You are on page 1of 59

Ketnooi.

com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

 Báo cáo

Tâm trạng: Hớn hở

BTL_CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH


CỦA VINAMILK
Đăng ngày: 21:00 03-11-2010
Thư mục: Tài Liệu HT

MỤC LỤC
 

Lời mở đầu

Phần 1: Giới Thiệu Công Ty Sữa Vinamilk

1.1 Quá trình phát triển

1.2 Cơ cấu tổ chức

1.3 Nghành nghề kinh doanh

1.4 Sứ mệnh và Mục tiêu của Công ty

Phần  2 :Phân tích môi trường bên ngoài

2.1 Phận tích ngành

2.1.1 Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter

2.1.2 Phân tích chu kỳ phát triển của ngành sữa việt nam

2.2 Phân tích môi trường vĩ mô, quốc gia, toàn cầu

Phần 3 : Phân tích tình hình Công ty Sữa Vinamilk

3.1 Lợi thế cạnh tranh Và Năng lực đặc thù của Công ty

3.2 Chuỗi giá trị Công ty


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

3.3 Các khối xây dựng cơ bản của lợi thế cạnh tranh

Phần 4: Phân tích chiến lược của Công ty Sữa Vinamilk

4.1 Chiến lược công ty

4.2 Sự phù hợp của chiến lược với nguồn lực của công ty

4.3 Nhìn nhận và góp ý cho công ty

KẾT LUẬN

                                                

LỜI MỞ ĐẦU
          Nhiều công ty và doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các công ty và
doanh nghiệp nhỏ và vừa họ thường bị cuốn theo vòng xoáy của công việc
phát sinh hằng ngày (sản xuất, bán hàng, tìm kiếm khách hàng, giao
hàng,thu tiền,…) hầu hết những công việc này được giải quyết theo yêu cầu
phát sinh, xảy ra đến đâu giải quyết đến đó chứ không hề được hoạch định
hay đưa ra một chiến lược một cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống
và đánh giá hiệu quả một cách có khoa học. các cấp quản lý họ bị các công
việc “dẫn dắt” đến mức lạc đường” lúc nào không biết, không định hướng rõ
ràng mà chỉ thấy ở đâu có lối thì đi, mà càng đi lại càng lạc đường. đó là cái
mà các công ty và doanh nghiệp việt nam cần phải thay đổi trong xu hướng
toàn cầu hóa hiện nay, bởi hiện nay chúng ta đang ngày càng cạnh tranh với
các công ty, doanh nghiệp hùng mạnh trên thế giới và việc các công ty,
doanh nghiệp phải xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra một
con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi
đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Và quản  trị chiến lược
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

cho phép chúng ta hoàn thiện quá trình đó. Quản trị chiến lược là xương
sống của mọi quản trị chuyên ngành. Ở đâu cần có một hệ thống quản lý bài
bản, chuyên nghiệp được vận hành tốt, ở đó không thể thiếu các cuộc họp
quan trọng bàn về quản trị chiến lược. vì vậy mà nhiệm vụ hàng đầu của bất
kỳ một nhà quản trị nào phải hiểu rõ và nhận thức đúng đắn về công việc
này để không để mắc những sai lầm mà đôi khi chúng ta phải trả giá bằng cả
sự sống còn của doanh nghiệp.

Để chuẩn bị cho hành trang đó của chúng tôi, chúng tôi đã tìm hiểu và phân
tích công tác quản trị chiến lược tại Công Ty Sữa Vinamilk và quá trình này
được chúng tôi chia thành bốn giai đoạn:

                   + phân tích tình hình bên ngoài để qua đó thấy được cơ hôi và đe
dọa của công ty

                   + tiến hành phân tích tình hình bên trong công ty thấy được mặt
mạnh và yếu

                   + phân tích chiến lược hiện tại của công ty

                   + đưa ra kiến nghị, góp ý cho chiến lược của công ty

trong quá trình làm còn nhiều thiếu xót mong được sự góp ý của quý thầy cô
và các bạn chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

 
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Phần 1: Giới thiệu Công ty  Sữa Vinamilk


-Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số
155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh
nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam  thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt
Nam.

-Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK


COMPANY.

-Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM
ngày 28/12/2005

        
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là
sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn
và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một
những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa
chọn nhất.

Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam
trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt
động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt
Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa
đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.

Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình
quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại
chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty
sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận
lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.

Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi
tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công
Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm
“Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.

Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng
xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc,
Philipines và Mỹ.

Cơ cấu vốn điều lệ của công ty :


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

1.1            Quá trình phát triển: 

Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm,
với 6 đơn vị trực thuộc là:

+ Nhà máy sữa Thống Nhất

+Nhà máy Sữa Trường Thọ

+Nhà máy Sữa Dielac

+Nhà máy Café Biên Hòa

+ Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico

Một năm sau đó (1978) Công ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực
phẩm quản lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và
Bánh kẹo I và đến năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam
thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công Nghiệp nhẹ.

Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho
Công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền trung Việt Nam.

-Tháng 11 Năm 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi
thành Công ty Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau
đó Công ty thực hiện việc mua thâu tóm Công ty cổ phần sữa Sài gòn, tăng
vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

-Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác lien doanh trong Công Ty
Liên Doanh sữa Bình Định ( sau đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định)
khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, lien doanh với SABmiller Asia B.V để
thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu
tiên của công ty mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường.

-Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày
19/01/2006,trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước
nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ.

Mở phòng khám An Khang tại TPHCM đây là phòng khan đầu tiên tịa Việt
Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp cac dịch vụ tư vấn dinh
dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát

Khởi động chương trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc thâu tóm trang trại
Bò sữa Tuyên Quang, một trang tại nhỏ với đàn gia súc 1400 con. Trang trại
này cũng được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.

- Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn. Công ty
đã đạt được rất nhiều doanh hiệu cao quý :

-         Huân chương lao động Hạng II (1991- do Chủ tịch nước trao tặng)

-         Huân chương lao động  Hạng I (1996- do Chủ tịch nước trao tặng)

-          Anh  Hùng Lao động                (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)

-         Huân chương Độc lập Hạng III  (2005- do Chủ tịch nước trao tặng)

“siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hội
sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

-         Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ ( từ 1995 đến nay)

-         “Cúp vàng- Thương hiệu chứng khoán uy tín “ và Công ty cổ phần hàng
đầu Việt Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước hội kinh
doanh Chứng Khoán – Công ty Chứng Khoán và Thương mại Công nghiệp
Việt Nam Va Công ty Văn Hóa Thăng Long).

1.2 Cơ cấu tổ chức:


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

                          

Với các nhà máy sản xuất chính là nơi cung câp các sản phẩm sữa đặc có
đường, sữa chua..đến tay người tiêu dùng.

+ Nhà máy Sữa Thống Nhất

+ Nhà máy Sữa Trường Thọ

+ Nhà máy Sữa Sài Gòn

+ Nhà máy Sữa Dielac

+ Nhà máy Sữa Cần Thơ

+ Nhà máy sữa Bình Định

+ Nhà máy Sữa Nghệ An

+ Nhà máy sữa Hà nội

+ Xí nghiệp kho Vận

1.3 Nghành nghề  kinh doanh:


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

+Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa
đậu nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.

+Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và
nguyên liệu.

+Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh
doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.

+Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho thuê
văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng

+Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.

+Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café
rang-xay-phin-hòa tan.

+Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.

+Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa

+Phòng khám đa khoa.

1.4 Sứ Mệnh Và Mục Tiêu của Công ty:

+ Sứ Mệnh Của Công ty:

Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ
phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối
đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty.

+Mục tiêu:

“với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực phẩm và nước giải
khát có lợi cho sức khỏa hàng đầu tại Việt Nam, công ty bắt đầu triển khai
dự án mở rộng và phát triển nghành nước giải khát có lợi cho sức khỏe và dự
án qui hoach lại qui mô sản xuất tại Miền Nam. Đây là hai dự án trọng điểm
nằm trong chiến lực phát triển lâu dài của công ty”

Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Phần 2: Phân Tích Môi trường Bên Ngoài


2.1 Phân tích ngành

2.1.1 Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter:

- Năng lực thương lượng của nhà cung cấp: các công ty trong ngành sữa
có lợi thế mặc cả với người chăn nuôi trong việc thu mua nguyên liệu sữa,
trong đó Vinamilk là nhà thu mua lớn, chiếm 50% sản lượng sữa của cả
nước. Bên cạnh đó, ngành sữa còn phụ thuộc vào nguyên liệu sữa nhập khẩu
từ nước ngoài. Như vậy năng lực thương lượng của nhà cung cấp tương đối
cao.

- Năng lực thương lượng của người mua: ngành sữa không chịu áp lực bởi
bất cứ nhà phân phối nào. Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu mua
vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải
chấp nhận. Do vậy ngành sữa có thể chuyển những bất lợi từ phia nhà cung
cấp bên ngoài sang cho khách hàng. Năng lực thương lượng của người mua
thấp.

- Đe dọa của sản phẩm thay thế: Mặt hàng sữa hiện nay chưa có  sản phẩm
thay thế. Tuy nhiên, nếu xét rộng ra nhu cầu của người tiêu dùng , sản phẩm
sữa có thể  cạnh tranh với nhiều mặt hàng chăm sóc sức khỏe khác như nước
giải khát…Do vậy ngành sữa ít chịu rủi ro từ sản phẩm thay thế.

- Nguy cơ của các đối thủ xâm nhập tiềm tàng: Đối với sản phẩm sữa thì chi
phí gia nhập ngành không cao. Ngược lại chi phí gia nhập ngành đối với sản
phẩm sữa nước và sữa chua lại khá cao. Quan trọng hơn để thiết lập mạng
lưới phân phối rộng đòi hỏi một chi phí lớn. Như vậy nguy cơ của các đối
thủ xâm nhập tiềm tàng tương đối cao.

- Sự  cạnh tranh giữa các công ty trong ngành: ngành sữa bị  cạnh tranh cao
ở các công ty sữa trong ngành như Hanoimilk, Abbott, Mead Jonson, Nestlé,
Dutch lady…Trong tương lai, thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng và
mức độ cạnh tranh ngày càng cao.

Như vậy ngành sữalà môi trường khá hấp dẫn đối với các nhà đầu


tư vì sự cạnh tranh cao, môi trường nhập cuộc tương đối cao, chưa có sản
phẩm thay thế nào tôt trên thị trường, nhà cung cấp và người mua có vị trí
không cao trên thị trường.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

2.1.2 Phân tích chu kỳ phát triển của ngành sữa Việt Nam.

Trong sự  phát triển của mình ,các ngành phải trải qua các giai đoạn từ tăng
trưởng đến bảo hòa và cuối cùng là suy thoái.

  Ngành sữa là một trong những ngành có tính ổn định cao, ít bị tác động bởi
chu kỳ kinh tế. Việt Nam đang là quốc gia có tốc độ tăng trưởng ngành sữa
khá cao trong khu vực.

   Giai đoạn 1996-2006, mức tăng trường bình quân mỗi năm của ngành đạt
15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của Trung Quốc.

Tính thị  phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản
xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ
các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần,
với các sản phẩm chủ yếu là sữa bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng
trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì ...Sữa
bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm
trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu
chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ
thị phần lần lượt là 16% và 20%.

   Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh
tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính
sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết
CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại thế
giới WTO.

Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ  yếu do các công ty trong
nước nắm giữ:

   Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutchlady, 2 công ty này đã chiếm khoảng


72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần
còn lại chủ yếu do các công ty trong nước khác nắm giữ. Sự cạnh tranh của
các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.

   Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp
dẫn. Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng
chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời biên lợi
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm
sữa khác.

  Như vậy ngành sữa là ngành đang trong giai đoạn phát triển, hiện nay nhu
cầu về sữa ngày càng tăng, và sản phẩm sữa trở thành sản phẩm thiết yếu
hàng ngày, với công nghệ ngày càng hiện đại, hệ thống kênh phân phối hiệu
quả và giá cả hợp lý thì ngành sữa sẽ tiếp tục phát triển hơn trong tương lai. 
 2.2 Phân tích môi trường vĩ mô, Quốc gia Và Toàn Cầu:

Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ
với tốc độ “thần tốc” kéo theo mức thu nhập, mức sống của người dân cũng
được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây thành  ngữ  “ăn no mặc ấm”  là ước mơ
của nhiều người thì hôm nay,Khi đất nước đã gia nhập WTO lại là “ăn ngon
mặc đẹp”

Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những
năm 90 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột
( nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã  có gần 20 hãng nội địa
và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng
với 86 triệu dân. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với
mức từ 15-20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị
trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.

Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8 
kg/người/năm  tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90.
Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20%
( tăng theo thu nhập bình quân). Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ
sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những
người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường  có 
rất nhiều  loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe…  nhưng các sản
phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được
sữa.

Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ khoảng 9 kg/năm, thấp hơn nhiều so
với các nước trong khu vực cũng như các nước Châu Âu.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

                                              

Do đặt trưng ngành phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở các
nước sở tại, với tốc độ tăng trưởng >7,5 % trong những năm gần đây và
thêm vào đó mức sống cũng như thu nhập của người dân càng được cỉa
thiện, ngành sữa việt nam rõ ràng ngày càng có tìm năng phát triển ổn định
với tốc độ cao

2.2.1 Môi trường nhân khẩu học:

+kết cấu dân số

Tổng dân số: 85.789.573 người

 Số nữ giới: 43.307.024 người


 Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ
 Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009)
 Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân
số cả nước).

