You are on page 1of 25

STT Họ và tên Chương

Nguyễn Thị Lương


1 Chương 1: Tổ chức và lý thuyết tổ chức
Nguyễn Thị Lý
Trịnh Thị Hồng Nhung Chương 2: Mục tiêu, chiến lược và đánh giá
2
Phạm Thị Bích Ngọc hiệu quả của tổ chức
Trần Thị Diệu Linh Chương 3: Thực trạng thiết kế cấu trúc tổ
3
Hoàng Khánh Linh chức
Bùi Khánh Linh Chương 4: Phân tích các yếu tổ môi trường
4
Nguyễn Ngọc Quỳnh bên ngoài tổ chức
Chương 5: Đề xuất thiết kế lại hoặc hoàn
5 Ngô Diệu Linh
thiện cấu trúc tổ chức
Bùi Thị Thùy Linh
6 Tổng hợp words&slider
Hoàng Long

1
CHƯƠNG 1: TỔ CHỨC VÀ LÝ THUYẾT TỔ CHỨC
1. Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk
1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần sữa Việt Nam-Vinamilk

Tên tổ chức
-Tên tiếng Việt Công ty cổ phần sữa Việt Nam
-Tên tiếng Anh Vietnsm Dairy Products Joint Stock
Company
-Tên viết tắt VINAMILK
Giấy chứng nhận ĐKKD
-Số 4103001932
-Ngày 20/11/2003
-Ngành nghề chính Chế biến và cung cấp các sản phẩm về sữa
-Vốn điều lệ 1.590 tỷ đồng
Trụ sở chính 10 Tân Trào, phường Tân Phú, Quận 7, TP.
Hồ Chí Minh
Điện thoại, Fax, Email, Wedsite
-Điện thoại (08) 9300 358
-Fax (08) 9305 206- 9305 202- 9305 204
-Email vinamilk@vinamilk.com
-Wedsite www.vinamilk.com.vn

1.2. Ngành nghề kinh doanh chính


Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:
+ Sữa tươi: sữa tươi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic,
thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, SuperSuSu.
+ Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu Susu,Proby, ProBeaty.
+ Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow plus, Optimum Gold, bột dinh
dưỡng Ridielac, sữa bột người lớn như Dielac đặc trị tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro,
Mama Gold.
+Sữa đặc: Ngôi sao Phương Nam(Southem Star) và Ông Thọ.
+Kem và phômai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc Kem, Nhóc Kem Ozé,
phô mai Bò Đeo Nơ.
+Sữa đậu nành- nước giải khát: nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, sữa đậu
nành GoldSoy.
1.3. Sản phẩm và dịch vụ
+ Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác;

2
+ Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu;
+ Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi;
+ Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa;
+ Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho thuê văn phòng, xây
dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng;
+ Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống;
+ Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang-xay phin-
hòa tan;
+Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
+Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
+Phòng khám đa khoa.
1.4. Lịch sửa hình thành và phát triển
+Giai đoạn bao cấp 1976-1986
Giai đoạn mới thành lập năm 1976, Vinamilk có tên gọi là Công ty sữa cà phê miền
nam và trực thuộc Tổng cục thực phẩm. Năm 1982 Công ty sữa cà phê miền nam được đổi tên
thành xí nghiệp liên hiệp Sữa-Cà phê-Bánh kẹo, được chuyển giao về bộ công nghiệp thực
phẩm. Thời điểm này xí nghiệp có thêm hai nhà máy trực thuộc là Nhà máy bánh kẹo Lubico
và Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi.
+Giai đoạn đổi mới 1986-2003
 Tên gọi Công ty sữa Việt Nam, gọi tắt là Vinamilk chính thức có từ tháng 3/1992.
Công ty dưới quyền quản lý của Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyển sản xuất và chế biến sữa,
các sản phẩm từ sữa.
 Năm 1994 Vinamilk xó thêm nhà máy mới tại Hà Nội, tổng có 04 nhà máy trực
thuộc nhằm chiếm lĩnh thị trường miền Bắc.
 Năm 1996 Vinamilk liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn tiến
tới thành lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định nhằm thâm nhập thị trường miền
Nam.
 Năm 2000 xây dựng nhà máy sữa Cần Thơ ở Cần Thơ cùng xí nghiệp kho vận ở
Hồ Chí Minh.
+ Giai đoạn cổ phần hóa từ 2003 đến nay
 Năm 2003 Công ty sữa Việt Nam chuyển thành Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, có
mã giao dịch VNM trên sàn giao dịch chứng khoán.
 Năm 2004 Vinamilk mua loại công ty Cổ phần sữa Sài Gòn.
 Năm 2005 Vinamilk mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh tại Nhà máy sữa
Bình định, mở cửa Nhà máy Nghệ An. Tháng8/2005 công ty liên doanh thành lập Công ty
TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam, tung ra thị trường thương hiệu Zorok vào giữa năm
2007.
 Năm 2006 niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở phòng khan An Khang ở TP.Hồ
Chí Minh với các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, tư vấn nhi khoa, khám sữa khỏe, phụ sản. Ngoài
ra công ty khởi động chương trình trang trại bò sữa.
 Năm 2007 Vinamilk mua cổ phần chi phối 55%của Công ty sữa Lam Sơn, tiếp tục có
trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Thanh Hóa vào tháng 7.

3
 Năm 2009 công ty tiếp tục phát triển 135 nghìn đại lý phân phối cùng 9 nhà máy, các
trang trại nuôi bò sữa ở hai tỉnh Nghệ An và Tuyên Quang.
 Năm 2010-2012 công ty rót vốn 220 triệu USD đầu tư xây dựng nhà máy sữa nước và
sữa bột tại Bình Dương.
 Năm 2011 công ty chi hơn 30 triệu USD nhằm hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng.
+Từ 2011 đến nay
Vinamilk vẫn không ngừng phát triển vươn cao vươn xa, khẳng định thương hiệu, tuân thủ
thủ tục công bố thực phẩm mà cơ quan chức năng quy định, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn
chất lượng cho sức khỏe người tiêu dùng và không gây hại cho môi trường.
1.5. Một số thành tựu xuất săc đạt được trong quá trình hoạt động và phát triển
Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu
áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập thể,
Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO.
Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các
mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với những thành
tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý:
 Huân chương lao động
1996 - Huân chương Lao động Hạng I 
1991 - Huân chương Lao động Hạng II 
1985 - Huân chương Lao động Hạng III
 Huân chương Độc lập
2010 - Huân chương Độc lập Hạng II 
2005 - Huân chương Độc lập Hạng III
 Đứng thứ 1 trong 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất tại Việt Nam
(2013-Tạp chí Forbes Việt Nam)
 Top 10 hàng Việt Năm chất lượng cao:Từ năm 1995 tới nay
Hiệp hội hàng VN chất lượng cao
 Thương hiệu Quốc gia (2010, 2012, 2014-
Bộ Công thương)
 Đứng thứ 2 trong 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam (2013 do VNR500-
Công ty CP Báo cáo và đánh giá VN &Vietnamnet đánh giá)
 Top 200 doanh nghiệp dưới 01 tỷ USD khu vực Châu Á- Thái Bình Dương (2010
Tạp chí Forbes Asia)
 Doanh nghiệp xanh- Sản phẩm xanh được yêu thích nhất năm 2013 do người tiêu
dùng bình chọn
 Top 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho Nhà Nước (2013).
2. Tiếp cận tổ chức theo cấu trúc: Tính chuyên nghiệp
2.1. Khái niệm về tính chuyên nghiệp
Tính chuyên nghiệp là trình độ kỹ năng của nhân viên .Tính chuyên nghiệp của nhân viên
được coi là cao khi các nhân viên đã có thời gian dài được đào tạo về một số công việc trong
tổ chức .Tính chuyên nghiệp thường được đo bằng số lượng các năm học việc của nhân viên .
Ví dụ cao đến 20 năm trong ngành y và ít hơn 10 năm trong ngành xây dựng

