặt. Một số điểm cần chú
ý khi lắp thiết bị điện :
 Cần phải bắt đầu công tác này ngay từ khi bắt đầu thi công thô để đặt chi tiết chờ đúng vị
trí hạn chế việc đục phá bê tông khi lắp đặt.
 Sau khi lắp đặt các thiết bị dưới sàn phải kiểm tra kỹ các mối chắp vá, nối, tránh hiện
tượng thấm, ngấm. Nếu có hiện tượng ngấm phải xử lý ngay bằng cách láng chống thấm,
ngâm nước xi măng đúng quy trình cho đến hết thấm mới được thi công thép.
g) Công tác thi công thiết bị vệ sinh:
Công tác lắp đặt được tiến hành 2 bước:
 Bước 1: Tiến hành xác định vị trí lắp đặt, cao độ cần thiết, kiểm tra các vị trí chờ lắp đặt.
Thiết bị được lắp đặt phải đúng chủng loại chào thầu, được kiểm tra và đảm bảo chất lượng
trước khi tiến hành lắp đặt.
 Bước 2: Lắp đặt thiết bị đúng vị trí, cao độ thiết kế, vận hành thử và vệ sinh sau khi lắp đặt.
Một số điểm cần lưu ý khi lắp đặt thiết bị vệ sinh:
 Cần phải bắt đầu công tác này ngay từ khi thi công thô để đặt chi tiết chờ đứng vị trí hạn
chế việc đục phá bê tông khi lắp đặt.
 Lắp đặt đúng cao độ theo thiết kế để đảm bảo việc sử dụng thuận tiện lâu dài.
h) Công tác thi công hệ thống cấp thoát nước:

18
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Tiến hành sau khi xây tường xong. Không ảnh hưởng tới các bộ phận khác.
 Sử dụng máy cắt tường để tạo rãnh đi ngầm, không ảnh hưởng tới kết cấu của khối xây.
 Các thiết bị chủng loại vật tư xem bảng danh mục chủng loại vật tư.
 Các thiết bị lắp đặt theo chủng loại mời thầu, tất cả các thiết bị sẽ thông qua chủ đầu tư rồi
mới lắp đặt hàng loạt.
 Sau khi thi công xong các công việc đi ngầm tường phải tiến hành thử áp lực, thử tải, nếu
đảm bảo độ an toàn thì mới chèn trát.
 Những đoạn đi ngầm trong tường phải đi trong ống bảo hộ, đảm bảo an toàn, thuận tiện khi
thi công sửa chữa.
 Thoát nước sinh hoạt và nước mưa:
 Nước mưa từ mái xuống vào hệ thống thoát nước mưa để đổ vào cống thoát nước của
Thành Phố, các ống đứng phi 114, các ống xã K.T 168mm.
 Nước bẩn sinh hoạt từ các ống thoát phân được đưa vào bể tự hoại để xử lý sơ bộ trướ khi
đổ vào cống thoát bẩn.
 Nước bẩn sinh hoạt từ các Lavabo, chậu rửa và nước tắm được đưa thẳng ra cống thoát
nước bẩn.
 Đường cống thoát nước bẩn bên trong công trình được đưa ra mạng thoát nước bẩn ngoài
nhà của Thành Phố.
 Việc lắp đặt các đường ống cấp thoát, các mương thoát nước tầng trệt được thực hiện sao
cho toàn bộ hệ thống thoát có độ dốc đều dẫn ra hướng thoát chính. Điểm cuối cùng của hệ
thống thoát đảm bảo cao hơn hệ thống thoát nước thành phố. Muốn vậy kiểm soát toàn bộ
các rãnh đào để chôn ống và kịp thời điều chỉnh ngay cao độ khi yêu cầu nêu trên chưa thỏa
mãn.
 Các đường cống, mương nước đặt theo đường thẳng tại các khúc quanh không được dùng
co nắn ống mà bắt buộc phải có hố ga.
 Các ống cống đặt xuống rãnh sau khi đã trải đệm cát dưới đáy rãnh hoặc có gối đỡ cống
theo thiết kế.
 Việc lắp đặt được tiến hành sau khi thử nghiệm và có sự chấp thuận của giám sát Vật liệu
lắp đường ống là cát được đầm ném từng lớp mỏng 100mm cho đến khi đạt được mật độ
nén trên 90% của mật độ khô tối đa và phủ đỉnh ống 100mm. Phần còn lại mới được lấp
đất.
 Hệ thống đường ống thoát phân và nước bẩn được lắp đặt theo đúng yêu cầu thiết kế và
TCVN.
 Toàn bộ hệ thống đường ống thoát nước bẩn, nước mưa đều được thử nghiệm kỹ càng trước
khi lấp đất phủ hoặc bao che bằng hộp kỹ thuật để biết chắc rằng không còn một sự rò rỉ
nào còn tồn tại, các mối nối đủ độ bền chắc cần thiết.
 Các mối nối tiếp giáp giữa ống và bê tông được sử lý kỹ càng sau khi lấp ống bằng những
biện pháp đặc biệt làm sao cho không có một khả năng nào xảy ra sự thẩm thấu của nước
qua phần tiếp giáp này.

19
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Tất cả các loại đường ống cấp và thoát nước được giữ sạch sẽ ngay cả trong quá trình thao
tác, đảm bảo không bị dính cát, sơn, xi măng hay các loại vật liệu rác rưởi dẫn đến bị nghẹt.
 Cấp nước:
 Ống cấp nước dùng loại ống hựa PVC Bình Minh.
 Việc lắp đặt các đường ống, phụ kiện, thiết bị cấp nước, máy bơm tuân theo các yêu cầu
trong hồ sơ thiết kế và TCVN 4513-88. Hệ thống đường ống và bơm cấp nước phòng cháy
chữa cháy cũng tuân thủ các yêu cầu của thiết kế và TCVN 4513-88, TCVN 2622-95,
TCVN 5760-93.
 Nhà thầu chúng tôi cung cấp các thiết bị vật tư cần thiết để thử nghiệm tất cả các mối nối
của hệ thống cấp nước.
 Đặc biệt chú ý kiểm tra các phần ống bị ẩn dấu, lấp đất và bị che phủ. Công việc kiểm tra
được tiến hành làm 2 phần. Phần 1 kiểm tra sơ bộ các đoạn ống giữa hố sau khi đặt xuống.
Phần 2 kiểm tra trước khi lấp đất.
 Bất cứ một sai sót nào không đạt yêu cầu đều tháo ra làm lại đồng thời việc thí nghiệm tiến
hành lại để biết chắc rằng việc sửa chữa đã khắc phục đươc hoàn toàn mọi sai phạm.
 Việc thử nghiệm áp suất được thực hiện với áp suất lớn hơn so với thiết kế cho từng loại
đường ống vào gồm các đường ống cấp nước và đường cứu hỏa.
i) Lắp dựng vì kèo thép:
 Bước 1: thi công móng giai đoạn này sẽ được xây dựng chắc chắn bằng bê tông cốt thép.
 Bước 2: thì con bulong, thống bulong móng thường được xây dựng liên kết với nhau. Nhằm
tạo ra độ tương thích hoàn hảo nhất cho quá trình lắp đặt.
 Bước 3: thì không cột, dầm các bước lắp ráp cột dầm vì kèo kết cấu thép các phức tạp. Nên
công việc thường được tiến hành khá kỹ lưỡng.
 Bước 4: xây dựng sàn tường vách ngăn và lợp mái là những việc cuối cùng. Cần thực hiện
để hoàn tất việc pháp lắp dựng nhà thép.
 Mỗi khi tiến hành biện pháp thi công lắp dựng khung kèo thép. Trong quá trình thi công
lắp dựng khung kèo thép người thực hiện lưu ý:
 Để đảm bảo chất lượng công trình được an toàn về mặt nhân lực.
 Tuân thủ an toàn về lao động trong xây dựng bằng việc trang bị những dụng cụ bảo hộ
cần thiết.
 Các vật liệu thép dùng trong lắp dựng vì kèo kết cấu thép phải được yêu cầu về chất lượng,
đảm bảo độ bền và độ chịu lực cao.
 Quá trình thi công phải tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
 Thực hiện các bước theo quy trình một cách kỹ lưỡng cẩn thận để giảm thiểu sai sót dẫn
đến sự cố.
4. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÔNG TRÌNH

20
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Chỉ huy trưởng:


Là người trực tiếp điều hành toàn bộ quá trình thi công công trình,trách nhiệm và quyền
hạn của chỉ huy trưởng công trình như sau:
 Quyết định phương án và biện pháp thi công công trình.
 Vạch tiến độ thi công tổng thể và chi tiết.
 Quyết định các nguồn thu mua vật tư và lượng thu mua vật tư đúng hồ sơ thiết kế và đáp
ứng kịp tiến độ.
 Quyết định kế hoạch vốn đầu tư cho xây dựng công trình.
 Quyết định tiền lương cho bộ máy chỉ huy công trường và các tổ thi công.

21
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Quyết định sử dụng các loại máy móc thiết bị thi công và số lượng máy móc thiết bị cho
từng giai đoạn thi công.
 Triển khai và kiểm tra qui trình qui phạm kỹ thuậtđối với từng loại công tác.
 Đề ra phương án chống cháy nổ vệ sinh môi trường an toàn giao thông và an ninh trật tự
trên công trường.
 Chịu trách nhiệm về công tác nghiệm thu và hoàn công công trình.
 Tổ kỹ thuật:
 Vạch tiến độ chi tiết ngày tuần,theo tổng tiến độ thi công.
 Điều động nhân lực thiết bị máy móc thi công và chỉ đạo thi công.
 Hướng dẫn kỹ thuật chung cho các loại công tác, lập kế hoạch đảm bảo chất lượng xây
dung và sửa chữa công trình.
 Kiểm tra quá trình thi công & nghiệm thu kỹ thuật.
 Theo dõi tổng kết các biên bản nghiệm thu kỹ thuật, kết quả thí nghiệm vật liệu cho từng
cấu kiện .
 Ghi nhật ký công trình ,nhật ký an toàn lao động theo mẫu qui định của nhà nước trong
suốt quá trình thi công.
 Lập kế hoạch cung ứng vật tư cho công trường theo tiến độ.
 Triển khai đảm bảo đời sống ăn ở đi lại cho công nhân.
 Triển khi tính toán giá thành vật tư,xuất vật tư ,bảo quản vật tư.
 Kiểm tra và quản lí tiền lương nhân công.
 Kế toán:
 Lo thủ tục kế hoạch điều tiết vốn nhận tiền và thanh toán tiền vật tư & nhân công theo
chứng từ.
 Chấm công và thống kê tiền lương.
 Nhập và xuất vật tư , theo dõi sổ sách nhập vật tư.
 Vật tư thiết bị:
 Trách nhiệm và quyền hạn:
 Lưu chứng từ nhập kho các loại vật tư.
 Thống kê kiểm tra hàng tồn kho.
 Bảo quản vật tư.
 Thực hiện công tác kiểm tra giám sát & an toàn lao động.
 Quản lý tiến độ:
 Trách nhiệm và quyền hạn:
 Đọc và nghiên cứu lắm trắc bản vẽ thiết kế kỹ thuật.phát hiện và đề xuất nhưng bất cập
về công tác kỹ thuật nếu có trình các bên sử lý.
 Thống kê về qui cách cho từng cấu kiện ,kiểm tra cho các tổ thi công, thực hiện ra cấp
phối vật liệu.
 Hướng dẫn kỹ thuật thi công cụ thể của từng loại công tác.
 Lấy mẫu vật liệu để thí nghiệm.
 Nghiệm thu cấu kiện.