Cơ cấu độ tuổi:

0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763)

15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543)

trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390)

Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Với kết cấu dân số như vậy ta có dự báo quy mô tiêu thụ sữa :

+Mức sống của người Dân :

          Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm
2006 là 7,6 triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người
nông thôn 2,04 lần. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm
10% người nghèo nhất là 13,5 lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình
quân của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so với trung bình cả nước. Con số
này cho thấy đại bộ phận người Việt Nam có mức sống thấp. Giá 1kg sữa
tươi tiệt trùng bằng 3kg gạo, vì vậy người dân nghèo chưa có tiền uống Sữa.

Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít
người đủ tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức
sống người dân sẽ  tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa.

2.2.2Thói quen uống Sữa:

         Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại
bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa
mẹ trong cơ thể có men tiêu hoá đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ,
nếu không được uống sữa tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men
này. Khi đó đường sữa không được tiêu hoá gây hiện tượng tiêu chảy nhất
thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi
(sữa chua thì không xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đã chuyển thành
axit lactic). Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh
men tiêu hoá đường sữa, sẽ  tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt
Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt
Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc
uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn hàng
ngày)

Những nước có điều kiện kinh tế khá đã xây dựng chương trình sữa học
đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh
tiểu học. Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các
cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.

2.2.3.Chính sách về xuất nhập khẩu Sữa:

Chính sách của nhà nước về sữa nhập khẩu trong những năm qua chưa thúc
đẩy được phát triển sữa nội địa. Cần có chính sách thích đáng khuyến khích
các công ty chế biến sữa Việt Nam giảm dần lượng sữa bột nhập khẩu tái
chế, tăng dần tỷ trọng sữa tươi sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Việt Nam đã
ra nhập WTO, từ 2010 nếu dùng chính sách thuế để khuyến khích hay hạn
chế nhập sữa bột sẽ không khả thi, vì vậy cần có những chính sách thích hợp
cho lộ trình đến năm 2015 trở đi  nguồn nguyên liệu  từ sữa tươi sản xuất
trong nước tối thiểu phải đáp ứngđược trên 40% nhu cầu sữa nguyên liệu.

Hơn một năm qua giá sữa bột trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn
biến động. Các Công ty chế biến sữa như Vinamilk, Dutchlady đã quan tâm
hơn đến phát triển nguồn sữa nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì
đảm bảo chắc chắn chương trình tăng tỷ lệ sữa nội địa của họ cho những
năm tiếp theo.

→ Dân số đông, tỷ lệ sinh cao,tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập
dần cải thiện, đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏe ngày càng
được quan tâm, với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi, những chính
sách hổ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò
sữa. các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe
chống suy dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc
dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người  đặc biệt là trẻ nhỏ  và người
già. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa tất cả góp
phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa việt nam.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

         Báo cáo tổng kết thi trường Việt nam của một công ty sữa đa quốc gia
nêu rõ :GDP Việt nam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn
còn khoảng trên 20%. Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng
mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng với các khoản ngân sach quốc
gia dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn
15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. các chính sách chăn nuôi bò đang
được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyên liệu cho các công ty sản
xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng sức cạnh tranh.Bên cạnh đó
việc việt nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho sữa việt nam gia nhập thị
trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và
quản lý…để hoàn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá
cả rẻ hơn.

        Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa việt nam là
việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy
sản xuất sữa nhỏ tại việc nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn
sữa lớn mạnh trên thế giới  như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng
ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi  quản  lý một cách hiệu quả. Nguồn
nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải nhập
khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa
tăng cao chúng ta đã không sử dụng tốt, hiệu quả những tài nguyên quý giá
mà thiên nhiên của chúng ta đã ban tặng. tâm lý sính ngoại của người tiêu
dùng việt nam còn rất cao (70% trong tiêu dùng).

Phần 3 : Phân tích tình hình công ty Sữa Vinamilk


 

3.1 Lợi thế cạnh tranh và Năng lực đặc thù của Công ty

Vị thế của công ty trong ngành: Vinamilk là công ty sữa lớn nhất cả nước
với thị phần 37%. Quy mô nhà máy cũng lớn nhất cả nước với tổng công
suất hiện nay là 504 nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất 70%.

Giá trị cốt lõi của công ty:


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

+Tôn trọng: tự trọng,bình đẳng và cống hiến cho sự phát triển của công ty là
những điều chúng tôi trân trọng

+ý chí : dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vượt qua mọi thử thách
để đạt được mục tiêu cam kết

+cởi mở sự trao đổi thẳng thắn với tinh thần xây dựng là cơ sở để giúp đội
ngũ chúng tôi trở nên gắn bó hơn, mạnh mẽ hơn

+chính trực :bất cứ điều gì chúng tôi làm đều trung trực, minh bạch và đúng
với đạo lý

+hài hòa các lợi ích : lợi ích của Vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên, đối
tác, nhà nước và xã hội

+hiệu quả :luôn quan tâm đến giá trị tăng them trong tất cả các hoạt động
đầu tư, kinh doanh và công việc.

+sang tạo : chúng tôi tôn trọng niềm đam mê, sự khám phá mang tính độc
đáco và các giải pháp tiên tiến.

+cởi mở : sự trao đổi thắng thắn với tinh thần xây dựng là cơ sở để giúp
chúng tôi trở nên gắn bó hơn, mạnh mẽ hơn.

 Các thế mạnh của công ty:

- lợi thế về quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản
phẩm sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị trường sữa nước, hơn
85% thị phần trong thị trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng
chủ lực sữa nước và sữa chua ăn có mức tăng trưởng lien tục hơn 30% mỗi
năm

-Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng

 -Có khả năng định giá bán trên thị trường

- sở hữu thương hiệu mạnh,nổi tiếng Vinamilk, là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt
về mức độ tin dung và yêu thích của người tiêu dùng Việt nam đối với sản
phẩm dinh dưỡng
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

-mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động và rộng khắp cả nước cho phép
các sản phẩm chủ lực của Vinamilk có mặt tại trên 141000 điểm bán lẻ lớn
nhỏ trên toàn quốc trên 220 nhà phân phối,tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả
nước. Sản phẩm mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại  Mỹ, Canada,
Pháp, Nga, Séc, Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào,
campuchia…

- có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo
được nguồn nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cạnh tranh nhất trên
thị trường. Là nhà thu mua sữa lớn nhất  cả nước nên có khả năng mặc cả
với người chăn nuôi

-năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu
tiêu dùng của thị trường

-hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội
ngũ các nhà quản lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông
qua kết quả hoạt động kinh doanh bền vững của công ty

-Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên
khắp cả nước.

Thiết bị và công nghệ sản xuất hiện đại và tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế

3.2 Phân tích chuỗi giá trị của công ty VINAMILK

 
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Nhìn vào bản phân tích chuỗi giá trị của công ty sữaVINAMILK

 ta thấy rằng giá trị tăng thêm do các yếu tố từ các hoạt động chính đã giúp
cho

 giá trị sản phẩm tăng lên nhưng giá thành sản phẩm không biến động nhiều

3.3 Các khối xây dựng cơ bản của lợi thế cạnh tranh

Mỗi công ty muốn tạo ra sự khác biệt hoá sản phẩm hay trở nên hiệu quả
hơn trong việc giảm chi phí, cần phải thực hiện 4 nhân tố cơ bản trong việc
xây dựng nên lợi thế cạnh tranh, bao gồm: Sự hiệu quả, chất lượng, sự cải
tiến, sự đáp ứng khách hàng. Những khối chung này có sự tương tác lẫn
nhau rất mạnh được thể hiện qua mô hình như sau:
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

 
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

1.- Hiệu quả.

       Hiệu qủa được đo lường bằng chi phí đầu vào( lao động, vốn đầu tư,
trang thiết bị, bí quyết công nghệ,và nhiều thứ khác..) cần thiết để sản xuất
một lượng sản phẩm đầu ra( hàng hoá hay dịch vụ được tạo ra bởi công ty).

- Tính hiệu quả của công ty càng cao, chi phí đầu vào cần thiết để sản xuất
một lượng sản phẩm đầu ra nhất định càng thấp. Do đó, sự hiệu quả giúp
công ty đạt được lợi thế cạnh tranh chi phí thấp.

- Một trong những chìa khoá nhằm đạt được hiệu quả cao là sử dụng đầu vào
một cách hợp lý nhất có thể. Công ty với những nhân viên làm việc năng
suất cao và khả năng sản xuất cao sẽ có chi phí sản xuất thấp  Năng suất
lao động.Nói cách khác, đội ngũ quản lý có khả năng ngiên cứu và phán
đoán tình hình thị trường một cách nahỵ bén:Công ty Vinamilk có một đội
ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác định thị hiếu và
xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực tiếp,
những người hiểu rõ thị hiếu người tiêu cùng thông qua việc tiếp cận thường
xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng. Chẳng hạn, sự am hiểu về
thị hiếu của trẻ em từ 6 đến 12 tuổi đã giúp Vinamilk đưa ra thành công
chiến lược tiếp thị mang tên Vinamilk Milk Kid vào tháng 5 năm 2007. Kết
quả của chiến lược tiếp thị này là Vinamilk Milk Kid trở thành mặt hàng sữa
bán chạy nhất trong khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12 tuổi vào tháng 12
năm 2007. Ngoài ra, Vinamilk còn có khả năng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm trên quan điểm nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng dòng sản
phẩm cho người tiêu dùng. Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển
gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên
cứu phối hợp chặt chẽ với bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với
các tổ chức nghiên cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu
dùng. Vinamilk tin tưởng rằng khả năng phát triển sản phẩm mới dựa trên
thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng là yếu tố then chốt mang lại
thành công, đồng thời sẽ tiếp tục giữ vai trò chủ đạo cho sự tăng trưởng và
phát triển trong tương lai. Với nỗ lực nhằm đảm bảo rằng sản phẩm của
Vinamilk sánh vai với với xu hướng tiêu thụ mới nhất, Vinamilk chủ động
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên cứu thị trường để
tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng, phản hồi của người tiêu dùng

- Các phương pháp cải thiện tính hiệu quả:

     +Tính kinh tế theo quy mô: là việc giảm giá thành trên một đơn vị sản
phẩm liên quan đến một lượng lớn cá sản phẩm đầu ra. Cả công ty sản xuất
và dịch vụ đều có thể có được lợi ích từ hiệu quả kinh tế quy mô lớn.

Nguyên nhân: + Năng lực: là khả năngphân bố chi phí cố định


cho khối lượng lớn sản phấm sản xuất.

+ Khả năng phân công lao động và chuyê môn hoá cao hơn.

     + Hiệu ứng học tập: Là sự giảm chi phí do học tập, nhận thức và trải
nghiệm trong quá trình làm việc.Năng suất lao động cao hơn khi những cá
nhân học được cách làm hiệu quả hơn trong việc thực hiện một nhiệm vụ
đặc thù và những nhà quản trị học được phương pháp tốt nhất để vận hành
công ty.

     + Đường cong kinh nghiệm: chỉ sự giảm giá thành đơn vị một cách hệ
thống phát sinh sau một chu kỳ sản phẩm Giá thành chế tạo đơn vị sản
phẩm nói chung sẽ giảm sau mỗi lần tích luỹ sản lượng sản xuất gấp đôi.

TÍnh kinh tế về quy mô và hiệu ứng học tập

     + Sản xuất linh hoạt, sản xuất teo yêu cầu của khách hàng

     + Marketing

     + Quản trịvật liệu, JIT

     + R&D

     +Nguồn nhân lực


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

     + Hệ thống thông tin, internet

     + Cơ sở hạ tầng.

2.- Chất lượng sản phẩm.

     Chất lượng sản phẩm là những hàng hoá hay dịch vụ có những đặc tính
mà khách hàng cho rằng thực sự thoả mãn nhu cầu của họ. Một thuộc tính
quan trọng lá sự tin cậy, nghĩa là sản phẩm thực hiện tốt mục đích mà  nó   
đựoc thiết kế nhằm và. Chất lượng được áp dụng giống nhau cho cả hàng
hoá và dịch vụ.

     - Việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao tạo nên thương hiệu cho sản
phẩm công ty . Trong truờng hợp này, sự cải thiện thương hiệu cho phép
công ty bán sản phẩm với giá cao hơn.

     - Chất lượng sản phẩm cao hơn cũng có thể là kết quả của sự hiệu quả
cao hơn, với thời gian lãng phí trong việc đfiều chỉnh những thiếu sót của
sản phẩm hay dịch vụ hơn. Nó được chuyển đổi vào năng lực sản xuất cao
hơn của nhân viên, nghĩa là chi phí cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn.