4
2.2.BIỂU HIỆN CỦA TÍNH CHUYÊN NGHIỆP TRONG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Nhằm làm chủ công nghệ và thiết bị hiện đại, Công ty rất chú trọng đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Hàng năm có khoảng 10 sinh viên có kết quả thi tuyển sinh đại học loại
khá/giỏi được Công ty tuyển chọn và gởi đi đào tạo tại Liên Bang Nga về ngành chăn nuôi bò
sữa. Các Giám đốc Trang trại và Trưởng ban Chăn nuôi, Thú y được Công ty cho đi tham
quan thực tế và học tập kinh nghiệm tại các Trang trại chăn nuôi bò sữa tiên tiến ở Mỹ,
Australia, Israel, … Công ty hiện có đội ngũ chuyên môn – kỹ thuật khá, chỉ 26% là lao động
phổ thông, 29% có trình độ trung cấp, còn lại đều có bằng Cao đẳng, Đại học và trên Đại học.
Cùng với đào tạo trong nội bộ, hiện nay Công ty đang phối hợp với các trường đại học có
ngành chăn nuôi – thú y như các trường Đại học Nông lâm TP.Hồ Chí Minh, Huế, Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, … đưa các sinh viên năm cuối chuyên ngành Bác sỹ thú y/Kỹ sư chăn
nuôi đến tham quan thực tập tại các trang trại. Ở đó, Công ty kết hợp tổ chức phỏng vấn tuyển
dụng các em có nguyện vọng làm việc lâu dài tại trang trại sau khi tốt nghiệp. Nhờ coi trọng
việc đầu tư vào nguồn nhân lực là yếu tố then chốt nên Công ty TNHH Một thành viên Bò sữa
Việt Nam có triển vọng thực hiện hiệu quả các chiến lược đầu tư dài hạn đã đề ra.
Vinamilk nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát triển nhân viên trong vấn đề xây dựng
một môi trường làm việc hiệu quả và tích cực. Vì thế, Vinamilk dành một phần ngân sách
không nhỏ cho các hoạt động đào tạo nhân viên thường niên thông qua các chương trình đào
tạo nội bộ và bên ngoài. Vinamilk mong muốn tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất cho nhân viên
của mình nâng cao kiến thức, phát triển bản thân đồng thời đóng góp cho sự phát triển công ty
và cộng đồng
3.TIẾP CẬN TỔ CHỨC THEO BỐI CẢNH
3.1 MỤC TIÊU VÀ CHIẾN LƯỢC
*CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN
-Chiến lược phát triển dài hạn của Vinamilk là đạt mức doanh số để trở thành một trong 50
công ty sữa lớn nhất thế giới, với mục tiêu trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ
USD.
Trong giai đoạn này, 3 lĩnh vực quan trọng tạo ra đòn bẩy cho việc đạt sứ mệnh của Vinamilk
là:
 Phát triển quản trị nguồn nhân lực chiến lược.
 Duy trì và quản lý hoạt động với mục tiêu phát triển bền vững.
 Hoạch định và thực thi các lĩnh vực quản lý Kiến thức, Cải tiến và Sự thay đổi.
-Vinamilk sẽ ưu tiên hoàn thành các mục tiêu chiến lược sau:
+ Kế hoạch đầu tư tài sản:
Trong giai đoạn 2012 - 2017 đạt mức doanh số 3 tỷ USD.
Duy trì việc phân chia cổ tức hàng năm cho các Cổ đông, với tỷ lệ cổ tức tối thiểu là
30% mệnh giá.
+ Khách hàng:
Là doanh nghiệp có sự thỏa mãn của khách hàng về chất lượng sản phẩm, giá cả hợp
lý và hệ thống phân phối hàng đầu Việt nam.
+ Quản trị doanh nghiệp:
Trở thành doanh nghiệp có cơ cấu, quản trị điều hành chuyên nghiệp được công nhận.
5
Trở thành một doanh nghiệp có môi trường làm việc mà tại đó nhân viên có thể phát
huy tốt nhất khả năng, đóng góp vào thành tựu chung và trở thành một trong các doanh
nghiệp hàng đầu mà nhân viên đánh giá là lý tưởng để làm việc.
*MỤC TIÊU
Vinamilk hướng đến mục tiêu là thương hiệu toàn cầu
Ra đời 1 năm sau ngày giải phóng đất nước, đến nay Vinamilk đã trở thành doanh
nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam.
Hướng đến thương hiệu toàn cầu
Với mục tiêu phát triển bền vững và vươn ra thị trường quốc tế, Vinamilk đặt chiến
lược phát triển dài hạn gắn với các phong trào thi đua để trở thành một trong 50 công ty sữa
lớn nhất thế giới vào năm 2017 với doanh số 3 tỷ USD.
Để đạt mục tiêu trên, liên tục trong nhiều năm Vinamilk đã triển khai phong trào thi đua “Phát
huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh”, trong đó mục tiêu
quan trọng nhất là “Đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp”.
Giải pháp được ban lãnh đạo Vinamilk xác định gồm: đẩy mạnh mũi nhọn khoa học
công nghệ, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm tăng chủng loại và
tăng chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, bao bì, lựa chọn công nghệ thích hợp đối với các
sản phẩm mới… Đồng thời, Vinamilk còn đầu tư hơn 6.500 tỷ đồng từ nguồn vốn tự có để
hiện đại hóa máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất. Nhiều dây chuyền tinh chế hiện đại có
xuất xứ từ các nước công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Đan Mạch, Ý, Đức, Hà Lan... được lắp
đặt, cùng với các chuyên gia hàng đầu thế giới hướng dẫn vận hành và chuyển giao công
nghệ.
Năm 2020 :xây dựng 30 chi nhánh trên các thị trường lớn của Châu Á như : Trung
Quốc ,Hàn Quốc ,Nhật Bản , Ấn Độ ,Thái Lan...
Năm 2025 : xây dựng 15 nhà máy sản xuất ở Trung Quốc ,Ân Độ ,Thái Lan ,Indo
Năm 2030 :xây dựng 500 nghìn điểm phân phối trên khu vực Châu Á
Đến năm 2030 : chiếm lĩnh thị trường Châu á về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
khoảng 30% thị phần
3.2 QUY MÔ
Vinamilk có hệ thống 10 trang trại đang hoạt động với quy mô lớn
Theo Công ty Cp Sữa Việt Nam (Vinamilk), hiện nay Công ty đã có hệ thống 10 trang
trại đang hoạt động, đều có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New
Zealand.
- Qua hơn 40 năm phát triển, Vinamilk luôn nỗ lực mang đến những giải pháp dinh
dưỡng tối ưu phù hợp với thể trạng người Việt. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng, Vinamilk không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, thường
xuyên giới thiệu ra thị trường những sản phẩm mới mang đến nhiều giá trị gia tăng cho người
tiêu dùng.
- Đến tháng 4 năm 2016, toàn ngành sữa nước của Vinamilk vẫn tiếp tục giữ vững vị
trí dẫn đầu thị trường toàn quốc với hơn 50% thị phần (theo số liệu của công ty nghiên cứu thị
trường Nielsen).
- Trong 2 năm qua, kim ngạch xuất khẩu sữa tươi Vinamilk 100% tăng trưởng bình
quân đến 70% một năm.