22
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Kiểm tra,giám sát kỹ thuật từng loại công việc mà các tổ thi công thực hiện.
 Chịu trách nhiệm về kỹ thuật những phần việc được phân công giám sát.
 Tổ thi công cơ giới:
Tổ này được giao các thành phần công việc như sau:
 Là nhóm chịu trách nhiệm phụ trách các máy trộn bê tông và trộn hồ, sử dụng phục vụ thi
công.
 Nhiệm vụ là vận hành,duy tu bảo dưỡng các máy trộn và sửa chữa,các máy công cụ như
máy cắt sắt, máy hàn,máy khoan máy đầm bàn, máy cắt đá. Nhiệm vụ của nhóm là vận
hành, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa luôn kiểm tra đảm bảo an toàn các loại máy này.
 Các tổ đội xây dựng:
Các tổ này được chia thành những tổ chuyên theo thành phần công việc cụ thể:
 Tổ lao động :Thực hiện các công việc mang tính chất lao động phổ thông như: vận
chuyển vật tư,đục cạo nhám,tháo dỡ nền, vệ sinh công trình.
 Tổ coffa : Chuyên gia công lắp dựng coffa theo các kết cấu.
 Tổ bêtông : Chuyên đổ bêtông nền và các cấu kiện.
 Tổ xây tô và hoàn thiện :làm các công việc có liên quan đến xây tô và hoàn thiện như :
xây tô, lót, ốp gạch ...
 KT điện, nước:chuyên thi công điện cho công trình đảm bảo cung cấp điện trong quá
trình thi công,an toàn về điện trên công trường.đặc biệt là thi công hệ thống điện,theo đúng
yêu cầu thiết kế kỹ thuật,lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
Để quản lý các tổ thi công trên,công trường sẽ phân công các cán bộ kỹ thuật theo các
tổ thi công chuyên nghành.
 Tổ quản lý ăn toàn lao động và an ninh trật tự:
Trách nhiệm và quyền hạn:
 Lập nội quy về an toàn lao động trên công trường.
 Trước khi thi công phải lên phương án cho công tác an toàn tổ chức mặt bằng thi công
chặt chẽ, chính xác, bố trí hợp lý các loại móc thi công, không để ảnh hưởng đến người và
các phương tiện lưu thông.
 Trước khi làm việc phải kiểm tra tất cả các dụng cụ sản xuất, các dụng cụ phũng hộ, các
loại máy móc thi công, khi phát hiện các sự hư hỏng không đảm bảo an toàn phải tiến hành
sữa chữa xong mới được sử dụng.
 Thường xuyên mở các lớp học định kỳ về an toàn lao động, phổ biến các kiến thức cơ
bản và an toàn lao động và vệ sinh môi trường cho cán bộ công nhân viên tham gia sản xuất
ở công trường.
 Trang bị đầy đủ các dụng cụ và trang thiết bị phũng hộ lao động. Nón bảo hộ, dày ủng,
găng tay, kính bảo hiểm khi làm việc.
 Nghiêm cấm người không có phận sự vào khu vực thi công.
 Nguồn điện đầu vào cho các máy dùng điện lưới phải có cầu giao tự ngắt, có các rơle tự
ngắt khi ngắn mạch.

23
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Tại bói khi cần bốc xếp phải quy định tuyến đường cho người và phương tiện bốc xếp
qua lại thuận tiện an toàn và phải có hệ thống thoát nước tốt.
 Khi máy hoạt động các bộ phận có thể gây mất an toàn được che chắn an toàn.
 Công nhân vận hành máy móc được học kỹ về hệ thống tín hiệu.
 Có tủ thuốc và y tá sơ cứu cho nạn nhân khi có sự cố tai nạn xảy ra.
 Nghiêm cấm việc uống rượu hoặc các chất kích thích trong giờ làm việc.
 Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về đăng ký tạm trú tại địa phương.
 Có quy định cụ thể về giờ giấc lao động và nghỉ ngơi, không làm ảnh hưởng sinh hoạt
của nhân dân xung quanh phạm vi công trường.
 Bộ phận quản lý môi trường:
Trách nhiệm và quyền hạn:
 Không để các vật liệu và chất thải thải ra môi trường xung quang, các vật liệu thừa
được tập kết 1 chổ để vận chuyển đến bải thải.
 Quá trình thi công phải có bạc che tránh vươn vải ra ngoài.
 Lắp hàng rào bảo vệ xung quanh để đảm bảo cho người và phương tiện đi lại cũng
như hạn chế tiếng ồn phát từ công trường ra khu dân cư.
 Xây dựng khu nhà ở cho công nhân, có nhà vệ sinh đảm bảo vệ sinh môi trường,
không xả chất thải ra sông nhất là các cặn dầu nhớt máy, tránh làm ảnh hưởng tới sinh hoạt
của người dân trong khu vực.
 Những vật liệu dạng bột phải được đóng bao hoặc chứa trong thùng kín, xi lô... đồng
thời phải có biện pháp chống bụi khi bốc xếp, vận chuyển.
 Các loại gỗ ván của kết cấu gỗ, đà giáo ván khuôn sau khi tháo dỡ phải nhổ hết đinh và
xếp gọn vào nơi qui định không được để bừa bãi.
 Hàng ngày sau khi hoàn tất công tác thi công cử người thu dọn mặt bằng công trường
sạch sẽ, kiểm tra che chắn các thùng chứa nguyên nhiên liệu để đề phũng rò rỉ.
 Trong suốt quá trình thi công giữ gìn cho công trưởng và toàn bộ khu vực luôn sạch sẽ.
 Công trình thi công xong sẽ được vệ sinh công nghiệp, di chuyển thiết bị thi công để
hoàn trả mặt bằng khu vực kể cả các vị trí khai thác vật liệu cũng như các vị trí xây dựng
lán trại.
5. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG:
5.1 Sơ đồ quản lý chất lượng của nhà thầu:

24
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Quyền hạn và nghĩa vụ của các bộ phận quản lý chất lượng:


Ban chỉ huy công trường thay mặt an Tổng giám đốc, theo nhiệm vụ được giao trực tiếp
chỉ đạo thi công hiện trường.
 Giao dịch với Chủ đầu tư giải quyết mọi vấn đề kỹ thuật phát sinh thông qua các cán bộ
nghiệp vụ của ban chỉ huy công trường.
 Ban chỉ huy công trường trực tiếp chỉ đạo đến từng tổ sản xuất thông qua các đội thi
công để đảm bảo thi công công trình đúng tiến độ và chất lượng.
 Tổ kỹ thuật: Chịu sự quản lý trực tiếp của an chỉ huy công trường, chịu trách nhiệm về
mặt quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình. Tổ kỹ thuật bao gồm 02 bộ phận.
 Tổ KCS: Kiểm tra kỹ thuật, tiến độ thi công của các tổ đội để báo cáo an chỉ huy công
trường. Kiểm tra làm các mẫu thí nghiệm theo đúng quy trình quy phạm hiện hành. Phối
hợp với Tư vấn giám sát của ên A trong việc làm thí nghiệm để đảm bảo đúng theo yêu cầu
của Tư vấn giám sát.
 Tổ trắc địa: Sử dụng các thiết bị đo đạc chuyên dùng như máy kinh vỹ, thủy bình… để
phục vụ các công tác định vị, kiểm tra cao độ, tim mốc.
 Các tổ thi công trực tiếp: Máy cơ giới, cofa, cốt thép, cơ khí, thiết bị, bê tông, nề, điện,
nước, hoàn thiện… là các tổ trực tiếp tham gia thi công. Mỗi tổ có một tổ trưởng để quản
lý số công nhân thuộc đội mình nhằm đảm bảo nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất
lượng công tác và tiết kiện vật tư.

25
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Tổ cung ứng vật tư kỹ thuật: Chịu sự quản lý trực tiếp của an chỉ huy công trường. Căn
cứ vào quy trình công nghệ và tiến độ thi công, phải đảm bảo cung cấp đầy đủ và đồng bộ
cấu kiện, kết cấu, VLXD, thiết kế kỹ thuật… đảm bảo thi công liên tục không bị gián đoạn.
 Tổ cấp cứu y tế: Chịu trách nhiệm trước an chỉ huy công trường về công tác phòng
chống dịch bệnh, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ và công nhân trên công trường, sơ
cấp cứu kịp thời khi có tai nạn xảy ra.
 Tổ bảo vệ, an toàn lao động, vệ sinh môi trường: Chịu trách nhiệm trước an chỉ huy
công trường về công tác bảo vệ an ninh trật tự trong phạm vi công trình, bảo đảm an toàn
lao động khi thi công trên công trường, nhắc nhở dọn dẹp vệ sinh công trường để không
gây ô nhiễm môi trường.
 Tư vấn giám sát xây dựng được chủ đầu tư giao cho , thông qua hợp đồng kinh tế , thay
mặt chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình. Nhiệm vụ của giám sát thi công
của chủ đầu tư :
 Về công tác giám sát thi công phải chấp hành các qui định của thiết kế công trình đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt , các tiêu chuẩn kỹ thuật , các cam kết về chất lượng
theo hợp đồng giao nhận thầu. Nếu các cơ quan tư vấn và thiết kế làm tốt khâu hồ sơ mời
thầu thì các điều kiện kỹ thuật trong bộ hồ sơ mời thầu là cơ sở để giám sát kỹ thuật.
 Trong giai đoạn chuẩn bị thi công : các bộ tư vấn giám sát phải kiểm tra vật tư , vật liệu
đem về công trường . Mọi vật tư , vật liệu không đúng tính năng sử dụng , phải đưa khỏi
phạm vi công trường mà không được phép lưu giữ trên công trường . Những thiết bị không
phù hợp với công nghệ và chưa qua kiểm định không được đưa vào sử dụng hay lắp đặt.
Khi thấy cần thiết, có thể yêu cầu lấy mẫu kiểm tra lại chất lượng vật liệu , cấu kiện và chế
phẩm xây dựng.
 Trong giai đoạn xây lắp: theo dõi , giám sát thường xuyên công tác thi công xây lắp và
lắp đặt thiết bị. Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng , kế hoạch chất lượng của nhà thầu
nhằm đảm bảo việc thi công xây lắp theo đúng hồ sơ thiết kế đã được duyệt.
 Kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ thi công , biện pháp an toàn lao động mà nhà thầu đề
xuất . Kiểm tra xác nhận khối lượng hoàn thành, chất lượng công tác đạt được và tiến độ
thực hiện các công tác. Lập báo cáo tình hình chất lượng và tiến độ phục vụ giao ban thường
kỳ của chủ đầu tư. Phối hợp các bên thi công và các bên liên quan giải quyết những phát
sinh trong quá trình thi công. Thực hiện nghiệm thu các công tác xây lắp. Lập biên bản
nghiệm thu theo bảng biểu qui định.
 Những hạng mục , bộ phận công trình mà khi thi công có những dấu hiệu chất lượng
không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đã định trong tiêu chí chất lượng của bộ hồ sơ mời thầu
hoặc những tiêu chí mới phát sinh ngoài dự kiến như độ lún quá qui định , trước khi nghiệm
thu phải lập văn bản đánh giá tổng thể về sự cố đề xuất của đơn vị thiết kế và của các cơ
quan chuyên môn được phép.
 Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình: Tổ chức giám sát của chủ đầu tư phải kiểm
tra , tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý chất lượng. Lập danh mục hồ sơ,
tài liệu hoàn thành công trình xây dựng. Khi kiểm tra thấy công trình hoàn thành đảm bảo
chất lượng, phù hợp với yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình, chủ

26
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

đầu tư tổ chức tổng nghiệm thu lập thành biên bản. Biên bản tổng nghiệm thu là cơ sở pháp
lý để làm bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng và là cơ sở để quyết toán công
trình.
 Chỉ huy trưởng công trình:
 Là người được an giám đốc Công ty giao trách nhiệm toàn diện tại hiện trường.
 Chủ nhiệm công trường chịu trách nhiệm.
 Tổ chức điều hành sản xuất và thực hiện đầy đủ các quy định của Công ty về quản lý kỹ
thuật, tiến độ, chất lượng công trình. Đảm bảo tài chính, vật tư, xe máy thiết bị, an ninh
trật tự, an toàn lao động đối với các công trình được giao.
 Thay mặt Công ty giao dịch với các bộ phận chuyên môn của an quản lý dự án và các
cơ quan quản lý chuyên ngành có liên quan. Lập hồ sơ kỹ thuật để nghiệm thu và thanh
toán vốn với bên A, lập hồ sơ hoàn công và thanh quyết toán công trình.
 Mối quan hệ giữa các ban ngành và việc xử lý ngoài hiện trường:
 Chủ đầu tư:
 Làm thủ tục pháp lý về hợp đồng với Bên A.
 Lập kế hoạch tổ chức thi công, tổ chức nhân sự.
 Đảm bảo nguồn vốn thi công.
 Xử lý các vụ việc phát sinh, vượt quá thẩm quyền giải quyết của an chỉ huy công trường.
 Quản lý ngoài hiện trường:
 Lập kế hoạch chi tiết về công việc hiện trường.
 Điều hành bộ máy tổ chức hiện trường.
 Tổ chức phối hợp các đội thi công xây lắp.
 Bố trí thiết bị và vật tư xây dựng đúng, đủ, kịp thời cho thi công.
 Bảo đảm điện, nước, giao thông, thoát nước, phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự cho
công trường.
 Công tác thi công và kỹ thuật.
 Lập thủ tục hoàn công và thanh quyết toán các khối lượng công tác hoàn thành.
 Lập thủ tục nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng.
 Phối hợp chặt chẽ với Chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, xử lý những phát sinh (nếu có) ngoài
hiện trường.
 Giám sát bảo đảm chất lượng trong công tác hoàn thiện và an toàn cho công trình nằm
trong nhiệm vụ chung của giám sát bảo đảm chất lượng công trình là nhiệm vụ của bên
chủ đầu tư. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của chủ nhiệm dự án đại diện cho chủ đầu tư có các
cán bộ giám sát bảo đảm chất lượng công trình . Những người này là cán bộ của Công ty
Tư vấn và Thiết kế ký hợp đồng với chủ đầu tư , giúp chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ này.
Thông thường chỉ có người chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng xây lắp nói chung , còn
khi cần đến chuyên môn nào thì Công ty tư vấn điều động người có chuyên môn theo
ngành hẹp đến tham gia hỗ trợ cho người chịu trách nhiệm chung.
 Phối hợp tiến độ là nhiệm vụ trước hết của chủ nhiệm dự án mà người đề xuất chính là
giám sát bảo đảm chất lượng. Trước khi bắt đầu tiến hành các công tác xây lắp cần lập