-Phương pháp cải thiện chất lượng sản phẩm:

+Quản trị chất lượng toàn diện

3.- Cải tiến

     Cải tiến là bất kỳ những gì đựoc cho là mới  hay mới lạ trong cách thức
mà một công ty vận hành hay sản xuất sản phẩm của nó. Do đó sự cải tiến
bao gốm những sự tiến bộ hơn trong chủng loạisản phẩm, quá trình sản xuất,
hệ thống quản trịcấu trúc tổ chức và chiến lược phát triển bởi công ty

- Sự đổi mới thành công đem đến cho công ty một vài đặc điểm là duy nhất
mà đối thủ của nó khôgn có. Sự duy nhất này cho phép công ty tạo ra sản
phẩm khác biệt và bán với giá cao hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh

- Sự cải tiến thành công cũng có thể cho công ty giảm chi phí trên một đơn vị sản
phẩm.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Công ty Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng Thiết bị và công nghệ sản
xuất đạt chuẩn quốc tế

Công ty Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các
nhà máy. Công ty Vinamilk  nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như
Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Công ty Vinamilk  là
công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy
phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp,
sản xuất. Các công ty như Cô gái Hà Lan (công ty trực thuộc của Friesland
Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng sử dụng công nghệ này và quy trình sản
xuất. Ngoài ra, Công ty Vinamilk  còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt
chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá
trị công thêm khác.

4.- Sự đáp ứng khách hàng          

     Sự đáp ứng khách hàng là sự đem đến cho khách hàng chính xác những
gì họ muốn vào đúng thời điểm họ muốn. Nó liên quan đến việc thực hiện
tất cả những gì có thể nhằm nhận ra nhu cầu của khách hàng và thoả mãn
những nhu cầu đó.

Những phương pháp cải thiện gia tăng sự đáp ứng khách hàng:

-   Hoàn thiện hiệu quả của quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm.

-   Phát triển sản phẩm mới  có những nét đặc trưng mà các sản phẩm có mặt
trên thị trường không có.

-   Sản xuất theo yêu cầu hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu riêng biệt của mỗi
khách hàng đơn lẻ hay nhóm khách hàng.

-   Thời gian đáp ứng của họ, hay  lượng thời gian cần bỏ ra để hoàn thành 
việc chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ đến tay khách hàng cách nhanh nhất, có
thể đáp ứng ngay khi họ mong muốn.

Tóm lại, hiệu quả vượt trội cho phép công ty hạ thấp chi phí, chất lượng
vượt trội cho phép công ty bán hàng với giá cao có thể đem đén giá cao hơn
hay chi phí thấp hơn, và sự đáp ứng tốt hơn của khách hàng cho phép công
ty định giá bán cao hơn.

 
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Phần 4: Phân tích chiến lược của Công ty sữa Vinamilk


4.1 Chiến lược phát triển:

cũng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực
mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng
việt nam

phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy
tín khoa học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt nam thông qua
chiến lược áp dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của
người Việt nam để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người
tiêu dùng Việt Nam

đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng
nước giải khát có lợi cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương
hiệu chủ lực Vfresh nhằm đáp ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với
các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên nhiên và có lợi cho sức khỏe con
người

củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần
tại các thị trường mà vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng
nông thôn và các đô thị nhỏ

đầu tư toàn diện cả về xây dựng thương hiệu mạnh,phát triển hệ thống
sản phẩm mới và nâng cao chất lượng hệ thống phân phối lạnh với mục tiêu
đưa ngành hàng lạnh (sữa chua ăn, kem, sữa thanh trùng các loại) thành một
ngành hàng có đóng góp chủ lực nhất cho công ty cả về doanh số và lợi
nhuận

khai thác sức mạnh và  uy tín của thương hiệu Vinamilk là thương
hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đánh tin cậy nhất của người Việt nam
để chiếm lĩnh ít nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2
năm tới

phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm
hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang
các sản phẩm giá trị cộng thêm nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của
toàn công ty
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp

tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững
mạnh và hiệu quả

phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn
định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đang tin cậy

4.2 Nguồn lực thực hiện chiến lược của công ty:

-Mạng lưới rộng khắp của Vinamilk là yếu tố thiết yếu dẫn đến thành công
trong hoạt động ,cho phép Vinamilk chiếm được số lượng lớn khách hàng và
đảm bảo việc đưa ra các sản phẩm mới và các chiến lược tiếp thị hiệu quả
trên  cả nước.

+  Vinamilk đã bán sản phẩm thông qua trên 220 nhà phân phối cùng với
hơn 141.000 đểm bán hàng tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước. Sản phẩm
mang thương hiệu Vinamilk cũng có mặt tại  Mỹ, Canada, Pháp, Nga, Séc,
Ba Lan, Đức, Trung Quốc, Trung Đông, châu Á, Lào, campuchia…

-Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên
khắp đất nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng
bán lẻ và người tiêu dùng, đồng thời quảng bá sản phẩm của Vinamilk.Đội
ngũ

bán hàng còn kiêm nhiệm phục vụ và hỗ trợ các hoạt động phân phối đồng
thời phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.

-Hệ thống tủ mát, tủ đông với một khoản đầu tư lớn công ty đã tạo được một
rào cản cạnh tranh cao và tạo cho sản phẩm của công ty được bảo quản một
cách tốt nhất bảo đảm chất lượng dinh dưỡng.

-Vinamilk đã hợp tác với IBM để xây dựng và triển khai cơ sở hạ tầng
CNTT theo yêu cầu, bao gồm hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống
phục hồi sự cố và phần mềm quản lý ứng dụng. Những giải pháp này mang
đến cho Vinamilk khả năng mở rộng hệ thống, hiệu năng tối đa và mang lại
hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.

–Vinamilk đã xây dựng các quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thông
qua chính sách đánh giá của, công ty hỗ trợ tài chính cho nông dân để mua
bò sữa và mua sữa có chất lượng tốt với giá cao. Vinamilk đã ký kết hợp
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

đồng hàng năm với các nhà cung cấp sữa và hiện tại 40% sữa nguyên liệu
được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Các nhà máy sản xuất được đặt tại
các vị trí chiến lược gần nông trại bò sữa, cho phép Vinamilk duy trì và đẩy
mạnh quan hệ với các nhà cung cấp. Đồng thời công ty cũng tuyển chọn rất
kỹ vị trí đặt trung tâm thu mua sữa để đảm bảo sữa tươi và chất lượng tốt.
Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc, New Zealand để đáp ứng nhu cầu
sản xuất cả về số lượng lẫn chất lượng.Vinamilk cho rằng khả năng duy trì
nguồn cung sữa nguyên liệu ổn định vô cùng quan trọng đối với việc kinh
doanh, giúp công ty duy trì và tăng sản lượng.

-Vinamilk có đội ngũ nghiên cứu và phát triển gồm 10 kỹ sư và một nhân
viên kỹ thuật. Các nhân sự làm công tác nghiên cứu phối hợp chặt chẽ với
bộ phận tiếp thị, bộ phận này liên tục cộng tác với các tổ chức nghiên cứu thị
trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng.

-Vinamilk chủ động thực hiện nghiên cứu và hợp tác với các công ty nghiên
cứu thị trường để tìm hiểu các xu hướng và hoạt động bán hàng phản hồi của
người tiêu dùng cũng như các phương tiện truyền thông có liên quan đến 
vấn đề thực phẩm và ăn uống.

-Đổi mới công nghệ, lắp đặt các hệ thống dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh,
hiện đại, đón đầu công nghệ mới với các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an
toàn thực phẩm tốt nhất. Công ty xây dựng thêm nhiều nhà máy với trang bị
hiện đại, tiên tiến tại các vùng kinh tế trọng điểm quốc gia, tạo thế chủ động
trong sản xuất, kinh doanh.

-Sau 33 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng được 9
nhà máy và 1 tổng kho, với trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa.
Sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước Mỹ, Pháp, Canada,
Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…

-Hình ảnh chú bò sữa Việt Nam trên bao bì sữa Vinamilk đã trở nên rất quen
thuộc với người Việt, đặc biệt là đối với trẻ em. Gần như bất cứ em nhỏ nào
cũng có thể ngân nga “Chúng tôi là những con bò hạnh phúc” trong quảng
cáo sữa của công ty.

-Vinamilk đã xây dựng được nền móng cho mình bằng niềm tin chất lượng.
Thành lập từ năm 1976 đến nay công ty đã tròn 33 năm phát triển và xây
dựng thương hiệu.thương hiệu "vinamlik" được bình chọn là một “Thương
hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Công thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong
nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.

-Sữa và các sản phẩm từ sữa của công ty chiếm khoảng 50% thị phần toàn
quốc. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa
tươi, sữa bột và sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và
yoghurt uống, kem và phô mai.Hiện nhãn hàng đang dẫn đầu trên thị trường
gồm: Sữa tươi Vinamilk, Sữa đặc, Sữa bột Dielac, Nước ép trái cây V-Fresh,
Vinamilk Café...

-Với bề dày lịch sử có mặt trên thị trường Việt Nam, Vinamilk có khả năng
xác định và am hiểu xu hướng và thị hiếu tiêu dùng. Điều này giúp Vinamilk
tập trung những nỗ lực phát triển những sản phẩm cho các phân khúc thị
trường có thể mang lại thành công cao. Cụ thể như dòng sản phẩm sữa
Vinamilk dành cho trẻ em như Milk kid … đã trở thành một trong những sản
phẩm sữa bán chạy nhất dành cho phân khúc thị trường trẻ em từ 6 đến 12
tuổi trong năm 2007.

-Đầu năm 2006 đã đánh dấu bước trưởng thành lớn mạnh của Vinamilk khi
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp.HCM. Có thể nói, sự kiện
lên sàn của Vinamilk đã tạo nên một lực đẩy đáng kể đối với thị trường
chứng khoán Việt Nam thời gian đó. Bởi qua đợt quyết toán cổ phần và 2
lần đấu giá cổ phiếu, Vinamilk đã thu về cho Nhà nước trên 2.243 tỷ đồng.
Trị giá cổ phiếu của Vinamilk chiếm 20% thị trường vốn cổ phiếu niêm yết
khi ấy, với giá trị vốn hóa lên tới 810 triệu USD

-Mạnh dạn tuyển chọn lực lượng trẻ chuyên nghiệp từ các công ty đa quốc
gia có kỹ năng quản trị hiện đại, đồng thời bổ sung cho những anh em cũ về
kiến thức chuyên môn.công ty đã làm cho lực lượng mới và cũ đã hòa hợp,
bổ sung cho nhau, hỗ trợ nhau rất tốt. công ty tập trung hết sức cho đào tạo,
để tạo sức bật mới cho hội nhập. Trong quản lý con người, công ty luôn coi
trọng sự trung thực, nhiệt tình, sáng tạo, có trách nhiệm với công việc và đặc
biệt Sự thống nhất về ý chí là điều hết sức cần cho doanh nghiệp

-Một ký kết hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Viện Dinh Dưỡng và
Vinamilk mang đến ý nghĩa quan trọng to lớn với người tiêu dùng, nhất là
các bà mẹ nuôi con nhỏ. Hợp tác này sẽ giúp nghiên cứu và xây dựng những
công thức sữa đặc thù, tối ưu với nhu cầu dinh dưỡng của người Việt thông
qua các kết quả nghiên cứu và kiểm nghiệm lâm sàng được tiến hành bởi các
chuyên gia đầu ngành của Viện Dinh Dưỡng. (5/9/2009 tại Hà Nội)
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Lợi thế cạnh tranh của chúng tôi chính là: Chất lượng+Thương hiệu Việt+
khả năng cạnh tranh về giá cả, về cung cấp dịch vụ. Sữa là một sản phẩm về
sức khỏe, phục vụ cho mọi đối tượng trong xã hội, tính bao quát của thương
hiệu là rất lớn, rất gần gũi. Phục vụ cho 85 triệu, và tới năm 2020 là 125
triệu người dân Việt là lợi thế của chúng tôi, ngoài ra Vinamilk còn xuất
khẩu rất lớn, kể cả những nước có nền công nghiệp phát triển như Uác, Mỹ,
doanh thu xuất khẩu một năm từ 80 đến 100 triệu USD

-Vốn điều lệ 100 triệu USD là con số hữu hình, giá trị vô hình của Vinamilk
hiện nay là 900 triệu USD, đó chính là giá trị thương hiệu. chúng tôi đã dành
7 tỷ đồng cho hoạt động từ thiện dành cho các em nghèo, khuyết tật trên
toàn quốc và song song là là chương trình khuyến mãi trị giá 12 tỷ đồng,
như một lời chia sẻ, cảm ơn gửi đến người tiêu dùng, đến toàn xã hội

-Để tạo thêm sức mạnh thương hiệu trong cơn bão vừa qua :Chủ tịch công
đoàn Công ty CP sữa Việt Nam (Vinamilk) thay mặt Công ty Vinamilk trao
tặng nạn nhân bão số 9 các tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên 900 triệu đồng. từ
số tiền ủng hộ một ngày lương của cán bộ công nhân viên toàn Công

-Để khẳng định chất lượng, công ty sẽ gửi mẫu sản phẩm đi kiểm nghiệm,
đạt tiêu chuẩn về chất lượng và thành phần dinh dưỡng rồi mới xác định
tung ra thị trường. Về dịch vụ sau bán hàng, khách hàng sẽ được giải đáp
mọi thắc mắc, nếu gặp sự cố trong khi sử dụng sản phẩm, khách hàng sẽ
nhận được sự phúc đáp sớm từ phía ban lãnh đạo. Xây dựng chất lượng tốt
nhất vì khách hàng là đích đến cuối cùng của công ty. Công ty xác định:
“người tiêu dùng hài lòng thì công ty mới an tâm”

- Quy trình sản xuất đóng vai trò to lớn. Ngay từ 1999, công ty đã áp dụng
“Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9002”, hiện nay để
theo kịp công nghệ thế giới, Vinamilk đang áp dụng “Hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế iso 9001: 2000”.