6
- Hệ thống trang trại Vinamilk trải dài khắp Việt Nam tự hào là những trang trại đầu
tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực Hành Nông Nghiệp Tốt Toàn cầu (Global
G.A.P.). Trang trại bò sữa organic tại Đà Lạt vừa khánh thành vào tháng 03/2017 là trang trại
bò sữa organic đầu tiên tại Việt Nam đạt được tiêu chuẩn Organic Châu Âu do Tổ chức
Control Union chứng nhận. Hiện nay, tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các
trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho Vinamilk là hơn
120.000 con bò, cung cấp khoảng 750 tấn sữa tươi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3.000.000
(3 triệu) ly sữa/ một ngày.
-Vào năm 2017 , với kế hoạch phát triển các trang trại mới, công ty sẽ đưa tổng số
đàn bò của Vinamilk từ các trang trại và của các nông hộ lên khoảng 160.000 con và khoảng
200.000 con vào năm 2020, với sản lượng nguyên liệu sữa dự kiến đến sẽ tăng lên hơn gấp
đôi, là 1500 - 1800 tấn/ngày đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu sữa thuần khiết dồi dào cho
hàng triệu gia đình Việt Nam.
- Ngoài 13 nhà máy tại Việt Nam, Vinamilk còn đầu tư xây dựng nhà máy sữa Angkor
vừa khánh thành tại Campuchia (Vinamilk sở hữu 100% cổ phần -2016), Vinamilk đã đầu tư
22,8% cổ phần tại nhà máy Miraka (New Zealand), đầu tư và sở hữu 100% cổ phần nhà máy
Driftwood (Mỹ), và đầu tư công ty con tại Ba Lan làm cửa ngõ giao thương các hoạt động
thương mại của Vinamilk tại châu Âu. Sản phẩm của Vinamilk hiện cũng có mặt ở hơn 40
nước trên thế giới, như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ Nhĩ
Kỳ, Nga, Canada, Mỹ, Úc...
- Bên cạnh việc đầu tư sản xuất, Vinamilk còn hết sức chú trọng đến việc phát triển
công ty theo hướng bền vững thông qua các chương trình hướng tới cộng đồng xã hội như
chương trình Quỹ sữa "Vươn cao Việt Nam”, được thành lập từ năm 2008, dưới sự chủ trì của
Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam - Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội
3.3.MÔI TRƯỜNG
Vinamilk – công ty sữa hàng đầu Việt Nam được bình chọn đứng Top đầu trong top 100
nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm thứ 4 liên tiếp.
Ngày 22-3, mạng nghề nghiệp Anphabe và Công ty nghiên cứu thị trường INTAGE đã
công bố danh sách "100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam 2017". Vinamilk – công ty sữa Việt
Nam được bình chọn đứng Top đầu trong top 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm thứ 4
liên tiếp.
Đặc biệt, Vinamilk đã vươn lên giữ vị trí số 1 trong ngành hàng tiêu dùng nhanh và đồng thời
giữ luôn vị trí số 1 của Top 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam năm 2017.
Bước sang năm thứ 5, khảo sát nơi làm việc tốt nhất Việt Nam là một nguồn thông tin uy tín
về những xu hướng nhân sự.
"Doanh nghiệp sẵn sàng cho tương lai"
Từ những năm đầu được thành lập, Vinamilk đã hướng tới những giá trị cốt lõi: chính
trực, tôn trọng, công bằng, đạo đức, tuân thủ và cố gắng truyền tải tới từng nhân viên của
mình.
Bên cạnh đó, mỗi nhân viên còn đóng vai trò làm đại sứ lan tỏa những giá trị này ra
bên ngoài. Vì vậy, môi trường làm việc lý tưởng ở Vinamilk không chỉ làm thỏa mãn nhân
viên trong công ty, mà còn hấp dẫn các ứng viên khi họ đứng trước các lựa chọn nghề nghiệp.
Đặc biệt, năm nay, Vinamilk vinh dự là 1 trong 5 công ty được trao tặng giải thưởng
Doanh nghiệp sẵn sàng cho tương lai.
Giải thưởng này dựa trên sự sẵn sàng thay đổi của doanh nghiệp, năng lực của nhân
viên chuẩn bị cho tương lai và vai trò quản lý của lãnh đạo.

7
Giải thưởng này góp phần khẳng định định hướng đúng đắn về văn hóa doanh nghiệp
mà Vinamilk đang xây dựng đã và đang mang đến những hiệu quả thực sự khi tạo ra được
môi trường làm việc hấp dẫn, linh hoạt, sẵn sàng thay đổi để bắt kịp xu thế mới và phát triển
bền vững.
Đội ngũ nhân viên của Vinamilk hướng đến các giá trị văn hóa chung của công ty:
"Chính trực, Trách nhiệm, Xuất sắc, Hợp tác, Sáng tạo và Hướng đến kết quả, được thể hiện
trong chính hành xử trong công việc và cả cuộc sống". Đó cũng chính là những giá trị vô hình
mà Vinamilk mong muốn mang đến cho nhân viên.
Vì vậy, Vinamilk mang đến cho nhân viên những phúc lợi nổi bật như chương trình
bảo hiểm sức khỏe cho nhân viên và người thân của cán bộ quản lý, xây dựng các cơ sở vật
chất phục vụ, hỗ trợ điều kiện học tập, làm việc của nhân viên; chú trọng xây dựng các cơ sở
vật chất như phòng tập thể dục, yoga, hồ bơi và không gian sáng tạo để chăm lo sức khỏe và
tạo điều kiện cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn…
Đặc biệt hơn, Vinamilk là công ty sản xuất hàng tiêu dùng duy nhất của Việt Nam lọt
vào Danh sách 2.000 công ty niêm yết lớn nhất toàn cầu (Global 2000) do tạp chí Forbes
Quốc tế bình chọn, đứng đầu bảng xếp hạng "40 thương hiệu công ty có giá trị nhất Việt
Nam" với giá trị 1.7 tỉ USD và là đại diện duy nhất của Việt Nam lọt vào Top 10 trong danh
sách 300 doanh nghiệp xuất sắc nhất châu Á do tạp chí Nikkei Nhật Bản công bố.
3.4. CÔNG NGHỆ
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT MỚI
SẢN XUẤT SỮA TƯƠI TIỆT TRÙNG VỚI THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI VÀ CÔNG NGHỆ SẢN
XUẤT TIÊN TIẾN
Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết
bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một
dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập vào hệ
thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn)
Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách
khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho chế
biến tiệt trùng UHT. Máy ly tâm tách khuẩn, giúp loại các vi khuẩn có hại và bào tử vi sinh
vật.
Tiệt trùng UHT: Hệ thống tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa lên tới 140 oC, sau đó sữa
được làm lạnh nhanh xuống 25 oC, giữ được hương vị tự nhiên và các thành phần dinh dưỡng,
vitamin & khoáng chất của sản phẩm. Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ
chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt trùng.
Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT
và công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian
6 tháng mà không cần chất bảo quản
Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thông
minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một
cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con
người.
Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy
với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của
toàn công ty.