27
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

tổng tiến độ. Tổng tiến độ chỉ cần vạch ra những việc thuộc bên thi công nào vào thời
điểm nào mà mức chi tiết có thể tính theo tầng nhà. Tổng tiến độ cho biết vào thời gian
nào công tác nào phải bắt đầu để các thành viên tham gia xây dựng toàn bộ công trình biết
và phối hợp. Từ tổng tiến độ mà các thành viên tham gia xây lắp và cung ứng lập ra bảng
tiến độ thi công cho đơn vị mình trong đó hết sức chú ý đến sự phối hợp đồng bộ tạo diện
thi công cho đơn vị bạn.
 Trước khi khởi công , Chủ nhiệm dự án và tư vấn đảm bảo chất lượng cần thông qua biện
pháp xây dựng tổng thể của công trình như phương pháp đào đất nói chung , phương pháp
xây dựng phần thân nói chung , giải pháp chung về vận chuyển theo phương đứng , giải
pháp an toàn lao động chung, biện pháp thi công các công tác hoàn thiện, công tác lắp đặt
trang thiết bị, các yêu cầu phối hợp và điều kiện phối hợp chung . Nếu đơn vị thi công
thực hiện công tác theo ISO 9000 thì cán bộ tư vấn sẽ giúp Chủ nhiệm dự án tham gia xét
duyệt chính sách đảm bảo chất lượng của Nhà thầu và duyệt sổ tay chất lượng của Nhà
thầu và của các đợn vị thi công cấp đội.
 Chủ trì kiểm tra chất lượng: xem xét các công việc xây lắp làm từng ngày . Trước khi thi
công bất kỳ công tác nào , nhà thầu cần thông báo để tư vấn đảm bảo chất lượng kiểm tra
việc chuẩn bị. Quá trình thi công phải có sự chứng kiến của tư vấn đảm bảo chất lượng.
Khi thi công xong cần tiến hành nghiệm thu chất lượng và số lượng công tác xây lắp đã
hoàn thành.
5.2 Quy trình đảm bảo chất lượng thi công công trình:

28
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

Bộ phận quản lý chất lượng công trình:


 Chỉ huy trưởng
 Tổ quản lý chất lượng công trình:
 Cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng vật tư thiết bị
 Cán bộ kỹ thuật kiểm tra tiến độ
 Cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng thi công
 Cán bộ kỹ thuật lập hồ sơ quản lý chất lượng nghiệm thu
 Chỉ huy trưởng: Có nhiệm vụ xem xét kiểm tra bản vẽ để triển khai các cán bộ kỹ thuật
thi công. Đề ra biện pháp thi công và kế hoạch thi công để cán bộ kỹ thuật lập ra bảng
tiến độ thi công hợp lý. Nếu phát hiện bản vẽ bị sai sót, bất hợp lý hoặc các cấu kiện
cần phải triển khai chi tiết thì phải báo cáo với ban lãnh đạo công ty, giám sát chủ đầu
tư và tư vấn giám sát để giải quyết. Chịu trách nhiệm điều hành ban chỉ huy công trình.
 Cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng vật tư thiết bị: có nhiệm vụ kiểm tra vật tư, vật liệu
và thiết bị đưa vào công trình phải cĩ nguồn gốc r rng, cĩ nhn mc v trong thời hạn
sử dụng, đảm bảo chất lượng và TCVN. Trước khi đưa vào công trình phải trình mẫu
cho cn bộ Tư vấn giám sát, cán bộ chủ đầu tư để xét duyệt.

29
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Cán bộ kỹ thuật kiểm tra tiến độ: có nhiệm vụ lập bảng tiến độ thông qua các biện
pháp và kế hoạch thi công do Chỉ huy trưởng đề ra. Luôn kiểm tra tiến độ từng hạng
mục công trình và lập báo cáo tiến độ cho an chỉ huy công trình.
 Cán bộ kỹ thuật kiểm tra chất lượng thi công: Có nhiệm vụ triễn khai và kiểm tra các
công tác thi công của các đội thi công có đúng theo tiêu chuẩn quy định và phù hợp với
tiến độ đề ra. Kiểm tra thí nghiệm các chỉ tiêu. Xử lý những sai sót hư hỏng nhỏ.
 Cán bộ kỹ thuật lập hồ sơ quản lý chất lượng nghiệm thu: Lập nhật ký công trình, lập
hồ sơ nghiệm thu từng công việc hạng mục trình an chỉ huy công trình, Tư vấn giám sát và
cán bộ giám sát Chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định hiện hành. Lập bảng khối lượng thanh
quyết toán theo từng giai đoạn thi công.
5.3 Biện pháp đảm bảo chất lượng công trình:
a) Kiểm tra vật tư vật liệu, cấu kiện đúc sẵn:
Kiểm tra vật tư, vật liệu trước khi đưa vào công trường:
 Trước khi tiến hành một công tác thi công, Nhà thầu tiến hành xác định chủng loại vật
liệu dùng để cho công tác thi công này. Vật liệu phải có nguồn gốc, xuất xứ, chứng chỉ chất
lượng, catalog ... mọi tài liệu này phải được trình Chủ đầu tư và Tư vấn giám sát trước khi
mua hàng.
 Liên hệ với Nhà cung cấp vật tư để thống nhất mẫu mã sản phẩm và đệ trình để Chủ đầu
tư và Tư vấn giám sát duyệt, nếu không đạt thì Nhà cung cấp vật tư phải cung cấp lại mẫu
mã sản phẩm cho phù hợp yêu cầu thiết kế. Nếu sản phẩm được duyệt, Nhà thầu ký hợp
đồng với Nhà cung cấp, thống nhất lịch và tiến độ cung cấp vật tư về công trình.
 Trước khi đưa vật tư vào công trình, Nhà thầu tiến hành kiểm tra chất lượng vật liệu và
chủng loại, mẫu mã, các thông số kỹ thuật. Nhà thầu sẽ ký hợp đồng với một đơn vị có
chức năng kiểm tra, thí nghiệm vật liệu để tiến hành kiểm tra các vật tư đưa vào thi công
công trình cụ thể như sau:
 Tất cả các vật liệu sẽ được kiểm tra cẩn thận đảm bảo đúng chủng loại, mã nhãn hiệu
như đã yêu cầu với sự kiểm tra của Chủ đầu tư. Mọi vật liệu không đúng yêu cầu sẽ được
chuyển ra khỏi công trường ngay.
 Tất cả vật liệu sẽ có chứng chỉ chứng nhận chất lượng của nhà máy sản xuất và sẽ nộp
cho Chủ đầu tư trước khi đưa vào thi công.
 Chỉ được sử dụng vật liệu khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Chủ đầu tư và Tư vấn
giám sát. Trước khi đưa vật liệu vào thi công, kiểm tra lại các vật tư, vật liệu lần cuối
cùng, nếu không đạt sẽ loại bỏ ngay, chỉ có các vật tư đạt yêu cầu mới được đưa vào sử
dụng.
b) Kiểm tra và hoàn thiện các hạng mục công trình chính:
 Giám sát, iểm tra vật liệu đến hiện trường:
 Theo tiến độ cung ứng vật tư , vật liệu được tập kết đến chân công trình đảm bảo kịp thời
phục vụ thi công. Để chất lượng vật tư, vật liệu đúng theo yêu cầu của thiết kế và hồ sơ
mời thầu, mỗi đợt tập kết VT, VL đơn vị thi công tổ chức nghiệm thu: Thành phần nghiệm
thu gồm đại diện Chủ Đầu Tư, đại diện Tư vấn giám sát và Đơn vị thi công.

30
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Những vật tư, vật liệu không đúng chủng loại hoặc không đạt chất lượng nhất thiết phải
loại bỏ không được đưa vào công trường.
 Biện pháp giám sát, kiểm tra sản phẩm xây lắp:
 Các công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm là rất quan trọng đây là một trong khâu chính
quyết định đến chất lượng của công trình do vậy không những chỉ có Chủ Đầu Tư , Tư
vấn giám sát và Giám sát thiết kế thực hiện công việc này mà đơn vị thi công phải luôn
luôn tự kiểm tra nghiệm thu các cấu kiện sản phẩm xây lắp từ khi bắt đầu thi công cho
đến khi kết thúc và hình thành sản phẩm. Để làm tốt công việc này Đơn vị thi công thành
lập 1 tổ KCS do một kỹ sư có nhiều kinh nghiệm để điều hành tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, nghiệm thu các sản phẩm xây lắp.
 Sản phẩm bê tông: (Xem mục nghiệm thu bê tông trong công tác thi công T) các vật tư
vật liệu như: Xi măng, đá, cát … phải được cân đo đúng cấp phối định mức. Cử cán bộ kỹ
thuật giám sát túc trực cho đến khi hoàn thành công tác đổ bê tông. Những vật tư nào
trong quá trình lưu kho mà khi đưa ra thi công cảm thấy chưa đạt chất lượng thì phải loại
bỏ.
 Kiểm tra cốp pha. Có một tổ công nhân chuyên trách về thi công cốp pha. Ván cốp pha
trước khi đưa vào lắp đặt phải được kiểm tra lần cuối. Việc lắp dựng cốp pha cho từng
loại cấu kiện phải có cán bộ kỹ thuật hướng dẫn và giám sát.
 Kiểm tra cốt thép. Công tác cốt thép được gia công sẵn ở bãi gia công cốt thép tại công
trường sau đó mang ra lắp đặt. Mỗi cấu kiện thép trước khi gia công phải do cán bộ kỹ
thuật ra đề tay và giao cho tổ trưởng tổ gia công thép triển khai thực hiện. Việc lắp đặt cốt
thép cũng được giám sát chặt chẻ để tránh hiện tượng sai lệch hoặc đặt vị trí thép không
đúng các miền chịu lực.
 Công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm từ khi bắt đầu thi công cho đến khi hoàn thành
đơn vị thi công phải tự tổ chức thực hiện chặt chẽ, công việc này độc lập với sự kiểm tra
giám sát của Chủ Đầu Tư và các Đơn vị giám sát. Khi công việc đến từng giai đoạn hoàn
hoàn thành thì Đơn vị thi công trình báo cho các cơ quan chức năng nghiệm thu mới được
tiếp tục làm công việc tiếp theo.
 Các căn cứ của công tác quản lý chất lượng:
Các căn cứ quản lý sau đây sẽ là một trong những cơ sở nền cho công tác quản lý chất
lượng:
 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.
 Các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng, của Nhà nước dược dùng để tham
khảo tra cứu. Điều kiện kỹ thuật của công trình do bên A phát hành yêu cầu.
 Các điều kiện quy định trong hồ sơ đấu thầu, trong hợp đồng thi công.
 Việc đúc kết kinh nghiệm quản lý các công trình xây dựng mà chúng tôi đã thực hiện rong
suốt quá trình hình thành và phát triển của công ty, đặc biệt là các công trình tương tự
trong lĩnh vực nhà dân dụng. Công ty chúng tôi đã từng thi công rất nhiều công trình thuộc
lãnh vực này.
 Các biện pháp quản lý chất lượng cụ thể:
 Bộ máy tổ chức công trình:

31
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

Bộ máy tổ chức công trường được chúng tôi thành lập theo như hồ sơ kèm theo. ộ máy
này thể hiện rõ sự thống nhất quản lý công trường của công ty chúng tôi xuyên suốt từ cấp
lãnh đạo cao nhất là an giám đốc Công Ty, an chỉ huy công trường đến đội ngũ những người
thợ, người lao động trực tiếp thực hiện công tác thi công dưới sự hướng dẫn, kiểm tra đôn
đốc của một đội ngũ các trưởng bộ phận thi công, các cán bộ kỹ thuật, các đội trưởng sản
xuất. Tham gia gián tiếp vào công trình có các bộ phận khác cùng hỗ trợ, phối hợp với ban
chỉ huy công trường về mặt tài chính, vật tư, nhân sự kỹ thuật… là các phòng ban.
 Nhân sự bố trí cho công trình:
Lực lượng thi công chúng tôi được bố trí làm việc tại công trường là đơn vị có kinh
nghiệm thi công dày dạn, đã thực hiện nhiều công trình tại Thành phố Hồ Chí Minh và các
Thành phố, tỉnh lỵ khắp cả nước.
 Trong công tác thi công cơ giới:
 Việc đề ra biện pháp sử dụng và chế độ làm việc của máy phải căn cứ vào yêu cầu của
công nghệ thi công cơ giới và phải tính toán tận dụng các đặc tính kỹ thuật của máy, có
tính đến khả năng vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ tốt nhất có thể đạt được trên máy.
 Việc lựa chọn những phương tiện cơ giới hóa phải tiến hành trên cơ sở so sánh các chỉ
tiêu hiệu quả kinh tế của các phương án cơ giới hóa. Các phương án cần phải hợp lý về
công nghệ và đảm bảo hoàn thành đúng thời gian, khối lượng và công việc được giao.
 Cơ cấu và số lượng máy cần thiết để thi công một công việc nhất định cần xác định trên
cơ sở khối lượng công việc, phương pháp cơ giới hóa được chọn và khả năng tận dụng
năng suất máy, đồng thời có tính đến trình độ tổ chức thi công, tổ chức sửa chữa máy
của đơn vị. Thường xuyên nâng cao trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật sử dụng và sửa
chữa máy. Chấp hành tốt hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa máy như quy định
trong tiêu chuẩn “Sử dụng máy xây dựng – yêu cầu chung”.
 Các phương tiện cơ giới nhỏ và các công cụ cơ giới cầm tay cũng cần tập trung quản lý.
 Công nhân vận hành máy được giao trách nhiệm rõ ràng về quản lý, sử dụng. ố trí công
nhân vận hành máy phù hợp với chuyên môn được đào tạo và bậc thợ quy định với từng
máy cụ thể.
 Trong công tác vận tải:
 Chọn phương pháp vận chuyển trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu kỹ thuật của những phương
án khác nhau. Khi chọn phương án vận chuyển cần chú ý tận dụng trọng tải của xe, tổ
chức vận chuyển tập trung, chọn hành trình ngắn nhất sau khi xem xét điều kiện đường
sá, kết hợp vận chuyển 2 chiều.
 Xác định hành trình vận chuyển trên cơ sở căn cứ vào vị trí giao vật liệu và nhận vật
liệu, cự li và khối lượng vận tải.
 Căn cứ vào khối lượng hàng hóa cần vận chuyển và năng suất của các phương tiện để
xác định số lượng và chủng loại ôtô vận tải. Xác định thành phần của các đoàn xe trên
cơ sở căn cứ khối lượng và danh mục hàng hóa vận chuyển. Quy cách và cách chứa của
các phương tiện phải phù hợp về kích thước và trọng tải của hàng. Phải sử dụng tối đa
trọng tải của xe và bảo đảm an toàn hàng hóa trong khi vận chuyển.
 Trong công tác tổ chức lao động:

32
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

Có biện pháp tổ chức lao động khoa học hướng vào:


 Hoàn thiện những hình thức tổ chức lao động.
 Nghiên cứu, phổ biến những biện pháp lao động tiên tiến.
 Cải tiến công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc, đảm bảo những điều kiện lao động
thuận lợi nhất.
 Đào tạo, nâng cao trình độ nghề nghiệp của công nhân.
Tổ chức những đội sản xuất chuyên môn hóa. Khi thực hiện một số loại công tác có liện
quan nhau để làm ra sản phẩm cuối cùng, phải tổ chức những đội thi công tổng hợp gồm
những công nhân có ngành nghề khác nhau.
 Nghiệm thu ph n dọn dẹp chuẩn bị mặt bằng thi công:
 Trong công tác này công tác nghiệm thu chủ yếu là nghiệm thu các cột mốc, cao độ mốc
hiện hữu trên mặt bằng thi công.
 Bàn giao các hạng mục hiện hữu nếu có ( như các công trình cũ , hệ thống điện , nước..).
 Biện pháp quản lý tài liệu, hồ sơ, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, thanh quyết toán:
 Nhà thầu thi công xây dựng phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng, đặc biệt
các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công trình và công
trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu. Đối với những công việc xây dựng đã
được nghiệm thu nhưng chưa thi công ngay thì trước khi thi công xây dựng phải nghiệm
thu lại. Đối với công việc, giai đoạn thi công xây dựng sau khi nghiệm thu được chuyển
nhà thầu khác thực hiện tiếp thì phải được nhà thầu đó xác nhận, nghiệm thu.
 Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng kịp thời sau khi có
phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng. Nghiệm thu công trình xây
dựng được phân thành:
 Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
 Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng.
 Các hạng mục công trình xây dựng hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành chỉ
được phép đưa vào sử dụng sau khi được chủ đầu tư nghiệm thu.
 Khi chủ đầu tư, nhà thầu là người nước ngoài thì các biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn
công bộ phận công trình và công trình xây dựng được thể hiện bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài do chủ đầu tư lựa chọn.
 Nghiệm thu công việc xây dựng:
 Căn cứ nghiệm thu công việc xây dựng:
 Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng;
 Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được chủ đầu tư phê duyệt và những thay đổi thiết kế đã
được chấp thuận;
 Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
 Tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật kèm theo hợp đồng xây dựng;
 Các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá
trình xây dựng;

33
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Nhật ký thi công, nhật ký giám sát của chủ đầu tư và các văn bản khác có liên quan đến
đối tượng nghiệm thu;
 Biên bản nghiệm thu nội bộ công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng.
 Nội dung và trình tự nghiệm thu:
 Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: công việc xây dựng, thiết bị lắp đặt tĩnh
tại hiện trường;
 Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường mà nhà thầu thi công xây dựng phải thực
hiện để xác định chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp
đặt vào công trình;
 Đánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng và việc lắp đặt thiết bị so với thiết kế, tiêu
chuẩn xây dựng và tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật;
 Nghiệm thu cho phép thực hiện công việc tiếp theo. Kết quả nghiệm thu phần xây dựng
được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 4a và Phụ lục 4b của Nghị định
này. Những người trực tiếp nghiệm thu phải ký tên và ghi rõ họ tên trong biên bản nghiệm
thu.
 Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
 Người giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc người giám sát thi
công xây dựng công trình của tổng thầu đối với hình thức hợp đồng tổng thầu;
 Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
 Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người giám sát thi công xây dựng công trình của
chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu công việc của tổng thầu đối với nhà
thầu phụ.
 Trường hợp công việc không được nghiệm thu do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng thì
nhà thầu phải khắc phục hậu quả và chịu mọi chi phí kể cả chi phí kiểm định phúc tra.
Trường hợp công việc không được nghiệm thu do lỗi của chủ đầu tư thì chủ đầu tư phải
có trách nhiệm khắc phục hậu quả và đền bù phí tổn cho nhà thầu thi công xây dựng công
trình.
 Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng:
 Căn cứ nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng:
 Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 24 của Nghị định này và
các kết quả thí nghiệm khác;
 Biên bản nghiệm thu các công việc thuộc bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi
công xây dựng được nghiệm thu;
 Bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng;
 Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng và giai đoạn thi công xây dựng hoàn
thành của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
 Công tác chuẩn bị các công việc để triển khai giai đoạn thi công xây dựng tiếp theo.
 Nội dung và trình tự nghiệm thu:
 Kiểm tra đối tượng nghiệm thu tại hiện trường: bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn
thi công xây dựng, chạy thử đơn động và liên động không tải;

34
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, đo lường do nhà thầu thi công xây dựng đã thực hiện;
 Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng;
 Kết luận về sự phù hợp với tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng công trình được phê duyệt;
cho phép chuyển giai đoạn thi công xây dựng. Kết quả nghiệm thu được lập thành biên
bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 5a, 5b và 5c của Nghị định này.
 Thành phần trực tiếp nghiệm thu:
 Người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư hoặc
người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng công trình của tổng thầu trong
trường hợp nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng do nhà
thầu phụ thực hiện;
 Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Trong trường hợp hợp đồng tổng thầu, người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây
dựng công trình của chủ đầu tư tham dự để kiểm tra công tác nghiệm thu của tổng thầu
đối với các nhà thầu phụ.
 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa
vào sử dụng:
 Căn cứ nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng đưa
vào sử dụng:
 Các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều 24 của Nghị định này;
 Biên bản nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng;
 Kết quả thí nghiệm, hiệu chỉnh, vận hành liên động có tải hệ thống thiết bị công nghệ;
 Bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
 Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng
của nội bộ nhà thầu thi công xây dựng;
 Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng chống cháy,
nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành theo quy định.
 Nội dung và trình tự nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình xây dựng, công trình
xây dựng:
 Kiểm tra hiện trường;
 Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng;
 Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử đồng bộ hệ thống máy móc thiết bị công
nghệ;
 Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phòng chống
cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành;
 Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng;
 Chấp thuận nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng. iên bản
nghiệm thu được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 và Phụ lục 7 của Nghị định này.
 Thành phần trực tiếp nghiệm thu gồm:
 Phía chủ đầu tư:

35
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng
công trình của chủ đầu tư;
 Người đại diện theo pháp luật và người phụ trách bộ phận giám sát thi công xây dựng
công trình của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình.
 Phía nhà thầu thi công xây dựng công trình:
 Người đại diện theo pháp luật;
 Người phụ trách thi công trực tiếp.
 Phía nhà thầu thiết kế xây dựng công trình tham gia nghiệm thu theo yêu cầu của chủ
đầu tư xây dựng công trình:
 Người đại diện theo pháp luật;
 Chủ nhiệm thiết kế.
 Bản vẽ hoàn công:
 Bản vẽ hoàn công là bản vẽ bộ phận công trình, công trình xây dựng hoàn thành, trong đó
thể hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế, được lập trên cơ sở bản vẽ thiết kế
thi công đã được phê duyệt. Mọi sửa đổi so với thiết kế được duyệt phải được thể hiện
trên bản vẽ hoàn công.
 Trong trường hợp các kích thước, thông số thực tế thi công của bộ phận công trình xây
dựng, công trình xây dựng đúng với các kích thước, thông số của thiết kế bản vẽ thi công
thì bản vẽ thiết kế đó là bản vẽ hoàn công.
 Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây
dựng và công trình xây dựng. Trong bản vẽ hoàn công phải ghi rõ họ tên, chữ ký của
người lập bản vẽ hoàn công. Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thi công xây dựng
phải ký tên và đóng dấu. ản vẽ hoàn công là cơ sở để thực hiện bảo hành và bảo trì.
 Bản vẽ hoàn công được người giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư ký tên xác nhận.
 Thanh quyết toán:
Nhà thầu chúng tôi cử 01 cán bộ trực tiếp trên công trình có chuyên môn phối hợp với giám
sát chủ đầu tư, giám sát tư vấn làm các hồ sơ thanh quyết toán song song với các công tác
thi côngđể kịp với tiến độ thi công.
c) Biện pháp thi công dảm bảo chất lượng cho từng công tác thi công của biện pháp tổ
chức thi công:
 Bảo đảm chất lượng công tác tháo dỡ:
 Vì toàn bộ hệ thống mái và ngói lợp đã hư hỏng nên không còn vật liệu nào có thể tận
dụng được. Tiến hành tháo dỡ đến đâu các vật liệu thải được cho lên xe tải có bạt che phủ
đổ ra bãi thải của thành phố.
 Tiến hành tháo dỡ bằng thủ công. Công nhân tiến hành tháo từng bộ phận của mái từ trên
xuống dưới, các kết cấu lớn như xà gồ, vì kèo... được treo buộc cẩn thận và hạ từ từ xuống
mặt đất. Do các kết cấu đã mục nát nên cần chú ý đến công tác an toàn cho công nhân,
không đi lại trên các kết cấu nếu không biết chúng có chắc chắn không. Toàn bộ thao tác
phá dỡ của công nhân ở trên cao được thực hiện trên sàn công tác là hệ thống giáo thép
và có dây an toàn.