-Để đưa sản phẩm có giá Việt đến tay người Việt, công ty đã cắt giảm những
chi phí có thể. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả
nước, đó là điều kiện thuận lợi để công ty vinamilk đưa sản phẩm đến số
lượng lớn người tiêu dùng.

-Một môi trường làm việc chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế, tạo động lực
cho mọi người cùng cống hiến.Xây dựng đội ngũ mạnh mới thực sự là cuộc
cách mạng ở Vinamilk. Trước đó, làm sao các giám đốc có xe hơi riêng, có
mức lương bằng hoặc hơn so với các công ty đa quốc gia. Rồi chính sách
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

lương, thưởng, công tác phí… Phải đãi ngộ xứng đáng mới mong có người
tài. Thay đổi này đã xoá bỏ tâm lý làm việc cầm chừng vốn đã ăn sâu bắt rễ
vào các công ty nhà nước. Thiết lập chương trình đánh giá mục tiêu, năng
lực của từng cá nhân, để rút ngắn khoảng cách giữa mục tiêu và năng lực
hiện có, đào tạo kịp thời và đúng nhu cầu.

-Xây dựng lực lượng lao động kế thừa gắn bó với công ty trong tương lai,
năm 1993, Vinamilk đã ký hợp đồng dài hạn với Trường Đại học Công nghệ
sinh học ứng dụng Moscow thuộc Liên bang Nga để gửi con em cán bộ,
công nhân viên sang học ở các ngành: công nghệ sữa và các sản phẩm từ
sữa; tự động hóa quy trình công nghệ và sản xuất; máy móc thiết bị sản xuất
thực phẩm; quản lý trong ngành sữa.

       Con em của cán bộ công nhân viên nào vừa đậu đại học hoặc đang học
tại các trường đại học chính quy, học lực giỏi, có nhu cầu về làm tại
Vinamilk, công ty sẽ đài thọ chi phí đưa các em sang học chuyên ngành sinh
vật tại Nga trong thời gian 6 năm. Đến nay, công ty đã hỗ trợ cho hơn 50 em
đi học theo diện này.

         Không chỉ hỗ trợ con em trong ngành, Vinamilk còn tuyển sinh viên
tốt nghiệp loại giỏi ở các trường đại học tại TPHCM và đưa đi du học
chuyên ngành ở nước ngoài. Nhờ những chính sách “chiêu hiền đãi sĩ” được
thực hiện một cách bài bản, Vinamilk đã đào tạo được đội ngũ kỹ sư chuyên
ngành sữa giỏi.

-Các sản phẩm mới của Vinamilk tung ra thị trường đã được thay đổi theo
chiều hướng rất tích cực, không chỉ được “chế biến theo đúng tiêu chuẩn
quốc tế” với máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, được nhập về từ các nước
có ngành công nghiệp chế biến sữa chất lượng hàng đầu thế giới như Đan
Mạch, Thuỵ Điển, Hà Lan, Đức… mà nguyên liệu đầu vào còn được đảm
bảo tuân thủ nghiêm

-Việc tạo dựng thương hiệu của công ty bằng cách Vinamilk tiếp tục đầu tư
cho hệ thống nhà máy sản xuất sữa, mở rộng chiến lược kinh doanh sang
ngành hàng nước giải khát có lợi cho sức khỏe, ngành mà công ty cũng có
nhiều lợi thế trong phân phối và tiếp thị.(thay vì mang lợi nhuận đầu tư sang
các ngành bất động sản hay tài chính).

4.3 Nhìn nhận và góp ý cho Công ty :


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

        So với tiềm lực của Vinamilk, thì cách làm thương hiệu lẫn các chiến
dịch tiếp thị của công ty chưa xứng tầm của công ty sữa quốc gia, cũng như
chưa đáng với số tiền phải chi. Quan trọng là Vinamilk được coi là đầu đàn
của ngành sản xuất sữa Việt Nam, nhưng bao lâu nay các chương trình của
Vinamilk chưa kết hợp với các công ty trong nước, chưa tạo vị thể dẫn dắt
cho các công ty sản xuất sữa nhỏ khác.

→Hội nhập ngày càng sâu, đối thủ ngày càng mạnh, một công ty sữa với
thương hiệu mạnh như Vinamlik,với số vốn hơn một nữa là của nhà nước thì
công ty phải dẫn dắt cho các công ty sữa nhỏ Việt nam cùng góp sức chung
tay trong quá trình hội nhập chứ không “phải phần ai nấy lo” và trong tương
lai một khi mà chúng ta hôi nhập càng sâu công ty vinamilk nên có những sự
hợp tác với các công ty nhỏ Việt nam tạo một vòng liên kết để giử lấy thị
trường sữa việt nam vốn có nhiều tiềm năng này đúng vị thế của một “anh
cả”.

Mặt dầu Vinamilk có những sản phẩm tốt, thậm chí có những thương hiệu
mạnh, nhưng khâu marketing yếu, dẫn đến chưa tạo được một thông điệp
hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty.
Tuy trong các sản phẩm có lượng sữa tươi chiếm 70% - 99%, nhưng do chưa
biết cách khai thác thương hiệu nên Vinamilk chưa có một thông điệp nào để
người tiêu dùng hiểu sự khác biệt của sữa tươi so với sữa hoàn nguyên, sữa
tiệt trùng.các công ty nước ngoài họ rất mạnh về vấn đề marketing cho sản
phẩm,phần lớn doanh thu của họ là đầu tư cho lỉnh vực này và cả lỉnh vực
nghiên cứu và phát triển sản phẩm. đặc biệt người dân việt nam rất hay bị
ảnh hưởng tâm lý và các công ty nước ngoài họ đã thắng chúng ta ở điểm ấy
khi vào việt nam họ đã có những chiến dịch marketing rất mạnh và tạo sự
thu hút của người tiêu dùng việt nam khiến người tiêu dùng việt nam mỗi
khi mua hàng thì ấn tượng hàng của họ luôn thu hút.trong khi ấy mặt hàng
của chúng ta không thua kém gì hàng của họ nhưng công ty lại không thể
hiện được điều ấy cho người tiêu dùng thấy ,công ty muốn tạo được một vị
thế chiếm được thị phần hãy mang lại cho người tiêu dùng những ấn tượng
mới thể hiện được thương hiệu chất lượng của hàng việt không thua kém gì
hàng nước ngoài hãy đưa ra những chiến lược marketing mạnh tạo ấn tượng
thay đổi tâm lý người tiêu dùng

- Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn các doanh
nghiệp khác, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến
hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk, nhưng tất cả thế mạnh hơn
hẳn này lại chưa được chuyển tải đến người tiêu dùng.vấn đề đặt ra là công
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

ty Vinamilk nên gấp rút xây dựng lại bộ phận marketing, chiến lược
marketing ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ ràng, đặt mục tiêu xây dựng
hệ thống thương hiệu mạnh lên hàng đầu.

-Công ty vinamilk đã có những điều không minh bạch trong việc áp giá thu
mua sữa.

+ giá mua cao nhất của vianmilk là 7450 đồng/kg trước đây 7900 đồng/kg.
ngoài việc hạ giá thấp, vinamilk còn cắt bỏ những khoản hổ trợ giao sữa,
thức ăn, bảo quản sữa, và khoản hổ trợ cho trại chăn nuôi quy mô lớn.công
ty còn điều chỉnh mức khấu trừ chất lượng sữa theo hướng tăng từ 2-
14%,thực tế tuy công ty công bố giá thu mua là 7000 đồng/kg nhưng không
nông dân bán sữa tại trạm thu mua của công ty chỉ được 5500-5600
đồng/kg.mà nếu những người dân mà bán cho những người vắt sữa thuê lại
được giá 6000 đồng/kg thay vì bán tại trạm thu mua của công ty

hiện nay chúng ta thực tế chỉ sản xuất được 21,5% trong khi điều kiện khoa
học công nghệ đất đai đủ để sản xuất 40%.bộ tài chính lại hạ thuế nhập khẩu
sữa xuống từ 20% còn 10% thì điều này lại làm cho các doanh nghiệp lại ép
giá trong nước và đổ xô đi nhập khẩu.

 →  Công ty Vinamilk cần phải có một chính sách rõ ràng trong việc mua
nguyên liệu của các hộ chăn nuôi.một phần bản chất của công ty là nhà nước
phải làm sao để khích lệ người dân chăn nuôi phát triển hệ thống nguồn
nguyên liệu trong nước chứ không một khi người dân họ quay mặt tức bỏ
việc chăn nuôi thì việc phung phí tài nguyên vốn lẽ rất thuận lợi cho việc
phát triển của ngành và lại tăng thêm nhập khẩu từ nước ngoài gây ảnh
hưởng mạnh đến sự phát triển của ngành sữa nói riêng và kinh tế nói chung

-Công ty đã không sử dụng tốt với nguồi lực ưu đãi cho việc phát triển mở
rộng mạng lưới phân phối trong cả nước đi ngược với chiến lược của công ty
đó là việc Vinamilk phải giao lại phần đất không triển khai hết và phải nộp
tiền đất cho khoảng thời gian công ty này chiếm giữ đất nhưng không triển
khai dự án. 
mặt dù số đất này được giao cho Vinamilk với các chính sách ưu đãi là để
triển khai dự án. Nhiều năm qua Vinamilk chỉ chiếm đất mà không triển
khai, không làm ra của cải vật chất trên phần đất mà Đà Nẵng đã đổ rất
nhiều tiền của để xây dựng cơ sở hạ tầng, do vậy họ phải trả tiền thuê diện
tích đất đó!
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Và trả lời cho vấn đề đó của công ty với lý do mà công ty đưa ra là do “Tình
hình khủng hoảng kinh tế và lạm phát cao của VN từ cuối năm 2007 đến nay
gây rất nhiều khó khăn cho nền kinh tế VN và cho các doanh nghiệp. 
Vinamilk phải chấp hành chỉ đạo của Chính phủ để kiềm chế lạm phát: giãn
tiến độ và ngừng đầu tư các dự án mới chưa thật sự cần thiết trong tình hình
lạm phát dữ dội, giá vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu sản xuất tăng đột
biến và sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn.

 Do đó, Hội đồng quản trị Vinamilk đã quyết định giãn tiến độ đầu tư Nhà
máy sữa Đà Nẵng cho tới khi tình hình kinh tế thế giới và VN phục hồi...”.

→ Đó có phải là một lý do mà cho đến bây giờ khi mà nền kinh tế đã ổn


định mà tiến độ của nhà máy vẫn rơi vào tình trạng như vậy.thị trường ĐN là
một thị trường tiềm năng trong tương lai,thiết nghĩ công ty phải tiến hành
đầu tư một cách khoa học và hợp lý để chiếm lĩnh được thị trường này khi
chưa quá muộn.

-Người dân đổ sữa ra ngoài đường là một vấn đề mà các công ty thu mua
sữa không nên để xảy ra tình trạng như vậy, hơn nữa thì một công ty
Vinamilk với sức mua nguyên liệu chiếm cao nhất lại thờ ơ với vấn đề này
và cách cư xử không phải là một công ty cổ phần với hơn nữa là số vốn của
nhà nước nó  không đi theo chiến lược của công ty đã đề ra việc này đã là
ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu củ công ty khi sự vô tình của công ty
trong việc này .

+khi một đại diện của công ty nói rằng, công ty có thể bị lỗ nếu thu mua sữa
của nông dân với giá hiện nay, vì giá sữa trên thế giới đang giảm. Bởi
Vinamilk cần đảm bảo đời sống cho công nhân viên của mình trong thời
buổi suy thoái. Sự vô tình nằm ở câu trả lời với đại diện cục Chăn nuôi là giá
có rẻ, họ mới mua, trong khi đó, giá bán các sản phẩm Vinamilk vẫn chưa
giảm, khi giá nguyên liệu nhập khẩu đã giảm nhiều. Sự vô tình nằm trong
cách cư xử với những đối tác truyền thống (qua hàng thập kỷ nay) của mình,
một phần nhờ họ, Vinamilk mới thăng hoa như ngày nay.