8
3.5. VĂN HÓA
Vinamilk  là một trong những doanh nghiệp đã xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại
Việt Nam hiệu quả.
3 cấp độ văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk :
Vinamilk xây dựng rất rõ ràng các giá trị và chính sách dành cho nhân viên trong văn hóa
doanh nghiệp của Vinamilk. Đặc biệt thái độ và tinh thần của nhân viên, doanh nghiệp đều
được thể hiện rất rõ:
- Đối với doanh nghiệp/ chủ sở hữu doanh nghiệp: “Nỗ lực mang lại lợi ích vượt trội
cho các cổ đông, trên cơ sở sử dụng hiệu quả và bảo vệ mọi nguồn tài nguyên của Vinamilk.”
- Đối với nhân viên: “Đối xử tôn trọng, công bằng với mọi nhân viên. Vinamilk tạo cơ
hội tốt nhất cho mọi nhân viên để phát triển sự bình đẳng, xây dựng và duy trì môi trường làm
việc thân thiện, an toàn và cởi mở.”
- Đối với khách hàng: “Vinamilk cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa dạng. Vinamilk cam
kết chất lượng đạt tiêu chuẩn cao nhất, giá cả cạnh tranh và trung thực với mọi giao dịch.”
Trong các hoạt động, Vinamilk luôn gắn kết hoạt động xã hội với văn hóa doanh nghiệp.
Vinamilk thường xuyên tổ chức các hoạt động xã hội như: tài trợ các giải thi đấu thể thao, tổ
chức chương trình hỗ trợ giáo dục: Đom Đóm tỏa sáng, Kinh khí cầu cùng Vinamilk vươn tới
trời cao,…
Đồng thời, Vinamilk còn tổ chức các chương trình tư vấn chăm sóc sức khỏe, cả khách
hàng với nhân viên, thể hiện sự quan tâm với nhân viên tận tâm.
Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk tạo nhận thức cho nhân viên :
Tại các nhà máy và cơ quan làm việc của Vinamilk đều sơn hai màu xanh và trắng. Nó thể
hiện sự đồng nhất trong logo, nhãn hiệu và khẩu hiệu của Vinamilk. Nhân viên nhận thức tác
phong làm việc nghiêm túc từ các quy định tới phong cách, đồng phục làm việc gọn gàng và
sạch sẽ.
Thái độ làm việc của nhân viên luôn phải thân thiện, nhiệt tình và tâm huyết. Trước khi
các nhân viên được tham gia làm việc chính thức, Vinamilk trước tiên đào tạo trình độ chuyên
môn cơ bản, quy định và các tác phong làm việc.
Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk còn tập trung đào tạo về lịch sử hình thành, các
câu chuyện về sữa và dinh dưỡng. Đồng thời, các bài học lịch sử về truyền thống tốt đẹp trong
văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk đều được lan truyền.
Với chính sách giữ chân nhân tài, Vinamilk thường niên tổ chức các đợt liên hoan, tuyên
dương các thành tích nhân viên và rút kinh nghiệm cho nhân viên. Để gắn kết nhân viên,
Vinamilk thường xuyên tổ chức các buổi liên hoan văn nghệ, giải đấu giao lưu để thắt chặt sự
đoàn kết của nhân viên. Bên cạnh đó các chính sách Vinamilk còn chăm lo cho gia đình các
nhân viên, tổ chức các hoạt động chăm lo cho nhân viên, giúp họ an tâm làm việc cho
Vinamilk lâu dài.
Văn hóa doanh nghiệp của Vinamilk và 6 nguyên tắc văn hóa – 7 hành vi lãnh đạo:
NỘI DUNG CỦA 6 NGUYÊN TẮC VĂN HÓA:
 Trách nhiệm: Khi sự việc xảy ra, nguyên nhân đầu tiên là tôi
 Hướng kết quả: Hãy nói chuyện với nhau bằng lượng hóa
 Sáng tạo và Chủ động: Đừng nói không, luôn tìm kiếm 2 giải pháp
 Hợp tác: Người lớn không cần người lớn hơn giám sát
 Chính trực: Lời nói của tôi chính là Tôi
9
 Xuất sắc: Tôi là chuyên gia theo tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực của tôi
NỘI DUNG CỦA 7 HÀNH VI LÃNH ĐẠO:
 Làm việc có KPIs, kế hoạch và báo cáo
 Quan tâm và động viên đúng lúc
 Quan sát năng lực và đào tạo ngay
 Tạo môi trường tốt và kết nối tốt cả bên trong và bên ngoài Khối/Phòng
 Cần biết “tán xương”- đưa hướng dẫn, không làm thay
 Là “người lớn” trong mọi hành xử
 Là huynh trưởng và là người phục vụ

10
CHƯƠNG 2
MỤC TIÊU , CHIẾN LƯỢC VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA TỔ CHỨC
\
I, TỔ CHỨC LÀ GÌ?
- Tổ chức là công cụ được sử dụng bởi con người để phối hợ các hành động của họ
nhằm đạt được mục tiêu họ mong muốn hoặc một giá trị nào đó
VD: Tổ chức kinh tế:Ngân hàng , công ty sản xuất thương mại,…..
Tổ chức xã hội: từ thiện , câu lạc bộ,…..
II, TỔ CHỨC DO AI THÀNH LẬP
- Một hoặc một nhóm người tin họ có thể sử dụng những kĩ năng cần thiêt và kiến thức
để tạo nên một tổ chức sản xuất hàng hóa và dịch vụ
- Một vài người tạo nên một nhóm đểphnả hồi cho nhu cầu cần thiết bằng việc tạo ra
một tổ chức
III, TỔ CHỨC ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO ?

IV, MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC


- Mục tiêu chính thức : Hướng dẫn các nguyên tắc công ty chính thức trong báo cáo
hằng năm của nó và trong các tài liệu công cộng khác
- Nhiệm vụ : các mục tiêu mà giải thích lí do tại sao công ty tồn tại và những gì nó cần
làm
- Mục tiêu chiến lược: mục tiêu dài hạn và ngắn hạn cụ thể mà các nhà quản lí hướng
dẫn nhân viên mà họ thực hiên các công việc của tổ chức
V, CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC
- Kiểm soát tiếp cận nguồn tài nguyên bên ngoài
Đánh giá tính hiệu quả của một công ty quản lisvaf kiểm soát môi trường
bên ngoài nó
- Đổi mới tiếp cận nội bộ bên trong hệ thống , phương pháp này cho phép các nhà quản
lí đánh giá hiệu quả chức năng công ty và hoạt động

11
- Hiệu quả phương pháp tiếp cân công nghệ kĩ thuật
Phương pháp này đánh giá tính hiệu quả của một công ty chuyển đổi các nguồn lực và các sản
phẩm và dịch vụ như thế nào
VI, CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC

12
CHƯƠNG 3 : THIẾT KẾ CẤU TRÚC TỔ CHỨC
1. Giới thiệu về sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinamilk
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công Ty Sữa Vinamilk

CHÚ THÍCH:
: Báo cáo trực tiếp
: Báo cáo theo c/n bộ phận
: Báo cáo theo t/c cviệc

13
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty cổ phần sữa Việt
nam. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết
định các phương án,nhiệm vụ sản xuất kinh doanh,quyết định sửa đổi vốn điều lệ của công ty;
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị,bam kiểm soát;và quyết định tổ chức
lại,giải thế công ty và các quyền và nhiệm vụ được quy định trong điều lệ công ty
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lí cao nhất của Vinamlik, do đại hội đồng cổ đông bầu
ra 01 chủ tịch hội đồng quản trị và 4 thành viên với nhiệm kì 5 năm.thành viên hội đồng quản
trị có thể được bầu lại với nhiệm kì ko hạn chế. Tổng số thành viên hội đồng quản trị độc lập
ko điều hành phải chiếm ít nhất 1/3 tổng số thành viên hội đồng quản trị. HĐQT nhân danh
công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.HĐQT có trách nhiệm giám sát hoạt động của giám
đốc và những cán bộ quản lí khác tỏng công ty.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát của vinamilk có 4 thành viên do ĐHĐCĐ bầu ra.nhiệm kì của ban kiếm
soát là 5 năm. thành viên ban kiểm soát có thể được bầu lại với nhiệm kì ko hạn chế. Ban
kiểm soát có nhiệm vụ kiểm ra tính hợp lí, hợp pháp, tính trung thực trong quản lí, điều hành
hđ kinh doanh trong tổ chức công tác kế toán,thống kê nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của
các cổ đông. Ban kiểm soát hđ độc lập với HĐQT và ban giám đốc

2. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của cấu trúc tổ chức
Điểm mạnh :
 Các bộ phận làm việc sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một lãnh đạo cấp trên.
 Phát huy đầy đủ các ưu thế chuyên môn hóa ngành nghề theo chức năng của từng đơn
vị.
 Giữ sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu.
 Đơn giản hóa việc đào tạo.
 Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên.
 Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
 Hiệu quả tác nghiệp cao đối với nhiệm vụ làm đi làm lại hàng ngày.
Điểm yếu :
 Dễ dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra mục tiêu hay chiến lược.
 Thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng.
 Chuyên môn hóa cao cán bộ, nhân viên có tầm nhìn hạn hẹp.
 Hạn chế phát triển đội ngũ quản lý chung.
 Trách nhiệm vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường được gán cho cấp
lãnh đạo cao: Tổng giám đốc.