36
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Các bức tường thấp và nhỏ nên được tiến hành đập phá bằng thủ công, công nhân dùng
dụng cụ cầm tay như búa phá dùng máy nén khí, búa tạ để phá dỡ.
 Đối với nhà mái bê tông cốt thép, dùng máy khoan hơi, máy khoan điện để đục phá các
lớp bê tông thành từng ô sau đó dùng máy cắt cắt cốt thép thành từng đoạn để dễ vận
chuyển.
 Lưu ý các dầm chính chịu lực của kết cấu mái sẽ được phá sau khi các ô sàn đã được phá
song theo đúng trình tự.
 Toàn bộ phần móng của các công trình và phần bể ngầm sẽ được phá dỡ bằng máy khoản,
tiến hành thủ công.
 Mọi phương án thi công phá dỡ cần được tính toán kỹ lưỡng và cần linh động thiết bị thi
công. Mỗi thiết bị đều có những ưu nhược điểm riêng và nhà thầu phá dỡ cần nắm rõ được
tính chất của nó để đưa ra những phương án thi công phối hợp nhịp nhàng giữa chúng để
đem lại hiệu quả công việc và rút ngắn được thời gian thi công.
 Bảo đảm chất lượng công tác xây tường:
 Nghiệm thu vật liệu:
Trong phần xây của nhà dân dụng và công nghiệp vật liệu chủ yếu bao gồm: gạch , cát ,
xi măng , nước.
 Nghiệm thu gạch
 Gạch ống:
o Kiểm tra cường độ gạch , chất lượng
o Kiểm tra kích thước gạch
o Kiểm tra nguồn gốc ( theo đúng thiết kế)
 Gạch đinh:
o Kiểm tra cường độ gạch , chất lượng
o Kiểm tra kích thước gạch
o Kiểm tra nguồn gốc gạch ( theo đúng thiết kế)
 Gạch chịu lửa:
o Kiểm tra cường độ , chất lượng
o Kiểm tra kích thước gạch
o Kiểm tra nguồn gốc gạch ( theo đúng thiết kế)
 Gạch bọng:
o Kiểm tra cường độ , chất lượng
o Kiểm tra kích thước
o Kiểm tra nguồn gốc cung cấp ( theo thiết kế)
 Panel:
o Kiểm tra cường độ, chất lượng
o Kiểm tra kích thước
o Kiểm tra nguồn gốc cung cấp ( theo thiết kế)
 Nghiệm thu cát vữa trộn
 Kiểm tra kích thước cỡ hạt (mô đun , thể tích , lượng hạt nhỏ hơn 0,14mm , lượng hạt
lớn hơn 5mm)

37
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Kiểm tra độ sạch của cát ( hàm lượng bụi, sét…)


 Kiểm tra nguồn gốc cát ( theo thiết kế)
 Nghiệm thu nước trong vữa trộn
 Kiểm tra độ PH trong nước, độ phèn
 Kiểm tra độ sạch của nước
 Kiểm tra lượng muối trong nước đối với những vùng gần nước mặn
 Nghiệm thu xi măng
 Kiểm tra nguồn gốc xi măng ( theo tiêu chuẩn)
 Kiểm tra mác xi măng (theo đúng thiết kế của cùng công đoạn)
 Nghiệm thu kỹ thuật:
 Việc nghiệm thu công tác thi công kết cấu gạch đá phải tiến hành trước khi trát bề mặt
 Công tác nghiệm thu phải căn cứ theo tái liệu và tiêu chuẩn quy phạm sau:
 Thiết kế nhà và công trình
 Bản vẽ thi công nhà và công trình
 Nhật ký công trình
 Các tài liệu về địa chất nền móng
 Biên bản thí nghiệm vữa và các vật liệu
 Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình
 Qui phạm nghiệm thu thi công kết cấu gạch đá
 Nghiệm thu các công trình xây dựng
 Công tác nghiệm thu phải tiến hành kiểm tra mức độ hoàn thành công tác thi công theo
yêu cầu của thiết kế , và các tài liệu liên quan khác
 Khi nghiệm thu thi công kết cấu gạch đá phải tiên hành các việc sau:
 Bảo đảm các nguyên tắc xây các mặt đứng mặt ngang , các gốc của khối xây (mạch
không trùng, chiều dày độ đặc của mạch độ thẳng đứng của thẳng đứng và nằm ngang,
độ phẳng và thẳng gốc)
 Chiều dày và độ đặc của các mạch vữa liên kết, vị trí các hàng gạch giằng
 Việc đặt đủ và đúng các giằng neo
 Việc thi công chính xác khe lún khe co dãn
 Việc thi công các đường ống hơi, ống dẫn khói, vị trí các lỗ chứa sẵn để đặt ống, đường
dây sau này;
 Chất lượng mặt tường để được ốp gạch
 Kích thước khối xây
 Các tài liệu xác định mác vật liệu bán thành phẩm và sản phẩm được sử dụng
 Đối với tường xây không trát phải đảm bảo mặt tường phải đồng đều màu sắc , các mạch
vữa , miết mạch các đường nét phải đúng theo thiết kế
 Những kết cấu bộ phận công trình sẽ bị kết cấu và bộ phận công trình che khuất phải
được nghiệm thu trước khi thi công kết cấu công trình tiết theo. iên bản nghiệm thu phần
khuất phải đượng nghiệm thu do ban quản lý công trình lập.
 Bảo đảm chất lượng công tác tô trát tường:

38
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Nghiệm thu vật liệu:


 Nghiệm thu cát vừa trộn
 Kiểm tra kích thước cỡ hạt (mô đun , thể tích , lượng hạt nhỏ hơn 0,14mm , lượng hạt
lớn hơn 5mm)
 Kiểm tra độ sạch của cát ( hàm lượng bụi , sét…)
 Kiểm tra nguồn gốc cát ( theo thiết kế)
 Nghiệm thu nước trong vừa trộn
 Kiểm tra độ PH trong nước , độ phèn
 Kiểm tra độ sạch của nước
 Kiểm tra lượng muối trong nước đối với những vùng gần nước mặn
 Nghiệm thu xi măng
 Kiểm tra nguồn gốc xi măng (theo tiêu chuẩn)
 Kiểm tra mac xi măng (theo đúng thiết kế của cùng công đoạn)
 Nghiệm thu kỹ thuật:
 Khi nghiệm thu cộng tác trát phải thỏa mãn các yêu cầu sau
 Lớp vữa trát phải bám dính với lớp kết cấu không bị bọng , bộp . Kiểm tra độ bám dính
thực hện bằng cách gõ nhẹ lên mặt trát tất cả những chỗ có tiếng bộp phải trát lại.
 Bề mặt vữa trát không được có vết rạn chân chim , không có vết vữa chảy vết hằng do
dụng cụ trát vết lồi lõm gồ ghề cục bộ cũng như những khuyết tất khác ở góc cạnh gờ
chân tường gờ cửa , chỗ tiếp giáp ở những vị trí đặt thiết bị điện , vệ sinh thoát nước
.v.v
 Các đường gờ cạnh tường phải thẳng sắc nét các đường vuông gốc phải kiểm tra bằng
thước kẻ vuông các cạnh cửa sổ cửa đi phải song song nhau . Mặt trên của bệ cử có độ
dốc theo thiết kế . Lớp vữa trát phải chèn sâu vào khuôn cửa ít nhất là 10mm.
 Bảo đảm chất lượng công tác ốp lát gạch
 Nghiệm thu vật liệu:
 Nghiệm thu đá ốp lát các loại
 Kiểm tra cường độ đá
 Kiểm tra kích thước, độ sai số cho phép
 Kiểm tra chất lượng, độ bóng của đá
 Kiểm tra nguồn gốc đá theo thiết kế)
 Kiểm tra tính mỹ thuật của đá (theo đúng thiết kế)
 Nghiệm thu gạch ốp đất nung trang trí
 Kiểm tra kích thước gạch, độ sai số cho phép
 Kiểm tra cường độ gạch
 Kiểm tra chất lượng men trên gạch (đối với gạch có lớp men)
 Kiểm tra nguồn gốc gạch (theo thiết kế)
 Kiểm tra tính mỹ thuật của gạch (theo đúng thiết kế)
 Nghiệm thu gạch trang trí đất nung
 Kiểm tra kích thước gạch , độ sai số cho phép
 Kiểm tra cường độ gạch

39
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Kiểm tra chất lượng gạch


 Kiểm tra nguồn gốc gạch (theo thiết kế)
 Kiểm tra tính mỹ thuật của gạch (theo đúng thiết kế)
 Nghiệm thu gạch trang trí đất nung
 Nghiệm thu kỹ thuật:
Sau khi thi công xong , mặt ốp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
 Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo hình dáng kích thước hình học
 Vật liệu ốp đúng theo qui định kích thước màu sắc , trên mặt ốp không vượt quá những
chỉ số cho phép trong tiêu chuẩn hay qui định của thiết kế
 Mạch vữa ngang dộc phải sắc nét đều đặn và đầy vữa
 Kiểm tra bằng thước dài 2m , khe hở giữa thước và mặt ốp không lớn hơn 1.5mm
 Bảo đảm chất lượng công tác láng nền:
 Mặt láng phải đảm bảo độ dốc theo yêu cầu thiết kế. Nếu thiết kế không chỉ rõ thì độ dốc
phải đổ ra lối thoát, để trường hợp có nước thì nước không chảy vào trong buồng hoặc
gay đọng ứ.
 Cần dùng mắt thường kiểm tra tổng thể. Khi có nghi ngờ, dùng dụng cụ như thước tầm,
day giăng, thả dọi, máy kinh vĩ, máy thủy bình để kiểm tra lại.
 Kiểm tra hướng dốc có thể dùng bi sắt
 Bảo đảm chất lượng công tác lát gạch:
 Tổng thể nhìn bằng mắt không phát hiện được khuyết tật về hình dạng, khe, mạch hoa
văn, màu sắc.
 Mạch đầy vữa nhưng không thể để ố bề mặt.
 Gõ nhẹ bằng búa nhỏ 100gam lên mặt gạch, tiếng kêu phải chắc, không có tiếng bộp, rỗng
bên dưới viên gạch. Nếu bị rỗng, phải cậy viên lát lên và lát viên khác thay thế.
 Mặt lát có độ dốc, kiểm tra độ dốc bằng cách đặt ngang thước tầm theo ni vô và đo độ cao
chênh giữa mặt lát và cạnh dưới của thước tầm.
 Mặt lát không có độ dốc, để viên bi sắt giữa viên gạch, viên bi không được lăn.
 Ốp thước tầm lên mặt lát, khe giữa mặt lát và cạnh thước tầm phải đáp ứng bảng quy định
về chất lượng trong tiêu chuẩn TCVN 5674-1992.
 Bảo đảm chất lượng công tác sơn:
 Nghiệm thu vật liệu:
Nghiệm thu sơn
 Sơn dầu
 Kiểm tra chất lượng sơn
 Kiểm tra nguồn gốc sơn ( theo đúng thiết kế)
 Sơn nước
 Kiểm tra bột trát
 Kiểm tra chất lượng sơn
 Kiểm tra nguồn gốc sơn ( theo thiết kế)
 Nghiệm thu kỹ thuật:

40
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

Chất lượng công tác sơn vôi sau khi nghiệm thu công trình công trình phải thỏa mãn những
yêu cầu sau:
 Bề mặt sơn phải cùng màu không có vết ố , đường ranh giới giữa các diện tích sơn không
có vết tụ sơn, chảy sơn hoặc vón cục. Trên mặt kết cấu không có vết loang lổ làm ảnh
hưởng màu sắt và bề mặt công trình . Những vết do đường hàn hay chổi quét sơn tạo nên
chỉ cho phép đối với những kết cấu có yêu cầu sơn thô nhưng không lộ rõ đối với khi
nhìn cách xa 3m. Trường hợp này chỉ cho phép đối với quét vôi và vôi ximăng.
 Bề mặt sơn dầu, sơn vet ni phải mịn bóng và đồng màu không cho phép lộ màu của lớp
sơn lót phía dưới không được phép lộ màu của lớp sơn lót phía dưới , không được có vết
ố, vết chảy, tụ sơn hay đứt đoạn về màu sắc , độ dầy mỏng và vết chổi.
 Các ranh giới giữa hai vết sơn có màu sắc khác nhau phải sắc gọn theo đúng thiết ế về
màu sắc .
 Những đường viền bao màu sơn những đường viền khung của hay những hình vẽ trang
trí phải có cùng chiều rộng đồng màu trong suốt chiều dài không có cết đứt đoạn hay lộ
rõ nét gẩy và loang lổ.
 Bảo đảm chất lượng công tác trần thạch cao:
 Nghiệm thu vật liệu:
 Nghiệm thu tấm thạch cao
 Kiểm tra chất lượng tấm thạch cao
 Kiểm tra nguồn gốc tấm (theo thiết kế)
 Kiểm tra tấm simili (đối với trần thạch cao nổi)
 Kiểm tra chất lượng khung nhôm…
 Nghiệm thu các chất chống cháy
 Kiểm tra chất lượng
 Kiểm tra nguồn gốc
 Kiểm nghiệm độ an toàn cho phép
 Nghiệm thu kỹ thuật:
 Kiểm tra độ phẳng của trần treo phải theo phương dọc, phương ngang phòng, Phải đảm
bảo yêu cầu ngang bằng theo mọi phương hướng . Nếu thiết kế theo yêu cầu tấm trần có
độ nghiêng hắc âm cần làm dụng cụ kiểm tra những góc nghiêng , một cạnh nằm ngang
gắn ni vô bột nước.
 Những khoan của tấm có bố trí đèn chiếu sáng hay lưới thông gió phải đảm bảo đúng vị
trí và kích thước theo thiết kế.
 Biện pháp bảo đảm chất lượng công tác thi công chống thấm:
 Nghiệm thu vật liệu:
 Kiểm tra chất lượng chất chống thấm.
 Kiểm tra bao bì nhãn mác hàng hóa.
 Nghiệm thu kỹ thuật:
 Kiểm tra xử lý mối nối bê tông cũ và mới tại các vị trí mạch ngừng khi đổ bê tông, đảm
bảo tính liền khối của kết cấu.