+Vinamilk có thể nghĩ rằng, việc mua sữa ế của người nông dân có lẽ sẽ
không được giới truyền thông quan tâm. Nhưng ngay cả trong chuyện này,
Vinamilk cũng thiếu khôn ngoan trong hành xử. Lẽ ra, họ nên tiếp tục tìm
kiếm sự chia sẻ từ cộng đồng để đỡ bớt gánh nặng cho người nuôi bò sữa
trong lúc khó khăn, thông qua một chương trình nào đó, như họ đã thành
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

công trong chương trình “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo”. Được phát
động ngày 30-6-2008 với tổng trị giá 3 tỉ đồng, chương trình của Vinamilk
và quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam, sau năm tháng, đạt được 13,5 tỉ đồng,
tương đương 4,3 triệu ly sữa. Ngoài khách hàng, nhà cung cấp và đối tác
chiến lược, người tiêu dùng đã tham gia rất tích cực.

Tất nhiên, đây không phải trách nhiệm riêng của Vinamilk. Các công ty sữa
khác, cũng như gói kích cầu của Chính phủ, cũng phải thể hiện vai trò ở đây.
Nhưng, Vinamilk nếu không hành động khác đi, người tiêu dùng có quyền
nghi ngờ. “Một triệu ly sữa cho trẻ em nghèo” rất tốt. Nhưng ý nghĩa chân
thực của nó sẽ bị mất đi, nếu nhiều trẻ em khác (của những gia đình nuôi bò
phải đổ sữa đi) không có bát cơm ăn.

Và Rất may là họ đã kịp sửa bằng việc công ty đã đứng ra mua hết số lượng
sữa mà các hộ chăn nuôi hiện chưa bán được. Nhưng bài học ứng xử này
chắc sẽ còn có ích cho họ, cũng như nhiều doanh nghiệp khác, trong quá
trình khẳng định thương hiệu đích thực.

KẾT LUẬN
Đặt ra chiến lược phát triển cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp
dụng các nguồn lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều
mà bản thân các công ty tự hỏi là chiến lược đó của công ty sẽ thực hiện như
thế nào và trong bao lâu và chiến lược đó đã phù hợp với công ty hay không,
quá ít hay quá khả năng.

Đề ra một chiến lược cho công ty không phải là một điều dễ dàng, đó là một
quá trình nghiên cứu của các nhà quản trị, khi đề ra một chiến lược cho công
ty một nhà quản trị phải tìm hiểu một cách rõ ràng những nhân tố bên ngoài
tác động đến công ty và những khả năng  mà công ty có thể cung ứng cho
chiến lược ấy đạt được mục tiêu. Một chiến lược tốt là một chiến lược rõ
ràng cụ thể phù hợp với xu thế khả năng của công ty khi đã đề ra được chiến
lược thì việc thực hiện chiến lược phải luôn sát cánh bên những chiến lược
mà công ty đã đưa ra.quan trọng là nguồn lực của công ty phải luôn phù
hợp,trong quá trình thực hiện việc nhà quản trị phải điều tiết như thế nào tạo
được sự liên kết giữa 2 vấn đề này thì mục tiêu chiến lược mới có thể đạt
được. Vai trò của một nhà quản trị hết sức quan trọng trong quá trình đề ra
cũng như hoạt động của một công ty vì nếu như nhà quản trị không có một
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

cái nhìn tốt, rộng thì sẽ làm cho công một là không dùng hết nguồn lực thực
lực, hai là sử dụng quá khả năng không phù hợp với một công ty với quy mô
như vậy.Chúng tôi những nhà quản trị tương lai hiện tại chúng tôi còn ngồi
trên ghế nhà trường chúng tôi sẽ luôn cố gắng trao dồi kiến thức để tạo cho
bản thân một cái nhìn rộng một cái nhìn mới tạo sự riêng biệt tạo một đột
phá cho nền kinh tế nước nhà.tạo sự cạnh tranh với các công ty bạn với quan
niệm của chúng tôi “không ngừng học hỏi và tìm kiếm những sự khác biệt
tạo ưa thế cho bản thân”.

TỔNG QUAN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2010 VÀ


KHUYẾN NGHỊ CHO NĂM 2011
Posted on 09/01/2011 by Civillawinfor

TS. LÊ QUỐC HỘI

Năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và


trong nước có những diễn biến phức tạp, kinh tế
Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm
sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Việc đánh
giá, nhìn nhận lại kinh tế Việt Nam năm 2010 để rút ra những bài học, chỉ rõ những
thách thức và giải pháp cho năm 2011 có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà hoạch
định chính sách ở Việt Nam. Có thể tiếp cận và đánh giá một nền kinh tế từ nhiều
phương diện. Trong bài viết này, bức tranh kinh tế Việt Nam được nhìn nhận từ góc
độ vĩ mô dựa trên diễn biến tình hình kinh tế trong năm và các chỉ số kinh tế vĩ mô
cơ bản.

1. Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2010


Tăng trưởng kinh tế
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác động của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Hình 1 cho thấy có cải thiện tốc độ tăng GDP theo các quý
trong năm 2010. Tốc độ tăng GDP quý I đạt 5,83%, quý II là 6,4%, quý III tăng lên
7,14% và dự đoán quý IV sẽ đạt 7,41%. Uớc tính GDP cả năm 2010 có thể tăng 6,7%,
cao hơn nhiệm vụ kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục hồi chậm
chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được tốc độ tăng
trưởng tương đối cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc độ tăng trưởng
GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập quốc dân bình quân đầu
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

người năm  2010 ước đạt 1.160 USD.

Các chỉ số tăng trưởng cho các ngành cũng thể hiện một xu hướng phục hồi rõ rệt. Công
nghiệp tiếp tục là đầu tàu của tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Giá trị sản xuất công nghiệp
9 tháng đầu năm tăng 13,8% so với cùng kỳ năm 2009 và năm 2010 ước tăng 14% so với
năm 2009. So với khu vực công nghiệp thì khu vực dịch vụ cũng có sự phục hồi sau
khủng hoảng kinh tế thế giới những ở mức độ thấp hơn. Tốc độ tăng trưởng trong 9 tháng
đầu năm là 7,24% và triển vọng tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ cả năm 2010 có thể
đạt 7,5%. Đối với lĩnh vực nông nghiệp, năm 2010 gặp nhiều khó khăn: đầu năm hạn hán
nghiêm trọng, giữa năm nắng nóng gay gắt, cuối năm mưa lũ lớn kéo dài ở miền Trung
và Tây Nguyên. Những khó khăn này đã gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất vụ mùa, nuôi
trồng thuỷ sản và chăn nuôi. Tuy nhiên, do thực hiện nhiều chính sách và giải pháp hỗ trợ
hộ nông dân và các doanh nghiệp về vốn, vật tư, tiêu thụ kịp thời, giá trị sản xuất nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản 9 tháng đầu năm đã tăng 2,89% so với cùng kỳ năm 2009, và ước
cả năm 2010 tăng khoảng 2,8%.
Đầu tư
Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư phát triển.
Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đã đạt được những kết quả tích cực. Ước tính
tổng đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9% so với năm 2009 và
bằng 41% GDP. Trong đó, nguồn vốn đầu tư của tư nhân và của dân cư dẫn đầu bằng
31,2% vốn đầu tư toàn xã hội, nguồn vốn đầu tư nhà nước (gồm đầu tư từ ngân sách nhà
nước, nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn tín dụng đầu tư theo kế hoạch nhà nước và
nguồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước) bằng 22,5%, tăng 4,7% so với năm 2009.
Những kết quả này cho thấy các nguồn lực trong nước được huy động tích cực hơn. Về
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tính đến hết tháng 11, cả nước thu hút được 833
dự án mới với tổng số vốn đăng ký đạt 13,3 tỷ USD, bằng 60% so với cùng kỳ năm 2009,
trong đó vốn thực hiện ước đạt 10 tỷ USD, tăng 9,9%. Mặc dù vốn FDI đăng ký có thấp
hơn nhiều so với năm 2009 nhưng tỷ lệ vốn thực hiện trên vốn đăng ký lại cao hơn nhiều.
Đây có thể được coi là điểm sáng trong thu hút FDI năm 2010. Điều này cũng cho thấy
sự cam kết lâu dài các nhà đầu tư nước ngoài ở thị trường Việt Nam.
Tốc độ tăng vốn đầu tư cao và nhanh một mặt thể hiện quan hệ tích lũy – tiêu dùng đã có
sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực, nhưng mặt khác lại cho thấy những hạn chế
trong hiệu quả đầu tư. Nếu như năm 1997, chúng ta đạt được tốc độ tăng trưởng 8,2% với
vốn đầu tư chỉ chiếm 28,7% GDP thì cũng với tốc độ tăng trưởng xấp xỉ như vậy năm
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

2007 (8,5%) chúng ta phải đầu tư tới 43,1% GDP. Đến năm 2010, trong khi tổng mức
đầu tư toàn xã hội lên tới 41% GDP, thì tốc độ tăng trưởng lại chỉ đạt 6,7%. Chỉ số ICOR
đã tăng tới mức quá cao, trên 8 so với 6,6 của năm 2008. Hệ số ICOR của doanh nghiệp
và đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân chỉ có 3-4, trong khi đó ICOR của khu vực kinh tế
nhà nước và từ đầu tư của nhà nước tới 9-101 . Bên cạnh đó còn xảy ra tình trạng chậm
trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu
Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các khâu của quá trình quản lý dự án
đầu tư. Những đặc điểm này là đáng báo động về cả trước mắt cũng như lâu dài.
Lạm phát và giá cả
Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng 8 chỉ số giá
tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ hai tháng đầu
năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên, lạm phát đã thực sự
trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng tăng cao. Đến hết tháng
11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm chế lạm phát cả năm dưới 8%
mà Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được.

Lạm phát và giá cả của năm 2010 tăng cao xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, sự
phục hồi của nền kinh tế làm cho nhu cầu các loại hàng hóa dịch vụ đều tăng cao, cộng
với thiên tai, lũ lụt ở các tỉnh miền Trung lại càng làm tăng nhu cầu về lương thực, thực
phẩm, vật liệu xây dựng… Thứ hai, giá của một số mặt hàng nhập khẩu của nước ta trên
thị trường thế giới tăng lên do sự phục hồi của kinh tế toàn cầu làm tăng chi phí sản xuất
của nhiều doanh nhiệp. Thứ ba, việc điều chỉnh tỷ giá làm đồng tiền nội tệ mất giá làm
cho chi phí nhập khẩu tăng lên đẩy mặt bằng giá nhiều hàng hóa tăng theo. Bên cạnh đó
những nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát cao ở Việt Nam những năm trước vẫn còn.
Đó là sự thiếu kỷ luật tài chính trong đầu tư công và trong hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước (DNNN) và tập đoàn lớn. Do vậy, kích cầu đầu tư thông qua nới lỏng
tín dụng cho các DNNN và tập đoàn cùng với thiếu sự thẩm định và giám sát thận trọng
cũng góp phần kích hoạt cho lạm phát trở lại. Sự điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản của ngân
hàng nhà nước và sự gia tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại ở những
tháng cuối năm 2010 sẽ tiếp tục gây sức ép làm tăng lạm phát không chỉ những tháng
cuối năm mà có thể cả trong năm 2011.
Tỷ giá
Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) kiên trì chính sách ổn định
đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và tháng
10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do luôn ở mức cao. Tỷ
giá chính thức có thời điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối tháng
11 năm 2010, tỷ giá trên thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD.

Hình 3 cho thấy về cuối năm tỷ giá càng biến động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối
luôn có biểu hiện căng thẳng. Những bất ổn về tỷ giá có nguyên nhân sâu xa từ những bất
ổn về kinh tế vĩ mô đó là bội chi cao, nhập siêu lớn và hiệu quả đầu tư công thấp… làm
cho cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ. Bên cạnh đó hiện tượng đầu cơ và tâm lý
cũng gây áp lực mạnh mẽ lên tỷ giá. Những bất ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối
đoái đã tiếp tục gây ra những khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hơn nữa, đồng
tiền mất giá còn ảnh hưởng đến lạm phát trong nước do giá hàng nhập khẩu tăng mạnh.
Trong bối cảnh lạm phát có xu hướng gia tăng và tính không ổn định trên thị trường tiền
tệ, đòi hỏi cần phải có sự lựa chọn linh hoạt cơ chế điều hành tỷ giá để đạt được mục tiêu
kiềm chế lạm phát và ổn định thị trường tiền tệ.
Thu chi ngân sách
Năm 2010, tình hình kinh tế trong nước chuyển biến tích cực đã tạo điều kiện để tăng thu
ngân sách nhà nước. Thu ngân sách nhà nước năm 2010 ước đạt 520.100 tỷ đồng, vượt
12,7% so với dự toán, tăng 17,6% so với năm 2009, và đạt tỷ lệ động viên vào ngân sách
nhà nước là 26,7%. Mặc dù tỷ trọng thu nội địa có tăng nhưng chiếm tỷ trọng không lớn
(khoảng 60%). Việc chấp hành kỷ luật ngân sách không nghiêm, thất thu, gian lận, nợ
đọng thuế, kể cả thuế nội địa và thuế xuất nhập khẩu còn lớn. Số nợ thuế chờ xử lý
(chiếm hơn 20% tổng số nợ thuế) tăng khá nhiều. Đây là dư địa quan trọng để tăng thu
ngân sách và giữ kỷ cương luật pháp về ngân sách nhà nước. Tổng chi cân đối ngân sách
nhà nước ước đạt 637.200 tỷ đồng, tăng 9,4% so với dự toán và tăng 9% so với thực hiện
năm 2009. Bội chi ngân sách năm 2010 ước khoảng 117.100 tỷ đồng, bằng khoảng
5,95% GDP, giảm so với năm 2009 (6,9%) và cũng giảm so với kế hoạch đề ra (6,2%).
Đó là những kết quả rất đáng khích lệ trong bối cảnh nền kinh tế vừa trải qua cơn suy
giảm. Tuy nhiên, bội chi ngân sách vẫn còn cao (chưa về mức dưới 5% như đã duy trì
trong nhiều năm) và là một trong những nhân tố góp phần làm gia tăng lạm phát. Điều
này cũng cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như không chủ
động có các biện pháp cải cách để tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như tăng cường kỷ
luật tài chính cho ngân sách.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Xuất nhập khẩu và cán cân thương mại


Năm 2010, xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam có nhịp độ tăng trưởng đáng khích lệ
trong bối cảnh kinh tế của những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam như
Mỹ, Nhật Bản, EU… vẫn phục hồi chậm chạp. Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 ước
đạt khoảng 70,8 tỷ USD, tăng 24,9% so với năm 2009. Xuất khẩu tăng là do sự đóng góp
lớn của những mặt hàng công nghiệp chế biến cộng với sự phục hồi của kinh tế thế giới
làm cho xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản được lợi về giá. Vấn đề tồn tại lớn nhất của
xuất khẩu đã bộc lộ trong nhiều năm qua là việc vẫn phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng
khoáng sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản, dệt may, da giầy… Hơn nữa, các mặt hàng công
nghiệp chế biến vẫn mang tính chất gia công. Như vậy, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào
khai thác lợi thế so sánh sẵn có mà chưa xây dựng được các ngành công nghiệp có mối
liên kết chặt chẽ với nhau để hình thành chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn.