* Cơ hội:
- Nguồn nguyên liệu cung cấp đang nhận được sự trợ giúp của Chính phủ, nguyên liệu nhập
khẩu có thuế suất giảm:
+ Quyết định số 10/2008/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ đặt ra chỉ tiêu phát triển ngành
sữa với mục tiêu tới 2010 ngành sữa Việt Nam đạt sản lượng 380 nghìn tấn, 2015 đạt 700
nghìn tấn và 2020 là 1 triệu tấn. Với chính sách trên, vấn đề nguyên liệu cho công ty không
còn là gánh nặng quá lớn, giúp công ty kiểm soát được chi phí và nguồn nguyên liệu đầu vào.

14
+ Thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa đang thấp hơn theo cam kết với WTO, đây là cơ hội giảm
chi phí sản xuất trong khi nguồn nguyên liệu bột sữa nhập khẩu chiếm 75%.
- Lực lượng khách hàng tiềm năng cao và nhu cầu lớn:
+ Ngành sữa đang trong giai đoạn tăng trưởng nên Vinamilk có nhiều tiềm năng phát triển.
Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa ở Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng với sự
phát triển kinh tế, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và sử dụng nhiều hơn
các sản phẩm về sữa. Mức tiêu thụ bình quân của Việt Nam hiện nay là 14lit/người/năm, thấp
hơn so với Thái Lan (23lit/người/năm) và so với Trung Quốc (25lit/người/năm).
+ Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 36% dân số) và mức tăng dân số là trên
1%/năm, đây là thị trường rất hấp dẫn.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng trên 6%/năm.
- Đối thủ cạnh tranh đang bị suy yếu do các vấn đề liên quan đến chất lượng và quan điểm
người Việt dùng hàng Việt đang được hưởng ứng:
+ Sau hàng loạt phát hiện sản phẩm sữa nhiễm melamine tại Trung Quốc, các nước lân cận và
việc một số sản phẩm sữa bột thành phẩm có lượng đạm thấp hơn nhiều so với hàm lượng
công bố trên bao bì tiếp tục được phát hiện trong năm 2009 đã góp phần thúc đẩy xu hướng
người tiêu dùng chuyển sang sử dụng sản phẩm của những thương hiệu có uy tín. Đây là cơ
hội lớn cho Vinamilk khẳng định chất lượng sản phẩm của mình.
+ Cùng với cuộc vận động “ người Việt dùng hàng Việt” (8/2009) mà mặt hàng sữa được vận
động đầu tiên đã làm tăng thêm sức cạnh tranh của các công ty sữa trong nước, trong đó có
Vinamilk.
* Thách thức:
- Sự tham gia thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh:
+ Thị trường sữa cạnh tranh quyết liệt khi có rất nhiều công ty tham gia, đặc biệt là các công
ty lớn trên thế giới như: Nestle, Dutchlady, Abbott, Enfa, Anline, Mead Jonhson...
+ Lộ trình cắt giảm thuế mà Việt Nam đã cam kết khi gia nhập WTO là giảm thuế cho sữa bột
từ 20% xuống 18%, sữa đặc từ 30% xuống 25%. Đây là cơ hội lớn để các đối thủ của
Vinamilk dễ dàng trong việc xâm nhập thị trường Việt Nam.
- Nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định:
+ Ngành chăn nuôi bò sữa hiện tại ở Việt Nam chủ yếu là hộ gia đình (95%). Tổng sản lượng
sữa tươi chỉ đáp ứng được 20-25% lượng sữa tiêu dùng còn lại phải nhập khẩu. Sau một số
năm phát triển quá nóng, từ năm 2005 sự phát triển ngành chăn nuôi bò sữa cũng đã chững lại
và bộc lộ một số khó khăn, yếu kém mới, nhất là trong vấn đề tổ chức quản lý vĩ mô và tổ
chức quản lý sản xuất các cơ sở chăn nuôi.
+ Vào năm 2010, nếu vòng đàm phán Doha thành công, các nước phát triển sẽ cắt giảm hoặc
bỏ trợ cấp nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi bò sữa nói riêng, giá sữa nguyên liệu sẽ
tăng.
+ Chi phí thức ăn chăn nuôi bò sữa chiếm 70% giá bán sữa trong khi đó chi phí này ở Thái
Lan chỉ chiếm 57%, Đài Loan chưa đến 43%. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến giá thành
sữa nguyên liệu cao trong khi giá nhập nguyên liệu của các công ty chế biến sữa thấp, người
nông dân nuôi bò sữa không mặn mà với công việc của mình. Người chăn nuôi bò sữa hầu
như không có lợi nhuận trong khi bị các nhà mua nguyên liệu ép giá. -> Có thể làm nguồn
nguyên liệu sữa tươi trong nước giảm đi, đẩy Vinamilk vào thế cạnh tranh mua với các doanh
nghiệp thu mua sữa khác.

15
- Khách hàng: thị trường xuất khẩu gặp nhiều rủi ro và tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của
KH.
+ Hơn 90% lợi nhuận từ xuất khẩu đến từ thị trường Iraq- đây là thị trường có nhiều rủi ro cả
về chính trị và kinh tế. Do vậy lợi nhuận xuất khẩu của Vinamilk vẫn chưa có tĩnh vững chắc.
+ Lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người tiêu dùng, đòi hỏi
doanh nghiệp luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm. Các vấn đề về an toàn thực phẩm có thể
làm người tiêu dùng e ngại và kỹ càng hơn khi sử dụng các sản phẩm về sữa.
+ Tâm lý thích sử dụng hàng ngoại của người Việt là thử thách lớn đối với Vinamilk và các
doanh nghiệp trong ngành.