41
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Kiểm tra làm sạch bề mặt bê tông và làm ướt đều mặt mái (rửa sạch bằng nước hoặc hoá
chất) trước khi quét chống thấm.
 Quét chống thấm theo yêu cầu quy định của nhà sản xuất.
 Thi công theo yêu cầu của TCVN 5718-1993.
 Tuân thủ các qui định và hướng dẫn trình tự thi công của từng loại vật liệu hoặc phụ gia
chống thấm, giám sát nghiêm ngặt quá trình thi công của công tác này theo các tiêu chuẩn
qui phạm giám sát hiện hành hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
 Bảo đảm chất lượng công tác lắp dựng cửa:
 Kiểm tra chất lượng sản phẩm nhôm:
 Công việc đầu tiên của quá trình nghiệm thu sản phẩm đó chính là cần phải xác định
xem thanh nhôm thi công đưa vào lắp đặt cửa nhôm là nhôm của hãng gì, đã đúng với
yêu cầu trong thương thảo hợp đồng hay chưa.
 Sản phẩm nhôm được đưa vào sản xuất, lắp đặt cửa nhôm có thương hiệu gì, và có đúng
với yêu cầu về chủng loại nhôm đã được nêu ra ở hợp đồng hay không hãy kiểm tra ở
phần tem mác được dán trên thanh nhôm. Hoặc có thể sử dụng phần mềm quét mã code
để biết được đây có phải là sản phẩm chính hãng hay chỉ là hàng giả, hàng nhái.
 Kiểm tra phụ kiện:
Phụ kiện cửa tuy không phải là thành phần chính cấu tạo nên bộ cửa, nhưng phụ kiện cửa
lại góp phần giúp cho bộ cửa nhôm vận hành một các dễ dàng, trơn tru hơn giúp chất
lượng cửa luôn luôn được đảm bảo. Và để kiểm tra được phụ kiện cửa có đủ số lượng phụ
kiện hay không thì cần phải biết được mỗi một loại cửa nhôm khác nhau sẽ có bao nhiêu
phụ kiện đi kèm:
 Cửa sổ mở trượt 2 cánh gồm các phụ kiện: 4 bánh xe kép và 1 khóa bán nguyệt.
 Cửa đi mở quay 1 cánh gồm có: 3 bản lề, 1 khóa đơn điểm và 1 khóa đa điểm.
 Cửa đi mở trượt 2 cánh phụ kiện gồm có 4 bánh xe kép và 1 khóa bán nguyệt.
 Cửa sổ mở hất phụ kiện gồm có: 2 bản lề ma sát, 2 thanh hạn vị, tay cài.
 Kiểm tra được gioăng và các góc nối:
 Việc kiểm tra các đường gioăng là điều cần thiết sau khi công trình cửa được hoàn thiện.
Cần phải kiểm tra xem gioăng đã được lắp kín khít hay chưa, nếu chưa thì sẽ khiến cho
việc đóng cửa gặp khó khăn và nhất định sẽ tạo ra khe hở cho cửa.
 Các góc nối của cửa cũng cần phải kiểm tra xem đã đẹp, mịn và kín hay chưa. Nếu vẫn
chưa nhẵn mịn, và còn bị vênh tức là cửa chưa đạt chất lượng.
 Kiểm tra kỹ thuật lắp kính:
 Cần kiểm tra xem kính đã lắp vào cửa và gioăng đi đã đương khí hay chưa. Sẽ rất nguy
hiểm nếu kính lắp không được liên kết chặt chẽ với khung cửa, vi như thế sẽ làm cho
kính bị rơi ra trong quá trình sử dụng.
 Đối chiếu bản vẽ thiết kế với việc sản xuất thi công thực tế xem các vị trí cửa đã được
lắp đúng, chuẩn hay chưa.

42
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Ví dụ như cửa phòng được thiết kế là cửa trượt, nhưng đến khi thi công lắp đặt lại lắp
thành cửa quay như thế là đã sai so với thiết kế mặc dù cửa lắp xong vẫn hoạt động được
bình thường.
 Kiểm tra các loại kính lắp đi kèm với từng loại cửa đã đúng hay chưa bởi hiện nay có rất
nhiều loại kính lắp có thể đi kèm với cửa như kính trắng thường, kính dán, kính cường
lực…các loại kính này thường có độ dày khác nhau, cho nên cần phải đảm bảo được sự
chính xác.
 Nghiệm thu kỹ thuật sản xuất, lắp đặt, khối lượng:
 Cửa nhôm sau khi lắp đặt xong cần phải kín khít không có khe hở giữa khung cánh và
khung bao.
 Kiểm tra xem khoảng cách lắp bản lề đã cân xứng hay chưa.
 Kiểm tra xem khóa cửa đóng mở đã được trơn tru hay chưa.
 Nghiệm thu về khối lượng cửa được sản xuất, lắp đặt để tiến hành bàn giao và quyết
toán.
 Trong không gian thiết kế thì cửa thường hay đi kèm với cả những vách kính nên tiêu
chuẩn nghiệm thu lắp đặt cửa nhôm kính thì vách kính bạn chỉ cần quan tâm đến chất
lượng nhôm và đường keo, kính có được khít với nhau hay không.
 Bảo đảm chất lượng công tác hệ thống điện và thông tin liên lạc:
 Nghiệm thu vật liệu:
 Nghiệm thu dây
 Kiểm tra kích thước dây theo đúng chủng loại, thiết kế cho từng công tác
 Kiểm tra nguồn gốc dây (theo thiết kế)
 Kiểm định lại sức tải của dây và độ an toàn của dây
 Nghiệm thu ống bạc đi dây
 Kiểm tra chất lượng ống
 Kiểm tra độ an toàn của ống
 Kiểm tra nguồn gốc ống (theo thiết kế)
 Nghiệm thu các loại sứ, aptomat , đồng hồ
 Kiểm tra lại sức chịu tải , an toàn của các thiết bị trên
 Kiểm tra chất lượng
 Kiểm tra nguồn gốc (theo thiết kế)
 Nghiệm thu các loại trang thiết bị khác
 Kiểm tra sức chịu tải, độ ổn định
 Kiểm tra chất lượng, tính mỹ thuật
 Kiểm tra nguồn gốc (theo thiết kế)
 Nghiệm thu kỹ thuật:
 Trong các công tác điện phần nghiệm thu kỹ thuật điện là một phần quan trọng và cần
có sự kiểm tra kỹ càng.
 Nghiệm thu kỹ phần mạng, đo kiểm tra các aptomat, cầu chì, cầu dao và các trang thiết
bị.

43
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Phải đo kiểm tra kỹ điện trở các đường dây ngầm.


 Bảo đảm chất lượng công tác hệ thống cấp thoát nước
 Nghiệm thu vật liệu:
Vật tư nước chủ yếu trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp là: các loại
ống, các loại van khóa, các loại thiết bị.
 Nghiệm thu ống các loại: (kể cả các thiết bị nối kèm)
 Ống STK:
o Kiểm tra chất lượng ống
o Kiểm tra kích thước ống (theo thiết kế)
o Kiểm tra nguồn gốc ống (theo thiết kế)
 Ống nhựa PVC:
o Kiểm tra chất lượng ống
o Kiểm tra kích thước ống (theo thiết kế)
o Kiểm tra nguồn gốc ống (theo thiết kế)
 Ống BTCT:
o Kiểm tra cường độ chịu tải của ống
o Kiểm tra kích thước ống , cường độ bê tông
 Nghiệm thu các loại van khóa , vòi đồng…
 Kiểm tra chất lượng
 Kiểm tra nguồn gốc ( theo thiết kế)
 Nghiệm thu các loại thiết bị nước
 Các loại thiết bị bằng men sứ , đất nung…
o Kiểm tra chất lượng
o Kiểm tra lớp men sứ
o Kiểm tra nguồn gốc ( theo thiết kế)
 Các loại thiết bị bằng nhựa…
o Kiểm tra chất lượng
o Kiểm tra nguồn gốc (theo thiết kế)
o Kiểm tra tính mỹ thuật
 Nghiệm thu kỹ thuật:
 Sự phù hợp giữa các hệ thống đã lắp đặt với thiết kế và các yêu cầu của vi phạm hiện
hành.
 Độ chính xác của các độ dốc , độ tin cậy của các mối nối và các dụng cụ , sự làm việc
hoàn hảo của mạng lưới và dụng cụ vệ sinh, các mối nối.
 Trong biên bản nghiệm thu hệ thống thoát nước trong nhà và thoát nước mưa cần nêu
rõ:
 Các kết quả thử từng phần đường ống đặt kín và hệ thống thoát mước mưa.
 Các số liệu về sự làm việc của các dụng cụ vệ sinh.
 Các số liệu về chất lượng của các công trình đã hoàn thành.
 Bảo đảm chất lượng lắp dựng vì kèo:

44
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Các vật liệu thép dùng trong lắp dựng vì kèo kết cấu thép phải được yêu cầu về chất lượng,
đảm bảo độ bền và độ chịu lực cao.
 Quá trình thi công phải tuân thủ theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
 Thực hiện các bước theo quy trình một cách kỹ lưỡng cẩn thận để giảm thiểu sai sót dẫn
đến sự cố.
 Quản lý chất lượng chung:
 Trong quá trình thi công mọi công việc hoàn thành trước khi báo chủ đầu tư nghiệm thu,
phòng kỹ thuật Nhà thầu tiến hành tự kiểm tra để sửa chữa, khắc phục những tồn tại hoặc
những khiếm khuyết (nếu có).
 Trong quá trình thi công mọi công việc hoàn thành trước khi báo chủ đầu tư nghiệm thu,
phòng kỹ thuật Nhà thầu tiến hành tự kiểm tra để sửa chữa, khắc phục những tồn tại hoặc
những khiếm khuyết (nếu có).
 Biện pháp bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ công tác thi công:
 Trên cơ sở hồ sơ dự thầu công ty chúng tôi gởi kèm bảng quy cách chửng loại vật tư chủ
yếu sử dụng cho công trình có các thông số kỹ thuật phù hợp với hồ sơ mời thầu.
 Với tiến độ công việc trên, chúng tôi tasojneen một biểu đồ cung cấp vật tư tốt nhất nhằm
đạt được khối lượng và tiến độ đề ra.
 Căn cứ vào chủng loại vật tư sử dụng cho công trình, chúng tôi đã tìm ra các nhà cung
ứng vật tư đúng chửng loại, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng đảm bảo chất lượng và tiến độ
cho công trình thông qua các Hợp đồng nguyên tắc.
6. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN:
6.1 Biện pháp an toàn lao động:
 An toàn cho các công trình lân cận:
 Yêu cầu chung:
Công trình gần khu vực dân cư, các công trình hạ tầng như sân đường bên ngoài công trình
và hệ thống điện, nước...hiện có. Việc đảm bảo công tác thi công không ảnh hưởng lớn đến
mọi hoạt động của các công trình phụ cận, người và thiết bị đang làm việc trong khu vực là
yêu cầu bắt buộc đối với các công tác thi công công trình.
 Các biện pháp cụ thể:
Để đảm bảo an toàn cho các công trình này, Nhà thầu sẽ bố trí thực hiện ngay các công việc
sau đây:
 Tiến hành kiểm tra các công trình trên về tình trạng hiện tại của chúng, các công trình
giáp công trình sẽ xây dựng, kết cấu móng của các công trình này và các công trình đã
xây dựng lân cận để chủ động lên phương án kỹ thuật dự phòng.
 Tiến hành khảo sát xác định các thông số về các công trình lân cận như đường sá, điện
nước..., từ đó lên phương án xử lý, bảo vệ hợp lý.
 Trong quá trình đào đất và các công việc khác phải tuân theo quy định về các công trình
trong khu đô thị. Trước khi đào đất tổ chức thi công hệ thống tường cừ bằng cừ thép tại
các vị trí có thể gây ảnh hưởng đến kết cấu của các công trình hiện có.
 An toàn trong thi công trên công trường:
 Thiết lập sơ đồ tổ chức hệ thống kiểm tra công tác an toàn lao động:

45
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Chuyên trách an toàn Công trường là kỹ sư trực thuộc an Quản lý kỹ thuật - KCS - An
toàn lao động - Y tế trong an chỉ huy công trường.
 Bán chuyên trách an toàn là các kỹ sư chỉ đạo thi công.
 Cán bộ an toàn cấp tổ đội là đội trưởng các tổ thợ.
 Trước khi tiến hành triển khai bất kỳ 1 công tác thi công nào trên công trường, an
chuyên trách an toàn phải tiến hành lập biện pháp thi công đảm bảo các yêu cầu về an toàn
lao động với đầy đủ các phương tiện bảo hộ kèm theo.
 Trước khi triển khai thi công an chuyên trách an toàn phải tiến hành giao việc trong đó
có các yêu cầu về an toàn với các đội trưởng của các tổ thợ sẽ thi công. Trong quá trình
thi công phải thường xuyên tiến hành kiểm tra giám sát việc thực hiện an toàn lao động
trên công trường. Mọi công tác thi công không đảm bảo an toàn phải bị đình chỉ thi công.
 Công tác giám sát an toàn dưới công trường được giao cho 1 cán bộ chuyên trách trong
an chỉ huy công trường, các thành viên an toàn là các cán bộ kỹ thuật trực tiếp phụ trách
thi công trên công trình. Mọi công tác đảm bảo an toàn do công trường được kiểm soát
thông qua hệ thống sổ nhật ký an toàn lao động và các phiếu giao việc tới từng tổ thợ thi
công trên công trường.
 Toàn bộ các công tác an toàn vệ sinh thi công trên công trường được kiểm tra và giám sát
bởi Phòng kỹ thuật thi công của Công ty. Phòng sẽ có chức năng kiểm tra và giám sát
công tác tổ chức an toàn lao động của công trường, cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động
theo đề xuất của công trường cũng như phối hợp với các cơ quan y tế để kiểm tra khám
sức khoẻ và cấp chứng chỉ đủ điều kiện thi công trên công trình.
 Xây dựng nội quy an toàn trên công trường:
 Mọi người tham gia thi công trên công trường đều được phát thẻ và trình bảo vệ khi ra
vào công trường.
 Duy trì tường rào công trình, lưới che để ngăn cách công trường với khu vực lân cận. Lắp
đặt biển báo công trường, nội quy và khẩu hiệu an toàn, hệ thống chiếu sáng bảo vệ công
trường.
 Toàn bộ cán bộ và công nhân làm việc trên công trường được học nội quy an toàn lao
động thường xuyên định kì và được phát chứng chỉ về an toàn lao động sau khi đã được