Tổng kim ngạch nhập khẩu năm 2010 ước đạt 82,6 tỷ USD, tăng 19,8% so với năm 2009.
Nguyên nhân chính của sự gia tăng nhập khẩu là do kinh tế có sự phục hồi làm gia tăng
nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất (chiếm khoảng 80% cơ cấu nhập khẩu). Mặc
dù cả kim ngạch xuất khẩu và kim ngạch nhập khẩu đều tăng, nhưng do tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu, nên nhập siêu năm 2010 giảm
xuống chỉ còn khoảng 11,8 tỷ USD, chiếm 16,6% tổng kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, so
với những năm gần đây cán cân thương mại đã có sự cải thiện đáng kể, thể hiện quyết
tâm của chính phủ trong việc kiềm chế nhập khẩu những mặt hàng không cần thiết. Song
mức nhập siêu vẫn còn cao cho thấy việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Cán cân thanh toán


Nếu như năm 2009, cán cân thanh toán tổng thể thâm hụt 8,8 tỷ USD, thì năm 2010 đã có
sự cải thiện đáng kể. Phần thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai năm 2010 trên thực tế có
thể được bù đắp hoàn toàn bởi thặng dư trong cán cân tài khoản vốn. Tuy nhiên, dự báo
cán cân thanh toán năm 2010 vẫn thâm hụt khoảng trên 2 tỷ USD do phần “lỗi và sai sót”
trong cán cân tài khoản vốn gây ra. Thực tế, tình trạng căng thẳng trên thị trường ngoại
hối và việc giá vàng liên tục leo thang khiến doanh nghiệp và người dân găm giữ đô la và
vàng. Như vậy, việc bố trí lại danh mục đầu tư của doanh nghiệp và người dân sang các
loại tài sản bằng ngoại tệ và vàng sẽ tiếp tục gây ra vấn đề “lỗi và sai sót” và thâm hụt
trong cán cân thanh toán trong năm 2010. Bên cạnh đó, mặc dù cán cân thanh toán được
cải thiện trong năm 2010, lượng dự trữ ngoại hối vẫn không tăng một mặt do Ngân hàng
nhà nước can thiệp vào thị trường để giữ ổn định tỷ giá, mặt khác có một lượng ngoại tệ
lớn đang lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng.

Nợ công
Đến năm 2010, nợ nước ngoài của Việt Nam ước khoảng 42,2% GDP và tổng nợ công đã
vượt quá 50% GDP. Theo phân tích của IMF (2010), Việt Nam vẫn ở mức rủi ro thấp của
nợ nước ngoài nhưng cần lưu ý rằng khoản nợ này chưa tính đến nợ của các doanh
nghiệp nhà nước không được chính phủ bảo lãnh. Hơn nữa, vấn đề ở đây không chỉ là tỷ
lệ nợ so với GDP mà cả quy mô và tốc độ của nợ nước ngoài và nợ công của Việt Nam
gần đây đều có xu hướng tăng mạnh. Nếu năm 2001, nợ công đầu người là 144 USD thì
đến năm 2010 lên tới 600 USD, tốc độ tăng bình quân hàng năm khoảng 18%. Nợ công
tăng nhanh trong khi thâm hụt ngân sách lớn và hiệu quả đầu tư công thấp đặt ra những lo
ngại về tính bền vững của nợ cả trong ngắn hạn và dài hạn. Điều này cũng đặt ra yêu cầu
cấp thiết của việc cần tăng cường quản lý và giám sát nợ công một cách chẽ và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay ở Việt Nam.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

2. Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2011 và khuyến nghị chính sách

Những thách thức của kinh tế Việt Nam năm 2011

Triển vọng kinh tế Việt Nam năm 2011 phụ thuộc vào ba yếu tố chính: tình hình kinh tế
thế giới, sức mạnh nội tại và ổn định kinh tế vĩ mô trong nước và sự điều hành của Chính
phủ. Tuy nhiên bên cạnh những thời cơ, thuận lợi thì cũng đặt ra nhiều thách thức cho cả
ba yếu tố trên.
Trong ngắn hạn, năm 2011 sẽ tiếp tục chứng kiến sự phục hồi ở những nền kinh tế trên
thế giới. Hoạt động đầu tư và thương mại quốc tế sẽ được hồi phục nhanh hơn sau khi có
sự phục hồi chậm trong năm 2010. Hơn nữa, Việt Nam vẫn được đánh giá là một trong
những thị trường đầu tư hấp dẫn và nhiều doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có kế hoạch
mở rộng hoạt động kinh doanh trong những năm tới. Những điều này tạo ra những ảnh
hưởng tích cực trực tiếp lên nền kinh tế Việt Nam để có thể duy trì tăng trưởng khả quan
hơn trong năm 2011. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam sẽ chịu thách thức lớn hơn, nhất
là trong bối cảnh hậu khủng hoảng những rào cản thương mại mới ngày càng nhiều với
các hành vi bảo hộ thương mại tinh vi tại các thị trường lớn sẽ dành cho các mặt hàng
xuất khẩu, nhất là các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như khoáng sản, nông, lâm, hải
sản.
Đối với trong nước, những bất ổn vĩ mô và những yếu kém trong nội tại nền kinh tế sẽ trở
thành thách thức lớn cho phát triển kinh tế năm 2011. Trước hết, những nhân tố tiềm ẩn
lạm phát vẫn tiếp tục trong năm 2011. Đó là giá cả thị trường thế giới sẽ tăng khi kinh tế
thế giới tiếp tục phục hồi, chính sách điều chỉnh tăng lương vào tháng 5/2011 sẽ tạo ra
tâm lý và lý do để thị trường tăng giá hàng hóa tiêu dùng, tỷ giá biến động, đầu tư công
chưa hiệu quả và bội chi ngân sách tiếp tục gây sức ép lên lạm phát… Thứ hai, mặc dù
tình trạng nhập siêu đã được cải thiện nhưng chưa tạo được nền tảng vững chắc. Tình
trạng này chắc chắn không dễ giải quyết trong ngắn hạn khi cơ cấu kinh tế kém hiệu quả,
công nghiệp phụ trợ yếu kém và nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng còn phụ
thuộc khá nặng nề vào nước ngoài. Thứ ba, bội chi ngân sách cũng là áp lực cần giải
quyết. Với mức bội chi cao và nếu nguồn vốn bù đắp ngân sách chủ yếu từ thị trường vốn
trong nước, mặt bằng lãi suất sẽ chịu áp lực của nhu cầu vốn, mà đầu tiên là lãi suất tiền
gửi ngân hàng… Bội chi vẫn là thách thức khi chưa có những biện pháp nghiêm khắc và
cụ thể để giải quyết thông qua việc nâng cao hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước và
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

tiết kiệm chi thường xuyên. Trong bối cảnh thâm hụt, cơ cấu chi, hiệu quả chi và khả
năng kiểm soát chi thể hiện dấu hiệu thiếu bền vững của ngân sách bởi các khoản chi tiêu
của chính phủ không tạo nên nguồn thu trong tương lai và gây sức ép cho bội chi mới.
Thứ tư, đồng nội tệ sẽ tiếp tục bị áp lực giảm giá trong thời gian tới vì lạm phát của Việt
Nam luôn ở mức cao hơn so với khu vực và thế giới và NHNN không thể dùng dự trữ
ngoại hối ít ỏi để can thiệp mạnh theo nhu cầu vì cần ngoại tệ để giải quyết các nhu cầu
thiết yếu khác. Thứ năm, những “nút thắt” của tăng trưởng kinh tế như cơ sở hạ tầng,
trình độ nguồn nhân lực và cải cách hành chính vẫn chưa có sự chuyển biến rõ rệt. Điều
này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
mà còn cản trở lớn đến tăng trưởng kinh tế theo hướng hiệu quả và bền vững trong năm
2011 và các năm tiếp theo.
Về điều hành kinh tế vĩ mô, hiện nay chúng ta dựa trên 3 công cụ chính để tác động đến
nền kinh tế, đó là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và chính sách cán cân thanh toán.
Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các chính sách đó còn lúng túng và thiếu linh hoạt. Nhiều
chính sách mạng nặng tính hành chính và thiếu kết hợp với các giải pháp dựa trên nguyên
tắc thị trường. Hơn nữa, các cơ quan quản lý nhà nước còn đưa ra các giải pháp mang
tính tình thế, giật cục, thiếu sự minh bạch và nhất quán làm giảm lòng tin của nhân dân
và cộng đồng doanh nghiệp. Năng lực dự báo kém cộng với dự kiến các biện pháp ứng
phó với diễn biến kinh tế thấp kém cũng là những hạn chế quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Khuyến nghị chính sách
Năm 2011 có tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam,
bởi đây là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2011- 2015
và chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2011- 2020. Đồng thời cũng là năm tiền
đề để Việt Nam chuyển sang thực hiện chương trình tái cấu trúc và chuyển đổi mô hình
tăng trưởng nhằm nâng cao sức cạnh tranh và chất lượng tăng trưởng của nền kinh tế. Vì
thế, cần có các giải pháp chính sách không chỉ cho năm 2011 mà còn cả trong những năm
tiếp theo.
Thứ nhất, đặt ưu tiên vào ổn định kinh tế vĩ mô. Nhiệm vụ điều hành ổn định kinh tế vĩ
mô trong thời gian tới tiếp tục rất phức tạp và khó khăn, đòi hỏi Chính phủ và các cơ
quan chức năng phải bám sát tình hình, có những chính sách, giải pháp chỉ đạo điều hành
kịp thời và linh hoạt. Các định hướng chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ trong cả
năm cần được công bố ngay từ đầu năm để cho người dân và doanh nghiệp được biết.
Những dự kiến thay đổi cụ thể về chính sách ở từng thời điểm cụ thể trong năm chỉ nên
công bố khi chắc chắn sẽ thực hiện. Cùng với thông tin về quyết định chính sách, các
thông tin kinh tế vĩ mô (như nhập siêu, bội chi ngân sách, dự trữ ngoại hối, cán cân thanh
toán, nợ quốc gia…) phải được công khai, minh bạch ở mức cần thiết để người dân và
doanh nghiệp tránh bị động trong sản xuất kinh doanh. Cần có cơ chế phối hợp đồng bộ,
toàn diện hơn nữa giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là sự phối kết hợp chặt chẽ
ngay từ khâu hoạch định chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách tỷ giá và các
chính sách khác để giải quyết và đạt được các mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định thị
trường ngoại tệ. Chính phủ cũng cần nâng cao năng lực dự báo và tăng cường phối hợp
trao đổi thông tin giữa các cơ quan dự báo và cơ quan giám sát để đảm bảo thống nhất
khi công bố.
Thứ hai, đảm bảo ổn định các cân đối vĩ mô. Đối với vấn đề bội chi ngân sách, chính phủ
cần xác định rõ lộ trình và giải pháp cho việc giảm bội chi và tiến tới cân đối ngân sách
một cách tích cực. Cần cải cách lại cơ chế cấp phát ngân sách và kiểm soát chặt chẽ các
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