16
CHƯƠNG 4: CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP

Môi trường bên ngoài tổ chức là tất cả những yếu tố tồn tại bên ngoài biên ranh giới
một tổ chức
Khả năng ảnh hưởng tác động của tổ chức đến môi trường bên ngoài gồm môi trường
chung, môi trường chuyên ngành, môi trường quốc tế của tổ chức
Môi trường chung :
- Chính phủ
- Văn hóa xã hội
- Kinh tế
- Công nghệ
- Tài chính
Môi trường chuyên ngành :
- Yếu tố ngành
- Yếu tố nhân sự
- Yếu tố hợp tác quốc tế
- Nguyên liệu đầu vào
Môi trường quốc tế :
- Hội nhập và phát triển
- Khoảng cách thu hẹp
- Đối mặt với môi trường không ổn định
Tính không chắc chắn của doanh nghiệp
Vinamilk hoạt động trong sự thay đổi của môi trường đơn giản và chắc chắn
- Môi trường đơn giản :
+ vinamilk có lượng khánh hạng dồi dào và đa dạng
+ Vinamilk có hơn 20 nhãn hiệu và hàng tram sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu người
tiêu dùng
+ Vinamilk có 10 trang trại sữa bò trải dài khắp đất nước => hạn chế được áp lực thiếu
nguyên vật liệu
+ Vinamilk hướng tới sự phát triển bền vững tập trung vào người tiêu dùng, cổ đông, nhà
nước, nhân viên, đối tác, công đồng => luôn cố gắng cải tiến sản phẩm phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng
- Môi trường chắc chắn :
+ Trong các sản phẩm sữa bột hiện tại là sản phẩm có tính cạnh tranh cao nhất do người
tiêu dùng đang phân vân giữa hàng nhập khẩu và hàng trong nước
+ Hiện tại cũng có nhiều công ty về sữa hơn : Dutch Lady, Nutifood, Nestle, Mộc Châu,
TH true milk => sự canh tranh ngày càng cao
+ Về phần lớn vinamlk vẫn là thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam được người tiêu dùng tin
tường và lựa chọn
Giải pháp thích ứng của tổ chức với thay đổi của môi trường bên ngoài
Tổ chức cần phải điều chỉnh để cơ cấu phù
hợp với các yếu tố môi trường bên ngoài
– Thêm phòng ban
17
– Xây dựng mối quan hệ nội bộ và bên ngoài
• Vượt khỏi ranh giới tổ chức: xây dựng mối quan hệ
• Cạnh tranh thông minh: từ các thông tin vãng lai
– Sự khác biệt và lồng ghép chức năng quản lý
– Quản trị hữu cơ và cơ học
– Lập kế hoạch, hoạch định, dự báo và phản hồi tích cực
- Đề xuất các giải pháp thích ứng :
- Xây dựng và củng cố không ngừng bộ máy cơ cấu tổ chức
- Nâng cao công tác hoạch định và dự báo=>tìm hướng đi thích hợp cho công ty.
- Tăng nhiệm vụ cho các phòng ban
- Áp dụng mô phỏng rộng.
- Phối hợp hoạt động chặt chẽ giữa các phòng ban
- Phát triển sản phẩm, ổn định nguồn cung cấp
Nghiên cứu ra các sản phẩm mới, mở rộng quảng cáo và xay dựng chiến lược kinh doanh hiệu
quả

18
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT THIẾT KẾ LẠI HOẶC HOÀN THIỆN
CẤU TRÚC TỔ CHỨC

1. Tóm tắt nghiên cứu tổng hợp 4 chương đầu.


Công ty Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu của nhành công nghiệp chế biến sữa, hiện
chiếm lĩnh 54,5% thị phần sữa nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống,
84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn quốc. Ngoài việc phân phối
mạnh trong nước với mạng lưới 220.000 điểm bán hàng phủ khắp 63 tỉnh thành, sản phẩm
Vinamilk còn được xuất khẩu sang 43 quốc gia trên thế giới như Mỹ, Pháp, Cananda, Ba Lan,
Đức... Sau hơn 40 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 14 nhà
máy sản xuất, 2 xí nghiệp kho vận, 3 chi nhánh văn phòng bán hàng, 1 nhà máy sữa tại
Campodia và 1 văn phòng đại diện tại Thái Lan. Cùng với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế,
đón đầu áp dụng các công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động
của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành một thương hiệu phát triển mạnh, điểm sáng
kinh tế thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp
đứng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và
con người Việt Nam.
2. Biện pháp khắc phục điểm yếu, nguy cơ của tổ chức.
Điểm yếu:
- Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu: Chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, phụ thuộc
nguồn nguyên liệu nhập khẩu (60%) vì vậy chi phí đầu vào bị tác động mạnh từ giá sữa thế
giới và biểu giá.
- Hệ thống marketing chưa tốt : Chưa biết khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có thông
điệp nào để người tiêu dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi với sữa hoàn nguyên, sữa tiệt
trùng. Hoạt động marketing chủ yếu tập trung ở thị trường miền nam, trong khi đấy miền bắc
tới 2/3 lại chưa được đầu tư mạnh.
- Thị phần sữa bột chưa cao, chưa cạnh tranh được với các sản phẩm sữa bột nhập khẩu từ
Mỹ, Hà Lan,...
- Khả năng kiểm soát chi phí nguyên liệu thấp do biến động giá.
- Hệ thống phân phối và bán lẻ chưa chọn lọc, chưa chặt chẽ.
Nguy cơ:
- Giá nguyên liệu tăng và không ổn định.
- Quy mô chăn nuôi nhỏ, việc áp dụng quy trình chăn nuôi tiêu chuẩn còn thấp.
- Môi trường và nguồn nước cảnh báo ô nhiễm.
- Nguyên liệu sữa trong nước đầu vào ít, khả nawg bảo quản thấp. Lượng cung ứng không ổn
định.
- Nguồn nguyên liệu và bao bì phải nhập khẩu.
- Khách hàng tâm lý chuộng ngoại nhập.
- Sự tham gia của nhiều công ty vào thị trường dẫn đến cạnh tranh cao.
Biện pháp khắc phục:
Công ty phải sử dụng các chiến lược phù hợp, Các nhà điều hành của Vinamilk cho rằng 3
vấn đề cốt lõi nhằm đẩy mạnh thương hiệu Vinamilk đó là chất lượng – giá cả – phong cách
phục vụ. Do vậy chiến lược nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt để đưa

19
ra dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam đồng thời áp dụng khoa học kĩ là
một chiến lược quan trọng.
- Chiến lược hội nhập về phía sau: Công ty tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng
quy trình, chuồng trại, lai giống, mở rộng trang trại khắp cả nước; mua lại các nhà cung cấp,
đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi bò sữa theo tiêu chuẩn kiểm định... để chủ động được
nguồn nguyên liệu đảm bảo chất lượng và đủ số lượng phục vụ quá trình sản xuất.
- Chiến lược hội nhập về phía trước: Mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm của công
ty, đưa sản phẩm đến gần người tiêu dùng hơn. Đặt trọng tâm vào việc mở rộng hệ thống
phân phối với những sản phẩm hiện có.
- Chiến lược thâm nhập thị trường: Tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng.
- Chiến lược nghiên cứu và phát triển sản phẩm: Nâng cao năng lực nghiên cứu và phát
triển để tạo ra sản phẩm mới, đa dạng, phương pháp sản xuất mới, cải thiện và nâng cao năng
suất lao động...
- Chiến lược marketing và phát triển thương hiệu: Tiến hành phân tích cấu trúc ngành
kinh doanh, phân tích thị trường và các phân khúc thị trường sản phẩm, hoạch định các chiến
lược kinh doanh, các chiến lược marketing mix ... nhằm thúc đẩy marketing hiệu quả, bảo
đảm các nguồn lực cho hoạt động marketing ở cấp độ toàn công ty, chế độ chăm sóc tốt với
các đại lý, nhà phân phối, khách hàng.
- Biến đối thủ thành đối tác:Đây là chiến lược mới nhất của Vinamilk để tiếp tục vững
vàng trước “cơn sóng thần hội nhập”. Với nguyên tắc hai bên cùng có lợi, Vinamilk sẽ hợp
tác với các tập đoàn quốc tế lớn trên lĩnh vực chế biến thực phẩm, tận dụng kinh nghiệm quản
lý, marketing, công nghệ; khai thác thương hiệu, đa dạng hóa sản phẩm và thị trường.

3. Đề xuất cơ cấu tổ chức mới


Cơ cấu tổ chức nước ngoài của Amazon.com:

Giám đốc điều hành (CEO)

Kinh doanh Tài chính Công nghệ thông tin Chiến lược/phát triển kinh doanh

Các hình thức kinh doanh cũ Các mô hình kinh doanh mới Quốc tế

4. Trình bày công nghệ mới sử dụng và mối quan hệ của công nghệ với
Vinamilk.
a, Trình bày công nghệ sử dụng trong Vinamilk
 Đầu vào sản xuất:
- Hiện nay tất cả hệ thống chuồng trại chăn nuôi bò sữa được Công ty đầu tư xây dựng
theo công nghệ hiện đại nhất của thế giới như: hệ thống mái được áp dụng công nghệ chống
nóng bằng tôn lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt; hệ thống cào phân tự động; hệ thống máng
uống tự động; hệ thống quạt làm mát trong chuồng...