46
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

kiểm tra qua. Chỉ những ai có chứng chỉ về an toàn lao động mới được phép tham gia thi
công ngoài hiện trường. Các cán bộ và công nhân được trang bị đầy đủ các phương tiện
bảo hộ cần thiết. Khi làm việc phải đội mũ bảo hộ, mặc quần áo bảo hộ lao động đồng
phục, đi giầy (hoặc ủng) bảo hộ lao động và đeo kính, găng tay bảo vệ khi cần thiết.
 Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra định kỳ về sức khoẻ, công tác bảo hộ và an toàn
lao động. Mọi công nhân tham gia thi công trên công trường đều phải được kiểm tra sức
khoẻ định kỳ.
 Trong khi thi công mọi người phải có đủ trang thiết bị bảo hộ lao động như giầy, quần áo
bảo hộ, mũ nhựa cứng và dây an toàn...
 Trong thời gian làm việc tại hiện trường nghiêm cấm mọi người không được uống rượu,
bia, hút thuốc hoặc sử dụng bất cứ một chất kích thích nào làm cho thần kinh căng thẳng.
 Trên công trường có tủ thuốc cấp cứu, có bảng các số điện thoại cần thiết như: cấp cứu,
công an, cứu hoả ... Chỉ huy công trường có hợp đồng với bệnh viện Thành phố về việc
vận chuyển và cấp cứu tai nạn trên công trường.
 Cấm mọi người không có nhiệm vụ ra vào công trường.
 An toàn trong công tác bê tông:
Công việc bê tông là công việc nặng, cần thi công liên tục theo từng đợt lớn (Như móng,
sàn, cột) vì mỗi lần đổ bê tông phải huy động nhiều loại phương tiện, máy móc và lực lượng
công nhân đông. Do vậy vấn đề an toàn trong khi đổ bê tông là hết sức quan trọng. Để bảo
đảm ATLĐ cho công tác bê tông cần tuân thủ các điểm cơ bản sau đây:
 Chuẩn bị mặt bằng bến bãi hợp lý và được duyệt trước với phòng kỹ thuật và chuyên viên
an toàn Công ty.
 Các máy móc, hệ thống điện chiếu sáng, điện máy, phải được kiểm tra độ an toàn trước
khi vận hành.
 Đối với dầm sàn phải thiết kế sàn thao tác di chuyển thuận lợi cho người vận chuyển bê
tông, người đầm và hoàn thiện mặt.
 Các phương tiện vận chuyển bê tông phải chắc chắn để bảo đảm an toàn, chống nghiêng,
lật khi đổ bê tông các cấu kiện dùng bê tông tự trộn tại chỗ.
 Lối đi lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn, biển cấm.
 An toàn trong công tác xây:
 Trước khi xây tường phải xem xét, kiểm tra kỹ tình trạng của móng hoặc các phần tường
xây trước đó và tình trạng đà giáo, sàn để vật liệu xây...công nhân thao tác xây cần chú ý
các điểm sau:
 Cấm không được:
 Đứng trên mặt tường để xây và đi lại trên bờ tường xây.
 Dựa tay vào tường mới xây để lên xuống.
 Tung gạch lên cao và ném vật liệu thừa xuống đất.
 Giằng giáo vào tường chưa đủ kết cấu chịu lực.
 Xây dưới trời mưa.
 Để dụng cụ và vật liệu xây lên bờ tường đang xây.
 An toàn sử dụng điện:

47
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Căn cứ vào công suất thiết bị điện sử dụng, tính toán và bố trí hệ thống điện thi công đủ
công suất với đầy đủ trang thiết bị an toàn điện (cầu dao, áp tô mát..).
 Bố trí hệ thống điện tránh các vị trí có mật độ lưu thông lớn trên công trình, tại các khu
vực thi công phải bố trí đầy đủ hệ thống tủ điện thi công. Tại các vị trí này lắp đặt các biển
báo hiệu cảch báo nguy hiểm về điện.
 Công tác vận hành sửa chữa hệ thống điện thi công phải do những người có chuyên môn
thực hiện, nghiêm cấm những người không có chức năng nghiệp vụ tự ý vận hành hệ
thống điện.
 Lập hồ sơ thiết bị sử dụng điện, có kế hoạch bảo dưỡng và kịp thời sửa chữa khi hỏng
hóc.
 Phía trước công trình có đường điện cao thế chạy trên cột điện, trong quá trình thi công
phải có biện pháp đảm bảo an toàn điện, phải tuân thủ khoảng cách an toàn khi thi công,
bố trí hệ thống lan can an toàn và biển cảnh báo điện cao thế nguy hiểm.
 An toàn thi công trên cao:
 Khi thi công tại các vị trí trên cao phải có biện pháp đảm bảo an toàn như hệ giáo thi công,
hệ thống lan can an toàn, công nhân thi công phải đảm bảo đủ sức khoẻ không có bệnh về
tim mạch và phải được khám sức khoẻ theo định kỳ.
 Hệ thống giàn giáo phải được nghiệm thu an toàn trước khi thi công và bố trí cán bộ
chuyên trách an toàn thường xuyên tiến hành kiểm tra.
 Cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động đầy đủ, chỉ khi công nhân có đầy đủ trang thiết bị
bảo hộ mới được phép thi công.
 An toàn trong lắp đặt và sử dụng máy thi công:
 Máy thi công và điện thi công là hai vấn đề liên quan tương tác và hỗ trợ cho nhau trong
suốt quá trình thi công công trình. Vấn đề hoạt động tốt, đồng bộ giữa điện thi công và máy
xây dựng đó là điểm cơ bản bảo đảm ATLĐ trong việc sử dụng, lắp đặt máy. Để bảo đảm
mục tiêu trên, Công ty chúng tôi chỉ đưa vào sử dụng tại công trình các loại máy và thiết bị
thi công:
 Có đầy đủ hồ sơ lý lịch máy.
 Máy vẫn hoạt động tốt.
 Kèm theo máy là những công nhân chuyên môn cao chuyên sử dụng các loại máy móc đó
 Lắp đặt máy theo đúng thiết kế bố trí mặt bằng trong tổng biện pháp và lắp theo tiến độ
các công việc có sử dụng máy.
 Sau đây là những biện pháp bảo đảm an toàn trong việc lắp đặt sử dụng một số máy thi
công cơ bản.
 Máy trộn bê tông, vữa
Khi vận hành máy trộn cần chú ý những điểm sau:
 Kiểm tra việc kê máy xem đã ổn định và vững chắc chưa.
 Kiểm tra hệ thống điện từ lưới vào mô tơ, cầu giao, tiếp đất.
 Kiểm tra sự ăn khớp của các bánh răng, giải xích, bôi trơn các ổ lăn, kiểm tra độ an toàn
của phanh, tời cáp.

48
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Vận hành thử không tải, có tải khô, rồi mới đưa máy vào hoạt động.
 Khi máy chờ sửa chữa hoặc ngừng hoạt động phải vệ sinh sạch sẽ nồi trộn.
 Khi ngừng hoặc nghỉ ca phải cắt điện khỏi máy, hạ gầu phối liệu xuống vị trí an toàn.
 Vận thăng
 Vận thăng phải có hệ thống chống sét và được nối với đất.
 Không cho người ra vào khu vực hoạt động của vận thăng. Khi có việc cần ra ngoài phải
đóng khoá buồng máy và báo cho người chỉ huy.
 Khi cẩu các loại vật liệu phải cắt cử người theo dõi làm tín hiệu ở phía dưới cảnh báo kịp
thới cho thợ vận hành cẩu tránh vật liệu văng vào công trình và hệ thống lưới điện xung
quanh công trình.
 Các loại máy hoàn thiện khác
 Các loại máy hoàn thiện như phun sơn, máy cắt, súng bắn đinh, máy cắt gạch đá đều phải
tuân thủ quy trình hoạt động của máy, công nhân vận hành cần nắm vững các bước thao
tác và cấm thao tác máy trong điều kiện không an toàn.
 Hệ thống công tác ổ cắm cầu giao điện trong thiết kế điện thi công phải được bố trí hợp
lý và di chuyển thuận lợi để lấy điện hoạt động cho các loại máy hoàn thiện di chuyển
theo mặt bằng thi công.
 Hết giờ làm việc phải cất máy vào kho để tránh người không có nhiệm vụ sử dụng bừa
bãi gây hỏng hóc và mất an toàn trong sử dụng.
 Khi sử dụng các loại máy dùng hoá chất độc hại (Như máy phun sơn) cần đeo phòng hộ
lao động chống bụi hoá chất.
6.2 Biện pháp an toàn giao thông:
 Dựng rào chắn và đèn báo hiệu vào ban đêm tại các vị trí nguy hiểm
 Công nhân thi công trên công trường được nhắc nhở thường xuyên về biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông.
 Máy thi công đậu đỗ nơi phạm vi cho phép không gây cản trở giao thông trên đường và
được kiểm tra kỹ trước khi lưu thông trên đường.
 Vật liệu tập kết ở bãi vật tư gọn gàng.
 Tổ chức triển khai thi công gọn gàng, xà bần được dọn dẹp ngay để đảm bảo mặt bằng
xung quanh công trường thông thoáng.
6.3 Biện pháp vệ sinh môi trường:
Do công trình nằm gần khu vực dân cư của Thành phố, nên vấn đề vệ sinh công nghiệp và
môi trường là một vấn đề rất quan trọng. Để đảm bảo giữ gìn vệ sinh môi trường trong khu vực,
hạn chế bụi, rác thải công nghiệp, tiếng ồn, chúng tôi đề ra các biện pháp sau:
 Biện pháp bảo vệ môi trường và vệ sinh công nghiệp:
 Lập biện pháp bảo vệ môi trường
 Trước khi mở công trường, sẽ lập biện pháp cụ thể về bảo vệ môi trường trình Chủ đầu tư
phê duyệt.
 Đây là công trình có quy mô lớn, xây dựng dài ngày...Nhà thầu sẽ lập biện pháp bảo vệ
môi trường một cách hợp lý và có hiệu quả.
 Các biện pháp được chọn phải đảm bảo mục tiêu sau:

49
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Che chắn bụi, tiếng ồn, tiếng động mạnh, v.v. phát sinh trong quá trình xây lắp, vận
chuyển, bốc xếp nguyên vật liệu và các hoạt động của xe, máy thi công, không để ảnh
hưởng đến môi trường sống trong vùng, không làm tăng độ ô nhiễm vào nguồn nước, mặt
đất, không khí nói chung.
 Giữ nguyên vẹn và tôn tạo thêm cây cỏ, cảnh quan xung quanh nơi xây dựng. Không làm
cản trở đường giao thông. Không vì sự có mặt của công trường làm ảnh hưởng xấu đến
các sinh hoạt bình thường trong khu vực.
 Biện Pháp cơ bản:
Quá trình thi công công trình cần đặc biệt chú ý đến việc bảo vệ môi trường xung quanh,
đặc biệt không gây ảnh hưởng về bụi, tiếng ồn.
 Để đảm bảo tốt yêu cầu trên, Nhà thầu sẽ thực hiện các công việc sau:
 Toàn bộ khối lượng phế thải (đất đào, chạt thải...) đươc tập kết tại công trường và vận
chuyển bằng ô tô đến các vị trí tập kết sau 20h.
 Vật tư phục vụ thi công cũng được tập kết đến công trình sau 20h và không quá 24h hàng
ngày.
 Trong quá trình thi công có biện pháp căng lưới tránh bụi ngoài phủ bạt dứa xung quanh
và theo chiều cao của công trình đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực. ố trí các
thùng rác trên công trường.
 Kiểm tra thường xuyên và hạn chế các thiết bị thi công, máy móc gây ồn và nhả bụi vượt
quá quy định. Mọi xe vận chuyển vật liệu phải có bạt che và vận chuyển ngoài giờ cao
điểm. Việc quét dọn mặt đường xung quanh công trình phải được thực hiện thường xuyên.
Tiến hành phun nước chống bụi thường xuyên trên mặt bằng thi công và trên lối vào công
trường, đặc biệt là về mùa khô hay thời điểm tập trung thi công cao.
 Để đảm bảo cho xe ra khỏi công trường được sạch sẽ, bố trí điểm vệ sinh xe tại cổng ra
vào.
 Tổ chức hệ thống vệ sinh nam, nữ riêng biệt, sử dụng thiết bị vệ sinh hiện đại của công ty
môi trường đô thị và vệ sinh hàng ngày không để mùi xú uế ảnh hưởng đến công trường
và vùng lân cận. Có đủ vòi rửa theo quy định của luật lao động hiện hành. Tạo môi trường
làm việc thông thoáng, đủ ánh sáng, bụi bẩn, tiếng ồn, tiếng động trong giới hạn cho phép
để bảo vệ sức khoẻ cho chính công nhân xây dựng.
 Sử dụng các biện pháp kỹ thuật để che chắn các máy phát ra tiếng ồn như máy phát điện,
máy trộn bê tông...nhằm giảm thiểu tiếng ồn xuống đến múc cho phép.
 Tuân thủ tuyệt đối thời gian làm việc theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trường hợp phải
thi công vào ban đêm, Nhà thầu sẽ lập kế hoạch cụ thể để báo cáo Chủ đầu tư để có kế
hoạch phối hợp chung. Khi đó, sẽ phải chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và thiết bị phù
hợp như đủ ánh sáng, hạn chế tiếng ồn và không quá khuya.
 Bố trí cán bộ, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện và thường xuyên tuyên truyền giáo
dục, nhắc nhở, kiểm tra, khen thưởng và xử phạt kịp thời những thành tích và những sai
phạm.
 Biện pháp xử lý phế thải vệ sinh hiện trường:
 Yêu cầu chung