khoản chi nhằm đảm bảo chi ngân sách có hiệu quả. Chi ngân sách cần gắn liền với công
khai, minh bạch và dân chủ. Xây dựng và áp dụng cơ chế thưởng phạt cũng như xử lý
nghiêm các hành vi vi phạm trong quản lý, điều hành ngân sách nhà nước. Đối với vấn đề
kiểm soát nhập siêu, cần đặt trong tổng thể của tất cả các chính sách từ chính sách tài
khóa, tiền tệ đến chính sách tỷ giá, từ việc chuyển đổi cơ cấu xuất khẩu đến phát triển các
ngành công nghiệp phụ trợ vì nhập siêu bản chất là vấn đề cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng và hấp thụ vốn đầu tư của
nền kinh tế. Để thực hiện điều này, cần tập trung vào tái cơ cấu doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các DNNN, theo hướng rà soát lại hệ thống doanh nghiệp DNNN, kiên quyết
cắt bỏ các DNNN làm ăn thua lỗ. Bên cạnh đó, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư, đặc biệt là nguồn đầu tư từ ngân sách. Nghiên cứu lại việc phân bổ và sử dụng nguồn
lực theo hướng nguồn lực cần phải được phân bổ đến những ngành có độ lan tỏa lớn, có
giá trị gia tăng cao. Ưu tiên hỗ trợ những doanh nghiệp có phương án kinh doanh khả thi
và những doanh nghiệp có khả năng tiếp cận được với công nghệ hiện đại để giúp họ
trang bị lại thiết bị, cải tiến công nghệ nhằm bắt kịp với nền sản xuất của thế giới.
Thứ tư, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh. Khi cùng chung sống trong
một môi trường kinh tế và chính sách kinh tế, các doanh nghiệp dù là doanh nghiệp nhà
nước hay ngoài nhà nước cần có được sự bình đẳng như nhau về cơ hội kinh doanh. Hơn
nữa, khi nền kinh tế ngày càng thị trường hóa sâu hơn đòi hỏi phải tách biệt giữa chức
năng kinh doanh và chức năng hỗ trợ chính sách kinh tế của khu vực doanh nghiệp nhà
nước. Điều này sẽ vừa nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp này vừa không gây ra
những méo mó trong nền kinh tế. Ở khía cạnh khác, để tạo môi trường đầu tư minh bạch
có tính cạnh tranh, cần tách biệt vai trò của chính phủ là chủ sở hữu ra khỏi vai trò điều
hành chính sách.
Thứ năm, để đảm bảo tăng trưởng trước mắt cũng như lâu dài cần giải quyết các “nút
thắt” của nền kinh tế, đó là cơ sở hạ tầng và công nghiệp phụ trợ yếu kém; chất lượng
nguồn nhân lực thấp; hệ thống tài chính còn bất ổn và mang tính đầu cơ; bộ máy hành
chính cồng kềnh, kém hiệu quả. Thực tế cho thấy, việc thực hiện các chính sách để giải
quyết các “nút thắt” này luôn mang lại những tín hiệu tốt cho dài hạn và không làm méo
mó toàn bộ nền kinh tế trong ngắn hạn. Do vậy, một khi nền kinh tế đã phục hồi trở lại,
cần chuyển sang ưu tiên tập trung giải tỏa các “nút thắt” trê

Theo báo cáo công bố tình hình kinh tế xã hội tháng 3 và Quý I năm 2010 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại cuộc họp Báo Chính phủ ngày 1/4/2010, mặc dù đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức, nhưng trong quý I/2010 nền kinh tế nước ta vẫn tiếp
tục đà phục hồi của những quý cuối năm 2009 với tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước đạt 5,83%, gấp gần 1,9 lần tốc độ tăng trong quý I/2009. Đáng chú ý là sự
phục hồi diễn ra ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế then chốt: Giá trị sản
xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,8%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng
13,6%; thị trường trong nước tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao,
trong đó, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế tăng
24,1%, hoạt động du lịch sôi nổi, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 36,2% so
với cùng kỳ năm trước; thực hiện vốn đầu tư toàn xã hội ước tính tăng 26,23% so
với cùng kì năm trước đặc biệt là khu vực ngoài nhà nước tăng tới 46,38%;...
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

     Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vừa có tính
trước mắt vừa có tính lâu dài. Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng hạn
chế; sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và của nhiều ngành,
nhiều loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ còn thấp. Một số cân đối kinh
tế vĩ mô chưa được cải thiện đáng kể, thiếu tính bền vững, nhất là cân
đối xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; cân đối thu chi ngân sách Nhà
nước; cân đối vốn đầu tư phát triển; chỉ số giá tiêu dùng tăng cao.
Những khó khăn, thách thức đó đã tác động không nhỏ đến sản xuất
và đời sống dân cư.

     Công tác bảo đảm an sinh xã hội tiếp tục được triển khai tích cực
tại các địa phương nhằm ổn định và nâng cao đời sống nhân dân. Ban
hành chính sách tăng mức hỗ trợ 1,5 lần so với trước cho các đối tượng
bảo trợ xã hội. Các giải pháp hỗ trợ hộ nghèo phát triển sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, tăng thu nhập đã được coi trọng. Các đối tượng
cứu trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp thường xuyên như: hỗ
trợ xây dựng và sửa chữa nhà ở, cấp thẻ bảo hiểm miễn phí, thẻ y tế
và những hỗ trợ khác.

     Trong dịp đầu xuân năm 2010, các địa phương thực hiện nghiêm
túc Quyết định số 61/QĐ-CTN ngày 15/01/2010 của Chủ tịch nước về
việc tặng quà nhân dịp Tết Nguyên đán Canh Dần năm 2010 và Công
văn số 222/LĐTBXH-NCC ngày 21/01/2010 của Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội hướng dẫn về việc tặng quà cho các đối tượng chính
sách xã hội và người có công với cách mạng. Theo Quyết định này, các
đối tượng chính sách được tặng quà theo 2 mức: 400 nghìn đồng và
200 nghìn đồng. Ngoài ra UBND và các cơ quan, đoàn thể các địa
phương còn hỗ trợ thêm cho các đối tượng này mỗi suất quà trị giá từ
100 nghìn đồng trở lên. Tổng giá trị hỗ trợ bằng tiền và hiện vật trong
dịp Tết Nguyên đán cho các đối tượng chính sách xã hội là 776 tỷ
đồng.

     Ở khu vực nông thôn, do thiên tai xảy ra cuối năm 2009 gây thiệt
hại nặng về người và tài sản; đồng thời ảnh hưởng lớn đến sản xuất và
đời sống dân cư nên trong 3 tháng đầu năm 2010, cả nước có 236,1
nghìn lượt hộ với 934 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói. Tình trạng thiếu
đói tập trung chủ yếu ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc,
vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung và vùng Tây Nguyên. Để
giúp đỡ đồng bào khắc phục thiếu đói, từ đầu năm, Chính phủ và chính
quyền các cấp, các ngành, các tổ chức cá nhân trong nước và quốc tế
đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 12,5 nghìn tấn lương thực và 4,6 tỷ đồng.

     Trong lĩnh vực  lao động, đã tạo việc làm cho 323 .500 người, trong
đó xuất khẩu lao động là 16.850 người. Riêng tháng 3/2010 ước tính
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

tạo việc làm  đã tạo khoảng 123.500 người, cao hơn 2 tháng đầu năm,
xuất khẩu lao động đạt khoảng 4.876 người…
     Bên cạnh những kết quả quan trọng nêu trên, tình hình kinh tế-xã
hội trong thời gian này vẫn còn những tồn tại, hạn chế,  nếu không
tích cực tìm các giải pháp khắc phục có hiệu quả thì sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội  trong năm
2010 và các năm tiếp theo như: sản xuất nông nghiệp đang gặp khó
khăn do hạn hán, thiếu nước tuới, dịch bệnh sẽ ảnh hưởng đến năng
xuất, hiệu quả sản xuắt và đời sống nhân dân, giá cả trong những
tháng đầu năm 2010 tăng khá cao so với các năm trước. Đặc biệt là
các yếu tố do tác động từ phục hồi kinh tế, lạm phát và giá cả thế giới
tăng và đặc biệt tăng giá dầu vào trong nước tiếp tụcg gây áp lực lớn
đến mặt bằng và lạm phát trong thời gian tới. Xuất khẩu giảm sút,
trong khi nhập khẩu tăng làm cho nhập siêu bị đẩy mạnh cho nhập
siêu bị đẩy nên cao, ảnh hưởng đến cân đối ngoại tệ và dự trữ ngọai
hối giảm sút. Việc huy động vốn cho đầu tư và sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn tín dụng với lãi xuất co xu hướng tăng
khi phải vay với lãi xuất thỏa thuận.
     Hiệu quả đầu tư và hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp, trong
khi đó áp lực cạnh tranh của nước ngoài trên thị trường quốc tế và cả
ở thị trường trong nước ngày càng gay gắn hơn.

Dân số Việt Nam: thực trạng và thách


thức
26/10/2010 - 13:07 Bay Vút    

Theo báo cáo Tình hình Dân số Thế giới 2010 của Liên Hiệp Quốc, dân số Việt Nam
hiện là 89 triệu người và sẽ tăng lên 111,7 triệu người vào năm 2050. Việt Nam hiện
đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế giới.

 Bình chọn (0)


 Ý kiến (0)
 Chia sẻ
 Bản in
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Kẹt xe là hiện tượng thường thấy ở các thành phố lớn, đặc biệt Thành phố Hồ Chí Minh
và thủ đô Hà Nội (Bay Vút)

Mặc dù Việt Nam hiện có ưu thế về việc có đông người trong độ tuổi lao động, nhưng
nước này cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề như dân di cư ồ ạt từ nông thôn ra thành thị,
mất cân bằng giới tính cũng như nâng cao vai trò của phụ nữ trong xã hội.

Thời kỳ đặc biệt: ‘Dân số vàng’

Việt Nam, nước có 58 triệu người trong độ tuổi lao động thực tế (từ 15 đến 64 tuổi), đang
ở thời kỳ “dân số vàng”: bình quân hai người lao động nuôi một người phụ thuộc.

Trong bài phát biểu tại Hà Nội nhân ngày Dân số Thế giới 2010 bà Urmila Singh, Phó
trưởng Đại diện Quỹ Dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) đánh giá: “Với sự thay đổi cơ cấu
dân số, Việt Nam đang bước vào “thời kỳ cơ cấu dân số vàng”. Trong thời kỳ này, cứ
một người trong độ tuổi phụ thuộc (dưới 15 tuổi hoặc trên 60 tuổi) thì có hai người hoặc
hơn trong độ tuổi lao động (từ 15-60 tuổi). Thời kỳ đặc biệt này chỉ xảy ra một lần trong
lịch sử phát triển của bất kỳ một quốc gia nào”.

Rõ ràng Việt Nam đang có một cơ hội “vàng” khi sử dụng một lực lượng lao động trẻ dồi
dào trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế 2010-2020.

Kế hoạch hóa gia đình là điều cấp thiết trong điều kiện nước nghèo, đất ít như Việt Nam.
Sau nhiều năm đẩy mạnh chiến lược Kế hoạch hoá gia đình ‘mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có
1-2 con’, tỷ lệ sinh ở Việt Nam đã giảm mạnh và hiện ở mức sinh thấp 2,11 con/ người
mẹ trong độ tuổi sinh đẻ (bằng với mức sinh thay thế).

Tuổi thọ bình quân của người Việt Nam cũng có bước tiến rõ rệt khi tăng lên đến 73,1
tuổi và dự kiến đạt 75 tuổi vào năm 2020.

Ồ ạt ra thành thị


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở gần nhất của Việt Nam là vào năm 2009 và được
Tổng cục Thống kê công bố chính thức ngày 21 tháng 7 năm nay cho thấy bình quân mỗi
năm dân số Việt Nam tăng 952.000 người.

Mặc dù dân thành thị hiện chiếm 30% tổng dân số ở Việt Nam nhưng lại đang tăng nhanh
với tốc độ trung bình 3,4%/năm. Khu vực miền Đông Nam Bộ là nơi có mức đô thị hóa
cao nhất. Nguyên nhân chính là do thị trường lao động mở rộng.

Mật độ dân số ở Việt Nam, theo Tổng cục Thống kê, có sự phân bố rất chênh lệch và
mức gia tăng không đồng đều. Cụ thể khu vực đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc đông
nhất trên cả nước (25 triệu người) trong khi vùng Tây nguyên chỉ hơn 5 triệu người. Một
số tỉnh như Nam Định, Thanh Hóa... tỉ lệ tăng dân số không đáng kể vì số người di cư
vào các tỉnh thành phía Nam (chủ yếu là Thành phố Hồ Chí Minh) để làm ăn sinh sống.
Ước tính trong năm năm 2004-2009 có tới 9,1 triệu người di cư.

Những thách thức

Bà Urmila Singh cho rằng: “Việt Nam vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức. Có
sự khác biệt lớn trong các chỉ số phát triển giữa khu vực đồng bằng châu thổ và các khu
vực miền núi”. Ví dụ như tỷ lệ bà mẹ tử vong khi sinh nở ở các vùng sâu vùng xa và khu
vực người dân tộc ít người còn cao hơn rất nhiều các vùng khác, gần gấp hai lần so với
khu vực thành thị.