20
- Các ô chuồng và nơi nằm nghỉ cho đàn bò được lót bằng đệm cao su nhập từ Thụy
Điển, đảm bảo chân móng của chúng luôn sạch sẽ và không bị nhiễm bệnh. Nó cũng được
trang bị hệ thống chổi gãi ngứa tự động.
- Mỗi con bò được đeo một con chíp điện tử dưới cổ để nhận dạng qua hệ thống Alpro
hiện đại do Delaval cung cấp. Những chíp điện tử này giúp kiểm tra lượng sữa chính xác của
từng con và phát hiện được bò động dục và bò bệnh để các Bác sỹ thú y điều trị kịp thời.
- Toàn bộ thức ăn cho đàn bò sữa được phối trộn theo phương pháp TMR (Total mixing
rotation). Khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô đậu tương, … nhằm đảm
bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao.
- Ngoài ra, mỗi con bò sữa đều được tắm mỗi ngày một lần và được dạo sân chơi thư
giãn. Trong quá trình vắt sữa, bò được nghe nhạc hòa tấu êm dịu.
- Có hệ thống xử lý nước thải hiện đại và hệ thống ép phân tự động có tác dụng bảo vệ
môi trường nên môi trường sống bên trong cũng như ngoài trang trại luôn được thông thoáng,
an toàn. Toàn bộ phân khô sau khi được sấy ép sẽ được chuyển về hệ thống nhà kho lưu trữ.
Nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua hồ lắng và được sử dụng tưới cho đồng cỏ.
 Quá trình hoạt động:
- Nhà máy Sữa Việt Nam được trang bị dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với thiết
bị hiện đại và công nghệ sản xuất tiên tiến hàng đầu hiện nay. Nhà máy hoạt động trên một
dây chuyền tự động, khép kín, từ khâu nguyên liệu đầu vào đến đầu ra sản phẩm.
- Sữa tươi sau khi được kiểm tra chất lượng và qua thiết bị đo lường, lọc sẽ được nhập
vào hệ thống bồn chứa lạnh (150 m3/bồn).
- Từ bồn chứa lạnh, sữa tươi nguyên liệu sẽ qua các công đoạn chế biến: ly tâm tách
khuẩn, đồng hóa, thanh trùng, làm lạnh xuống 4 oC và chuyển đến bồn chứa sẵn sàng cho chế
biến tiệt trùng UHT.
- Công nghệ chế biến tiệt trùng UHT là công nghệ tiệt trùng tiên tiến gia nhiệt sữa ở
136-140 độ C trong thời gian ngắn (4-6 giây), sau đó làm lạnh nhanh xuống 25 độ C. Chính
nhờ quy trình xử lý nhiệt độ cao và làm lạnh cực nhanh này đã giúp tiêu diệt hết vi khuẩn có
hại, các loại nấm men, nấm mốc..., đồng thời giữ lại tối đa các chất dinh dưỡng, mùi vị tự
nhiên. vitamin và khoáng chất của sản phẩm nguyên liệu.
- Sữa được chuyển đến chứa trong bồn tiệt trùng chờ chiết rót vô trùng vào bao gói tiệt
trùng. Sữa thành phẩm sau đó được đóng gói trong bao bì giấy tiệt trùng 6 lớp trong môi
trường hoàn toàn tiệt trùng. Nhờ vậy giúp ngăn 100% ánh sáng và vi khuẩn có hại từ không
khí xâm nhập vào.
 Sản phẩm đầu ra:
Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công nghệ tiệt trùng UHT và
công nghệ chiết rót vô trùng, qua quy trình đóng gói hoàn hảo, sản phẩm tiệt trùng an toàn
tuyệt đối và có thể giữ được hương vị tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần dùng
chất bảo quản và trữ lạnh.
 Công nghệ sản xuất mới:
- Các robot LGV vận hành tự động sẽ chuyển pallet thành phẩm đến khu vực kho thông
minh. Ngoài ra, LGV còn vận chuyển các cuộn bao bì và vật liệu bao gói đến các máy một
cách tự động. Hệ thống robot LGV có thể tự sạc pin mà không cần sự can thiệp của con
người.
- Nhà máy sữa Vinamilk có kho thông minh hàng đầu Việt Nam, diện tích 6000 m2 với
20 ngõ xuất nhập, có chiều dài 105 mét, cao 35 mét, gồm 17 tầng giá đỡ với sức chứa 27168
lô chứa hàng. Nhập và xuất hàng tự động với 15 Xe tự hành RGV (Rail guided vehicle) vận
chuyển pallet thành phẩm vào kho và 08 Robot cần cẩu (Stacker Crane) sắp xếp pallet vào hệ
khung kệ. Việc quản lý hàng hoá xuất nhập được thực dựa trên phần mềm Wamas.
- Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá Tetra Plant Master, cho phép kết
nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy
có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một

21
cách liên tục. Hệ thống Tetra Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy
có thể liên tục nâng cao hoạt động sản xuất và bảo trì.
- Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ thống quản lý ERP và giải pháp tự
động hoá Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy
với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của
toàn công ty.
b, Đặc điểm của cấu trúc Vinamilk khi áp dụng công nghệ
Để điều hành ,quản lí và vận hành tốt các dây truyền công nghệ hiện đại bậc nhất của
mình,Vinamilk đã có đội ngũ chuyên gia hàng đầu và không ngừng đạo tạo trình độ cho nhân
viên cũng như đầu tư nhà xưởng cơ sở vật chất hỗ trợ.Bên cạnh đó ,klà hệ thống các phòng
ban chức năng với các nhiệm vụ khác nhau được bố trí để cùng đạt được mục tiêu của tổ chức
Phòng kinh doanh
-Thiết lập mục tiêu kinh doanh,xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh , theo dõi và thực
hiện các kế hoạch kinh doanh.
- Nghiên cứu ,xây dựng và phát triển mạng lưới kênh phân phối, chính sách phân phối và
chính sách giá cả.
- Đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm.
- Phối hợp với phòng kế hoạch để đưa ra các số liệu, dự đoán về nhu cầu của thị trường.
Phòng marketing
- Hoạch định chiến lược xây dựng nhãn hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng
chiến lược giá cả, sản phẩm ,phân phối, khuyến mại.
- Xây dựng và thực hiện các hoạt động marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu.
- Phân tích và xác định nhu cầu thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp với
nhu cầu của thị trường.
- Thực hịện thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích dữ liệu liên quan đến thị trường và các
đối thủ cạnh tranh.
Phòng nhân sự
- Điều hành và quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của toàn công ty
- Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển nguồn nhân lực
- Tư vấn cho Ban giám đốc điều hành các hoạt động hành chính nhân sự
- Làm viêc chặt chẽ với bộ phận Hành chính , Nhân sự của các Chi nhánh, Nhà máy nhằm hỗ
trợ họ về các vấn đề hành chính, nhân sự một cách tốt nhất
- Xây dựng nội quy chính sách về hành chính và nhân sự cho toàn công ty
- Tư vấn cho nhân viên trong công ty về các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của
nhân viên trong công ty
Phòng dự án
- Lập kế hoạch và triển khai ,giám sát dự án đầu tư mới và mở rộng sản xuất cho các nhà máy
- Quản lý và giám sát tình hình sử dụng máy móc thiết bị, tài sản cố định
- Quản lý và giám sát công tác xây dựng cơ bản toàn công ty
- Xây dựng ban hành và giám sát định mức kinh tế kỹ thuật
- Nghiên cứu và đề xuất ccs phương án thiết kế xây dựng dự án , giám sát chất lượng xây
dựng công trình và theo dõi tiến độ xây dựng nhà máy

22
- Theo dõi công tác quản lý kỹ thuật
- Lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu để chọn lựa nhà cung cấp phù hợp, có chất lượng đáp ứng
được tiêu chuản cuả công ty đề ra cho từng dự án.