50
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Việc đảm bảo vệ sinh công trường cũng như trong khu vực là trách nhiệm của mọi Nhà
thầu thi công bất cứ công trình nào. Toàn bộ chạc thải trong quá trình thi công trên công
trường được gom và tập trung để vận chuyển đi đổ tại bãi đổ quy định của Thành phố.
Tuyệt đối không để chạc thải từ quá trình thi công làm ảnh hưởng đến môi trường xung
quanh.
 Biện pháp thực hiện
 Sắp xếp gọn gàng mọi thứ theo đúng tổng mặt bằng thi công. Cuối mỗi ngày phải dọn
dẹp tại chỗ. Cuối mỗi tuần làm tổng vệ sinh công trường.
 Phế liệu, phế phẩm được thu gom và chuyển đi theo phương pháp kín không gây bụi
bặm, tiếng ồn. Phế thải trước khi đưa xuống để chuyển đi được phun nước làm ẩm từng
lớp. Các xe chở vật liệu, phế thải ra vào công trường đều được phủ bạt che đậy cẩn thận
và được vận chuyển ra vào công trình ngoài giờ hành chính, hạn chế tối đa mọi ảnh
hưởng của công tác thi công tới xung quanh.
 Rác thải sinh hoạt được vận chuyển đi trong ngày. Phế thải xây dựng được tập kết vào
một vị trí trong công trường sau đó chuyển ra nơi đổ theo quy định.
 ố trí điểm vệ sinh xe tại cổng công trình và hệ thống thoát nước mặt trên toàn công trình.
Nước thải khi thải ra ngoài phải qua hệ thống ga lắng bùn và thải vào hệ thống thoát theo
quy định.
 Vệ sinh công nghiệp được tiến hành thường xuyên, trước khi tiến hành vệ sinh thu dọn
hiện trường phải tưới nước chống bụi. Vào cuối buổi làm việc tất cả mọi công nhân đều
phải dọn vệ sinh sạch sẽ vị trí làm việc của mình. Làm ngày nào thu dọn vệ sinh ngày
đó. Làm chỗ nào thu dọn chỗ đó. Tổ chức dọn vệ sinh hàng tuần và tổng vệ sinh hàng
tháng, sắp xếp lại kho lán nguyên vật liệu xe máy ngăn nắp gọn gàng.
 Làm hệ thống thoát nước mặt, nước sản xuất và nước sinh hoạt hợp lý và hợp vệ sinh,
đảm bảo mặt bằng công trường luôn khô ráo, sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng.
 Vì toàn bộ nước thải của công truờng được thoát ra cống thoát chung nên để không làm
ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước chung của khu vực, toàn bộ nước thải bề mặt và
nước thi công xử lý bằng hố ga tạm để lắng đọng bùn đất, rác thải trước khi đưa vào hệ
thống thoát nước thải chung của khu vực.
 Như vậy ngoài mục đích xây dựng một công trình đảm bảo chất lượng, có kỹ thuật và
mỹ thuật tốt nhất đáp ứng các nhu cầu của Chủ đầu tư với thời gian thi công ngắn nhất,
Nhà thầu xin cam kết: Đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu và bảo vệ môi trường và coi đây
là một công trình trọng điểm trong công tác thi công các công trình trong khu vực đô thị.
6.4 Biện pháp phòng cháy chữa cháy:
 Phòng chống cháy nổ:
 Chỉ huy trưởng công trình chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các điều kiện
an toàn trong khu vực công trường mà mình phụ trách.
 Thành lập PCCC nghiệp vụ được lựa chọn từ các công nhân tham gia thi công. Lực lượng
này được tổ chức học tập, huấn luyện nghiệp vụ cơ bản về công tác PCCC ( áo cáo viên
mời lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp giảng dạy).

51
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Trước khi công trình thi công, an chỉ huy công trường và đại diện Nhà thầu có kế hoạch
làm việc với Chủ đầu tư để triển khai công tác bảo vệ vật tư, thiết bị và công tác an toàn
chữa cháy.
 Nhà thầu sẽ cung cấp và lắp đặt các bình cứu hoả MF8 tại Văn phòng hiện trường, kho và
các nơi nguy hiểm như nơi để máy hàn, bình hơi cắt...
 Trên mặt bằng có bố trí các bình cứu hoả ở vị trí là các nơi dễ xảy ra cháy nổ, đặt các
họng cứu hỏa nước theo thiết kế.
 Cấm công nhân đốt pháo hoặc mang các chất gây cháy nổ vào công trường, không đun
nấu trên công trường.
 Tại văn phòng công trường có số điện thoại của Công an cứu hoả để liên lạc kịp thời khi
có hoả hoạn.
 Không sử dụng điện quá công suất.
 Không được mang chất nổ, chất dễ cháy vào khu vực thi công.
 Chấp hành tốt nội quy, quy định về công tác phòng cháy chữa cháy.
 Thành lập an chỉ huy và thường xuyên tổ chức tập huấn định kỳ về công tác phòng cháy
chữa cháy.
 Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc chấp hành quy định về công tác an toàn phòng cháy
chữa cháy.
 Phương án chữa cháy:
 Giao thông: Đảm bảo thuận tiện cho xe chữa cháy và xe cứu thương ra vào khi có sự cố
cháy nổ xảy ra.
 Nguồn nước cứu hoả: Được cung cấp bởi nguồn nước giếng khoan, các bể chứa và xe chở
nước. Các nguồn cấp nước khác được cung cấp từ các xe chở nước của lực lượng chữa cháy
chuyên nghiệp Thành phố.
 Bố trí hệ thống bình bọt chữa cháy tại các vị trí thi công có nguy cơ xảy ra hoả hoạn trên
công trình.
 Để chủ động cho công tác PCCC an chỉ huy công trường đề ra một số phương án chữa
cháy và nguyên tắc chữa cháy cơ bản như sau:
 Đánh kẻng báo động cho toàn đơn vị, gọi điện thoại cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp của công an Thành phố.
 Cắt điện khu vực xảy ra cháy, tổ chức trinh sát nắm tình hình diễn biến của đám cháy.
Cứu người bị nạn, triển khai bảo vệ các khu vực trọng điểm, không cho kẻ gian lợi dụng
sơ hở để trộm cắp tài sản.
 Tổ chức cứu và bảo vệ tài sản, tạo khoảng cách ngăn cháy không cho lây lan sang các
khu vực xung quanh.
 Khi xảy ra cháy nổ và xe chữa cháy của lực lượng chuyên nghiệp chưa đến thì an chỉ
huy chữa cháy của Công trường là người tổ chức chỉ huy chữa cháy.
 Tổ bảo vệ: Nghe tiếng kẻng báo động, tổ bảo vệ cắt điện khu vực xảy ra cháy, triển khai
chốt các trọng điểm bảo vệ tài sản, phát hiện đám cháy báo cho đội chữa cháy.

52
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Tổ chữa cháy. Mở cổng cho xe chữa cháy, xe cứu thương, công an vào làm nhiệm vụ,
những người không có nhiệm vụ không cho vào khu vực cháy. Nắm tình hình diễn biến của
đám cháy, cung cấp cho cơ quan điều tra những thông tin cần thiết, phục vụ cho công tác
khám nghiệm, kết luận nguyên nhân vụ cháy.
 Tổ chữa cháy: Nghe tiếng kẻng báo động, tổ chữa cháy khẩn trương tập trung và lấy dụng
cụ chữa cháy nhanh chóng tiến tới nơi cháy. Dùng bình khí CO2, bình bọt và các dụng cụ
khác để dập tắt đám cháy, không để đám cháy lan sang các khu vực xung quanh. Khi lực
lượng chuyên nghiệp đến, đội ngũ chữa cháy nghiệp vụ của công trường báo cáo tình hình
diễn biến của đám cháy, đường giao thông, nguồn nước trong khu vực cháy, trao quyền chỉ
huy chữa cháy cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, tiếp tục tổ chức lực lượng cùng lực
lượng chữa cháy chuyên nghiệp tham gia cứu chữa cháy.
 Tổ vận chuyển cứu thương: Nghe tiếng kẻng báo động, tổ vận chuyển cứu thương mang
các dụng cụ cứu thương, cứu sập... tập trung tại khu vực xảy ra cháy, tổ chức cứu người bị
nạn, bị thương trong chữa cháy... Trong đám cháy có khói, khí độc phải thông báo cho mọi
người biết và có biện pháp phòng độc.
 an chỉ huy PCCC công trường sau khi dập tắt đám cháy tổ chức khắc phục hậu quả do
cháy gây ra, rút kinh nghiệm trong công tác phòng ngừa và tổ chức cứu chữa, bổ sung
những mặt còn yếu trong phương án chữa cháy tại chỗ. áo cáo lãnh đạo Công ty khen
thưởng những người có thành tích, kỷ luật những người thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra
cháy.
7. THỜI GIAN THI CÔNG
Thời gian thi công :
 Sau khi nghiên cứu kỹ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, tính toán chi tiết các số liệu, yêu cầu
chất lượng và tiến độ bàn giao công trình trên cơ sở kinh nghiệm và khả năng thi công của
mình, Nhà thầu quyết định chọn tiến độ thi công và đảm bảo thời gian thi công thời gian thi
công là 30 ngày (Kể cả ngày lễ và ngày nghỉ).
 Tiến độ đã lập là sự cam kết đầy trách nhiệm của Nhà thầu với Chủ đầu tư. Nếu bị chậm trễ
do bất cứ nguyên nhân nào thuộc trách nhiệm Nhà thầu chúng tôi xin chịu phạt theo quy đinh
của hợp đồng. Tuy nhiên, Nhà thầu cam kết không để xảy ra trường hợp trên.
8. TIẾN ĐỘ THI CÔNG:
 Tiến độ thi công cho các hạng mục chính của công trình (Bảng tiến độ đính kèm)
 Biểu đồ nhân lực phải phù hợp với tiến độ thi công (Bảng biểu đồ đính kèm)
9. BẢO HÀNH, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH:
 Thời gian bảo hành công trình:
Nhà thầu nhận bảo hành công trình là 12 tháng bắt đầu từ ngày công trình được nghiệm
thu đưa vào sử dụng
 Kinh phí bảo hành:
Theo quy chế bảo hành xây lắp công trình theo quy định của Nhà nước hiện hành
 Biện pháp bảo hành:

53
Công ty TNHH KT – XD – TK – DV Thiết bị PCCC Miền Nam

 Trong thời gian bảo hành Nhà thầu thực hiện nghiêm túc mọi yêu cầu của Chủ đầu tư về
việc sửa chữa những hư hỏng do thu công gây ra, Nhà thầu có một tổ chuyên viên cùng lực
lượng thi công đủ khả năng khắc phục kịp thời những hư hỏng nếu có.
 Hết thời gian bảo hành, trong vòng 15 ngày Nhà thầu trình hồ sơ bảo hành gồm các văn
bản, tài liệu quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng cho chủ nhiệm
điều hành dự án xem xét và trình Chủ đầu tư phê chuẩn chứng nhận hết thời hạn bảo hành.
Đồng thời tuân thủ đúng quy chế bảo hành xây dựng theo pháp luật Nhà nước hiện hành.
 Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó trong
vòng 3 năm (2019, 2020, 2021) trở lại đây: Không có hợp đồng tương tự chậm tiến độ
hoặc bỏ dở do lỗi của Nhà thầu.
 Uy tín của nhà thầu thông qua việc thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách
Nhà nước: đính kèm

54

You might also like