Trong cuộc họp báo tại Hà Nội về Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDG) của VN cuối tháng 9-
2010, ông Bruce Campbell, Trưởng đại diện Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA),
cũng cho biết tuy được Liên Hiệp Quốc đánh giá là một trong những nước thực hiện
MDG thành công nhất nhưng Việt Nam vẫn cần giải quyết vấn đề liên quan tới mục tiêu
giảm tỉ lệ tử vong ở bà mẹ khi sinh nở. Hiện tỷ lệ này ở mức 69/100.000. Việt Nam có 5-
7 phụ nữ tử vong/ngày liên quan đến thai sản.

Đến nay Việt Nam vẫn là quốc gia “đất chật, người đông”, có quy mô dân số rất lớn, mật
độ dân số rất cao (260 người trên 1km2, gần gấp đôi Trung Quốc). Tỉ lệ sinh đẻ ở nông
thôn vẫn cao hơn thành thị, dẫn đến nguy cơ tỷ lệ sinh cao có thể tăng trở lại.

Một vấn đề lớn ở Việt Nam là chênh lệch giới tính khi sinh rất cao. Tỷ số chênh lệch giới
tính khi sinh đã tăng lên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nhiều chuyên gia trong và ngoài nước
nhận định rằng sự mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh sẽ tác động lên cơ cấu giới tính
dân số trong tương lai và chắc chắn dẫn tới hiện tượng thừa nam giới.

Việc di cư từ nông thôn ra thành thị một mặt thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa nhưng
mặt khác lại gây áp lực rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội , nhà ở, môi
trường... ở các đô thị lớn. Tình trạng kẹt xe, ô nhiễm đã diễn ra ngày càng nhiều ở Thành
phố Hồ Chí Minh (nơi đông dân nhất nước với trên 7,1 triệu người) hay Hà Nội (6,5 triệu
người).
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

Mặc dù nguồn lao động hiện đang dồi dào và được gọi là ‘dân số vàng’ nhưng vấn đề này
cũng tạo ra thách thức lớn về việc làm, an sinh xã hội cũng như tỉ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. Tổng số người thất nghiệp, thiếu việc làm thường xuyên và thu nhập thấp ở
Việt Nam khoảng gần 10%. Dân số Việt Nam tăng nhưng chỉ số phát triển con người
(HDI - tổng hợp từ các chỉ số về kinh tế, giáo dục và sức khoẻ) vẫn ở thứ hạng rất thấp so
với thế giới (hạng 116).

‘Nâng cao chất lượng dân số’

Việt Nam đã có chương trình mục tiêu quốc gia về Dân số – kế họach hóa gia đình với
mục tiêu ‘Nâng cao chất lượng dân số’ cũng như dự thảo chiến lược Dân số và sức khoẻ
sinh sản giai đoạn 2011-2020. Chương trình này bao gồm nâng cao chất lượng dân số; cải
thiện sức khoẻ sinh sản; duy trì cơ cấu dân số; quy mô, mật độ dân số và mức sinh...
Chiến lược này cũng ưu tiên quan tâm đến người nghèo, vùng sâu vùng xa ở Việt Nam
lẫn vấn đề giáo dục cho trẻ em ở miền núi và nông thôn.

Bà Urmila Singh góp ý rằng Việt Nam cần phải tiếp tục củng cố hệ thống y tế và cải thiện
các dịch vụ cấp cứu sản khoa và chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh. Bà phát biểu Việt Nam
cần “nâng cao năng lực và tay nghề cho các nữ hộ sinh, đồng thời thực hiện giáo dục về
sinh đẻ an toàn.”

Bà Singh cũng nhận định Liên Hợp Quốc tin rằng Việt Nam “đang đi đúng hướng” trong
nỗ lực kiềm chế xu hướng tăng tỷ lệ chênh lệch giới tính. Những biện pháp giảm chênh
lệch tỉ số giới tính đã được triển khai ở mười địa phương tại Việt Nam từ cuối năm 2009.
Nhưng đại diện Liên Hợp Quốc cũng đề nghị “cần chú trọng hơn nữa tới việc nâng cao
vai trò của phụ nữ và trẻ em gái trong xã hội, nâng cao vị thế và tăng cường các quyền
cho họ”.

Sữa chua uống Vinamilk - Khỏe khoắn mỗi ngày. Tươi vui mọi lúc.

 
         Sữa chua ăn Vinamilk:
o    Sữa chua Probi (Mới)
o    Sữa chua Nha Đam
o    Sữa chua Có Đường 
o    Sữa chua Trái Cây
o    Sữa chua Dâu
o    Sữa chua Kefir
o    Sữa chua SuSu Có Đường
o    Sữa chua ăn không đường Vinamilk
 
 
 
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

SỮA CHUA VINAMILK KHÔNG ĐƯỜNG

- Đối tượng: Dành cho người ăn kiêng , người bệnh tiểu đường

- Lợi ích sản phẩm:


+ Ứng dụng từ công nghệ lên men hoàn toàn tự nhiên, nên sản phẩm
không có chất bảo quản, an toàn cho sức khỏe. Hương vị thơm béo từ
sữa nguyên chất và ít năng lượng.
+ Sữa chua ăn Kefir đặc biệt thích hợp cho người ăn kiêng, người bệnh
tiêu đường. 

- Hương vị : không có đường. Không chất bảo quản

- Bao bì: Hộp nhựa 100gr

 
 
SỮA CHUA VINAMILK PROBI MỚI

Để có hệ miễn dịch khỏe mạnh, cần phải có sự cân bằng hoàn hảo
giữa những vi khuẩn có lợi và vi khuẩn có hại trong đường ruột. 
Trên thực tế, môi trường ô nhiễm, thực phẩm kém chất lượng và
căng thẳng trong cuộc sống luôn đe dọa đến sự cân bằng này, tác
động trực tiếp khiến vi khuẩn có hại phát triển vượt trội so với vi
khuẩn có lợi trong hệ miễn dịch.  Do đó để tăng cường hệ miễn dịch,
cần phải bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột.
 
Giới thiệu Sữa chua Vinamilk Probi mới được bổ sung Probiotic
giúp tăng cường khả năng miễn dịch, để cơ thể luôn khỏe mạnh,
không mắc phải những bệnh vặt thông thường và luôn tràn đầy sức
sống.

Men sống Probiotic trong Sữa chua Vinamilk Probi sẽ bổ sung trực
tiếp hàng tỉ những lợi khuẩn cho đường ruột, làm ức chế những vi
khuẩn có hại, giúp tăng cường khả năng miễn dịch.

Sữa chua Vinamilk Probi mới – thực phẩm thiết yếu giúp tăng
cường miễn dịch mỗi ngày

Tham khảo thêm ở website: www.vinamilk.com.vn/SuachuaProbi


 
 
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

SỮA CHUA ĂN VINAMILK CÓ ĐƯỜNG

Với hương vị thơm béo từ sữa nguyên chất, Sữa chua ăn Vinamilk Có
Đường cung cấp cho bạn nguồn năng lượng dồi dào khi mệt mỏi hay căng
thẳng. 

 
 
SỮA CHUA ĂN VINAMILK NHA ĐAM
Sữa chua Vinamilk Nha Đam không chỉ là món ăn ngon miệng mà còn vô
cùng bổ dưỡng đối với làn da vì giàu vitamin A và E giúp da mịn màng, đồng
thời chứa selenium giúp ngăn ngừa quá trình lão hóa của
Khám phá bí mật của làn da mịn màng trong từng muỗng sữa chua
vinamilk Nha Đam!   

 
 
 

SỮA CHUA ĂN VINAMILK DÂU


Hương vị thơm ngon của dâu tươi và mứt dâu trong Sữa chua ăn Vinamilk
Dâu sẽ đem đến cho bạn cảm giác ngon miệng và một làn da tươi tắn mịn
màng.

 
 
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

SỮA CHUA ĂN VINAMILK TRÁI CÂY

Sữa chua ăn Vinamilk Trái Cây có chứa mứt trái cây tổng hợp cho
bạn cảm giác tươi mát, sảng khoái như đang hòa mình vào thiên nhiên.

 
 
SỮA CHUA ĂN VINAMILK KEFIR
Sữa chua không đường Vinamilk Kefir được làm từ loại men đặc biệt
Kefir giúp:
-       Giảm Cholesterol, giảm stress.
-       Kích thích hệ thống miễn dịch, ức chế vi khuẩn có hại.
-       Rất thích hợp cho người bệnh tiểu đường.   

 
 
 
 
 
SỮA CHUA SUSU CÓ ĐƯỜNG

Sữa chua ăn SuSu rất tốt cho bé vì có bổ sung chất xơ hòa tan Prebiotic tạo
nên môi trường tốt để các vi sinh có lợi trong đường ruột phát triển, điều hòa tiêu
hóa, tăng khả năng hấp thụ canxi…

Với Sữa chua ăn SuSu, bé sẽ khỏe mạnh, vui vẻ mỗi ngày 

Phạm vi sử dụng:

Dây chuyền chuyên dùng để sản xuất sữa chua công suất lớn, chất luợng cao, đuợc sử
dụng rộng rãi trong ngành thực phẩm,

II. Danh mục các máy chính trong dây chuyền:


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

1. Máy lọc kép Model 106.206:

a. Thông số kĩ thuật:

- Chế tạo hoàn toàn bằng inox SUS 304.

- Kết cấu cân bằng liền nhau.

- Luới lọc là luới inox 100 mắt.

b. Hình ảnh maý:

2. Máy trao đổi nhiệt model 110:

a. Thông số kĩ thuật:

- Giá máy A3, bên ngoài bọc inox.

- Sử dụng inox tấm SUS 304


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

b. Hình ảnh maý:

3. Thùng chứa sữa model 107:

a. Thông số kĩ thuật:

- Dung tích có ích = 2000 L, dung tích tổng = 2200 L

- Đồng hồ nhiệt độ hiển thị số, phạm vi hiển thị nhiệt độ từ 0- 100 độ C.

- Sử dụng khuấy bên hông 960 vòng/ phút, công suất 2,2 Kw.

- Bốn chân gien có thể điều chỉnh cao độ.


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

b. Hình ảnh maý:

4. Thùng nhũ hoá cao tốc Model 201:

a. Thông số kĩ thuật:

- Sử dụng bộ phận cánh khuấy dưới đáy cao tốc, có tác dụng nhũ hoá và phân giải rất tốt
đối với đuờng, bột sữa, hoá chất thực phẩm.

- Quá trình vào liệu có bộ phận chống bọt bám thành thùng.

- Có lắp đặt trên đỉnh đầu phun rửa CIP, lỗ thoáng chống bui, di vật.

- SUS 304, đầu nhũ hoá, 1450 vòng/ phút


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

b. Hỉnh ảnh maý:

4. Máy trao đổi nhiệt mã số 203:

a. Thông số kĩ thuật:

- Hệ thống nuớc nóng kiểu 2 phần.

- Giá máy A3 ngoài bọc inox.

- Sử dụng inox tấm SUS 304.

b. Hình ảnh maý:


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

6. Thùng phối liệu model 204:

a. Thông số kĩ thuật:

- Dung tích hữu ích= 5000L, dung tích tổng = 5500 L

- Độ bóng trong ruột thùng là 300 mesh, bên ngoài sử dụng chất liệu bóng mờ 2B.

- Thuỷ kế thuỷ tinh đo mức dung dịch 135 độ C, cửa cho nguời vào 45 độ C.

b. Hình ảnh maý:

7. Máy diệt khuẩn dạng bản model 302:

a. Thông số kĩ thuật:

- Lưu luợng 5000 L/ giờ.

- Tự động điều khiển nhiệt độ, PLC của hãng Siemen.

- Có chức năng cảnh báo nhiệt độ cao, hồi lưu nhiệt độ thấp.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

b. Hình ảnh maý:

8. Thùng chứa truớc đóng gói model 308:

a. Thông số kĩ thuật chính:

- Dung tích hữu ích = 5000L, dung tích tổng = 5500 L

- Inox tấm SUS 304, độ dày thành trong là 3 mm, vỏ ngoài là 2 mm, bảo ôn sử dụng lớp
nhựa xốp PU độ dày là 60 mm, giảm < 2 độ C trong 24 giờ.

- Vào liệu có bộ phận bám bọt chống bám vào thành thùng.

b. Hình ảnh maý:


Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

9. Máy phun rửa CIP đuờng hồi kép bán tự động:

a. Thông số kĩ thuật:

- Chất liệu ruột thùng là SUS 316, diện tích tấm gia nhiệt 12 m2, có bảo ôn.

- Tự điều khiển nhiệt độ, hai đuờng hồi.

- Bơm có màng ngăn đuờng vaò.

- Thùng chứa có nhiệt kế, thuỷ kế.

b. Hình ảnh maý:

10. Máy tạo hình, chiết & dán nắp cốc sữa chua model DZR:

a. Thông số kĩ thuật chính:

- Máy có thể tự động hoàn thành các khâu như: đưa màng vaò, tự động tạo thành cốc
nhựa, chiết, dán nắp, in date, cắt tỉa màng.

- Toàn bộ máy đuợc thiết kế bằng inox, ngoại hình đẹp, máy sử dụng hệ thống lọc khí ,
bộ van khí của hãng Festo của Đức.
Ketnooi.com diễn đàn chia sẻ kiến thức, công nghệ

b. Hình ảnh maý:

You might also like