Phòng Cung ứng điều vận


- Xây dựng các chiến lược phát triển các chính sách, quy trình cung ứng và điều vận
- Thực hiện mua sắm, cung cấp toàn bộ nguyên nhiên liệu, vật tư kỹ thuật
- Thực hiện các công tác xuất nhập khẩu cho toàn công ty, cập nhật và vận dụng chính xác,
kịp thời các quy định, chính sách liên quan do nhà nước ban hành
- Dự báo về nhu cầu thị trường giúp xây dựng các kế hoạch sản xuất hàng nội địa và xuất
khẩu hiệu quả
- Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, phối hợp chuyển cho Xí nghiệp Kho vận. Phối hợp với
nhân viên Xí nghiệp Kho vận theo dõi công nợ của khách hàng
Phòng Tài chính kế toán
- Quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động tài chính kế toán
- Tư vấn cho ban giá đốc về tình hình tài chính và các chiến lược về tài chính
- Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
- Lập dự toán ngân sách, phân bổ và kiểm soát ngân sách cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
- Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin và số liệu tài chính kế toán
- Quản lý vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của công
ty có hiệu quả
Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm
- Nghiên cứu quản lý điều hành các nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm mới, sản phẩm gia
công, xuát khẩu và cải tiến chất lượng sản phẩm
- Chịu trách nhiệm về công tác đăng ký công bố các sản phẩm, công tác đăng ký bảo hộ các
quyền sở hữu trí tuệ trong và ngòaì nước
- Xây dựng và giám sát hê thống nhằm đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và trong
nước
- Thiết lập, quản lý, giám sát thực hiện quy trình công nghệ, quy trình sản xuất và quy trình
đảm bảo chất lượng
- Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường, nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng để phát triển những
sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Phòng khám đa khoa
- Khám, tư vấn dinh dưỡng và sức khỏe cho người bệnh (khách hàng) ,tư vấn các sản phẩm
của công ty cho khách hàng
- Tư vấn dinh dưỡng gián tiếp cho người bệnh( khách hàng) qua điện thoại hoặc cho thân
nhân
- Phối hợp với trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển sản phẩm mới trong việc đua ra
các sản phẩm có thành phần dinh dưỡng phù hợp vưới các nhu cầu cần thiết của khách hàng.

23
5. Thẻ điểm cân bằng trong nội bộ tổ chức
Trong việc xác định chính xác thang đo cũng như số lượng thang đo cần thiết cho bảng điểm
của bạn, không nhất thiết phải bắt đầu bằng cách liệt kê hàng loạt các khả năng. Xem xét các
thẻ điểm qua thời gian sẽ giúp xác định được các động năng phát triển chính xác nhất cho
hoạt động của tổ chức cũng như giới hạn số lượng các chỉ số ở mức phù hợp nhất.
Công ty cần chú ý một số nội dung sau:
Một là, sự thay đổi nhận thức của lãnh đạo: Ban lãnh đạo Công ty cần phải thấy rõ được tính
cấp thiết của sự thay đổi. Tuy nhiên, nếu chỉ có lãnh đạo cấp cao nhận thức được điều này thì
vẫn chưa đủ để tạo nên sức mạnh, đó mới chỉ là điều kiện cần. Vai trò và sự ủng hộ của đội
ngũ quản lý cấp dưới về sự thay đổi cũng rất quan trọng. Đồng quan điểm về tính cấp thiết
phải thay đổi, đội ngũ lãnh đạo và quản lý cần có chung một hướng nhìn về bức tranh toàn
cảnh trong tương lai của Công ty. Khi đó mới thật sự bắt đầu có tiền đề để áp dụng.
Công ty cũng cần có nhiều công cụ truyền thông nội bộ khác nhau để khẳng định cam kết này,
đồng thời giúp truyền lửa và tạo nên sự đồng lòng cho tất cả nhân viên bên dưới. Bất kỳ quá
trình chuyển đổi nào cũng cần có thời gian và nguồn lực để thực thi. Sự nhất quán và kiên trì
trong chỉ đạo của ban lãnh đạo sẽ là yếu tố then chốt quyết định thành công.
Hai là, cần xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể: Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên của
Công ty cần phải hiểu đúng về vai trò, có sự thống nhất về phương pháp luận, cách thức và lộ
trình triển khai thực tế. Khi đó, quá trình truyền thông sẽ được triển khai đồng bộ từ cấp cao
nhất tới các nhân viên.
Ba là, năng lực thực thi nhân sự.Các hoạt động chính trong sản xuất kinh doanh tại Công ty
thường do các vị trí quản lý cấp trung như trưởng phòng, phó phòng đảm trách, với sự hỗ trợ
điều phối chung của ban chiến lược và chuyển đổi do ban lãnh đạo trực tiếp điều hành.
Chính năng lực thực thi dự án, kỹ năng giải quyết tình huống, tính kỷ luật và sự linh hoạt
trong phương thức triển khai, kỹ năng động viên là những yếu tố then chốt mà đội ngũ quản
lý cần phải có.
Bốn là, tăng cường đầu tư hệ thống thông tin nội bộ: Với bất kỳ công cụ quản trị nào thì cũng
đều hướng đến mục tiêu nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc, giúp đạt được các
mục tiêu chung của tổ chức. Tuy nhiên, trong công cuộc phát triển mạnh mẽ của ứng dụng
công nghệ thông tin thì Công ty cần có sự đầu tư về công nghệ thông tin như hệ thống thông
tin nội bộ, data khách hàng, phần mềm quản lý, phần mềm quản trị ứng dụng trong DN. 
6. Căn bằng mối quan hệ bên ngoài tổ chức:
- Tổ chức phụ thuộc vào môi trường bên ngoài do 2 yếu tố: thiếu thốn thông tin và do tính
không chắc chắn gây ra bởi sự thay đổi và sự phức tạp của môi trường.
- Yếu tố thứ 3 ảnh hưởng đến tổ chức: môi trường của nguồn vật liệu và tài chính. Môi trường
ỏe đây được hiểu là nguồn của tài nguyên khan hiếm và quý giá cần thiết cho sự sống còn của
tổ chức.
Trong giả định môi trường biến động, thiếu thốn thông tin và khan hiếm nguồn lực cần lựa
chọn các giải pháp:
- Các tổ chức nên cố gắng giữ một sự cân bằng giữa những sự liên kết với các tổ chức khác và
sự độc lập riêng của họ. Các tổ chức giữ sự cân bằng này trong nỗ lực thay đổi, sử dụng hoặc
điều khiển các tổ chức khác

24
- Tạo ra những mối quan hệ có lợi với những yếu tố chủ chốt trong môi trường và định hình
quyền thống trị môi trường bằng cách gây ảnh hưởng lên những phần quan trọng.
- Đạt được quyền sở hữu, thiết lập liên doanh và đối tác, phát triển sự liên kết với những
người quan trọng trong môi trường bên ngoài, tuyển mộ những con người chủ chốt và sử dụng
quảng cáo mối liên hệ cộng đồng. Khi đạt được quyền sở hữu chắc chắn, công ti sẽ sử dụng
một số hình thức để giảm sự không chắc chắn trong các quyết định để đạt mục tiêu của mình.
- Một mức độ khác của quyền sở hữu và kiểm soát có được sau khi liên doanh liên kết hoặc
mua lại 1 tổ chức từ 1 tổ chức khác và trở thành người mua nắm quyền quản lí

25

You might also like